Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Đánh giá mở rộng tính tổn thương sinh kế của người dân dưới tác động của biến đổi khí hậu: Bằng chứng từ tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.03 KB, 16 trang )

RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

ĐÁNH GIÁ MỞ RỘNG TÍNH TỔN THƯƠNG SINH KẾ
CỦA NGƯỜI DÂN DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU:
BẰNG CHỨNG TỪ TỈNH QUẢNG NINH, VIỆT NAM
Nơng Bằng Ngun*
Hà Thị Hồng Vân**

Tóm tắt: Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu.
Kịch bản biến đổi khí hậu của Chính phủ Việt Nam dự báo đến năm 2070, sự biến đổi này sẽ làm
giảm các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước. Bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Quảng
Ninh trong nhiều năm qua là hiện tượng tăng nhiệt độ từ 22.90C năm 1980 đến 24.90C năm 2019.
Trong 10 năm qua, Quảng Ninh có tới hơn 93 thiên tai như bão, áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy,… Do
vậy, nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế nhằm tìm ra những bằng chứng về tính
tổn thương, khả năng phục hồi và thích ứng dựa trên các nguồn vốn. Nghiên cứu sử dụng phương
pháp luận về năm nguồn vốn của Chambers và Conway, Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí
hậu, Hahn và cộng sự, và Alam và cộng sự để tính tốn chỉ số tổn thương sinh kế và chiến lược
thích ứng của cư dân đô thị ven biển. Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến đổi khí hậu có tác động
đến sinh kế của cư dân trong 10 năm qua. Người dân nhận thức rất rõ những thay đổi của khí hậu
và có những phương pháp khác nhau để thích ứng với bối cảnh mới.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu; Phát triển bền vững; Quảng Ninh; Tổn thương sinh kế; Việt Nam.
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề bởi biến đổi khí hậu. Trong số
84 quốc gia đang phát triển vùng ven biển và chịu ảnh hưởng của nước biển dâng, Việt Nam là
nước đứng đầu về những hậu quả nặng nề liên quan tới dân số và tăng trưởng GDP, và đứng thứ
hai về những tác động tới diện tích đất và sản xuất nông nghiệp (World Bank, 2016). Theo đánh
giá của Maplecroft (2014), Việt Nam nằm trong nhóm 30 quốc gia “cực kỳ rủi ro” trên thế giới
(Maplecroft, 2014).Biến đổi khí hậu dự kiến làm giảm khoảng 12% diện tích sản xuất nơng nghiệp
ở Đồng bằng sơng Hồng và 24% ở Đồng bằng sông Cửu Long (World Bank, 2010). Kịch bản biến
đổi khí hậu của chính phủ Việt Nam dự báo, phần lớn vùng đồng bằng Việt Nam sẽ bị chìm trong
*



Thạc sĩ, Viện Dân tộc học, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, email:
Tiến sĩ, Phó Giám đốc, Trung tâm Phân tích và Dự báo, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
email:

**

221


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

nước do tác động của mực nước biển dâng vào năm 2070. Ni trồng thủy sản trong ao, hồ có thể
bị thiệt hại hoàn toàn do nước biển dâng. Biến đổi khí hậu cũng sẽ làm giảm tính đa dạng của các
loại thủy sản và làm suy thoái chất lượng (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2016). Hậu quả của biến
đổi khí hậu làm giảm khả năng thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của đất nước, trong đó
có giảm nghèo.
Kể từ năm 1958-2014, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng khoảng 0,62°C, gấp đôi so với
mức trung bình tồn cầu (IPCC, 2007). Mực nước biển dọc theo bờ biển Việt Nam đã tăng khoảng
3,50mm/năm. Lượng mưa hàng năm giảm ở miền Bắc và tăng lên ở miền Nam, khiến cho tình
trạng hạn hán diễn biến khác nhau ở các vùng khí hậu khác nhau (Bộ Tài ngun và Mơi trường,
2016).
Biến đổi khí hậu là sự thay đổi quan trọng về thời tiết trong thời gian dài. Những biểu hiện
của biến đổi khí hậu là nhiệt độ tăng cao vào mùa nắng, thấp hơn vào mùa đông, tình trạng hạn
hán, bão nhiều và trái mùa, lượng mưa lớn, lũ lụt nhiều và nước biển dâng. Các hiện tượng thời
tiết này làm cho con người chưa kịp thích ứng, và phần lớn là có tính tiêu cực, làm tổn thương
các hoạt động sinh kế của người dân, gây khó khăn cho việc quản trị, và vấn đề phát triển bền
vững. Nhìn chung, những vùng đơ thị ven biển thường chịu tác động nặng nề hơn những vùng
khác do các hiện tượng thời tiết tiêu cực sẽ tác động trước hết ở những vùng này, trước khi đi
sâu vào đất liền.

Trong bối cảnh đó cần có đánh giá tác động của biến đổi khí hậu dựa trên những bằng chứng
khoa học, để từ đó các nhà khoa học lập chính sách có thể tư vấn, hoạch định, và xây dựng chính
sách tốt hơn nhằm ứng phó và thích nghi với biến đổi khí hậu,… Chúng ta cần có khung phương
pháp luận mới, tích hợp kiến thức liên ngành và đề cao vai trị, tiếng nói của người dân trong việc
xây dựng chính sách phát triển.
Dựa trên sự kết hợp của phương pháp luận và khung phân tích của Chambers và Conway
(1992), Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) (2001), Hahn và cộng sự (2009),và G.
M. Monirul Alam và cộng sự (2017), bài viết này đánh giá những tổn thương sinh kế của người
dân tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh dưới tác động của biến đổi khí hậu trong 10 năm qua
(2010-2019).
Mục tiêu nghiên cứu của bài viết là: (1) Xác định vai trò của các nguồn vốn trong sinh kế
dưới tác động của biến đổi khí hậu; (2) Nhận diện nhận thức về tác động của biến đổi khí hậu từ
quan điểm của người dân; (3) Tìm hiểu những chiến lược thích ứng với biến đổi khí hậu của
người dân.
Địa điểm nghiên cứu cho bài viết này là xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Mẫu
khảo sát gồm 200 hộ gia đình của xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Bài viết thuộc
khuôn khổ đề tài Sinh kế của cư dân ven biển Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu do Hà Thị
Hồng Vân làm chủ nhiệm, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam cung cấp kinh phí.
222


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Tỉnh Quảng Ninh là tỉnh đứng đầu trong các địa phương ở Việt Nam về Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh trong những năm gần đây (Malesky và cộng sự, 2021). Thu nhập bình quân trên
đầu người của tỉnh đạt 2,712 USD/người/năm, gấp 1.2 lần bình quân của cả nước (Tổng cục Thống
kê Việt Nam, 2020). Tỉnh Quảng Ninh rất phát triển du lịch trong những năm gần đây (Nong and
Ha, 2021).
Bối cảnh biến đổi khí hậu tại tỉnh Quảng Ninh trong nhiều năm qua là hiện tượng tăng nhiệt
độ từ 22,90C năm 1980 đến 24,90C năm 2019. Trong 10 năm qua, Quảng Ninh có tới hơn 93 thiên

tai như bão, áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy,… (UBND tỉnh Quảng Ninh, 2010; Cục Thống kê tỉnh
Quảng Ninh, 2010-2020).
Số liệu thống kê về biểu hiện của thay đổi thời tiết tiêu cực tại tỉnh Quảng Ninh trong 10 năm
vừa qua với hơn 90 hiện tượng tiêu cực. Tính tốn của nhóm tác giả cho thấy, trong 5 năm trở lại
đây, mỗi năm tỉnh Quảng Ninh thiệt hại từ các thiên tai ước tính hơn 266 triệu đô la Mỹ. Trong
những năm 2011, 2016, 2017, và 2019, Quảng Ninh có hơn 10 cơn bão và các thiên tai bất thường.
Những cơn bão được đánh giá cực kỳ nguy hiểm đã đi vào vùng này như Sơn Tinh (2012), Haiyan
(2013) và Mirinae (2016). Nhiều người dân và cán lãnh đạo địa phương ở huyện Vân Đồn còn cho
biết, trong cơn bão Mirinae, gần như 80% diện tích ni hàu, nghao, và cá lồng của họ ngồi biển
đã bị quét sạch.
Số liệu tổng hợp của nhóm nghiên cứu cũng cho thấy, trong 10 năm qua, tỉnh Quảng Ninh có
đến 7.250 người bị chết, mất tích hoặc bị thương tật do thiên tai, có hơn 2.281 nhà cửa bị hư hại,
đổ sập và 3.230 hecta đất trồng cây hoặc diện tích ni thủy sản bị ảnh hưởng nghiêm trọng (Tổng
hợp từ Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh, 2010-2020).
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Tổn thương sinh kế là mức độ mà con người và hệ thống không thể ứng phó được trước những
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và bối cảnh xã hội (Adger và cộng sự, 2009; Dow, 1992;
IPCC, 2014; O’Brien và cộng sự, 2007). Tổn thương sinh kế còn ảnh hưởng đến việc cung cấp
thực phẩm, phát triển hạ tầng, sức khỏe, sử dụng nước sạch và hệ sinh thái (IPCC, 2007).
Khái niệm tổn thương, khả năng phục hồi và khả năng thích ứng có mối liên hệ mật thiết với
nhau, được đặt trong bối cảnh xã hội, và đặc biệt liên quan đến sinh kế (Adger, 2009; Adger &
Vincent, 2005; Grothmann & Patt, 2005). Đánh giá tính dễ bị tổn thương thường tập trung vào các
mối đe dọa tiềm ẩn như độ phơi nhiễm, rủi ro, áp lực,… ảnh hưởng đến sinh kế (Kofinas & Chapin
III, 2009).
Các nghiên cứu của Watts và Bohle (1993), Blaikie và cộng sự (1994), Kelly và Adger (2000)
cho thấy tương quan giữa thay đổi môi trường và tính năng động xã hội nhằm tăng khả năng phục
hồi sau các thảm họa của môi trường. Nghiên cứu của Adger (2009) cũng cho thấy các đặc điểm
về cấu trúc dân số có thể thích ứng tốt hoặc chưa tốt đối với những thay đổi của khí hậu. Nghiên
cứu của Dulal và cộng sự (2010), cho thấy những hộ gia đình nghèo đói có khả năng thích ứng
223



QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

kém hơn trước tác động của biến đổi khí hậu do thiếu các nguồn vốn. Nghiên cứu của McElwee
(2010) cho thấy các chiều kích xã hội ở góc độ giới, tơn giáo có thể thích ứng với biến đổi khí hậu
ở Việt Nam.
Theo Chambers và Conway (1992), hộ gia đình có được sinh kế bền vững khi có những chỉ
báo rõ ràng và cụ thể về khả năng, cách tiếp cận và những hoạt động sinh kế dựa trên năm nguồn
vốn (con người, tài chính, tự nhiên, xã hội và vật chất) (Chambers and Conway, 1992). Sinh kế
được xem là bền vững khi con người có khả năng ứng phó, hồi phục sau các cú sốc, khả năng duy
trì và nâng cao khả năng và tiếp cận các nguồn vốn. Các nguồn vốn do hai tác giả này đề xuất hiện
đang được nhiều nhà khoa học và tổ chức quốc tế ứng dụng hiện nay, chẳng hạn như của DFID
(1999), FAO và ILO (2009), và UNDP (2017).
Trong nghiên cứu ở Mozambique, Hahn và cộng sự (2009) đã cho thấy các chỉ báo về mạng
lưới xã hội và đặc điểm hộ gia đình chịu tổn thương nhất dưới tác động của biến đổi khí hậu.
Một số nghiên cứu quan trọng sau cũng sử dụng khung phân tích do Hahn và cộng sự đề xuất,
như nghiên cứu của Shah và cộng sự (2013), Madhuri và cộng sự (2014), Panthi và cộng sự (2016),
Sujakhu và cộng sự (2019), Simane và cộng sự (2016), Adu và cộng sự (2018), Ding và cộng sự
(2018) và Majid và cộng sự (2019). Các nghiên cứu này cho thấy ở những khu vực, quốc gia khác
nhau thì biến đổi khí hậu cũng có tác động khác nhau đến hộ gia đình.
Một số nhà khoa học ở Việt Nam cũng đang bắt đầu tiếp cận đến phương pháp đánh giá này,
chẳng hạn như của Nguyễn Văn Quỳnh Bôi (2012, 2017), Lê Thị Diệu Hiền và cộng sự (2014) Lê
Quang Cảnh và cộng sự (2016), Nguyễn Thị Hương Giang và cộng sự (2018). Các nghiên cứu này
đã cho thấy tính thực chứng của biến đổi khí hậu đối với sinh kế của người dân.
3. Phương pháp luận và cách tính chỉ số LVI
Dựa trên phương pháp của Hahn và cộng sự (2009), Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí
hậu (IPCC) (2001), G.M.Monirul Alam và cộng sự (2017), đồng thời lồng ghép với quan điểm của
Chambers và Conway (1992) về năm nguồn vốn (Vốn con người; Vốn xã hội; Vốn vật chất; Vốn
tự nhiên; và Vốn tài chính), bài viết thực hiện việc mở rộng cách tính chỉ số tổn thương sinh kế

dưới tác động của biến đổi khí hậu (LVI).
Các thành phần để tính tốn chỉ số được biến đổi, bổ sung, như sau:Hồ sơ hộ gia đình (SDP),
Chiến lược sinh kế (LS), Vốn xã hội (SC), Chăm sóc sức khỏe (H), Tiếp cận thực phẩm (F), Tiếp
cận nguồn nước sạch (W), Vốn vật chất (PC), và Thảm họa thiên nhiên và biến đổi khí hậu
(NDCV).
Mỗi thành phần chính là các nguồn vốn bao gồm các hợp phần con. Mỗi hợp phần do được
đo lường trên những thang đo khác nhau, nên trước tiên cần phải tiêu chuẩn hóa từng thành phần
dưới dạng chỉ số, dựa trên phương trình sử dụng trong Chỉ số Phát triển Con người (UNDP, 2007;
Hahn và cộng sự, 2009), có Cơng thức 1 như sau:
224


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

indexSqn 

Sqn  Smin
Smax  Smin

(1)
Trong đó, sqn là hợp phần tại địa điểm nghiên cứu ở tỉnh Quảng Ninh, và smin và smax là các
giá trị nhỏ nhất và lớn nhất cho mỗi hợp phần được xác định bằng cách sử dụng dữ liệu từ khu vực
nghiên cứu. Sau khi mỗi hợp phần được chuẩn hóa, thì các hợp phần được tính trung bình bằng
Cơng thức 2 để tính giá trị của mỗi thành phần chính:

M qn





n
i 1

indexS qni
n

(2)
Trong đó, Mqn bằng một trong tám hợp phần chính tại khu vực nghiên cứu (SDP, LS, SC, H,
index

Sqn
F, W, PC hoặc NDCV),
đại diện cho các hợp phần con, được hình thành từ i, tạo nên mỗi
thành phần chính, và n là số hợp phần trong mỗi thành phần.
i

Sau khi các giá trị của tám hợp phần chính được tính tốn, chúng được tính trung bình bằng
cách sử dụng Cơng thức 3 để tính LVI của khu vực nghiên cứu:

 W M

 W
8

LVI qn

i 1

Mi


vdi

8

i 1

Mi

(3)

Diễn giải cụ thể tất cả thành phần chính qua Cơng thức 4 như sau:

LVI qn 

WSDP SDPqn  WLS LSqn  WSC SCqn  WH H qn  WF Fqn  WWWqn  WPC PCqn  WNDCV NDCVqn
WSDP  WLS  WSC  WH  WF  WW  WPC  WNDCV
(4)

Trong đó, LVIqn là Chỉ số tổn thương về sinh kế tại khu vực nghiên cứu ở tỉnh Quảng Ninhqn và trọng số của tám hợp phần chính. Cịn WMi được xác định bởi số lượng các hợp phần con
tạo thành phần chính cho chỉ số LVI tổng thể. Trong nghiên cứu này, LVI được tính từ 0 (ít tổn
thương) đến 0,5 (dễ bị tổn thương).
Ngoài chỉ số LVI, chúng tôi cũng sử dụng chỉ số của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí
hậu, gọi là chỉ số LVI-IPCC.
Chỉ số LVI-IPCC cũng dựa trên các dữ liệu cấp hộ gia đình và các hợp phần. Cấu trúc chỉ số
LVI-IPCC bao gồm khả năng phơi nhiễm (NDCV), khả năng thích ứng (SDP, LS và SC) và độ
nhạy cảm (H, F, PC, và W). Tính tốn cho ba thành phần chính được dùng trong Cơng thức 5:

 W M

 W

n

CFqn

i 1

Mi

qni

n

i 1

Mi

(5)

Trong đó, CFqn là một trong ba thành phần chính đóng góp cho LVI-IPCC (khả năng tổn
thương, độ nhạy hoặc khả năng thích ứng) tại khu vực nghiên cứu ở tỉnh Quảng Ninh- qn. Mqni là
225


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

các thành phần chính của khu vực nghiên cứu qn, còn i là chỉ số thành phần. WMi là trọng số của
mỗi thành phần chính, và n là số lượng các hợp phần trong mỗi thành phần. Sau khi tính toán từng
thành phần, ba yếu tố thành phần được kết hợp qua Cơng thức 6 để có chỉ số LVI-IPCC như sau:

LVI  IPCCqn  (eqn  aqn )  Sqn


(6)

Trong LVI-IPCCqn, qn là khu vực nghiên cứu, e là chỉ số phơi nhiễm (NDCV), a là chỉ số
năng lực thích ứng (SPD, LS, và SC), và S là chỉ số nhạy cảm (H, F, PC, và W). LVI-IPCC được
đo từ -1 (ít bị tổn thương nhất) đến 1 (dễ bị tổn thương nhất).
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết quả nghiên cứu dựa trên chỉ số của từng thành phần cho thấy LVI của tỉnh Quảng Ninh
khá cao, với chỉ số đo là 0.366. Trong tính tốn chỉ số LVI, mạng lưới xã hội (0.487) và tiếp cận
thực phẩm (0.432) là thành phần dễ bị tổn thương nhất (Biểu đồ 1). Trong đó, hợp phần về giúp
đỡ (0.660) và tình trạng vay mượn tiền rất cao (0.550). Điều này phản ánh đúng thực trạng sinh kế
cư dân ven biển dưới ảnh hưởng của rất nhiều cơn bão, làm tổn thương nghiêm trọng đến những
hộ nuôi thủy sản tại vùng biển và dẫn đến người dân phải vay, mượn tiền liên tục để tái đầu tư sản
xuất, hoặc mua thực phẩm cho gia đình dùng.
Trong bối cảnh của biến đổi khí hậu, những hộ gia đình chỉ có một hoạt động sinh kế dựa trên
đánh bắt, hoặc nuôi trồng hải sản (0,460) có nguy cơ tổn thương hơn những hộ đa dạng sinh kế
(0,314). Vấn đề tiếp cận nước sạch của cư dân ven biển đang thật sự báo động do tình trạng mưa,
bão liên tục. Tỷ lệ hộ nghèo rất ít tại khu vực nghiên cứu (7%), nhưng tỷ lệ phụ thuộc lại rất cao,
điều đó ảnh hưởng lớn đến sinh kế bền vững của các hộ gia đình dưới tác động của biến đổi khí
hậu (Bảng 1).
Biểu đồ 1. Vai trò của các thành phần trong LVI, tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

Thảm họa thiên
nhiên và thay đổi
khí hậu

Vốn vật chất

Hồ sơ hộ gia đình
0.5

0.4
0.3
0.2
0.1
0

Tiếp cận nguồn
nước

226

Chăm sóc sức
khỏe

Vốn xã hội
Tiếp cận thực
phẩm

Nguồn: Hà Thị Hồng Vân, 2021.

Chiến lược sinh
kế


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Bảng 1. Giá trị chỉ số tổn thương sinh kế tại tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
Thành phần

Đơn vị


Giá
trị tối
đa

Tỷ lệ

100

0

0,578

Nữ là chủ hộ gia đình

Phần trăm

100

0

0,315

Tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo đa chiều

Phần trăm

100


0

0,070

Hộ gia đình có thành
viên làm việc ngồi
cộng đồng

Phần trăm

100

0

0,055

Hộ gia đình phụ thuộc
chủ yếu vào nghề thủy
sản

Phần trăm

100

0

0,460

1/#số sinh kế


1

0,14

0,314

Thời gian trung bình
đến cơ sở y tế

Phút

20

5

0,727

Hộ gia đình có thành
viên mắc bệnh mãn
tính

Phần trăm

100

0

0,150

Hợp phần

Tỷ lệ phụ thuộc

Hồ sơ hộ gia
đình

Chiến lược
sinh kế

Chỉ số đa dạng hóa
sinh kế

Chăm sóc sức
khỏe

Vốn xã hội

Chỉ số
hợp
phần

Giá trị tối
thiểu

Hộ gia đình có thành
viên phải nghỉ làm
hoặc nghỉ học trong 2
tuần qua do ốm đau

Phần trăm


100

0

Tình trạng sức khỏe
của chủ hộ gia đình

Phần trăm

100

0

0,190

Gia đình được giúp đỡ
trong 12 tháng qua

Phần trăm

100

0

0,660

Gia đình vay, mượn
tiền trong 12 tháng
qua


Phần trăm

100

0

0,550

Hộ gia đình khơng
thuộc bất kỳ tổ chức
chính thức hoặc phi
chính thức nào

Phần trăm

Chỉ số
thành
phần

0,321

0,276

0,327
0,240

0,487

100


0

0,250

227


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Tiếp cận thực
phẩm

Tiếp cận
nguồn nước

Vốn vật chất

Thảm họa
thiên nhiên và
thay đổi khí
hậu

228

Hộ gia đình chủ yếu
dựa vào ni, đánh bắt
thủy sản để có thực
phẩm

Phần trăm


100

0

0,335

Gia đình thiếu khả
năng mua thực phẩm
trong 12 tháng qua

Phần trăm

100

0

0,180

Chỉ số đa dạng nuôi,
trồng thủy sản

1/#loại thủy
sản

1

0,5

0,780


Hộ gia đình sử dụng
nguồn nước hợp vệ
sinh

Phần trăm

100

0

0,975

Hộ gia đình sử dụng
nguồn nước tự nhiên

Phần trăm

100

0

0,115

Hộ gia đình có nguồn
nước sinh hoạt bị
nhiễm mặn, nhiễm
phèn

Phần trăm


100

0

0,070

Diện tích đất trồng trọt

Phần trăm

100

0

32

Diện tích ni thủy
sản

Phần trăm

100

0

54,5

Diện tích đất kinh
doanh, dịch vụ


Phần trăm

100

0

8

Diện tích chăn ni

Phần trăm

100

0

4

Hộ gia đình khơng
nhận được cảnh báo về
thiên tai

Phần trăm

100

0

0,235


Hộ gia đình có người
bị thương hoặc tử
vong do thiên tai

Phần trăm

100

0

0,210

Thiệt hại liên quan đến
nhà ở

Phần trăm

100

0

0,400

Thiệt hại liên quan đến
trồng trọt và chăn nuôi

Phần trăm

100


0

0,430

Thiệt hại liên quan đến
thủy sản

Phần trăm

100

0

0,620

Nhiệt độ trung bình 10
năm (2010-2019)

Độ C (0C)

24,9

22,6

0,609

0,432

0,387


0,246

0,419


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT
Lượng mưa trung bình
10 năm (2010-2019)

Millimeters

2,367.60

1,499.
10

0,380

Bão, Lũ lụt, hạn hán
và lốc xoáy trong 10
năm qua (2010-2019)

Số lượng

13

6

0,471


Chỉ số Tổn thương sinh kế (LVI): 0,366

Nguồn: Hà Thị Hồng Vân, 2021.
Kết quả khảo sát ý kiến của người dân về những biểu hiện của biến đổi khí hậu cũng cho thấy,
đa số người dân cho rằng nhiệt độ thường tăng cao, nóng hơn vào mùa hè (77,5%); từ đó dẫn đến
tình trạng khơ hạn gia tăng (57%). Cịn mùa đơng (tháng 11-1), thời tiết thường lạnh hơn (56,5%).
Nhiều người dân cũng cho rằng, từ tháng 4 đến tháng 9, mưa cũng thường nặng hạt hơn, và diễn
biến bất thường trong mùa này, làm ảnh hưởng đến chất lượng nước biển trong việc ni hàu, hoặc
làm hàu khó bám vào các giá thể. Mùa mưa bão cũng là thời điểm khó khăn nhất, ảnh hưởng nhất
đến việc ni hàu, cá của người dân ven biển. Mưa, bão nhiều hơn, nặng hơn, đã gây ra lũ lụt nhiều
hơn (44,50%) (Biểu đồ 2).
Những biểu hiện của biến đổi khí hậu nêu trên, làm suy giảm các nguồn vốn. Bảng 1 sau đây
liệt kê những tác động của biến đổi khí hậu đến các nguồn vốn theo quan điểm của người dân.
Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng lớn nhất đến việc gián đoạn hoặc thậm chí bị mất việc làm (63,5%),
gia tăng nhiều loại bệnh tật trong việc nuôi hàu và cá (31%), hoặc trong nông nghiệp (17%). Trong
những thời điểm có thời tiết tiêu cực cịn làm cho người dân khó tiếp cận nguồn nước sạch. Ngồi
ra, một số người dân (10%) còn cho rằng, thời tiết thay đổi làm ảnh hưởng đến sức khỏe của họ
(Bảng 2). Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng, dường như biến đổi khí hậu khơng
ảnh hưởng nhiều lắm đến nguồn vốn xã hội của người dân nơi đây (Chỉ số 0,487, Bảng 1).
Biểu đồ 2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu (đơn vị tính: %)

77.5
65
57

56.5
48

44.5

25

Nhiệt độ Mưa to bất Khơ hạn Nhiệt độ Sấm sét
Lũ lụt
Lốc xốy
cao, nóng thường
gia tăng thấp, lạnh nhiều hơn ngày càng nhiều hơn
thường
hơn
kéo dài
nhiều
xuyên hơn
hơn

16.5

14

Nhiễm
Triều
mặn
cường cao,
thường nguy hiểm
xuyên,
hơn
nặng hơn

Nguồn: Hà Thị Hồng Vân, 2021.
229



QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

Bảng 2: Tác động của biến đổi khí hậu đến các nguồn vốn
Nguồn vốn ảnh hưởng
Vốn con người

Vốn tài chính

Tác động
Mất hoặc bị gián đoạn việc làm

Vốn vật chất

63,5

Sức khỏe con người kém vì thời tiết hay thay đổi

10

Dịch bệnh gia tăng trong nuôi thủy sản

31

Tôm cá và thủy sản bị sốc nhiệt, sốc mặn

27,5

Mất mùa thường xuyên


21,5

Năng suất cây trồng giảm
Sâu bệnh, dịch bệnh cây trồng nhiều hơn

Vốn tự nhiên

Tỷ lệ (%)

19
18,5

Gia súc, gia cầm hay đau, ốm, chết

17

Cây trồng bị úng

16

Thiếu nước sinh hoạt và nguồn nước bị nhiễm
mặn

22

Xói lở bờ, trượt đất nghiêm trọng

12,5

Sạt lở nơi đi lại


5

Diện tích đất ở bị giảm

6

Sạt lở nhà cửa
Diện tích đất kinh doanh bị giảm

5,50
5

Nguồn: Hà Thị Hồng Vân, 2021.
Dưới tác động của biến đổi khí hậu, nghiên cứu cho thấy khả năng thích ứng của các hộ gia
đình khá đa dạng, và tùy thuộc vào năng lực từng hộ gia đình. Một số chiến lược thích ứng được
ghi nhận như sau qua các cuộc phỏng vấn, và quan sát:
Thay đổi thời gian nuôi: tăng thả giống nuôi thủy sản vào cuối mùa mưa, bão;thu hoạch sớm
khi mùa mưa, bão bắt đầu.
Thay đổi phương pháp nuôi thủy sản: Sử dụng các tấm nylon, bạt để che phủ ao nuôi, hạn chế
sóng to, mưa to, bão, và sương muối. Di chuyển các lồng cá, sò vào gần bờ, gần đảo để tránh thất
thốt vào những lúc bão to.
Thay đổi khơng gian ni: Tích cực ni thủy sản giữa các đảo nhỏ nhằm hạn chế sóng to tác
động đến việc bám hàu vào giá thể; hoặc mưa, bão làm hư hỏng, mất ao ni hàu, cá, sị. Địa điểm
ni cũng chuyển gần vườn quốc gia Bái Tử Long, từ đây tạo ra tình huống là người dân giảm thiệt
hại do thời tiết tiêu cực, thủy sản ấm vào mùa đông, hạn chế tác động xấu của sóng to vào mùa mưa,
bão; nhưng cũng từ đây gây ra những mâu thuẫn trong việc quản lý rừng và sinh kế của người dân.
Tăng cường tái sử dụng vật liệu nuôi để giảm thiệt hại: Sử dụng vỏ hàu cũ để cấy hàu con,
nhằm tái sử dụng, giảm chi phí hoặc nếu bị thiệt hại cũng đỡ thiệt hại vốn.
230



RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

Đa dạng sinh kế (thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, du lịch, buôn bán): Mùa mưa, bão, lạnh
chuyển sang làm du lịch, buôn bán, chăn nuôi nhỏ, sơ chế hàu, và làm thuê cho các doanh nghiệp
du lịch, doanh nghiệp xây dựng. Một bộ phận người dân kiêm luôn dịch vụ môi giới nhà đất, do
nơi đây đang là vùng kinh tế trọng điểm về công nghiệp du lịch.
Cách tiếp cận LVI-IPCC cũng đưa ra kết quả tương tự với chỉ số là 0,020. Biểu đồ 2 cho thấy
các cơn bão và thay đổi thời tiết ảnh hưởng lớn nhất đến chỉ số LVI-IPCC (0,419) (Biểu đồ 3).
Trong khi đó, các chiến lược thích ứng (0,361), và những điều kiện để người dân ứng phó với thời
tiết cực đoan khá thấp (0,339) (Bảng 3). Điều đó cho thấy khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu
của cư dân ven biển tại Quảng Ninh cần có sự thay đổi, nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu.
Bảng 3. Các thành phần tạo nên chỉ số lvi-ipcc ở tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
Thành phần
Khả năng phơi nhiễm
Khả năng thích ứng

Độ nhạy cảm

Hợp phần
Thảm họa thiên nhiên và thay đổi khí hậu

Chỉ số
0,419

Hồ sơ hộ gia đình

0,321


Chiến lược sinh kế

2,276

Vốn xã hội

0,487

Chăm sóc sức khỏe

0,327

Tiếp cận thực phẩm

0,432

Tiếp cận nguồn nước

0,387

Vốn vật chất

0,246

0,419
0,361

0,339

Chỉ số LVI-IPCC: 0,020

Nguồn: Hà Thị Hồng Vân, 2021.
Biểu đồ 3. Biểu đồ tam giác thể hiện vai trò của các thành phần trong chỉ số LVI-IPCC
ở tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam

Nguồn: Hà Thị Hồng Vân, 2021.
231


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

5. Kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, biến đổi khí hậu có tác động đến sinh kế của cư dân đô thị tại
tỉnh Quảng Ninh trong 10 năm qua (2010-2019). Những thay đổi của khí hậu và ảnh hưởng đến
sinh kế cư dân được người dân nhận thức rất rõ. Người dân cũng có những phương pháp khác nhau
để thích ứng với bối cảnh mới.
Các nguồn vốn của cư dân ven biển đóng vai trị quan trọng trong việc ứng phó và thích nghi
với biến đổi khí hậu. Các hợp phần tạo nên nguồn vốn tài chính khá đa dạng do bối cảnh chuyển
đổi cơ cấu kinh tế sang công nghiệp, thương mại và dịch vụ; đồng thời quá trình hình thành đặc
khu kinh tế cũng tạo cơ hội cho người dân gia tăng nguồn vốn này qua đa dạng các hoạt động sinh
kế. Vốn tự nhiên và vốn vật chất cũng rất tốt là điều cần được nhắc đến. Trong khi đó, nguồn vốn
xã hội và vốn con người lại khá thấp. Khi những hiện tượng tiêu cực của biến đổi khí hậu xảy ra,
chẳng hạn như bão, cộng thêm vấn đề quy hoạch, thu hồi đất đai cho phát triển cơ sở hạ tầng địa
phương, thì lúc đó, con người cần có những kỹ năng và năng lực để thích ứng với sự thay đổi này.
Kết quả nghiên cứu có giới hạn ở quy mơ cỡ mẫu nhỏ, nhưng phần nào phản ánh đúng thực
trạng hiện nay của cư dân đơ thị ven biển Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Ninh nói riêng, trong
việc nhận diện tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đến đời sống của người dân.
Tài liệu tham khảo
1. Abd Majid, N., Muhamad Nazi, N., Mohd Idris, N. D., & Taha, M. R. (2019). GIS-based
livelihood vulnerability index mapping of the socioeconomy of the Pekan Community.
Sustainability, 11(24), 6935, />2. Adger, W. N., Dessai, S., Goulden, M., Hulme, M., Lorenzoni, I., Nelson, D. R., Otto

Naess, L., Wolf, J., &Wreford, A. (2009). Are there social limits to adaptation to
climate change? Climatic Change, 93, 335-354, />3. Adu, T. D., Kuwornu, K. M. J., Anim-Somuah, H., & Sasaki, N. (2017). Application of
livelihood vulnerability index in assessing smallholder maize farming households' vulnerability to
climate change in Brong-Ahafo region of Ghana. Kasetsart Journal of Social Sciences, 39, 22-32.
/>4. Alam, G. M. M., Alam, K., & Mushtaq, S.(2017). Climate change perceptions and local
adaptation strategies of hazard-prone rural households in Bangladesh. Climate risk managemnet,
17, 52-63, />5. Alwang, J., Siegel, P. B. & Jorgensen, S. L. (2001). Vulnerability: a view from different
disciplines. Social Protection Discussion Papers 23304. Washington, D.C.: World Bank Group.
Http://documents.worldbank.org/curated/en/636921468765021121/Vulnerability-a-viewfrom-different-disciplines.
232


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

6. Aryal, A., Brunton, D. & Raubenheimer, D. (2014). Impact of climate change on humanwildlife-ecosystem interactions in the Trans-Himalaya region of Nepal. Theoretical and Applied
Climatology, 115, 517-529, />7. Blaikie, P., Cannon, T., Davis, I., & Wisner, B. (1994). At risk: Natural hazards, people's
vulnerability, and disasters. Routledge, New York, U.S.
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường(2016).Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt
Nam năm 2016.
/>9. Chambers, R.& Conway, G. (1992). Sustainable rural livelihoods: Practical conceptsfor
the 21st Century (IDS Discussion Paper 296).
/>10. Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh (2010-2020), Niên giám thống kê tỉnh Quảng Ninh 2012020. Nxb. Thống kê, Quảng Ninh.
11. DFID (Department for International Development) (1999).Sustainable Livelihoods
Guidance Sheets. Department for International Development, London.
12. DHS (Demographic Health Survey) (2006).Measure DHS: Model Questionnaire
withCommentary. Basic Documentation, Number 2.
13. Ding, W., Jimoh, S., Hou, Y., Hou, X., & Zhang, W. (2018). Influence of livelihood
capitals on livelihood strategies of herdsmen in Inner Mongolia, China. Sustainability, 10(9), 3325.
Https://doi.org/10.3390/su10093325.
14. Dow, K. (1992). Exploring differences in our common future(s): The meaning of

vulnerability to global environmental change. GeoForum, 23(3), 417-436.
Https://doi.org/10.1016/0016-7185(92)90052-6.
15. Dulal, H. B., Brodnig, G., Thakur, H. K., Green-Onoriose, C. (2010). Do the poor have
what they need to adapt to climate change? A case study of Nepal. Local Environment, 15(7), 621635. />16. FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations), & ILO (International
Labour Organization) (2009).The Livelihood Assessment Tool-kit Analysing and Responding to
the Impact of Disasters on the Livelihoods of People.
Http://www.fao.org/fileadmin/userupload/emergencies/docs/LATBrochureLoRes.pdf
17. Grothmann, T. and Patt, A. (2005). Adaptive Capacity and Human Cognition: The Process
of Individual Adaptation to Climate Change. Global Environmental Change, 15, 199-213.
Http://dx.doi.org/10.1016/j.gloenvcha.2005.01.002.
233


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

18. Hahn, M. B., Riederer, A. M., &Foster, S. O. (2009). The livelihood vulnerability index:
A pragmatic approach to assessing risks from climate variability and change-A case study in
Mozambique. Global Environmental Change, 19 (1), 74-88.
Https://doi.org/10.1016/j.gloenvcha.2008.11.002.
19. Hà Thị Hồng Vân (2021), Báo cáo khảo sát tỉnh Quảng Ninh. Trong đề tài cấp Bộ trọng
điểm, Sinh kế của cư dân ven biển Việt Nam trong bối cảnh biến đổi khí hậu, 2020-2022. Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.
20. IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change) (2014).AR5 climate change 2014:
Impacts, adaptation, and vulnerability. />21. IPCC (2007).Climate change 2007: Synthesis report.
Https://www.ipcc.ch/site/assets/uploads/2018/02/ar4_syr_full_report.pdf.
22. IPCC (2001).Climate Change 2001: Impacts, adaptation, and vulnerability.
Https://www.ipcc.ch/report/ar3/wg2/.
23. Kelly, P. M., &Adger, W. N. (2000). Theory and practice in assessing vulnerability
toclimate change and facilitating adaptation. Climatic Change, 47(4), 325-352.
Https://doi.org/10.1023/A:1005627828199.

24. Kofinas, G. P., &Chapin III, F.S. (2009). Sustaining livelihoods and human well-being
during social-ecological change. In: Folke C., Kofinas G., Chapin F. (eds) Principles of Ecosystem
Stewardship. Springer (pp.55-57), Springer, New York, U.S.
Https://doi.org/10.1007/978-0-387-73033-2_3.
25. Lê Quang Cảnh, Hồ Ngọc Anh Tuấn, Hồ Thị Ngọc Hiếu, Trần Hiếu Quang (2016) “Áp
dụng chỉ số tổn thương sinh kế trong đánh giá tổn thương do biến đổi khí hậu ở vùng Ngũ Điền,
huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” Tạp chí Khoa học, 120(6), tr.41-51.
26. Lê Thị Diệu Hiền, Nguyễn Quốc Nghi, Trần Thị Diễm Cần và Nguyễn Xuân Trúc (2014),
Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến sinh kế của cộng đồng xã Đất Mũi, huyện Ngọc
Hiển, tỉnh Cà Mau, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 32, 103-108.
27. Madhuri, T., H. R., & Bhowmick, P. K. (2014). Livelihood vulnerability index analysis:
An approach to study vulnerability in the context of Bihar. Journal of Disaster Risk Studies,6(1).
Https://doi.org/10.4102/jamba.v6i1.127.
28. Malesky, E. J., Phan, T. N.,& Pham, N. T. (2021). The Vietnam provincial competitiveness
index: Measuring economic governance for private sector development. Vietnam Chamber of
Commerce and Industry and United States Agency for International Development, Hanoi,
Vietnam.
234


RISK GOVERNANCE AND SUSTAINABLE URBAN DEVELOPMENT

29. Maplecroft (2014). Climate change and environmental risk atlas.
Http://maplecroft.com/portfolio/new-analysis/2013/10/30/31-globaleconomicoutputforecast-face-high-or-extreme-climate-change-risks-2025-maplecroftrisk-atlas/
30. McElwee, P. (2010). The social dimensions of adaptation to climate change in
Vietnam. />01468326176513/the-social-dimensions-of-adaptation-of-climate-change-in-vietnam
31. Nguyễn Thị Hương Giang, Hoàng Dũng Hà, Hồ Thiện Thành, Nguyễn Quang Tân (2018)
“Nghiên cứu tính tổn thương sinh kế của người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu - trường hợp
nghiên cứu tại xã Hương Phong, thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên-Huế”, Tạp chí khoa học,
47(3A), tr.28-45.

32. Nguyễn Văn Quỳnh Bơi (2017). Đánh giá khả năng tổn thương sinh kế của cộng đồng
khai thác thủy sản - trường hợp hai thôn Ngọc Diêm và Tân Đảo, xã Ninh Ích, thị xã Ninh Hịa,
tỉnh Khánh Hịa. Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản, 4, 14-23.
33. Nguyễn Văn Quỳnh Bôi và Đoàn Thị Thanh Kiều (2012), “Áp dụng chỉ số tổn
thươngtrong nghiên cứusinh kế-trường hợp xã đảo Tam Hải, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam”,
Tạp chí Khoa học, 24b, tr.251-260.
34. Nong, N. B., &Ha, T. H. V.(2021). Impact of Covid-19 on Airbnb:Evidencefrom
Vietnam.Journal of Sustainable Finance & Investment, />1894544.
35. O’Brien, K., Eriksen, S., Schjolden, A., Nygaard, L.P. (2007). Why different
interpretations of vulnerability matter in climate change discourses. Climate Policy, 7(1), 73-88.
Https://doi.org/10.1080/14693062.2007.9685639.
36. Pandey, R., & Jha, S. (2012). Climate vulnerability index-measure of climate change
vulnerability to communities: A case of rural lower Himalaya, India. Mitigation and Adaptation
Strategies for Global Change, 17,487-506.
Https://doi.org/10.1007/s11027-011-9338-2.
37. Panthi, J., Aryal, S., Dahal, P., Bhandari, P., Krakauer, Y. N., Pandey, P. V. (2016).
Livelihood vulnerability approach to assessing climate change impacts on mixed agro-livestock
smallholders around the Gandaki River Basin in Nepal. Regional Environmental Change, 16(4),
1121-1132.
Https://doi.org/10.1007/s10113-015-0833-y.
38. Shah, K., Dulal, H. B., Johnson, C., & Baptiste, A. (2013). Understanding livelihood
vulnerability to climate change: Applying the livelihood vulnerability index in Trinidad and
Tobago. Geoforum, 47, 125-137.
Https://doi.org/10.1016/j.geoforum.2013.04.004.
235


QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG

39. Simane, B., Zaitchik, B., & Foltz, J. (2016). Agroecosystem specific climate vulnerability

analysis: Application of the livelihood vulnerability index to a tropical highland region.Mitigation
and Adaptation Strategies for Global Change, 21(1), 39-65.
Https://doi.org/10.1007/s11027-014-9568-1.
40. Sujakhu, N. M., Ranjitkar, S., He, J., Schmidt-Vogt, D., Su, Y., & Xu, J. (2019). Assessing
the livelihood vulnerability of rural indigenous households to climate changes in central Nepal,
Himalaya. Sustainability, 11(10), 2977, />41. Sullivan, C. (2002). Calculating a water poverty index. World Development, 30(7), 11951210, />42. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2020), Niên giám thống kê Việt Nam. Nxb. Thống kê, Hà
Nội.
43. United Nations (2015). Transforming our world: The 2030 Agenda for Sustainable
Development. Retrieved from United Nations website:
Https://www.un.org/ga/search/view_doc.asp?symbol=A/RES/70/1&Lang=E.
44. UNDP (United Nations Development Programme) (2017). Strengthening livelihoods in
environmental action: Sustainable livelihoods approach-A contribution to Agenda 2030.
Http://www.latinamerica.undp.org/content/rblac/en/home/library/poverty/DiscussionpaperA
genda2030.htm.
45. UNDP (2007). Human development reports.
Http://hdr.undp.org/en/.
46. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2010), Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn 2020, Quảng Ninh.
47. Watts, M. J., & Bohle, H. G. (1993). The space of vulnerability: The causal structure of
hunger and famine. Progress in Human Geography, 17(1), 43-67
Https://doi.org/10.1177/030913259301700103.
48. World Bank (2016), Viet Nam 2035: Toward prosperity, creativity, equity, and
democracy.
Http://hdl.handle.net/10986/23724.
49. World Bank (2010), Economics of adaptation to climate change in Viet Nam, The World
Bank Group, Washington, DC. U.S.

236




×