Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Xây dựng quy trình xác định vitamin C trong trái cây bằng phương pháp chuẩn độ điện thế sử dụng thuốc thử 2,6–Dichlorphenol indophenol

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.42 KB, 9 trang )

XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH VITAMIN C
TRONG TRÁI CÂY BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ ĐIỆN THẾ
SỬ DỤNG THUỐC THỬ 2,6 – DICHLORPHENOL INDOPHENOL
Huỳnh Anh Tuấn1, Huỳnh Nguyên Thảo Vy2
1. Viện Phát triển ứng dụng. Email: 2. Trung tâm Tuyển sinh
TĨM TẮT
Vitamin C có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta, nó tham
gia vào các q trình oxi hố – khử khác nhau ở cơ thể. Thiếu vitamin C cơ thể sẽ bị bệnh hoại
huyết, ảnh hưởng tiêu cực đến sự tự vệ của cơ thể đối với các bệnh nhiễm trùng khác. Ngày nay
có nhiều phương pháp xác định vitamin C, tuy nhiên mỗi phương pháp đều có ưu và nhược
điểm của nó. Bài báo này được thực hiện nhằm xác định vitamin C trong trái cây bằng phương
pháp chuẩn độ điện thế sử dụng thuốc thử 2,6-Dichlorphenol indophenol (2,6-DPIP). Kết quả
đã khảo sát được giá trị tối ưu của một số thơng số của máy chuẩn độ điện thế; tìm được dung
mơi tối ưu là H2C2O4 cho quá trình chiết mẫu và môi trường tối ưu cho phản ứng chuẩn độ acid
ascorbic với chất chuẩn 2,6 – DPIP (pH 4,0).
Từ khoá: 2,6- Dichlorphenol indophenol, Chuẩn độ hiệu điện thế, Vitamin C
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vitamin C hay acid ascorbic là một vitamin tan trong nước, có thể tìm thấy trong nhiều hệ
sinh học và thực phẩm như rau tươi và trái cây, cụ thể là cây có múi như cam, chanh, bưởi,…. Nó
phân bố rộng rãi trong tế bào thực vật, nơi đóng nhiều vai trị quan trọng trong q trình tăng trưởng
và trao đổi chất. Là một chất chống oxy hóa mạnh, vitamin C có khả năng loại bỏ một số loại oxy
phản ứng khác nhau, giữ cho chất chống oxy hóa a-tocopherol liên kết màng ở trạng thái khử, hoạt
động như một yếu tố duy trì hoạt động của một số enzym (bằng cách giữ các ion kim loại trong
trạng thái giảm), dường như là chất nền cho quá trình sinh tổng hợp oxalat và tartrat và có vai trò
trong việc chống stress (Arrigoni & De Tullio, 2002; Davey, 2000; Klein & Kurilich, 2000).
Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh tổng hợp collagen (Shingo Tajima,
1982) , sự hấp thụ sắt, và kích hoạt phản ứng miễn dịch và được tham gia trong việc chữa lành
vết thương. Nó cũng hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh mẽ chống lại các gốc tự do
gây ra bệnh. Ngồi ra, vitamin C cịn làm tăng sức đề kháng của cơ thể, kích thích thượng thận
bài tiết các corticosteroid, làm tăng sự trưởng thành của hồng cầu. Thiếu vitamin C có thể làm
vết thương chậm lành, khiếm khuyết cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây xuất huyết dưới da, chảy


máu chân răng (Nguyễn Thị Hiền và nnk, 2010).
Vitamin C có nhiều trong các loại rau quả tươi như ớt, nước cam, chanh,
quýt và có hàm lượng cao trong rau xanh, tiêu, khoai tây, cải brussel, rau cải,
cà chua, ớt. Tên theo IUPAC của Vitamin C: 2-oxo-L-threo-hexono-1,4lactone-2,3-enediol; có cơng thức phân tử: C6H8O6 và công thức cấu tạo:
184


2,6-Dichlorophenol indophenol (DPIP) là một hợp
chất hóa học được sử dụng làm thuốc nhuộm oxi hóa khử.
Khi bị oxy hóa, DPIP có màu xanh với độ hấp thụ cực đại
ở 600nm; khi giảm, DPIP không màu. DPIP có thể được sử
dụng để đo tốc độ quang hợp. DPIP có công thức phân tử:
C12H7NCl2O2 và công thức cấu tạo:
Hiện nay, có nhiều phương pháp được sử dụng để xác định vitamin C bao gồm chuẩn độ,
quang phổ, điện hoá, sắc ký, động học…. Nhưng do những hạn chế sẵn có, những kỹ thuật (trừ
chuẩn độ và quang phổ) không thường được sử dụng để phân tích thường xuyên. Tuy nhiên,
phương pháp chuẩn độ điện thế được quan tâm nhiều vì dễ dàng tiếp cận, chi phí tương đối thấp
và độ nhạy tương đối, thích hợp cho việc xác định hàm lượng vitamin C bằng nhiều loại thuốc
thử. Do đó tôi tiến hành khảo sát và xây dựng quy trình xác định vitamin C bằng phương pháp
chuẩn độ điện thế sử dụng thuốc thử DPIP (TCVN 6427-2:1998).
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thực nghiệm
Hoá chất: Dung dịch acid oxalic 2%, dung dịch CH3COONa 10%, dung dịch Vitamin C
0.002N, dung dịch chuẩn C12H6Cl2NNaO2.2H2O 0.002N, dung dịch NaOH 1M, dung dịch
CH3COONa 1M, dung dịch HCl 1M, dung dịch đệm acetate pH = 4.46.
Dụng cụ: Máy chuẩn độ điện thế, tủ hút, cân phân tích, các dụng cụ thường sử dụng trong
phịng thí nghiệm
2.2. Phương pháp phân tích
DPIP là một thuốc nhuộm oxi hóa khử thường được sử dụng như một tác chất của
các phản ứng quang hoá. Phản ứng này có tính thuận nghịch, DPIP khơng màu, có thể bị oxy

hố sang màu xanh (Wikipedia,2015).

Nếu có mặt vitamin C, một tác nhân khử, thuốc nhuộm sẽ từ màu xanh chuyển sang màu
hồng trong môi trường acid và bị khử thành một hợp chất không màu bởi acid ascorbic.
DPIP (màu xanh) + H + → DPIPH (màu hồng)
DPIPH (màu hồng) + Vitamin C– → DPIPH2 (không màu)

185


Trong quá trình chuẩn độ, khi tất cả các acid ascorbic trong dung dịch đã được sử dụng,
sẽ không có bất kỳ điện tử có sẵn để khử DPIPH và dung dịch sẽ vẫn còn màu hồng do thừa
các DPIPH. Điểm cuối chuẩn độ dung dịch có màu hồng bền trong 10 giây hoặc nhiều hơn.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Khảo sát các thông số của máy chuẩn độ điện thế
Để tối ưu hố các thơng số trên máy chuẩn độ điện thế, chúng tôi tiến hành chuẩn độ 5
mL acid ascorbic 0.002 N bằng dung dịch chuẩn 2,6 – dichlorphenol indophenol 0.002 N trong
môi trường acid oxalic. Hiệu chuẩn chế độ MET (monotonic equivalence point) U, MET Ipol
và MET Upol sử dụng điện cực platin 60431100 và điện cực platin 60338100 Các thông số
khảo sát là Signal.Drift, EPC (end point criterion), I (pol) và U (pol).
3.1.1. Kết quả khảo sát các thông số trên máy chuẩn độ điện thế sử dụng điện cực Pt
60431100
Kết quả khảo sát các thơng số trên máy chuẩn độ điện thế (hình 1) cho thấy khi sử dụng
điện cực Pt 60431100 máy chỉ ghi nhận được tín hiệu và thông tin chuẩn độ khi sử dụng chế độ
MET U, không ghi nhận được tín hiệu trong trường hợp MET Upol và MET Ipol.
1

20

U (mV)


0,9

10
0
0

0,8
1

2

3

4

5

0,7

6

-10

U (mV)

0,6
0,5

-20


0,4

-30

0,3
-40

0,2

-50

0,1

-60

0

V (mL)

0

0,5

1

a. MET U

1,5


V (mL)

2

2,5

3

3,5

b. MET Upol

1
0,9
0,8

U (mV)

0,7
0,6
0,5
0,4
0,3
0,2
0,1
0
0

0,5


1

1,5

2

2,5

3

3,5

V (mL)

c. MET Ipol (overrange)
Hình 1. Đồ thị khảo sát thơng số chế độ MET U, MET Upol và MET Ipol với thuốc thử DPIP
sử dụng điện cực Pt 60431100
Ghi nhận sự biến đổi thế theo thể tích dung dịch chuẩn thêm vào, kết quả đường vi phân
∆E/∆V theo V trung bình được thể hiện ở hình 2. Kết quả này cho thấy điểm tương đương ghi
nhận được tương ứng V trung bình là 4.35 mL.
186


150
100
50

0

∆U/∆V


0

1

2

3

4

5

6

7

-50
-100
-150

-200
-250

Hình 2. Đồ thị dạng vi phân máy ghi nhận MET U với thuốc thử DPIP
sử dụng điện cực Pt 60431100
Bảng 1. Kết quả khảo sát thông số trên máy với thuốc thử DPIP
sử dụng điện cực Pt 60431100 với chế độ MET – U
Thông số
Signal

drift
(mV/min)
(EPC = 10 mV)

Giá trị
10
20
30
40
5

EPC
(Signal drift =
10 mV/min)

10
15
20

VEP (mL)
4,355
4,355
4,355
4,355
0.258
4,355
4,355
4,355
4,355


CAA thực tế (N)
0,0017
0,0017
0,0017
0,0017
0.0001
0,0017
0,0017
0,0017
0,0017

CAA lý thuyết (N)
0,0021
0,0021
0,0021
0,0021
0,0021
0,0021
0,0021
0,0021

(%) Sai số tương đối
19,05
19,05
19,05
19,05
95,24
19,05
19,05
19,05

19,05

Kết quả so sánh V tương đương trên máy và theo đồ thị vi phân là tương đương nhau, kết
quả này so với giá trị đúng có sai số tương đối khoảng 19.05 (%). Ngoài ra, khi thay đổi các
thông số signal drift (bảng 1) sẽ nhận thấy thông số signal drift không ảnh hưởng đến giá trị V
tương đương cũng như số điểm tương đương ghi nhận. Trong khi đó, nếu EPC thấp, máy sẽ ghi
nhận nhiều điểm tương đương, do đó nên chọn khoảng EPC phù hợp để giảm sai số.
Các kết quả khảo sát trên cũng cho thấy với điện cực Pt 60431100 chỉ thích hợp cho chế
độ MET–Uvới các thông số Signal.Drift = 10 mV/min và EPC = 10 mV.
3.1.2. Kết quả khảo sát các thông số trên máy chuẩn độ điện thế sử dụng điện cực Pt
60338100
Kết quả khảo sát các thông số trên máy chuẩn độ điện thế (hình 3) cho thấy khi sử dụng
điện cực Pt 60338100 máy chỉ ghi nhận được tín hiệu và thông tin chuẩn độ khi sử dụng chế độ
MET Upol và MET Ipol, không ghi nhận được tín hiệu trong trường hợp MET U.
1,2

1
0,9

1

0,8
0,7

0,8

U (mV)

0,6


U (mV)

0,6

0,5

0,4

0,4

0,3

0,2

0,2
0,1

0
0

0
0

0,5

1

1,5

V (mL)


2

2,5

3

-0,2

3,5

a. MET U

1

2

3

4
V (mL)

b. MET Upol
187

5

6

7



U (mV)

800
700
600
500
400
300
200
100
0
0

1

2

3

4

V (mL)6

5

c. MET Ipol
Hình 3. Đồ thị khảo sát thông số chế độ MET U, MET Upol và MET Ipol với với thuốc thử
DPIP sử dụng điện cực Pt 60338100

Ghi nhận sự biến đổi thế theo thể tích dung dịch chuẩn thêm vào, kết quả đường vi phân
∆E/∆V theo V trung bình được thể hiện ở hình 4. Kết quả này cho thấy điểm tương đương ghi
nhận được tương ứng V trung bình chế độ MET Upol bằng 4.25 mL (19.05%) và MET Ipol
bằng 5.25 mL (4.76%).
1500

12

1000

10

500
8

∆U/∆V

∆U/∆V

0
6

-500

0

1

2


3

4

5

6

7

-1000

4

-1500

2

-2000
0
0

10

20

30

40


50

60

-2

-2500
-3000

a. Đồ thị dạng vi phân máy ghi nhận MET
Upol

b. Đồ thị dạng vi phân máy ghi nhận MET
Ipol

Hình 4. Đồ thị dang vi phân máy ghi nhận MET Upol và MET Ipol với thuốc thử DPIP
sử dụng điện cực Pt 60338100
Bảng 2. Kết quả khảo sát thông số trên máy với thuốc thử DPIP
sử dụng điện cực Pt 60338100 với chế độ MET – Upol
Giá
trị

Thông số
1

U (pol) - µA
(EPC = 0,5 mV)

5


10
20

Kết quả trên máy
(mL)
1,157
5,150
5,780
1,157
5,150
5,780
1,157
5,150
5,780
1,157
5,150

CAA
thực tế (N)
0,0005
0,0020
0,0023
0,0005
0,0020
0,0023
0,0005
0,0020
0,0023
0,0005
0,0020


188

CAA
lý thuyết (N)
0,0021

0,0021

0,0021
0,0021

(%) Sai số
tương đối
76,19
4,76
9,52
76,19
4,76
9,52
76,19
4,76
9,52
76,19
4,76


Giá
trị


Thông số

0.5
EPC – mV
(U (pol) = 1 µA)

0.6
0.7
0.8

Kết quả trên máy
(mL)
5,780
1,157
5,150
5,780
1,157
5,150
5,780
5,780
5,780

CAA
thực tế (N)
0,0023
0,0005
0,0020
0,0023
0,0005
0,0020

0,0023
0,0023
0,0023

CAA
lý thuyết (N)

0,0021

0,0021
0,0021
0,0021

(%) Sai số
tương đối
9,52
76,19
4,76
9,52
76,19
4,76
9,52
9,52
9,52

Bảng 3. Kết quả khảo sát thông số trên máy với thuốc thử DPIP
sử dụng điện cực Pt 60338100 với chế độ MET – Ipol
Thông số

Giá trị

1

I (pol) µA
(EPC = 1 mV)

5
10
20
1

EPC
(I(pol) = 5 µA)

5
10
15

Kết
trên máy (mL)
1,517
5,150
1,517
5,150
1,517
5,150
1,517
5,150
1,517
5,150
5,150

5,150
5,150

quả

CAA
thực tế (N)
0,0006
0,0022
0,0006
0,0022
0,0006
0,0022
0,0006
0,0022
0,0006
0,0022
0,0020
0,0020
0,0020

CAA
lý thuyết (N)
0,0021
0,0021
0,0021
0,0021
0,0021
0,0021
0,0021

0,0021

(%) Sai
tương đối
71,43
4,76
71,43
4,76
71,43
4,76
71,43
4,76
71,43
4,76
4,76
4,76
4,76

số

Nhận xét: qua kết quả khảo sát thông số trên máy chuẩn độ điện thế sử dụng điện cực Pt
60338100 chỉ thích hợp cho chế độ MET-Upol và MET Ipol. Ở chế độ MET-Upol, chúng tôi
đã khảo sát được giá trị tối ưu của hai thơng số U (pol) = 1µA và EPC = 0.8 mV, ở chế độ MET
Ipol, đã khảo sát được giá trị tối ưu của hai thông số I (pol) = 1 µA và EPC = 5 mV.
Bảng 4. Kết quả vi phân khảo sát thông số trên máy với thuốc thử DPIP
Chế độ
MET U
MET Upol
MET Ipol


Kết quả vi phân (mL)
4,35
4,25
5,25

CAA thực tế (N)
0,0017
0,0017
0,0022

CAA lý thuyết (N)
0,0021
0,0021
0,0021

(%) Sai số tương đối
19,05
19,05
4,76

Để tối ưu hóa quy trình khảo sát các thông số trên máy chuẩn độ điện thế dùng trong
chuẩn độ acid ascorbic bằng dung dịch chuẩn DPIP trong mơi trường acid oxalic, thì chế độ
MET Ipol đã được chọn, ở chế độ này cho kết quả sai số thấp nhất và có độ sai lệch thấp giữa
kết quả trên máy và kết quả vi phân.
3.2. Khảo sát ảnh hưởng của pH
Để khảo sát ảnh hưởng của pH giữa acid ascorbic với 2,6 – dichlorphenol indophenol.
Hút chính xác 5 mL acid ascorbic vào beacher 250 mL, thêm 100 mL nước cất. Sau đó, điều
chỉnh pH dung dịch thay đổi từ 1 – 14 và chuẩn độ bằng dung dịch chuẩn 2,6 – dichlorphenol
indophenol 0.002 N.
189



Bảng 5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH với thuốc thử DPIP
CAA (N) lý thuyết

0,100 N

pH đầu
1,17
2,01
3,19
3,89
5,12
6,25
7,1
8,15
9,97
10,94
12,90

pH cuối
1,61
2,38
5,07
6,83
7,14
12,85
7,00
8,00
9,14

10,62
13,01

VDPIP (mL)
1,55
2,25
2,55
2,05
1,55
0,65
0,45
0,25
0,15
0,15
0,15

CAA (N) thực tế
0,0775
0,1125
0,1275
0,1025
0,0775
0,0325
0,0225
0,0125
0,0075
0,0075
0,0075

(%) Sai số tương đối

22,5
12,5
27,5
2,5
22,5
67,5
77,5
87,5
92,5
92,5
92,5

0,14

CAA

0,12
0,1
0,08
0,06
0,04
0,02
0
0

2

4

6


8

10

12

pH

14

Hình 5. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của pH với thuốc thử DPIP
Nhận xét: Từ kết quả khảo sát, chúng tôi thấy, khoảng pH thích hợp để chuẩn độ acid
ascorbic với chất chuẩn 2,6 – dichlorphenol indophenol là khoảng 4.0. Tại khoảng pH này, có
thể nhận thấy sai số tương đối của phép chuẩn độ là thấp nhất.
3.3. Khảo sát quy trình xử lý mẫu
Để khảo sát quy trình xử lý mẫu vitamin C trong thực phẩm (rau, củ quả), tiến hành cân
10 g mẫu rau quả đã được loại bỏ hạt, nghiền nhỏ, chuyển tất cả vào bình định mức 100 ml và
định mức lên bằng nước, CH3COOH 10% và C2H2O4 2%. Để yên 10 phút cho acid ascorbic
trong mẫu hoà tan hết, đem lọc và thu dung dịch qua lọc. Sau đó, chuẩn độ dung dịch thu được
bằng phương pháp chuẩn độ điện thế sử dụng dung dịch chuẩn DPIP 0.002 N với các điều kiện
tối ưu ở trên.
Kết quả quy trình xử lý mẫu được thể hiện trong bảng 7. Nhận xét: Qua kết quả khảo sát
các dung môi chiết. Ta thấy rằng, sử dụng dung môi chiết H2C2O4 cho hiệu suất thu hồi cao
hơn CH3COOH và H2O. Vì thế, chúng tôi quyết định chọn H2C2O4 làm dung môi chiết tối ưu
cho qui trình xử lý mẫu.
Bảng 6. Kết quả khảo sát dung môi chiết không thêm chuẩn với thuốc thử DPIP
Loại mẫu
Sơ ri


Dung môi chiết
H2O
CH3COOH
H2C2O4

m mẫu (g)
10,0065
10,0005
10,0125

CDPIP (N)
0,0020

190

VDPIP (mL)
2,25
3,85
4,25

AA (mg/g mẫu)
1,98
3,39
3,74


Bảng 7. Kết quả khảo sát dung môi chiết khi thêm chuẩn với thuốc thử DPIP
Loại mẫu
Sơ ri


Dung môi chiết
H2O
CH3COOH
H2C2O4

m mẫu + m chuẩn (g)
10,0210 + 0,1201
10,0002 + 0,1125
10,0127 + 0,1004

CDPIP (N)
0.0021

VDPIP (mL)
2,35
3,90
4,40

AA (mg/g mẫu)
2,04
3,40
3,83

H%
49,96
88,89
89,64

Nhận xét: Qua kết quả khảo sát các loại dung môi chiết. Chúng tôi thấy rằng, sử dụng
dung môi chiết H2C2O4 cho hiệu suất thu hồi cao hơn CH3COOH và H2O. Vì thế, quyết định

chọn H2C2O4 làm dung mơi chiết tối ưu cho qui trình xử lý mẫu.
3.4. Khảo sát hiệu suất thu hồi và phân tích mẫu
Để khảo sát hiệu suất thu hồi của quy trình, tiến hành thêm acid ascobic vào mẫu ban đầu,
xử lý mẫu thêm chuẩn và không thêm chuẩn bằng dung dịch chiết thích hợp, dung dịch sau
chiết được chuẩn bằng dung dịch chuẩn 2,6 – dichlorphenol indophenol 0.002 N với các điều
kiện tối ưu ở trên. Từ đó tính được hiệu suất thu hồi của quy trình.
Kết quả hiệu suất thu hồi của quy trình được thể hiện trong bảng 8 và 9:
Bảng 8. Kết quả khảo sát hiệu suất thu hồi
của quy trình khơng thêm chuẩn sử dụng thuốc thử DPIP
Loại mẫu

m mẫu (g)

Sơ ri

10,0125

VDPIP (mL)
4,25
4,25
4,35

CDPIP (N)
0,0020

̅ AA (mg/g)
𝒎

m AA (mg/g)
3,74

3,74
3,91

3,80 ± 0,24

Bảng 9. Kết quả khảo sát hiệu suất thu hồi của quy trình khi thêm chuẩn với thuốc thử DPIP
Loại mẫu

m chuẩn + mẫu (g)

CDPIP (N)

Sơ ri

10,0034 + 0,1029

0,0021

V DPIP (mL)
4,50
4,50
4,50

(mg/g)
3,92
3,92
3,92
AA

H%

87,46
87,46
87,46

̅̅̅%
𝐇
87,46

Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả trên, thấy hiệu suất thu hồi của phương pháp khi sử dụng
thuốc thử DPIP tương đối cao (gần 100%). Với hiệu suất này ta có thể định lượng chính xác
lượng vitamin C với độ tin cậy cao.
3.5. Phân tích mẫu
Cân 5 - 10 g mẫu đã cắt nhỏ, cho vào cối sứ 10 mL dung dịch acid oxalic 2%, nghiền nhỏ,
lọc gạn phần dịch trong sang becher 100 mL. Cho thêm 10 mL dung dịch acid oxalic, nghiền nhỏ
và tiếp tục lọc gạn phần dịch trong sang becher. Thêm 10 mL dung dịch acid oxalic 2%, nghiền
nhỏ, gộp tất cả vào bình định mức 100 mL, tráng cối và chày sứ bằng dung dịch acid oxalic, cho
vào bình định mức và định mức và định mức đến vạch. Để yên 10 phút cho acid ascorbic trong
mẫu hoà tan hết, đem lọc và thu dung dịch qua lọc. Lưu ý phải loại bỏ một vài mL dịch lọc đầu.
Lấy 1 mL mẫu đã lọc, 2 mL đệm pH = 4.6. Chuẩn độ bằng 2,6 DPIP và ghi nhận thể tích
2,6 DPIP tiêu tốn, vẽ đồ thị và xác định hàm lượng vitamin C.
Cơng thức tính toán:
Hàm lượng Vitamin C, tính bằng miligam, có trong 100 gam mẫu được tính theo công thức:
100
mg ascorbic
⁄100g = (C × V)DPIP × D × F ×
(mg/100g)
m

191



Trong đó: F: là hệ số pha loãng
D : đương lượng gam acid ascorbic
C,V : nồng độ và thể tích của lượng DPIP tiêu tốn
m: khối lượng mẫu (g)
Bảng 10. Kết quả phân tích mẫu với thuốc thử DPIP
Loại mẫu

m mẫu (g)

Sơ ri

10.0075

VDPIP (mL)
5,55
5,45
5,40
1,50
1,55

mAA (mg/100g)
488,39
479,59
475,91
121,20
125,24

̅ 𝑨𝑨 (mg/100g)
𝒎


481,30 ± 15,92

Từ bảng 10, có thể thấy hàm lượng vitamin C trong quả sơ ri rất nhiều, kết quả này cũng
trùng khớp với nhóm tác giả Lê Mỹ Hồng khi khảo sát hàm lượng vitamin để chế biến nước
trái cây. Mezadri và nnk, 2006, cũng đã nói so với các loại trái khác thì sơ ri là loại trái cây có
nguồn vitamin C dồi dào, từ 695 đến 4827 mg/100 g trái tươi.

4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu này tìm được giá trị tối ưu của một số thông số của máy chuẩn độ điện thế;
tìm được dung mơi tối ưu là H2C2O4 cho q trình chiết mẫu và mơi trường tối ưu cho phản ứng
chuẩn độ acid ascorbic với chất chuẩn 2,6 – DPIP (pH 4,0).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arrigoni, O., & De Tullio, M. C. (2002). Ascorbic acid: Much more than just an antioxidant.
Biochimica et Biophysica Acta, 1569, 1–9
2. Davey, M. W., Van Montagu, M., Inze´, D., Sanmartin, M., Kanellis, A., Smirnoff, N., et al. (2000).
Plant L-ascorbic acid: Chemistry, function, metabolism, bioavailability and effects of processing.
Journal of the Science of Food and Agriculture, 80, 825–860.
3. Klein, B. P., & Kurilich, A. C. (2000). Processing effects on dietary antioxidants from plant foods.
HortScience, 35(4), 580–584.
4. Lê Mỹ Hồng, Nguyễn Thị Minh Duyên, Võ Ngọc Thúy, Nguyễn Thái Hiếu Hạnh, Quá trình chế
biến nước trái cây hỗn hợp (sơ ri, khóm, chanh dây) (2009), Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ,
2009:11 235-244
5. Mezadri T, Fernández-Pachón MS, Villo D, García-Parrilla MC, Troncoso AM. El fruto de la
acerola: composición, características productivas e importancia económica [The acerola fruit:
composition, productive characteristics and economic importance]. Arch Latinoam Nutr. 2006
Jun;56(2):101-9. Spanish.
6. Nguyễn Thị Hiền, Từ Việt Phú, Trần Thanh Đại (2010), “Phân tích thực phẩm”, NXB Lao Động.
7. Shingo Tajima, Sheldon R. Pinnell, Regulation of collagen synthesis by ascorbic acid. Ascorbic acid
increases type I procollagen mRNA, Biochemical and Biophysical Research Communications,

Volume 106, Issue 2, 1982, Pages 632-637,
8. TCVN 6427-2: 1998 “Rau, quả và các sản phẩm rau quả - Xác định hàm lượng acid ascorbic. Phần
2: Phương pháp thông dụng”
9. Wikipedia - />
192



×