CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN SỐ TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Trần Đức Tịnh1
1. Trung tâm Học liệu. Email:
TÓM TẮT
Trung tâm Học liệu trường Đại học Thủ Dầu Một (TTHL) là thư viện đại học, có chức
năng phục vụ, đáp ứng cho hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập của đội ngũ cán bộ,
giảng viên, sinh viên. Do đó, TTHL cần xây dựng và phát triển một nguồn tài ngun thơng tin
(TNTT) phong phú, đa dạng, có giá trị cao, một trong số đó là nguồn TNTT số với nhiều đặc
điểm tiện lợi vượt trội sẽ hỗ trợ một cho nhiệm vụ trên. Việc thực hiện tốt công tác xây dựng,
phát triển, tổ chức thành một nguồn TNTT có giá trị đồng thời khai thác, sử dụng nguồn TNTT
số một cách hiệu quả sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc hỗ trợ nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu khoa học của nhà trường. Tuy nhiên, hiện cơng tác này vẫn cịn tồn tại một số bất
cập nhất định, qua bài viết, tác giả sẽ tiến hành khảo sát, đánh giá và đưa ra một số kiến nghị,
giải pháp phù hợp giúp đẩy mạnh và hoàn thiện cơng tác này trong giai đoạn sắp tới.
Từ khóa: Tài nguyên thông tin số, học liệu số, thư viện số.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hòa cùng dòng chảy của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ 4.0 và công cuộc chuyển
đổi số mạnh mẽ những năm gần đây, các cơ quan thông tin - thư viện đã liên tục phát triển, cập
nhật các ứng dụng, thành tựu khoa học và công nghệ vào tất cả các khâu hoạt động của mình
từ công tác tổ chức, quản lý cho đến khai thác, phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho
người dùng tin của mình, một trong những thành tựu đó là loại hình nguồn tài ngun thơng
tin số tại thư viện.
Với đặc trưng là nguồn TNTT hiện đại cùng các tính năng thuận tiện, hiệu quả trong việc
quản lý, khai thác, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu sử dụng, khơng phụ thuộc nhiều vào khơng
gian, tiết kiệm diện tích sử dụng, ... TNTT số sẽ là loại hình TNTT được ưu tiên xây dựng, phát
triển trong các thư viện trong giai đoạn tới.
Trung tâm Học liệu trường Đại học Thủ Dầu Một là loại hình thư viện đại học, trong quá
trình xây dựng và phát triển đã xây dựng nên một nguồn TNTT khá toàn diện, phong phú để đáp
ứng nhiệm vụ phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập và nghiên cứu của đội ngũ giảng viên, học
viên và sinh viên. Để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ trên, xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên
thông tin số hiện đại là hướng đi tất yếu mà TTHL cần quan tâm và định hướng phát triển.
Trong quá trình hình thành và phát triển của mình, bên cạnh nguồn tài nguyên truyền
thống (tài nguyên giấy) được bổ sung hằng năm thì TTHL cịn chú trọng phát triển song song
302
nguồn tài nguyên hiện đại – nguồn TNTT số, bao gồm các loại hình: cơ sở dữ liệu thư mục
(khổ mẫu biên mục và thư mục trực tuyến) và cơ sở dữ liệu toàn văn (CD-Rom, cơ sở dữ liệu
trực tuyến, cơ sở dữ liệu trên nền web, tạp chí số, sách số).
Tuy nhiên, dù được chú trọng phát triển nhưng công tác xây dựng và phát triển nguồn TNTT
số vẫn tồn tại một số bất cập nhất định: các loại hình, nội dung nguồn TNTT số chưa được triển
khai đồng đều giữa (ebook vẫn cịn ít so với bài viết, bài tạp chí, tập trung ở các khối ngành kinh
tế, kỹ thuật); nguồn TNTT nội sinh chưa được thu thập đầy đủ; hạn chế về nhân sự, nguồn kinh
phí và trang thiết bị kỹ thuật để thực hiện công tác số hóa; chưa có chiến lược phát triển cụ thể.
Việc đánh giá thực trạng công tác xây dựng, phát triển nguồn TNTT số một cách tổng
thể về những thế mạnh và hạn chế hiện nay qua đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp
sẽ giúp TTHL tạo lập một nguồn TNTT có giá trị, đồng thời khai thác, sử dụng nguồn TNTT
hiện đại này một cách hiệu quả sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc hỡ trợ nâng cao chất lượng
đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường.
2. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN TÀI NGUN THƠNG TIN SỐ
Theo Luật cơng nghệ thơng tin, khái niệm thơng tin số được trình bày như sau: “Thông
tin số là thông tin được tạo lập từ các thiết bị kỹ thuật số, được lưu trữ dưới dạng các tín hiệu
số, được xử lý, chuyển tải (trao đổi) giữa các thiết bị kỹ thuật số thông qua môi trường mạng
hoặc môi trường khác”. Với cách hiểu như vậy, thông tin số được coi là thông tin đại chúng,
được tạo ra bởi con người hay sự vật, hiện tượng, được chuyển đổi thành dạng tín hiệu số, lưu
trữ trong các thiết bị máy móc.
Nguồn tài ngun thơng tin số - Digital Information Resources “bao gồm những tài liệu
số nguyên sinh và những tài liệu đã được số hóa, nó có thể được truy cập từ cơ sở dữ liệu của
chính thư viện hoặc từ các trang web. Các tài liệu số nguyên sinh bao gồm: sách điện tử, tạp
chí khoa học điện tử, báo điện tử, tạp chí điện tử, luận án, luận văn, báo cáo, trang web, các
nguồn tài nguyên trên web và các tài liệu khác có liên quan. Mặt khác, tài liệu được số hóa có
nghĩa là chuyển đổi các tài liệu từ định dạng khác sang định dạng số.”
Theo tác giả Đồng Đức Hùng: “Tài ngun thơng tin số có thể được định nghĩa khái quát
là tập hợp có tổ chức những bộ sưu tập thông tin kiến thức của các đối tượng số hoặc đã được
số hóa, được lưu trữ theo các công nghệ đặc biệt mà có thể truy cập, chia sẻ, khai thác theo các
giao thức và thủ tục tiêu chuẩn xác định trong môi trường số”.
Tựu trung lại, tài liệu số được hiểu là “những tài liệu đã được mã hóa” hoặc “những tài
liệu chỉ đọc được bằng máy tính”. Cho đến nay, tùy theo góc độ nghiên cứu, tài liệu số có thể
được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết nguồn tài nguyên
thông tin số được đề cập tới bao gồm cơ sở dữ liệu thư mục, cơ sở dữ liệu toàn văn, các bộ sưu
tập số và tài liệu đa phương tiện.
Phân loại: nguồn tài nguyên số trong thư viện có thể chia làm hai loại chính:
- Cơ sở dữ liệu thư mục (Bibliographic databases): bao gồm khổ mẫu biên mục (MARC:
Machine – Readable Cataloging) là khổ mẫu chuẩn biên mục chung cho hầu hết các thư viện
trong việc xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu; và mục lục truy cập công cộng trực tuyến – OPAC
303
(Online Public Access Catalog) giúp người dùng có thể trực tiếp tìm kiếm thơng tin trên mục
lục truy cập cơng cộng bằng công cụ truy cập thông qua mạng trực tuyến.
- Cơ sở dữ liệu toàn văn: là một tập hợp thơng tin tồn văn về một loại hình thơng tin, tài
liệu có liên quan với nhau, được lưu trữ và tổ chức một cách có hệ thống để tạo điều kiện cho việc
bảo quản, tìm kiếm và sử dụng, bao gồm: cơ sở dữ liệu CD-ROM (CD-ROM databases), cơ sở
dữ liệu trực tuyến (online databases), cơ sở dữ liệu dựa trên nền web (Web-based databases), tạp
chí điện tử (Electronic journals), sách điện tử (Electronic books), bộ sưu tập số (Digital object).
Đặc điểm của nguồn TNTT số
So với nguồn TNTT truyền thống thì nguồn TNTT số có những đặc điểm nổi bật mang
tính vượt trội như về hệ thống đa truy, tốc độ, chức năng, nội dung, khả năng quản lý và lưu giữ:
- Hệ thống đa truy: TNTT số có thể được truy cập mọi lúc, mọi nơi và cho nhiều người
trong cùng một thời điểm mà không phụ thuộc vào không gian và thời gian, số lượng tài liệu
cịn khả năng cho phép mượn hay khơng.
- Tốc độ: TNTT số thường được xem là nhanh hơn nhiều để dị tìm và lấy thơng tin so
với các cơng cụ tra cứu truyền thống.
- Chức năng: người dùng cũng có thể tra tìm tài liệu số đồng thời theo nhiều yếu tố mơ
tả thư mục với các tốn tử tìm tin, tìm theo liên kết tới các nguồn tham khảo, … giúp mở rộng,
thu hẹp phạm vi tìm kiếm, rút ngắn thời gian tra tìm và giảm thiểu thời gian tiếp cận đến toàn
văn tài liệu
- Nội dung: TNTT số có thể chứa đựng một lượng thơng tin rộng lớn, nhưng quan trọng
hơn là nó có thể chứa đựng những phương tiện truyền đạt hỡn hợp như hình ảnh động, âm
thanh, hoạt động của nhân vật, … mà tài liệu in ấn không thể làm được.
- Quản lý và lưu giữ: nhờ vào các phần mềm, các tài liệu số có thể được tổ chức, sắp xếp
theo ý đồ của người dùng tạo nên sự tiện lợi cho việc sử dụng sau này bằng cách lưu lại các tài
liệu và phiên làm việc ở tài khoản cá nhân. Mật độ lưu chứa thông tin trên tài liệu số rất cao,
do đó, lưu giữ tài liệu số khơng tốn diện tích
- Bên cạnh những ưu điểm mang tính vượt trội trên thì tài liệu số cũng có những bất cập
trong việc tổ chức khai thác và sử dụng. Tài liệu số ln địi hỏi ít nhất một trang thiết bị đi
kèm khi sử dụng, một thiết bị hiện đại và phần mềm tương thích có thể đọc được các định dạng
của tài liệu số do đó cần được đầu tư kinh phí ban đầu. Ngồi ra, tính an tồn thơng tin của tài
liệu số dễ bị xâm phạm do sao chép dễ dàng, tính ổn định thơng tin có thể khơng đồng nhất.
3. CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN
SỐ TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
3.1 Hiện trạng phát triển nguồn tài nguyên số
Hiện TTHL đã xây dựng và tổ chức được nguồn TNTT số khá đa dạng với tổng số:
- Thư mục tài liệu: 24.893 biểu ghi tài liệu; 188 biểu ghi ấn phẩm định kỳ
- Tài liệu số toàn văn: 26.317 nhan đề tài liệu với 04 bộ sưu tập: Ấn phẩm nghiên cứu
khoa học, các chương trình đào tạo, bộ sưu tập Đông Nam bộ và các bài báo - tạp chí khoa học.
304
- Cơ sở dữ liệu: 16 cơ sở dữ liệu từ nguồn xây dựng, mua quyền truy cập cho đến chia
sẻ, liên kết sử dụng như: Proquest Central, Springer Link, Sage Journals, Elsevier, Oxford
University Press, IG Library Ebook, Học liệu số TDMU, …
Những nguồn TNTT số trên được TTHL tập hợp thành các CSDL, bộ sưu tập số phục vụ
người dùng tin thông qua giao diện website () của TTHL. Để sử dụng,
người dùng cần truy cập bằng hệ thống tài khoản và mật khẩu được cấp bởi TTHL
Giao diện website và một số CSDL của TTHL
3.2 Phương thức phát triển nguồn tài nguyên số: Hiện được thực hiện qua 04 phương
thức chính, đó là phát triển bằng việc chuyển dạng tài liệu hiện có; khai thác TNTT miễn phí;
nhận lưu chiểu tài liệu nội sinh và nguồn mua, liên hết các cơ sở dữ liệu.
Chuyển dạng (số hóa) nguồn tài liệu hiện có: Việc số hóa tại TTHL được tiến hành định
kỳ cho các tạp chí như: Giáo dục, Quản lý giáo dục, Nghiên cứu tài chính kế tốn, Ngơn ngữ,
…. Ngồi ra, tùy theo nhiệm vụ của từng giai đoạn mà TTHL sẽ số hóa tài liệu (sách hoặc kỷ
yếu hội thảo) phù hợp với yêu cầu. TTHL tiến hành scan tài liệu chuyển dạng thành tài liệu số,
công tác này trải qua các bước sau:
- Chọn lọc những tài liệu cần scan, phù hợp với yêu cầu và mục đích hoạt động của từng
giai đoạn khác nhau.
- Thiết lập, quy định các thông số trên phần mềm dựa trên loại tài liệu cần số hóa.
- Xác định kiểu dạng lưu trữ theo nhu cầu tài liệu số hóa.
- Tiến hành scan và biên mục theo đặc điểm, yêu cầu của từng loại tài liệu.
Sau khi tiến hành biên mục các biểu ghi cho các tài liệu số, chúng được tổ chức thành các
bộ sưu tập và hiển thị trực tiếp trên trang OPAC khi người dùng tra cứu.
305
Việc chuyển dạng tài liệu tùy từng giai đoạn và số lượng tài liệu cần số hóa có thể được
thực hiện bằng cách thuê đối tác thay vì nhân viên TTHL phải tự thực hiện.
CSDL Học liệu số TDMU do TTHL xây dựng và phát triển
Khai thác TNTT miễn phí: bao gồm các bài báo, tạp chí khoa học được công bố rộng rãi
và các nguồn TNTT mở trên internet
Tài liệu/thông tin trên Internet rất đa dạng và phong phú nhưng cần được chọn lọc và kiểm
duyệt. Trong quá trình tận dụng nguồn tài nguyên khổng lồ trên Internet, TTHL cũng đã chú ý tới
tiêu chí để lựa chọn những tài liệu, thông tin phù hợp với mục đích, yêu cầu của từng giai đoạn.
Các tiêu chí lựa chọn bài báo, tạp chí bao gồm:
- Uy tín của nguồn TNTT, tờ báo, tạp chí: phải là những cơ quan uy tín và phổ biến, ưu
tiên những bài báo - tạp chí được đăng trên các tạp chí chuyên ngành.
- Nội dung: phù hợp với mục đích tạo lập bộ sưu tập, mục đích sử dụng của người dùng
- Tác giả: là chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, cơ quan công tác, học hàm, học vị của
tác giả, …
Nhận lưu chiểu: TTHL hiện nhận lưu chiểu các nguồn TNTT nội sinh của nhà trường như:
kỷ yếu hội thảo, tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn, luận án, khóa luận, đồ án
tốt nghiệp bằng cả bản giấy và dưới dạng số từ các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên và sinh
viên nhà trường cung cấp. Tài liệu TTHL nhận được thường ở dạng file pdf hoặc word. Vì vậy,
khi nhận lưu chiểu, TTHL chỉ kiểm tra lại các file, xem xét các yếu tố về hình thức của file nhận
được, sau đó tiến hành xử lý, biên mục và tổ chức thành các bộ sưu tập phục vụ người dùng.
Bổ sung các cơ sở dữ liệu số: từ 2 nguồn chính: mua hoặc thuê các CSDL thương mại
và khai thác TNTT mở và liên hết, hợp tác chia sẻ nguồn TNTT
306
Từ năm 2013, thư viện đã bổ sung vào nguồn tài nguyên số các CSDL số do Cục Thông
tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia cung cấp, bao gồm CSDL ProQuest, CSDL STD, CSDL
KQNC, CSDL Credo Reference.
Nguồn mua các cơ sở dữ liệu: thường được TTHL thực hiện bằng cách mua quyền truy
cập theo tài khoản được cung cấp theo định kỳ thông qua các hợp đồng được ký hằng năm. Tùy
từng thỏa thuận giải pháp cung cấp mà việc truy cập sử dụng được thực hiện theo số lượng tài
khoản người dùng của nhà trường hoặc thông qua địa chỉ IP sử dụng trong khuôn viên nhà
trường. Hiện TTHL đang mua quyền truy cập các CSDL: Proquest Central, Springer Link,
IEEE, Oxford University Press, IG Library Ebook, Tailieu.vn.
Việc thực hiện hợp đồng mua quyền truy cập các CSDL có thể được tiến hành trực tiếp
với bên đối tác cung cấp hoặc thông qua một liên hiệp các tổ chức các nguồn tin có nhu cầu
tương đồng để giúp giảm chi phí cho nguồn tin đó.
Một CSDL mua quyền truy cập thông qua liên hiệp các nguồn tin điện tử
Nguồn liên kết với các thư viện khác hoặc nguồn TNTT mở miễn phí
Hiện thực hiện ký kết thỏa thuận hợp tác chia sẻ tài liệu với các các Trung tâm thông tin thư viện trường đại học bao gồm: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Công nghệ Đồng Nai và Đại
học Hùng Vương Phú Thọ. Người dùng của TTHL có thể truy cập vào cổng thơng tin của các đơn
vị liên kết với tài khoản và mật khẩu được cấp để sử dụng tài liệu điện tử, cơ sở dữ liệu trực tuyến.
Ngoài ra, Người dùng tại Trung tâm có thể truy cập các nguồn TNTT mở miễn phí như:
Thư viện trực tuyến của Liên Hợp Quốc, Thư viện trực tuyến Liên minh Viễn thông quốc tế,
website của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Học liệu mở OpenStax, Tạp chí khoa học Việt Nam
trực tuyến hay website của Sở Khoa học và Cơng nghệ tỉnh Bình Dương.
3.3. Nhân sự tại TTHL
Hiện TTHL có 8 nhân sự bao gồm: 01 giám đốc, 01 phó giám đốc và 06 nhân viên thư viện:
Về chuyên môn: 06 nhân sự chuyên ngành thông tin - thư viện, 01 chuyên ngành công
nghệ thông tin và 01 chuyên ngành chuyên ngành khác
307
Về trình độ: 05 nhân sự có trình độ thạc sĩ và 03 học viên cao học
Chun mơn
Trình độ
Thạc sĩ
Học viên cao học
Thông tin - Thư viện
Công nghệ thông tin
04
02
01
Khác
01
Bảng tổng hợp trình độ, chun mơn của nhân sự TTHL 4. ĐÁNH GIÁ VÀ KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN NGUỒN TÀI NGUYÊN THÔNG TIN SỐ TẠI TRUNG TÂM HỌC LIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
4.1. Đánh giá chung
Nhìn chung, có thể đánh giá công tác xây dựng và phát triển nguồn TNTT số tại TTHL
như sau:
Thuận lợi:
- Đã trang bị phần mềm tích hợp quản trị thư viện, phần mềm học liệu số giúp nâng cao
hiệu quả trong quản lý, tổ chức nguồn TNTT số và khai thác phục vụ người dùng.
- Nguồn nhân lực có trình độ cao về chun mơn nghiệp vụ, đã có nhân sự phụ trách mảng
công nghệ thông tin sẽ là yếu tố then chốt trong phát triển các sản phẩm TNTT số hiện đại.
- Nguồn tài liệu nội sinh như khóa luận, đồ án tốt nghiệp, luận văn, luận án, bài tạp chí,
đề tài nghiên cứu khoa học đa dạng, phong phú là nguồn tài nguyên quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển các bộ sưu tập, tài liệu số.
- Được sự quan tâm, đầu tư từ nhà trường, có được sự phối hợp, hỗ trợ từ các phòng ban
liên quan để giải quyết các vấn đề phát sinh.
Khó khăn:
- Cơ sở vật chất hạ tầng và trang thiết bị thư viện chưa thực sự đồng bộ: một số trang thiết
bị đã xuống cấp, không chuyên dụng (máy scan tài liệu, hệ thống server); hệ thống máy tính
cấu hình thấp, hiệu năng khơng cao nên mất nhiều thời gian trong việc xử lý, tạo lập cũng như
lưu trữ, bảo quản các tài liệu số. Hiện tại, TTHL chưa có phần mềm chuyển dạng tài liệu chuyên
dụng, mọi công tác đều thủ công, gây mất thời gian của người xử lý và chất lượng tài liệu không
đạt yêu cầu như mong muốn.
- Các CSDL chưa thật sự phong phú và đa dạng, chủ yếu tập trung ở loại hình bài viết, đề
tài, bài tạp chí, số lượng ebook nhũng năm gần đây có tăng lên nhưng không đáng kể gây mất
cân bằng giữa các loại hình tài liệu số.
- Nguồn TNTT nội sinh chưa được thu thập một cách đầy đủ, có hệ thống do đó vẫn cịn
bỏ sót nhiều tài liệu có giá trị.
- Kinh phí dùng cho cơng tác số hố cũng giá thành tài liệu số thường sẽ cao nên gây khó
khăn trong việc trong việc phân bổ ngân sách danh cho hoạt động này.
- Vệc chuyển dạng tài liệu và khai thác nguồn TNTT mở dễ gặp vấn đề về bản quyền.
- Các đợt số hóa tài liệu chưa được thực hiện một cách đều đặn, chưa có kế hoạch chiến
lựợc phát triển và chính sách cụ thể cho cơng tác xây dựng và phát triển nguồn TNTT số.
308
4.2. Kiến nghị
Từ thực trạng công tác xây dựng và phát triển nguồn TNTT số tại TTHL, tác giả đưa ra
một số kiến nghị sau:
Kiến nghị lãnh đạo nhà trường:
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, chuyên dụng phục vụ cho công
tác tạo lập và số hóa tài liệu số.
- Duy trì nguồn kinh phí cho hoạt động tạo lập, tìm kiếm và bổ sung nguồn tài liệu số cho
TTHL.
- Đảm bảo nhân sự tại TTHL, nhất là những nhân sự có trình độ chuyên môn và kiến thức
khoa học và công nghệ phục vụ cơng tác số hóa tài liệu.
- Nâng cao nhận thức về vai trị của TTHL trong cơng tác phát triển nguồn tài nguyên
thông tin nội sinh của nhà trường bằng các văn bản pháp quy ràng buộc liên quan đến chế độ
lưu chiểu tài liệu mà TTHL là nơi tiếp nhận các kết quả nghiên cứu.
Đối với TTHL:
- Có kế hoạch, định hướng, chính sách định kỳ, cụ thể trong công tác xây dựng và phát
triển nguồn TNTT số trong giai đoạn sắp tới.
- Tham mưu và trình lãnh đạo trường ban hành quy chế hoạt động của thư viện, nhấn
mạnh chức năng nhận lưu chiểu (bao gồm bản giấy và bản điện tử) và bản quyền sử dụng, khai
thác các tài liệu cho mục đích học tập, nghiên cứu.
- Tạo điều kiện nâng cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ nhân sự về tiếp cận, học tập những
nền tảng cơng nghệ mới thơng qua các khóa học đào tạo hoặc hội nghị, hội thảo chuyên môn
liên quan đến công tác phát triển TNTT số.
- Tham gia các liên hiệp, hiệp hội các nguồn TNTT với tư cách là thành viên, liên kết,
hợp tác với các cơ quan thơng tin - thư viện có chung nhu cầu thông tin sẽ giúp chia sẻ, giảm
bớt giá thành và chi phí bổ sung nguồn TNTT số.
- Xây dựng quy trình các bước thực hiện cơng tác số hóa, vấn đề bản quyền, lưu trữ, bảo
quản và các chuẩn dữ liệu đồng nhất của tài liệu số.
- Cân đối phát triển đồng đều các loại hình cũng như nội dung của các nguồn tài liệu số,
bộ sưu tập số.
Đối với cán bộ TTHL:
- Khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp thông
qua các khóa đào tạo ngắn và dài hạn, các hội nghị, hội thảo chuyên ngành.
- Liên tục cập nhật, rèn luyện các kỹ năng, kiến thức về thông tin, khoa học và công nghệ
tiên tiến, các vấn đề bản quyền, để phục vụ cơng tác số hóa, tạo lập tài liệu số.
- Chủ động tìm kiếm, thu thập các nguồn TNTT miễn phí, nguồn TNTT mở có giá trị,
phù hợp với nguồn TNTT của TTHL.
Các kiến nghị trên được tác giả đưa ra dựa trên những khảo sát, đánh giá của công tác xây
dựng và phát triển nguồn TNTT số tại TTHL, việc xem xét, đánh giá và thực hiện các giải pháp
sẽ được cân nhắc tùy theo điều kiện thực tế và từng giai đoạn phát triển của mình.
309
5. KẾT LUẬN
Với tính chất là thư viện chuyên ngành, TTHL đã và đang cố gắng hơn nữa trong công
tác xây dựng, phát triển nguồn TNTT số hiện đại để đáp ứng ngày càng tốt hơn, nâng cao chất
lượng, hiệu quả phục vụ nhu cầu học tập, giảng dạy và nghiên cứu của đối tượng là cán bộ,
giảng viên và sinh viên. Để thực hiện tốt công tác trên, TTHL cần thực hiện có chiến lược cụ
thể, phát huy hơn nữa những thế mạnh, thành quả đã đạt được, đồng thời có những giải pháp
phù hợp nhằm hạn chế những khó khăn, vượt qua những trở ngại trong công tác này, qua đó
ngày càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng và đóng góp của mình cho sự phát triển của nhà
trường trong giai đoạn tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Loan Thùy, Nguyễn Thị Xuân Anh (2008). Xây dựng chính sách phát triển nguồn tài nguyên
thông tin thư viện đại học. Tạp chí Thơng tin và phát triển, 4, 3-7.
2. Đỗ Văn Hùng (2020). Giấy phép mở - nền tảng hỗ trợ chia sẻ tài nguyên thông tin số và truy cập
mở tại Việt Nam. Tạp chí Thơng tin và Tư liệu. 5, 5-16.
3. Đồng Đức Hùng (2011). Phát triển nguồn tài nguyên thông tin số trong các thư viện Việt Nam, kỷ
yếu hội thảo khoa học “Một chặng đường đào tạo và nghiên cứu khoa học thông tin – thư viện”, do
Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức. Hà Nội, tr. 250-259.
4. Nguyễn Hồng Sinh (2014). Nguồn tài nguyên thông tin. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Minh Hiệp (2016). Tài ngun thơng tin. Tạp chí Thư viện Việt Nam, 4, tr. 19-24.
6. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2006). Luật Công nghệ thông tin. Luật số
67/2006/QH11 ngày 29/6/2006.
7. Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2019). Luật Thư viện. Luật số
46/2019/QH14 ngày 21/11/2019.
8. Trần Thị An (2015). Phát triển nguồn tài nguyên điện tử tại Thư viện Trường ĐH TDM (luận văn
thạc sĩ). Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Tp. Hồ Chí Minh.
9. Trung tâm Học liệu trường Đại học Thủ Dầu Một (2020). Báo cáo tổng kết hoạt động của Trung
tâm Học liệu trường Đại học Thủ Dầu Một. Bình Dương.
10. Yu, Holly & Breivold, Scott (2008). Electronic resource management in libraries: research and
practice. Information Science Reference, Hershey, New York.
310