Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Một số kích thước giác mạc, đồng tử ở học sinh trung học cơ sở mắc tật khúc xạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.93 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

MỘT SỐ KÍCH THƯỚC GIÁC MẠC, ĐỒNG TỬ Ở HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ MẮC TẬT KHÚC XẠ
Đỗ Thị Hài1,2, Nguyễn Duy Bắc2,
Đặng Tiến Trường2, Nguyễn Xn Kiên2
TĨM TẮT

17

Đặt vấn đề: Bán kính cong giác mạc, đường
kính giác mạc và đường kính đồng tử là các chỉ
số quan trọng trong nhãn khoa, thay đổi trong
các bệnh lý, tật khúc xạ. Học sinh trung học cơ
sở là đối tượng có tỷ lệ mắc tật khúc xạ cao. Mục
tiêu nghiên cứu: So sánh sự thay đổi một số
kích thước giác mạc và dồng tử của nhóm học
sinh trung học cơ sở bình thường và nhóm có tật
khúc xạ. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu cắt ngang có phân tích trên 985
đối tượng từ 13 đến 16 tuổi (525 nam và 460 nữ)
bằng máy đo khúc xạ tự động ARK-1. Kết quả
nghiên cứu: Bán kính cong lớn nhất của giác
mạc là 7,95 ± 0,27 mm ở mắt chính thị, 7,93 ±
0,39 mm ở mắt cận thị, 7,93 ± 0,24 mm ở mắt
viễn thị và 7,96 ± 0,28 mm ở mắt loạn thị. Bán
kính cong nhỏ nhất của giác mạc là 7,78 ± 0,27
mm ở mắt chính thị, 7,76 ± 0,26mm ở mắt cận
thị, 7,78 ± 0,31mm ở mắt viễn thị và 7,65 ± 0,29
mm ở mắt loạn thị. Bán kính cong trung bình của
giác mạc là 7,87 ± 0,27 mm ở mắt chính thị, 7,85


± 0,26 mm ở mắt cận thị, 7,86 ± 0,30mm ở mắt
viễn thị và 7,78 ± 0,47mm ở mắt loạn thị. Đường
kính giác mạc là 12,40 ± 0,69 mm ở mắt chính
thị, 12,10 ± 0,85mm ở mắt cận thị, 12,50 ± 0,84

Đại học Y Dược Thái Bình
Học Viện Quân Y
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Xuân Kiên
Email:
Ngày nhận bài: 25/7/2022
Ngày phản biện khoa học: 10/08/2022
Ngày duyệt bài: 28/08/2022
1
2

mm ở mắt viễn thị và 12,10 ± 0,60 mm ở mắt
loạn thị. Đường kính đồng tử là 6,10 ± 0,74mm ở
mắt chính thị, 6,10 ± 0,71mm ở mắt cận thị,
6,10± 0,44mm ở mắt viễn thị và 6,00 ± 0,80mm
ở mắt loạn thị. Kết luận: Kích thước giác mạc có
sự khác biệt ý nghĩa giữa nhóm bình thường và
nhóm có tật khúc xa (p<0,05). Khơng có sự khác
biệt về đường kính đồng tử giữa nhóm bình
thường và nhóm có tật khúc xạ (p>0,05).
Từ khóa: Bán kính cong giác mạc, đường
kính giác mạc, đường kính đồng tử, tật khúc xạ,
học sinh trung học cơ sở.

SUMMARY
SOME MEASUREMENT OF

CURVATURE AND PUPIL OF THE
SECONDARY SCHOOL STUDENT
WITH FRACTIVE ERRORS
Introduction: The corneal radius of
curvature, corneal diameter and pupil diameter
are the important index in ophthalmology,
changes in pathologies and refractive errors. The
secondary school students have a high rate of
refractive errors. Objectives: Comparing the
change of the corneal size and pupil size in the
normal group and the refractive group of the
secondary school student. Subjects and
methods: Cross sectional study description with
analysis on 985 subjects aged 13 to 16 years (525
males and 460 females), measuring method by
automatic refractometer ARK – 1. Results: The
maximum cornael radius of curvature was 7,65 ±
0.24 mm in emmetropic eyes, 7,71 ± 0.27 mm in
myopic eyes, 7,75 ± 0.25 mm in hyperopic eyes

131


HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022

and 7,71 ± 0.23 mm in astigmatic eyes. The
minimum cornael radius of curvature was 7,87 ±
0,27 mm in emmetropic eyes, 7,76 ± 0,26 mm in
myopic eyes, 7,78 ± 0,31mm in hyperopic eyes
and 7,65 ± 0,29 in astigmatic eyes. The mean

cornael radius of curvature was 7,87 ± 0,27 mm
in emmetropic eyes, 7,85 ± 0,26 mm in myopic
eyes, 7,86 ± 0,30 mm in hyperopic eyes and 7,78
± 0,47 mm in astigmatic eyes. The corneal
diameter was 12,40 ± 0,69mm in emmetropic
eyes, 12,10 ± 0,85 mm in myopic eyes, 12,50 ±
0,84 mm in hyperopic eyes and 12,10 ± 0,60 mm
in astigmatic eyes. The pupil diameter was 6,10
± 0,74 mm in emmetropic eyes, 6,10 ± 0,71 mm
in myopic eyes, 6,10 ± 0,44 mm in hyperopic
eyes and 6,00 ± 0,80 mm in astigmatic eyes.
Conclusion: The cornael size has a significant
difference between the normal group and the
group with a refractive error (p<0,05). There was
no difference in pupil diameter between the
normal group and the group with a refractive
error (p>0,05).
Keywords: corneal radius of curvature,
corneal diameter, pupil diameter, refractive error,
secondary school pupil.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các chỉ số sinh học của nhãn cầu có giá
trị trong nghiên cứu và áp dụng trên lâm
sàng. Các đặc điểm hình thái giác mạc như:
đường kính, bán kính cong của giác mạc và
đường kính đồng tử là các kích thước quan
trọng trong nhãn khoa như: chẩn đốn tật
khúc xạ, thiết kế kính áp trịng, kính nội
nhãn.... Tỷ lệ tật khúc xạ cao ở trẻ em học

đường, nhu cầu sử dụng kính nội nhãn và
kính áp trịng cao đặt ra u cầu về đặc điểm
hình thái giác mạc, đồng tử hỗ trợ trong đo,
chỉnh cỡ kính trong lâm sàng. Theo kết quả

132

nghiên cứu của nhiều tác giả trên thế giới
mắt có tật khúc xạ có sự thay đổi kích thước
giác mạc, đồng tử. Ở Việt Nam chưa có báo
cáo nào về những sự thay đổi này ở học sinh
trung học là đối tương có tỷ lệ mắc tật khúc
xạ cao. Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện
đề tài với mục tiêu: So sánh sự thay đổi của
một sớ kích thước giác mạc, đồng tử ở nhóm
học sinh trung học cơ sở bình thường và
nhóm có tật khúc xạ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng gồm 985 học sinh (525 nam,
460 nữ), từ 13 đến 16 tuổi thuộc các khối lớp
6 đến lớp 9 tại một số trường trung học cơ sở
của một số tỉnh phía bắc.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
có phân tích.
- Chỉ tiêu nghiên cứu: Bán kính cong
giác mạc (mm), đường kính giác mạc (mm),
đường kính đồng tử (mm).
- Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích

số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.
- Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được
tiến hành và chấp thuận của Hội đồng y đức
trong nghiên cứu y sinh học Học viện Quân
Y. Kỹ thuật đo không gây ảnh hưởng tới sức
khỏe của đối tượng. Số liệu thu được chỉ
dùng cho mục đích nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới.
Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng
nghiên cứu được trình bày trên bảng 3.1.


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi, giới của đối tượng nghiên cứu.
Giới
Nam
Nữ
Tuổi
n (%)
n (%)
13
124 (23,6)
113 (24,6)
14
145 (27,6)
118 (25,7)
15

129 (24,6)
125 (27,2)
16
127 (24,2)
104 (22,6)
Tổng n (%)
525 (53,3)
460 (46,7)
p
> 0,05

Tổng
n (%)
237 (24,1)
263 (26,7)
254 (25,8)
231 (23,5)
985 (100,0)

Kết quả trên bảng 3.1 cho thấy 985 học sinh (1965 mắt) THCS tuổi từ 13- 16 (trung bình
14,49 ± 1,09), gồm 525 nam (53,3%) và 460 nữ (46,7%); Khơng có sự khác biệt về tỷ lệ giới
tính ở các nhóm tuổi với p>0,05.
Đặc điểm cơ cấu tật khúc của đối tượng nghiên cứu được thể hiện qua các bảng sau:
3.1.2. Cơ cấu tật khúc xạ

Biểu đồ 3.1: Cơ cấu tật khúc xạ
Biểu đồ 3.1 cho thấy trong số 1965 mắt
3.2. Kích thước giác mạc
nghiên cứu, mắt loạn thị chiếm tỉ lệ cao nhất
3.2.1. Bán kính cong giác mạc

(41,6%), sau đó đến mắt cận thị (36,5%),
Kết quả đo bán kính cong của giác mạc ở
thấp nhất là mắt viễn thị (1,5%). Số lượng nhóm bình thường và nhóm có tật khúc xạ
mắt bình thường (mắt chính thị) chỉ chiếm được trình bày trên bảng 3.2 đến 3.4
20,4 %.

133


HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022

Bảng 3.2: Bán kính cong lớn nhất của giác mạc ở ở nhóm bình thường và nhóm có tật
khúc xạ
BKCLN
Nam
Nữ
Chung
Khúc xạ
(X ± SD)
(X ± SD)
(X ± SD)
Chính thị
8,00 ± 0,26
7,87 ± 0,29
7,95 ± 0,27
Cận thị
8,02 ± 0,24
7,83 ± 0,57
7,93 ± 0,39
Viễn thị

8,04 ± 0,31
7,71 ± 0,05
7,93 ± 0,24
Loạn thị
8,03 ± 0,30
7,87 ± 0,25
7,96 ± 0,28
p
<0,05
Kết quả trong bảng 3.9 cho thấy, bán kính cong lớn nhất của giác mạc trung bình của hai
giới ở nhóm chính thị là 7,95 ± 0,27 mm lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm cận thị là
7,93 ± 0,39 mm, viễn thị là 7,93 ± 0,24 mm với p < 0,05. Bán kính cong lớn nhất của giác
mạc mắt chính thị và mắt mắc tật khúc xạ ở nam giới lớn hơn ở nữ giới có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
Bảng 3.3: Bán kính cong nhỏ nhất của giác ở nhóm bình thường và nhóm có tật khúc
xạ
BKCNN
Nam
Nữ
Chung
Khúc xạ
(X ± SD)
(X ± SD)
(X ± SD)
Chính thị
7,84 ± 0,26
7,67 ± 0,27
7,78 ± 0,27
Cận thị
7,84 ± 0,24

7,69 ± 0,26
7,76 ± 0,26
Viễn thị
7,88 ± 0,32
7,55 ± 0,05
7,78 ± 0,31
Loạn thị
7,71 ± 0,31
7,57 ± 0,24
7,65 ± 0,29
p
<0,05
Kết quả trong bảng 3.3 cho thấy, bán kính cong nhỏ nhất của giác mạc trung bình của hai
giới ở nhóm chính thị là 7,78 ± 0,27 mm lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm cận thị là
7,76 ± 0,26 mm, loạn thị là 7,65 ± 0,29 mm với p < 0,05.
Bán kính cong nhỏ nhất của giác mạc mắt chính thị và mắt mắc tật khúc xạ ở nam giới lớn
hơn ở nữ giới có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.4: Bán kính cong trung bình của giác mạc ở nhóm bình thường và nhóm có tật
khúc xạ
BKCTB
Nam
Nữ
Chung
Khúc xạ
(X ± SD)
(X ± SD)
(X ± SD)
Chính thị
7,92 ± 0,26
7,78 ± 0,28

7,87 ± 0,27
Cận thị
7,93 ± 0,24
7,78 ± 0,26
7,85 ± 0,26
Viễn thị
7,96 ± 0,31
7,63 ± 0,03
7,86 ± 0,30
Loạn thị
7,87 ± 0,30
7,68 ± 0,60
7,78 ± 0,47
p
<0,05

134


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

Kết quả trong bảng 3.4 cho thấy, bán kính
cong trung bình của giác mạc trung bình của
hai giới ở nhóm chính thị là 7,87 ± 0,27 mm
lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm cận
thị là 7,85 ± 0,26 mm, viễn thị là 7,86 ± 0,30
mm, loạn thị là 7,78 ± 0,47 mm với p < 0,05.
Bán kính cong trung bình của giác mạc

mắt chính thị và mắt mắc tật khúc xạ ở nam

giới lớn hơn ở nữ giới có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05.
3.2.2. Đường kính giác mạc
Đường kính giác mạc ở nhóm bình
thường và nhóm có tật khúc xạ được trình
bày trong bảng 3.5:

Bảng 3.5: Đường kính giác mạc ở nhóm bình thường và nhóm có tật khúc xạ
ĐKGM
Nam
Nữ
Chung
Khúc xạ
(X ± SD)
(X ± SD)
(X ± SD)
Chính thị
12,50 ± 0,69
12,20 ± 0,63
12,40 ± 0,69
Cận thị
12,20 ± 1,04
12,00 ± 0,64
12,10 ± 0,85
Viễn thị
12,70 ± 0,83
11,80 ± 0,20
12,50 ± 0,84
Loạn thị
12,20 ± 0,59

12,00 ± 0,60
12,10 ± 0,60
p
< 0,05
Kết quả trong bảng 3.5 cho thấy, đường
kính giác mạc trung bình của hai giới ở
nhóm chính thị là 12,40 ± 0,69 mm cao hơn
có ý nghĩa thống kê so với nhóm cận thị là
12,10 ± 0,85 mm và nhóm loạn thị là 12,10 ±
0,60 mm ở khoảng tin cậy 95% với p < 0,05.

Đường kính giác mạc mắt chính thị và
mắt mắc tật khúc xạ ở nam lớn hơn nữ có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.3. Đường kính đồng tử
Kết quả đo đường kính của đồng tử ở
nhóm bình thường và nhóm có tật khúc xạ
được thể hiện trên bảng sau:

Bảng 3.6: Đường kính đồng tử ở ở nhóm bình thường và nhóm có tật khúc xạ
ĐKĐT
Nam
Nữ
Chung
Khúc xạ
(X ± SD)
(X ± SD)
(X ± SD)
Chính thị
6,20 ± 0,68

6,00 ± 0,82
6,10 ± 0,74
Cận thị
6,10 ± 0,73
6,10 ± 0,69
6,10 ± 0,71
Viễn thị
6,30 ± 0,43
5,80 ± 0,28
6,10 ± 0,44
Loạn thị
6,10 ± 0,82
6,00 ± 0,76
6,00 ± 0,80
p
> 0,05
Kết quả trong bảng 3.6 cho thấy, đường
kính đồng tử trung bình của hai giới ở nhóm
chính thị là 6,1 ± 0,74 mm khác biệt khơng
có ý nghĩa thống kê so với nhóm cận thị là
6,10 ± 0,71 mm, nhóm viễn thị là 6,10 ± 0,44

mm và nhóm loạn thị là 6,10 ± 0,71 mm với
p > 0,05.
Đường kính đồng tử mắt chính thị và mắt
mắc tật khúc xạ ở nam lớn hơn nữ khơng có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

135



HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022

IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện trên 985 học
sinh trong đó tỷ lệ nam là 53,2% và nữ là
46,8%. Tỷ lệ mắt có tật khúc xạ là 79,6%,
loạn thị chiếm tỷ lệ cao nhất (41,6%) sau đó
là cận thị (36,5%), viễn thị chiếm 1,5%. Tỷ
lệ nữ giới bị tật khúc cao hơn nam giới trái
ngược với nghiên cứu của Đường Anh Thơ
năm 2008 ở Bệnh viện mắt Trung ương (tỷ lệ
nam/ nữ là 50,3/49,7) [1]. Tuy nhiên một số
nghiên cứu khác lại cho thấy tỷ lệ tật khúc xạ
ở nữ cao hơn nam [2].
Các bán kính cong của mắt chính thị đều
lớn hơn của mắt cận thị (7,95 mm so với
7,93 mm, 7,78 mm so với 7,76 mm, 7,87 mm
so với 7,85 mm). Điều này là hồn tồn hợp
lý vì bán kính cong lớn hơn thì độ hội tụ sẽ
thấp hơn, do đó ảnh sẽ ở phía sau hơn. Kết
quả này tương đồng với một số tác giả như
Iyamu E.[3], Saleh H.A. Alhussain [4] nhưng
lại trái ngược với nghiên cứu của Nguyễn
Đức Anh (bán kính cong giác mạc của mắt
cận thị cao hơn của mắt chính thị) [5]. Bán
kính cong lớn nhất, trung bình của giác mạc
ở nhóm chính thị lớn hơn nhóm viễn thị
(7,95 mm so với 7,93 mm, 7,87 mm so với
7,68 mm), bán kính cong nhỏ nhất thì nhỏ

hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điều này
khơng hợp lý vì mắt viễn thị có cơng suất
giác mạc thấp hơn mắt chính thị, ảnh do mắt
viễn thị tạo ra ở sau võng mạc do vậy theo lý
thuyết các bán kính cong ở mắt viễn thị sẽ
phải lớn hơn so với mắt chính thị.
Các bán kính cong nhỏ nhất và bán kính
cong trung bình của mắt viễn thị đều lớn hơn
của mắt cận thị. Điều này là hồn tồn hợp lý
vì bán kính cong lớn hơn thì độ hội tụ sẽ thấp
hơn, do đó ảnh sẽ ở phía sau hơn. Tuy nhiên,
bán kính cong giác mạc ở mắt chính thị lại
cao hơn so với ở mắt viễn thị, kết quả này
khơng hợp lí vì mắt viễn thị có cơng suất
136

giác mạc thấp hơn mắt chính thị. Điều này có
thể lý giải là do công suất khúc xạ của mắt
không chỉ phụ thuộc vào kích thước của giác
mạc mà cịn phụ thuộc vào các yếu tố khác
như công suất khúc xạ của thủy tinh thể,
chiều dài trục nhãn cầu, tỷ lệ giữa bán kính
cong giác mạc và chiều dài trục nhãn
cầu…Vì vậy cần có nghiên cứu lớn hơn về
các chỉ số sinh học khác để thấy được mức
độ ảnh hưởng của chúng lên tình trạng khúc
xạ của nhãn cầu.
Đường kính giác mạc ở mắt chính thị cao
hơn so với mắt cận thị (12,50 mm so với
12,20 mm). Sự khác biệt này là có ý nghĩa

thống kê. Kết quả này khác biệt so với công
bố của Shi-Ming Li [6] với đường kính giác
mạc của mắt chính thị là 12,02 ± 0,41 mm,
của mắt cận thị là 12,02 ± 0,43 mm và khơng
có sự khác biệt giữa hai nhóm. Tuy nhiên
điều này là khơng hợp lý. Đường kính giác
mạc ở nhóm viễn thị lớn hơn nhóm chính thị
(12,50 ± 0,84 mm và 12,40 ± 0,69 mm). Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Kết quả này phù hợp với lý thuyết và tương
đồng với nghiên cứu của Shi-Ming Li [6]
cho thấy đường kính giác mạc ở mắt viễn thị
là 12,07 ± 0,49 mm ở mắt chính thị là 12,02
± 0,41 mm. Tuy nhiên tác giả lại cho rằng
khơng có sự khác biệt giữa hai nhóm trên.
Đường kính đồng tử của các nhóm khác
biệt khơng có ý nghĩa thống kê. Kết quả này
trái ngược với kết luận của Guillon M. [7]
cho thấy đường kính đồng tử ở mắt chính thị
là 4,32 ± 1,53 mm, ở mắt cận thị là 4,21 ±
1,62 mm và có sự khác biệt giữa hai nhóm.
Sự khác biệt giữa kết quả nghiên cứu của
chúng tôi so với nghiên cứu của Guillon M
có thể do phương pháp đo khác nhau ở các
cường độ ánh sáng khác nhau.


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022

V. KẾT LUẬN

Kích thước giác mạc có sự khác biệt ý
nghĩa giữa nhóm bình thường và nhóm có tật
khúc xa (p<0,05). Khơng có sự khác biệt về
đường kính đồng tử giữa nhóm bình thường
và nhóm có tật khúc xạ (p>0,05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đường Thị Anh Thơ (2008), Khảo sát một số
chỉ số sinh học ở mắt trẻ em có tật khúc xạ.
Luận văn thạc sỹ. Trường Đại Học Y Hà Nội,
Hà Nội.
2. Hoàng Hữu Khơi (2017), Nghiên cứu tật
khúc xạ và mơ hình can thiệp ở học sinh trung
học cơ sở thành phố Đà Nẵng. Luận án tiến
sỹ. Đại học Huế.
3. Iyamu E., Iyamu J. and Obiakor C. I.
(2011), The role of axial length-corneal radius

of curvature ratio in refractive state
categorization in a nigerian population, ISRN
Ophthalmol. 2011, p. 138941.
4. Alhussain S.H.A. et al. (2021), The role of
peripheral ocular length and peripheral
corneal radius of curvature in determining
refractive error. J Optom.
5. Nguyễn Đức Anh và Đỗ Phương (2007), Mối
liên quan giữa bán kính cong giác mạc và tật
khúc xạ, Tạp chí Y học thực hành. 1, pp. 156160.
6. Li S.M. et al. (2016), Corneal Power, Anterior
Segment Length and Lens Power in 14-yearold Chinese Children: the Anyang Childhood
Eye Study. Sci Rep. 6: p. 20243.

7. Guillon M. et al. (2016), The Effects of Age,
Refractive Status, and Luminance on Pupil
Size. Optom Vis Sci. 93(9): p. 1093-100.

LẦN ĐẦU TIÊN VIỆT NAM PHÁT HIỆN ĐƯỢC DI CỐT NGƯỜI CỔ
TRƯỞNG THÀNH TRONG HANG NÚI LỬA Ở KRÔNG NÔ (ĐĂK NÔNG)
Nguyễn Lân Cường1
Trong Hội nghị Thông báo Khảo cổ học
năm 2018, chúng tôi đã công bố việc phát
hiện di cốt của 1 em bé gái 4 tuổi trong hang
C6-1 vào tháng 3 năm 2018. Bộ xương còn
khá nguyên vẹn, chỉ tiếc rằng là xương trẻ
em nên không đưa ra được những kết luận về
loại hình chủng tộc.

Trịn 1 năm sau, tháng 3 năm 2019, cán
bộ của Bảo tàng Tự nhiên, Hội Khảo cổ học
và Viện KHXH vùng Tây Nguyên trở lại
hang C6-1, mở rộng vách hố phía đơng - nơi
trước đấy đã lộ ra các đoạn xương chi dưới
của mộ 1. Ở đô sâu 1m25, chúng tôi đã phát
hiện được hộp sọ và gần hết xương dưới sọ.

1

I. TƯ LIỆU NGHIÊN CỨU
Hộp sọ bị vỡ thành hơn 100 mảnh, sau
hơn 2 tháng phục dựng, chúng tôi đã chắp
gắn thành công được 1 hộp sọ gần như
nguyên vẹn, chỉ thiếu một phần: xương sọ

quanh lỗ chẩm, xương gò má trái và đỉnh

18

Hội Khảo cổ học Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Lân Cường
Email:
Ngày nhận bài: 03/8/2022
Ngày phản biện khoa học: 17/08/2022
Ngày duyệt bài: 07/09/2022

137



×