Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ĐỀ TV k4 HKI 21 22(DP1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 14 trang )

Thứ………, ngày……tháng……năm 2022
Trường Tiểu học Doi Lầu
Lớp: 4
Họ và tên: ………………………....
Điểm

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ 1
NĂM HỌC: 2021 - 2022
Môn: Đọc tiếng
Thời gian:
phút
Nhận xét của giám khảo

- Đọc:
- TLCH:

STT

Giám thị 1:
Giám thị 2:
Giám khảo 1:
Giám khảo 2:

Phần làm bài của học sinh
I/ ĐỌC THÀNH TẾNG: (……/5 điểm)
* Giáo viên cho học sinh bốc thăm và đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau và trả lời câu hỏi:
Bài 1: Điều ước của vua Mi-đát – Theo Thần thoại Hi Lạp – Nhữ Thành dịch (Sách hướng dẫn
Tiếng Việt 4/ tập 1, trang 95- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).
Bài 2: Ông Trạng thả diều - Theo Trinh Đường (Sách hướng dẫn Tiếng Việt 4/ tập 1, trang 111 Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).

Bài 3: Văn hay chữ tốt – Theo truyện đọc 1 (HDH Tiếng Việt 4/ tập 1, trang 140 Nhà xuất bản


Giáo dục Việt Nam)

Bài 4: Chú đất nung ( tiếp theo) – Thép Nguyễn Kiên (HDH Tiếng Việt 4, tập1, trang 149, 150
– Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)

Bài 5: Rất nhiều mặt trăng – Theo Phơ-bơ – Phạm Việt Chương dịch (Sách hướng dẫn Tiếng Việt
4/ tập 1, trang 181- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).


I/ ĐỌC THÀNH TẾNG: (……/5 điểm)
* Giáo viên cho học sinh bốc thăm và đọc một đoạn trong các bài tập đọc sau và trả lời câu hỏi:
Bài 1: Điều ước của vua Mi-đát – Theo Thần thoại Hi Lạp – Nhữ Thành dịch (Sách hướng dẫn
Tiếng Việt 4/ tập 1, trang 95- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).
* Đọc cả bài và trả lời hai câu hỏi sau:
Câu 1: Lúc đầu điều ước của vua Mi-đát thực hiện tốt đẹp như thế nào?
Câu 2: Em có ước mơ gì cho tương lai? Em sẽ làm gì để thực hiện ước mơ đó?
Bài 2: Ơng Trạng thả diều - Theo Trinh Đường (Sách hướng dẫn Tiếng Việt 4/ tập 1, trang 111
- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).
* Đọc cả bài và trả lời hai câu hỏi sau:
Câu 1: Cậu bé Nguyễn Hiền ham học hỏi và chịu khó như thế nào?
Câu 2: Em sẽ làm gì để trở thành một học sinh giỏi?

Bài 3: Văn hay chữ tốt – Theo truyện đọc 1 (HDH Tiếng Việt 4/ tập 1, trang 140 Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam)
* Đọc cả bài và trả lời hai câu hỏi sau:
Câu 1: Em hãy cho biết vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém?
Câu 2: Em sẽ làm gì để bản thân mình viết chữ đẹp hơn?

Bài 4: Chú đất nung ( tiếp theo) – Thép Nguyễn Kiên (HDH Tiếng Việt 4, tập1, trang 149, 150
– Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam)

* Đọc cả bài và trả lời hai câu hỏi sau:
Câu 1: Chú đất nung đã làm gì khi thấy hai người bột gặp nạn?
Câu 2: Em sẽ làm gì để gìn giữ các món đồ chơi của mình?

Bài 5: Rất nhiều mặt trăng – Theo Phơ-bơ – Phạm Việt Chương dịch (Sách hướng dẫn Tiếng
Việt 4/ tập 1, trang 181- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam).
* Đọc đoạn 1 và 2 trả lời hai câu hỏi sau:
Câu 1: Em hãy cho biết chú hề đã làm cách nào để làm vui lịng cơng chúa?
Câu 2: Khi thấy bạn cùng lớp đang gặp chuyện buồn em sẽ làm gì để cho bạn vui?


HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
KTĐK. HKI – NH: 2021-2022
Môn: Đọc tiếng – Lớp: 4.

TT

Hướng dẫn chấm

1

- Đọc đúng, rõ ràng, rành mạch,
lưu loát.

2

2 điểm - Đọc sai hai tiếng trừ 0.5 điểm,

cường độ đọc vừa phải.


- Trả lời đúng 2 nội dung trong
đoạn đọc. (một câu hỏi tái hiện,
một câu hỏi phản hồi và phát

Điểm đạt
...../2điểm

- Đọc ngập ngừng trừ 0,5 điểm

1 điểm - Đọc quá nhanh, quá chậm trừ 0,5đ

...../1điểm

...../1điểm

- Đọc lí nhí trừ 0,5đ

- Tốc độ đọc 80 tiếng/phút

4

Điểm trừ

- Ngắt nghỉ hơi không đúng từ hai đến
- Ngắt nghỉ hơi đúng dấu câu, thể hiện khá
1 điểm 3 dấu trừ 0,5 điềm,
giọng của nhân vật, hoặc biểu
- Đọc không đúng giọng nhân vật,
cảm phù hợp với nội dung
giọng không biểu cảm trừ 0,5 điểm,

- Đọc đúng thời gian qui định,

3

Điểm

- Căn cứ vào nội dung yêu cầu của HS
1 điểm giáo viên trừ điểm.
...../1điểm
- Câu hỏi TH, hiểu: 0.5 điểm
- Câu hỏi phản hồi: 0.5 điểm.

triển)
Tổng

5 điểm

...../5điểm

Bài 1: Điều ước của vua Mi-đát
Câu 1: Lúc đầu điều ước của vua Mi-đát thực hiện tốt đẹp như thế nào?
- Vua Mi-đát bẻ thử một cành sồi, cành đó liền biến thành vàng. Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng
biến thành vàng nốt. Tưởng như không ai trên đời sung sướng hơn thế nữa!
Câu 2: Em có ước mơ gì cho tương lai? Em sẽ làm gì để thực hiện ước mơ đó?
- Em ước mơ trở thành bác sĩ, công an, giáo viên,...
- Em sẽ chăm chỉ học tập, ngoan ngỗn, nghe lời thầy cơ giáo, bố mẹ và mọi người,....
(Lưu ý: tùy vào ý của học sinh mà giáo viên ghi điểm).

Bài 2: Ông Trạng thả diều
Câu 1: Cậu bé Nguyễn Hiền ham học hỏi và chịu khó như thế nào?



Dù mua gió thế nào chú cũng đứng ngồi lớp nghe giảng. Tối đến chờ bạn học thuộc chú mượn vở
về học. Sách vở chú là lưng trâu, nền cát, bút là ngón tay, gạch vỡ, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào
trong.
Câu 2: Em sẽ làm gì để trở thành một học sinh giỏi?
- Tích cực học tập, làm bài tập đầy đủ, chú ý nghe thầy cô giáo giảng bài, lúc không hiểu bài phải
hỏi bạn hoặc thầy cô giáo, thảo luận chia sẻ với các bạn, ....
(Lưu ý: tùy vào ý của học sinh mà giáo viên ghi điểm).

Bài 3: Văn hay chữ tốt
Câu 1: Em hãy cho biết vì sao Cao Bá Quát thường bị điểm kém?
- Thuở đi học, Cao Bá Quát viết chữ rất xấu nên nhiều bài văn dù hay vẫn bị thầy cho điểm kém.
Câu 2: Em sẽ làm gì để bản thân mình viết chữ đẹp hơn?
- Em sẽ viết chữ cẩn thận hơn, thường xuyên luyện tập viết chữ để viết đúng độ cao, đúng độ rộng,
điểm đặt bút, điểm kết thúc của các con chữ, Em sẽ tìm tòi và học hỏi thêm một số cách viết chữ
hoa sáng tạo,... (Lưu ý: tùy vào ý của học sinh mà giáo viên ghi điểm).
Bài 4: Chú đất nung ( tiếp theo
Câu 1: Chú đất nung đã làm gì khi thấy hai người bột gặp nạn?
- Chú đất Nung đang đi dọc bờ ngòi. Thấy hai người bị nạn, chú liền nhảy xuống, vớt lên bờ phơi
nắng cho se bột lại.
Câu 2: Em sẽ làm gì để gìn giữ các món đồ chơi của mình?
- Sau khi chơi xong các món đồ chơi em sẽ xếp lại gọn gàng cất vào tủ để không bị bui bẩn bán vào,
thường xuyên vệ sinh cho các món đồ chơi, ....
(Lưu ý: tùy vào ý của học sinh mà giáo viên ghi điểm).
Bài 5: Rất nhiều mặt trăng
Câu 1: Em hãy cho biết chú hề đã làm cách nào để làm vui lòng cơng chúa?
- Chú hề đã tìm hiểu ý nghĩ của cơng chúa về mặt trăng rồi sau đó chú làm một mặt trăng theo ý nghĩ
của cô công chúa.
Câu 2: Khi thấy bạn cùng lớp đang gặp chuyện buồn em sẽ làm gì để cho bạn vui?

- Em sẽ nói chuyện với bạn và tìm hiểu xem bạn đang buồn chuyện gì rồi sau đó em ẵ an ủi, động
viên bạn, kể cho bạn nghe những câu chuyện vui để bạn quên đi nỗi buồn,...
(Lưu ý: tùy vào ý của học sinh mà giáo viên ghi điểm).

* Lưu ý: Học sinh có thể trả lời tự nhiên theo sự hiểu biết chứ không nhất thiết giống như
nội dung trong sách giáo khoa.


Thứ………, ngày……tháng……năm 2022
Trường Tiểu học Doi Lầu
Lớp: 4…..
Họ và tên: ………………………...........
Điểm

.…/5đ

../0.5đ

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I STT
Giám thị 1:
NĂM HỌC: 2021 - 2022
Môn: Đọc hiểu
Giám thị 2:
Thời gian: 30 phút
Nhận xét của giám khảo
Giám khảo 1:
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………
............................................................................................................. Giám khảo 2:


II. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP
Đọc thầm bài “Đường đua của miền tin” rồi làm các bài tập sau:
* Hãy tích vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất (Ở câu 1, 2)
Câu 1: Vào buổi tối mùa đông năm 1986 tại thủ đô Mê-xi-cô diễn ra cuộc thi nào?
a. cuộc thi nhảy cao

b. cuộc thi chạy ma-ra-tông

c. cuộc thi chạy 100 mét

d. cuộc thi đua xe đạp

../0.5đ Câu 2: Khi vận động viên Giơn-phen Ác-va-ri hồn thành cuộc thi trên sân

vận động còn ai ?
a. trên sân vận động vắng ngắt khơng cịn một người.
b. trên sân vận động chỉ còn những vận động viên đang nhận giải thưởng.
c. chỉ còn Búc Grin-xpan nhà làm phim tài liệu nổi tiếng.
d. trên sân chỉ còn một số khán giả đang cỗ vũ cho anh.
…/0.5đ Câu 3: Em hãy nêu nội dung bài của câu chuyện “ Đường đua của miền tin” ?


…/0.5đ Câu 4: Khi tham gia một cuộc thi chạy nếu trên đường chạy chỉ cịn một mình em thì
em có bỏ cuộc hay khơng? Vì sao?

…/1đ

Em hãy tích vào chữ cái với các câu đúng ghi Đ sai ghi S vào ô vuông trước câu trả
lời đúng (câu 5, 6)
Câu 5: Trong câu văn “ Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ


trao giải cũng đã kết thúc. Vì thế sân vận động hầu như vắng người.” Từ ghép là:
1. chiến thắng, cuộc thi, huy chương
2. chiến thắng, những người, đã nhận
3. vận động, kết thúc, trao giải
4. hầu như, thế sân, thi đã
a. 1 – Đ, 2 – S, 3 – Đ, 4 – S
c. 1 – S, 2 – Đ, 3 – Đ, 4 – S
.…/0.5đ

b. 1 – Đ, 2 – Đ, 3 – S, 4 – S
d. 1 – Đ, 2 – S, 3 – S, 4 – Đ

Câu 6: Tác dụng của dấu hai chấm trong đoạn văn Giôn Xti-phen trả lời bằng giọng

nói hụt hơi: “Tơi rất hạnh phúc vì đã hồn thành chặng đua với cố gắng hết mình.
Tơi được đất nước gửi đi chín ngàn dặm đến đây không phải chỉ để bắt đầu cuộc đua
– mà là để hoàn thành cuộc đua”
1. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của nhân vật.
2. Báo hiệu bộ phận đứng sau là phần trích dẫn.
3. Báo hiệu bộ phận đứng sau là lời giải thích.
4. Báo hiệu bộ phận đứng trước là lời giải thích.
a. 1 – Đ, 2 – S, 3 – S, 4 – S
c. 1 – S, 2 – S, 3 – Đ, 4 – S
.…/0.5đ

b. 1 – S, 2 – Đ, 3 – S, 4 – S
d. 1 – S, 2 – S, 3 – S, 4 – Đ

Câu 7: Xác định thành phần chính trong câu:


Thế rồi, anh là người về đích cuối cùng trong cuộc thi ma-ra-tông măn ấy.
Chủ ngữ:
Vị ngữ:


.…/1đ

Câu 8: Em hãy đặt một câu nói theo mẫu câu “Ai làm gì” nói về chủ đề “Tiếng sao
diều” và gạch dưới động từ có trong câu em vừa đặt.


Thứ………, ngày……tháng……năm 2022
Trường Tiểu học Doi Lầu
Lớp: 4…….
Họ và tên: ………………………........
Điểm

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ 1 STT
NĂM HỌC: 2021 - 2022
Môn: Tập làm văn (Viết)
Thời gian: 30 phút
Nhận xét của giám khảo
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….
……………………………………………………………………….

Giám thị 1:
Giám thị 2:
Giám khảo 1

Giám khảo 2

Phần làm bài của học sinh
Đề bài: Trong cuộc sống vào các dịp sinh nhật, lễ, đạt thành tích cao trong học tập em
Thường được bố, mẹ hoặc những người thân mua tặng những món đồ chơi như
Gấu bơng, búp bê, đèn ơng sao, …. Em hãy tả lại món đồ chơi đó.

Bài làm


HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ ĐÁP ÁN
KTĐK.CHKI: 2021-2022
Môn: Tiếng Việt – Lớp: 4.


5 điểm

A. Đọc thầm:
HS tích vào chữ đặt trước câu trả lời đúng mỗi câu đạt 0,5 điểm. Riếng câu
5 HS tích đúng đạt 1 điểm

2.5 điểm

Câu
Câu 1
Câu 2
Câu 5
Câu 6
Ý đúng
b

c
a
c
0.5 điểm Câu 3: - Hs trả lời đúng ý đạt 0.5 điểm
Câu chuyện ca ngợi vận động viên người Tan-đa-ni-a dù bị thương và về đích
cuối cùng trong cuộc thi nhưng vận động viên đã nỗ lực hết sức, là một người có
trách nhiệm hồn thành trọn vẹn cuộc thi của mình.
0.5điểm Câu 4: - Tùy theo câu trả lời của Hs nếu đúng yêu cầu đạt 0.5 điểm
Em

- Em sẽ không bỏ cuộc thi mà sẽ tiếp tục chạy.
Vì khi tham gia một cuộc thi nào đó chúng ta phải nỗ lực hết mình đặc biệt phải có
trách nhiệm hồn thành trọn vẹn cuộc thi của mình dù cho không đạt giải thưởng,..
(Tùy theo ý của học sinh mà giáo viên ghi điểm)

0.5 điểm

Câu 7: Học sinh xác định đúng thành phần trong câu đạt 0.5 điểm
- Chủ ngữ: anh
- Vị ngữ: là người cuối cùng về đích trong cuộc thi ma-ra-tơng năm ấy

1 điểm

Câu 8: HS đặt đúng yêu cầu đạt 1 điểm.
Cuối tuần, em cùng các bạn đi công viên chơi thả diều.
Lưu ý: HS đặt câu đúng yêu cầu, gạch đúng động từ mà đầu câu khơng viết hoa
hoặc cuối câu khơng có dấu chấm đạt 0.5đ.
HS đặt câu đúng yêu cầu đầu câu viết hoa và cuối câu có dấu chấm những khơng
gạch đúng động từ đạt 0.5đ.


5 điểm

C- Tập làm văn:

1. Yêu cầu:
a) Thể loại: tả đồ chơi
b) Nội dung:
HS biết dùng ngơn ngữ của mình để tả cây cối. Biết viết bằng lời lẽ hồn
nhiên, thể hiện rõ tính chân thật phù hợp với lứa tuổi của các em và sắp xếp các
ý theo một trật tự hợp lí. Đặc biệt là biết viết lồng cảm xúc của mình vào bài làm
giúp cho bài văn sinh động, giàu cảm xúc.
c) Hình thức:
HS biết lựa chọn các chi tiết và sắp xếp các ý đó thành bài văn theo kết cấu
gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài
- Lời văn sinh động giàu cảm xúc, thể hiện rõ tính chân thật.
- Bố cục hợp lí, rõ ràng.
- Diễn đạt xúc tích, đúng ngữ pháp, chính tả, chuyển ý đoạn mạch lạc.
- Bài làm sạch sẽ.
2. Biểu điểm:
Nội dung
đánh giá

0.75 điểm

2. BIỂU ĐIỂM
Mức điểm
0.5 điểm
0.25 điểm

0 điểm



Nội dung mở bài
(Tối đa: 0.5 điểm)

Ý
1
Nội dung thân
bài
(Tối đa:
2.25điểm)

Ý
2
Ý
3

Nội dung kết bài
(Tối đa: 0.5 điểm)

Chọn tả được 3 –
4 chi tiết đặc sắc
về hình dáng của
đồ chơi được tả;
biết phát triển ý
thành câu văn có
hình ảnh, cảm
xúc.
Chọn tả được 3 –
4 chi tiết về từng

bộ phận của đồ
chơi được tả; biết
phát triển ý thành
câu văn có hình
ảnh, cảm xúc.
Có ít nhất 3 câu
văn nói lên điểm
riêng, nổi bật của
đồ chơi. .

Giới thiệu về món
đồ chơi một cách
tự nhiên, có sáng
tạo
Chọn tả được 2 –
3 chi tiết đặc sắc
về hình dáng của
món đồ chơi
được
tả; biết
phát triển ý thành
câu văn bước đầu
có hình ảnh, cảm
xúc.
Chọn tả được 2 –
3 chi tiế về từng
bộ phận của đồ
chơi được tả; biết
phát triển ý thành
câu văn bước đầu

có hình ảnh, cảm
xúc.
Có 2 câu văn nêu
nêu điểm riêng,
nổi bật của đồ
chơi
Kết bài bày tỏ
tình cảm hoặc
cách chăm sóc
đồ chơi của
người tả.

Kĩ năng dùng từ
(Tối đa: 0.25 điểm)
Kĩ năng viết câu
(Tối đa: 0.25 điểm)
Kĩ năng viết đoạn
(Tối đa: 0.25 điểm)
Chính tả
(Tối đa:0.5 điểm)
Sáng tạo
(Tối đa: 0.5 điểm)

Khơng sai q 3
lỗi chính tả
Sáng tạo trong
dùng từ, viết câu;
sắp xếp ý mạch lạc

Nêu (sơ lược)

cảm nghĩ về
món đồ chơi

Không
làm
hoặc làm sai
yêu cầu

Chọn tả được 2
– 3 chi tiết đặc
sắc về hình
dáng của món
đồ chơi được
tả; song câu văn
chưa có hình
ảnh, cảm xúc..
Chọn tả được 2
– 3 chi tiết về
từng bộ phận
của đồ chơi
được tả; song
câu văn chưa có
hình ảnh, cảm
xúc.
Có 1 câu văn
nêu nêu điểm
riêng, nổi bật
của đồ chơi.
Kết bài nêu sơ
lược cách bày

tỏ tình cảm
hoặc
việc
chăm sóc món
đồ chơi của
người tả.

Khơng
tả
được chi tiết
nào về hình
dáng của đồ
chơi được tả,
hoặc
viết
chưa
thành
câu.
Không tả được
chi tiết nào về
từng bộ phận
của đồ chơi
được tả, hoặc
viết
chưa
thành câu.
Khơng có câu
văn nêu điểm
riêng, nổi bật
của đồ chơi.


Dùng từ đúng
ngữ cảnh

Dùng một số từ
sai ngữ cảnh

Viết câu đúng

Viết sai ngữ
pháp 1 số câu

Có kĩ năng viết
đoạn văn, sắp xếp
ý trong đoạn
theo trình tự hợp

Sai q 5 lỗi
chính tả
Nêu rõ mức độ
yêu cầu

Thứ………, ngày……tháng……năm 2022

Không làm
hoặc làm sai
yêu cầu.

Ý lộn xộn


Hơn 5 lỗi
Nt


Trường Tiểu học Doi Lầu
Lớp: 4…..
Họ và tên: ………………………..........
Điểm

KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I STT
NĂM HỌC: 2021 - 2022
Mơn: Chính tả
Thời gian: 15 phút
Nhận xét của giám khảo
………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………….

Giám thị 1:
Giám thị 2:
Giám khảo 1
Giám khảo 2

Phần làm bài của học sinh

- Bài viết sạch sẽ, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng qui cách một bài chính tả đạt 5 điểm
(nếu sai 1 lỗi không trừ điểm)
- Sai 2 lỗi trừ 1 điểm
- Bài viết dơ, chữ viết sai độ cao, khoảng cách khơng phù hợp, nối nét, trình bày khơng cân
đối trừ 0,5 điểm tồn bài.


Trường Tiểu học Doi Lầu


KIỂM TRA ĐỊNH KÌ. CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Mơn: Chính tả - Lớp 4.
Thời gian: 15 phút

Hai chiếc huy chương
Tại đại hội Ơ-lim-píc tổ chức dành cho người khuyết tật, có một cậu học sinh
tên Giơn, 14 tuổi, bị hội chứng đao từ nhỏ nên đôi của em mắt nhìn khơng rõ. Giơn
đăng kí mơn chạy 400 mét.
Vào ngày thi, sau khi đăng kí để nhận đường chạy và số hiệu, thì cặp kính của
Giơn biến mất, nhưng cậu bé Giơn nói rất quyết tâm: Em sẽ gắng hết sức để giàng huy
chương vàng.
.

Theo Thanh Tâm
(35 đề Ôn luyện Tiếng Việt 4, trang 14 – Lê Phương Nga- NXBGD Việt Nam)
* Lưu ý: Gv đọc Hs viết tựa bài, đoạn viết

Trường Tiểu học Doi Lầu


KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KI I
NĂM HỌC: 2021 – 2022
Môn: Đọc thầm – Lớp 4.
ĐƯỜNG ĐUA CỦA NIỀM TIN
Thủ đô Mê-xi-cô một buổi tối mùa đông năm 1968. Đồng hồ chỉ bảy giờ kém mười

phút. Vận động viên Giôn Xti-phen Ác-va-ri, người Tăn-da-ni-a tập tễnh kết thúc những mét
cuối cùng của đường đua Thế vận hội Ô-lim-pic với một chân bị băng bó. Thế rồi, anh là người
cuối cùng về đích trong cuộc thi ma-ra-tơng năm ấy.
Những người chiến thắng cuộc thi đã nhận huy chương và lễ trao giải cũng đã kết thúc.
Vì thế sân vận động hầu như vắng người khi Ác-va-ri, với vết thương ở chân đang rớm máu, cố
gắng chạy vòng cuối cùng để về đích. Chỉ có Búc Grin-xpan, nhà làm phim tài liệu nổi tiếng là
cịn tại đó, đang ngạc nhiên nhìn anh từ xa chạy tới. Sau đó, khơng giấu được sự tò mò, Búc tới
chỗ Ác-va-ri đang thở dốc và hỏi tại sao anh ta lại cố vất vả chạy về đích như thế khi cuộc đua
đã kết thúc từ lâu và chẳng cịn khán giả nào trên sân nữa.
Giơn Xti-phen trả lời bằng giọng nói hụt hơi: “Tơi rất hạnh phúc vì đã hồn thành chặng
đua với cố gắng hết mình. Tơi được đất nước gửi đi chín ngàn dặm đến đây không phải chỉ để
bắt đầu cuộc đua – mà là để hồn thành cuộc đua.”
Theo Bích Thủy
(Sách 35 đề ôn luyện Tiếng Việt 4 – Lê Phương Nga - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×