HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022
CHẨN ĐỐN VÀ CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ TỒN THÂN DI CĂN XƯƠNG
Võ Hồi Nam1, Nguyễn Hồng Q2, Phan Thị Hồng Đức2
TĨM TẮT
20
Xương là cơ quan bị di căn phổ biến đứng sau
gan và phổi. Loại ung thư nguyên phát thường
cho di căn xương nhất là tuyến tiền liệt (85%) và
vú (70%). Sống cịn tồn bộ của bệnh nhân di căn
xương dao động theo từng loại bướu nguyên
phát, số ổ di căn ngoài xương và các điều trị toàn
thân. Di căn xương lại là nguyên nhân chính gây
tàn tật ở các bệnh nhân ung thư vì nó gây giảm
đáng kể chất lượng cuộc sống, cũng như sống
còn.
Hầu hết ung thư di căn xương là đến các
xương trục hơn là xương ngoại biên. Xét về tính
chất của ổ di căn xương thì có thể chia thành: ổ
di căn dạng tạo xương hoặc dạng hủy xương
hoặc dạng hỗn hợp. Di căn xương dạng hủy
xương có nguy cơ gãy xương cao nhất. Vì thế
chẩn đốn sớm là điều quan trọng trong chuỗi
chăm sóc bệnh nhân di căn xương. Các phương
tiện chẩn đoán di căn xương rất đa dạng, gồm:
Xquang xương, xạ hình xương, CT scan, MRI,
PET/CT scan, dấu ấn sinh hóa và sinh thiết – giải
phẫu bệnh.
Điều trị tồn thân cho di căn xương có nhiều
bước tiến bộ trong khoảng thời gian gần đây.
Biphosphonate là chất ức chế khử khống hóa
xương, làm giảm đáng kể nguy cơ tuyệt đối biến
Bộ môn Ung thư - Đại học Y Dược TP.HCM
Khoa Nội tuyến Vú – Tiêu hóa – Gan – Niệu
(Bệnh viện Ung bướu TP.HCM)
Tác giả liên hệ: Võ Hoài Nam
Điện thoại: 0797459197
Email:
Ngày nộp bài: 20/07/2022
Ngày phản biện: 04/10/2022
Ngày phê duyệt: 10/10/2022
1
2
166
cố liên quan xương khoảng 14%. Denosumab RANKLi là một loại kháng thể đơn dòng người
có khả năng liên kết ức chế RANKL. Hiệu quả
của thuốc bằng hoặc vượt trội hơn BPP và tương
đối an toàn trên bệnh nhân suy thận. Một lựa
chọn khác là y học hạt nhân, tỏ ra đầy hứa hẹn vì
tính hiệu quả và an tồn, tuy nhiên giá thành vẫn
cịn là một rào cản lớn trong thực hành lâm sàng.
SUMMARY
DIAGNOSIS AND UPDATE THE
SYSTEMIC TREATMENT FOR BONE
METASTASIS
Bone is the most common manifestation of
distant relapse following liver and lung. The
primary sites frequently metastasizing to
skeletons are the prostate (85%) and breast
(70%). The overall survival of patients with bone
metastases depends on the primary site, the
number of extra-bone metastases and the
systemic treatment options. Bone metastases
represent a prominent source of morbidity, due to
the reduction in quality of life (QoL), as well as
survival chance.
In most cases, bone metastases could be found
in the axial skeletons, rather than extremity ones.
As to the bone metastasis characteristic, it is
often divided into 3 main types, including
osteoblastic, osteolytic and mixed type. It is
noted the osteolytic metastase is prone to the
pathological fracture event. In the light of this,
the timely diagnosis of bone metastases is a vital
step in the whole cancer patient care plan. The
available modalities are used to detect bone
metastases:
bone
radiograph,
skeletal
scintigraphy, CT scan, the whole body MRI,
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
positron emission tomography/CT scan, serum
biomarkers and pathological examinations.
The systemic therapy for bone metastases
have had several key progress in recent years.
First of those, Bisphosphonate (BPP) is an
inhibitor of bone demineralization, leading to
decline considerably the relative risk of skeletal
related events, about 14%. Denosumab, known as
RANKL, is a human monoclonal antibody
against the RANKL. It was superior to BPP in
reducing the risk of a skeletal-related events, as
well as the safety for patients with renal failure.
Another promising option is radionuclide
therapy, which is considered to be more effective
and safer, however the health care expenditure
burden could be enormous.
I. TỔNG QUAN
1.1. Dịch tể
Xương là cơ quan bị di căn phổ biến đứng
sau gan và phổi. Loại ung thư nguyên phát
thường cho di căn xương nhất là tuyến tiền
liệt (85%) và vú (70%), tiếp đến là tuyến
giáp (60%), phổi (50%) và thận (40%). Theo
thời gian thì tỉ lệ di căn xương ngày càng gia
tăng khi sống cịn tồn bộ của người bệnh
khơng ngừng cải thiện theo tiến bộ của các
mô thức điều trị ung thư. Do đó di căn xương
sẽ là một gánh nặng mới trên thực hành lâm
sàng trong tương lai gần.
Bảng: Xuất độ di căn xương của các ổ nguyên phát khác nhau.
Xuất độ di căn xương (%)
Số nghiên cứu
Ổ nguyên phát
liên quan
Trung vị
Khoảng
Vú
5
73
47 – 85
Tuyến tiền liệt
6
68
33 – 85
Tuyến giáp
4
42
28 – 60
Thận
3
35
33 – 40
Phổi
4
36
30 – 55
Thực quản
3
6
5–7
Ống tiêu hóa
4
5
3 – 11
Trực tràng
3
11
8 – 13
(Nguồn: Coleman RE et al. Clinical features of metastatic bone disease and risk of skeletal
morbility. Clin Cancer Res. 2006)
1.2. Tiên lượng
Bảng: Sống cịn tồn bộ (OS) tại thời điểm 1 – 3 – 5 năm sau di căn xương của ung thư
nguyên phát khác nhau.
Ổ nguyên phát
OS 1 năm (%)
OS 3 năm (%)
OS 5 năm (%)
Đại tràng
21
7
3
Trực tràng
22
3
2
Phổi
10
2
1
Melanôm
17
6
5
167
HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022
Vú
Cổ tử cung
Buồng trứng
Tuyến tiền liệt
Thận
Bàng quang
51
18
33
35
29
13
(Nguồn: Svensson E et al. Survival after
bone metastasis by primary cancer type: a
Danish population-based cohort study. BMJ
Open. 2017 Sep 11;7(9):e016022)
Sống cịn tồn bộ của bệnh nhân di căn
xương dao động theo từng loại bướu nguyên
phát, số ổ di căn ngoài xương và các điều trị
toàn thân. Nhìn chung, ung thư phổi di căn
xương thì sống còn trung vị khá ngắn,
25
6
15
12
10
5
13
2
8
6
5
3
khoảng 6 tháng; trong khi với ung thư vú thì
sống cịn trung vị khoảng 2 – 3 năm. Các
trường hợp chỉ có di căn xương đơn thuần thì
sống cịn có thể dài hơn đáng kể, so với di
căn đa cơ quan ngồi xương. Tình trạng tăng
Canxi máu do nhiều cơ chế phối hợp, là một
yếu tố tiên lượng xấu độc lập với sống còn
thêm khoảng 10 – 12 tuần.
Bảng: Tiên lượng sống còn ở bệnh nhân di căn xương dài có triệu chứng theo mơ hình
của tác giả Willeumier.
Sống còn trung vị
Ổ nguyên phát
Tiên lượng sống cịn
(tháng)
Vú – Thụ thể nội tiết (+)
Tốt
Vú – Khơng rõ hóa mơ miễn dịch
Tốt
21,9
Thận – Di căn đơn ổ
Tốt
Tuyến giáp
Tốt
Tuyến tiền liệt
Trung bình
Thận – Di căn đa ổ
Trung bình
Sarcơm mơ mềm
Trung bình
Vú – TNBC
Trung bình
Thận – Khơng rõ số ổ di căn
Trung bình
10,5
Carcinơm nội mạc tử cung
Trung bình
Sarcơm xương
Trung bình
Sarcơm Ewing
Trung bình
Buồng trứng
Trung bình
Phổi
Xấu
Đại trực tràng
Xấu
≤ 4,6
Khơng rõ ổ ngun phát
Xấu
168
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
Thực quản
Bàng quang
Melanôm ác tính
Đầu cổ
Gan và/hoặc Tụy
Dạ dày
(Nguồn: Willeumier, J.J et al. An easy-touse prognostic model for survival estimation
for patients with symptomatic long bone
metastases. J. Bone Jt. Surg. Am. 2018, 100,
196–204)
Di căn xương lại là nguyên nhân chính
gây tàn tật ở các bệnh nhân ung thư vì nó gây
giảm đáng kể chất lượng cuộc sống, cũng
như sống còn liên quan đến gãy xương bệnh
lý, tăng Canxi máu, chèn ép tủy - rễ thần
kinh và ức chế tủy do xâm nhập tủy.
1.3. Chẩn đoán
Hầu hết ung thư di căn xương là đến các
xương trục hơn là xương ngoại biên. Cụ thể,
xương cột sống và xương cánh chậu là 2
xương phổ biến bị di căn, có lẽ vì 2 xương
này có đám rối mạch máu không van, nên áp
lực thủy tĩnh thấp nhưng lưu lượng cao làm
tăng cơ hội đi tới và bám dính - định cư tại
đây. Xét về tính chất của ổ di căn xương thì
có thể chia thành: ổ di căn dạng tạo xương
hoặc dạng hủy xương hoặc dạng hỗn hợp.
Di căn xương dạng hủy xương có nguy cơ
gãy xương cao nhất. Khoảng 50% ca ung thư
vú có di căn xương sẽ có biến cố gãy xương,
trong khi >75% ca đa u tủy có triệu chứng
đau xương và gãy xương. Gãy xương bệnh lý
thường ở đầu gần của các xương dài, trong
đó xương đùi chiếm 50%; thường xảy ra ở
Xấu
Xấu
Xấu
Xấu
Xấu
Xấu
bệnh nhân ung thư vú và đa u tủy, hơn là ung
thư phổi.
Bảng: Xuất độ theo vị trí xương bị di
căn.
Xuất độ di căn
Xương
(%)
Xương cột sống
87
Xương sườn
77
Xương chậu
63
Xương đùi
53
Xương sọ
35
Xương ngoại biên
1
(chi)
(Nguồn: Uptodate 2021)
Chẩn đốn sớm là điều quan trọng trong
chuỗi chăm sóc bệnh nhân di căn xương, bởi
vì việc khởi động các thuốc đặc hiệu giúp
giảm nhẹ triệu chứng, và phòng ngừa biến cố
gãy xương bệnh lý, cũng như có thể thay đổi
chiến lược điều trị ban đầu từ triệt căn sang
giảm nhẹ triệu chứng, góp phần giảm chi phí
điều trị cho người bệnh. Các chẩn đoán phân
biệt thường gặp bao gồm: lỗng xương, bệnh
lý thối hóa, paget xương, bướu xương lành
tính, ung thư xương nguyên phát.
Các phương tiện chẩn đoán di căn xương
rất đa dạng, bao gồm: Xquang xương, xạ
hình xương, CT scan, MRI, PET/CT scan,
dấu ấn sinh hóa và sinh thiết – giải phẫu
bệnh. Tuy nhiên sinh thiết thường không
nhất thiết thực hiện để chẩn đốn di căn
xương, trừ tình huống: chẩn đốn cịn mơ hồ
169
HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022
trên các hình ảnh trước đó hoặc sang thương
xương đơn độc ở bệnh nhân khơng tiền căn
bệnh lý ác tính hoặc sang thương xương nghi
ngờ ở bệnh nhân có tiền căn ≥ 2 bệnh lý ung
thư.
2. Cơ chế di căn xương
2.1. Xương là cơ quan lý tưởng để di
căn
Di căn xương không phải là một biến
chứng hiếm gặp nhưng cho đến hiện tại cơ
chế bệnh sinh của di căn xương vẫn chưa
được hiểu biết tường tận. Con đường di căn
xương chủ yếu là gián tiếp qua đường máu
hoặc bạch mạch, rất hiếm gặp con đường
trực tiếp. Khi tế bào ung thư đến xương thì vị
trí ưa thích là vùng tủy đỏ vì nó có mạng lưới
mạch máu phong phú, lưu lượng máu dồi dào
mang dinh dưỡng lẫn mầm ung thư tới; ngoài
ra chỉ số trở kháng thấp nên tốc độ chảy
chậm làm tăng khả năng ở lại cao hơn tại
đây.
Các nghiên cứu tiền lâm sàng ghi nhận
xương là một cơ quan giàu mạch, thần kinh,
dinh dưỡng: hữu cơ và khoáng chất như
Canxi (đây là chất kích thích tăng trưởng của
bướu). Ngồi ra, xương cũng chịu ảnh hưởng
của nhiều nội tiết tố, yếu tố tăng trưởng cận
tiết (TGFβ) và cytokine góp phần đẩy mạnh
tăng trưởng bướu. Các yếu tố trên khiến
xương là một môi trường lý tưởng cho sự
phát triển của các tế bào ung thư di căn tới
đây.
2.2. Các giai đoạn của di căn xương
Quá trình di căn xương khởi đầu từ sự lan
tràn tế bào bướu vào trong máu, tiếp đến là
định cư các tế bào ác tính tại xương trong
hốc di căn (hốc quanh mạch, hốc tạo cốt bào
và hốc tạo máu), cuối cùng các tế bào bướu
170
phát triển mạnh mẽ tại chỗ, gây các hậu quả
tại xương cũng như tồn thân (tăng canxi
máu). Thậm chí q trình di căn xương đã
khởi động từ rất sớm, trước khi các tổn
thương được phát hiện được trên lâm sàng và
cận lâm sàng. Các nghiên cứu tiền lâm sàng
chỉ ra các tế bào bướu nguyên phát cần chuẩn
bị vi môi trường tại cơ quan đích cho sự di
căn tới, tạo mơi trường thuận lợi cho tế bào
bướu tăng trưởng tại đó, góp phần di căn
thành công.
Bướu nguyên phát đã chuẩn bị các “hốc
tiền di căn” tại xương - nơi lý tưởng để các tế
bướu lan tràn theo dòng máu rồi tới đây định
cư. Trong các tế bào bướu đến đây thì đa
phần tế bào bướu sẽ ngủ đông tại đây trong
thời gian dài dưới tác động của vi môi
trường, đến khi gặp điều kiện tối ưu sẽ tái
hoạt và sinh sôi, theo tác giả Croucher –
2016. Khi tế bào bướu sinh sôi thành cơng
thì hốc này trở thành “hốc di căn”, sau đó
nhiều tế bào bướu tiếp tục rời đi để di căn
đến cơ quan/ tạng khác.
3. Sinh lý học - Sinh lý bệnh của di
căn xương
3.1. Cấu tạo xương
Về mặt mô học, xương được cấu tạo từ
chất nền collagen týp I và tinh thể khống
hóa Hydroxyapatite cùng các tế bào cư trú tại
xương. Các tế bào cư trú này bao gồm: tạo
cốt bào, hủy cốt bào, nguyên bào sợi, tế bào
nền tủy xương, tế bào hệ miễn dịch, tế bào
gốc trung mơ, tế bào mỡ…
3.2. Sinh lý học xương
Chu trình tái cấu trúc xương (Bone
remodelling) được diễn ra liên tục bởi 2 hoạt
động: hủy xương và tạo xương. Khi ở trạng
thái sinh lý bình thường thì 2 hoạt động này
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
cân bằng nhau, góp phần đổi mới nhưng giữ
vững cấu tạo vững chắc của xương, giúp nó
đảm nhiệm chức năng của mình trong nhiều
thập kỷ.
Chu chuyển xương (Bone turnover) bình
thường là quá trình cân bằng giữa 2 quá trình
hủy xương và tạo xương. Bất kỳ bệnh lý nào
ảnh hưởng đến xương có thể làm rối loạn chu
chuyển xương, gây lệch về quá trình tạo
xương và hủy xương nhiều hơn.
3.3. Chu trình tái cấu trúc xương sau di căn
Bảng: Các bướu nguyên phát và đặc tính của ổ di căn xương.
Tạo xương ưu thế
Hóa chất trung gian và con đường tín hiệu
Tuyến tiền liệt
Carcinoid
Ung thư phổi tế bào nhỏ
Endothelin 1, PDGF, VEGF, IGF, GDF15 và tín
hiệu con đường Wnt
Lymphơm Hodgkin
Bướu ngun bào tủy
Hội chứng POEMS
Hủy xương ưu thế
Hóa chất trung gian và con đường tín hiệu
RCC
Melanôm
Chất ly giải xương từ bướu như: PGE2, TGFα/β,
Đa u tủy
PTHrP (Parathyroid hormone-related peptide), TNFβ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
và IL-1/ 6/ 8/ 11
Ung thư tuyến giáp
Lymphôm không Hodgkin
Hỗn hợp
Hóa chất trung gian và con đường tín hiệu
Ung thư vú
Sự hủy xương có thể đi trước (hoặc khơng) sự tạo
Ung thư ống tiêu hóa
xương như một giai đoạn sớm, thường thông qua
MMPs và Cathepsin K
Carcinôm tế bào gai ở đa số vị trí
(Nguồn: Michael H Yu, Sarah E Hoffe.
3.4. Cơ chế hủy xương của ổ di căn
Epidemiology, clinical presentation, and
Các tế bào bướu khi lan tràn tới xương thì
diagnosis of bone metastasis in adults. đa phần sẽ ngủ yên trong thời gian dài dưới
Uptodate 2021)
tác động của vi môi trường tại cơ quan đích,
Sau khi tế bào ung thư đến định cư và chỉ một vài trường hợp bướu sẽ tăng trưởng
tăng sinh tại mơ xương thì làm rối loạn chu ngay. Theo thời gian, các tế bào ngủ đơng
trình tái cấu trúc xương bình thường, tức này có thể được tái hoạt, tuy cơ chế chưa rõ
khơng cịn đạt trạng thái cân bằng vốn có mà nhưng ghi nhận có liên quan tới PTHrP
thiên lệch về sự tạo xương hoặc hủy xương. (Parathyroid hormone-related peptide) do
Từ đó gây ra tổn thương vĩnh viễn về cấu chính tế bào bướu tiết ra. Một khi các tế bào
trúc hoặc chức năng bình thường của hệ ác tính được hoạt hóa thì chúng lại tăng
xương.
cường tiết PTHrP để gắn đặc hiệu với tạo cốt
171
HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022
bào qua thụ thể PTH1R, khiến tế bào này
tăng biểu hiện RANKL.
Chính phân tử RANKL lại gắn đặc hiệu
với các tiền hủy cốt bào thúc đẩy chúng
trưởng thành. Các hủy cốt bào trưởng thành
sẽ tăng phá hủy xương tại ổ di căn, từ đó gây
ra các triệu chứng và biến cố xương. Ngoài
ra, hủy cốt bào trưởng thành cũng tiết chế
các yếu tố như TGFβ, MMPs kích thích tăng
trưởng ngược lại các tế bào bướu, từ đó tạo
ra vịng xoắn bệnh lý của di căn xương dạng
hủy xương.
4. Phương tiện chẩn đốn
4.1. Ngun lý
Hiện nay có nhiều phương tiện hình ảnh
học khác nhau có thể dùng để chẩn đốn di
căn xương, tuy nhiên đâu là lựa chọn tối ưu
hoặc đâu là lựa chọn nên tránh thì vẫn chưa
có câu trả lời rõ ràng. Điều này gây khó khăn
cho các nhà lâm sàng khi đưa ra lựa chọn
phương tiện chẩn đoán ban đầu. Nhìn chung,
lựa chọn phương tiện hình ảnh chẩn đốn
nên dựa vào đặc tính sinh học của ổ di căn
xương và giá trị của chính phương tiện đó
qua các thơng số như độ nhạy, độ chuyên,
giá trị tiên đoán âm và giá trị tiên đốn
dương.
Mỗi phương tiện hình ảnh có thể đánh giá
một vài khía cạnh khác nhau trong tổng thể
bệnh cảnh di căn xương. Cận lâm sàng đánh
giá sự tồn vẹn của xương thơng qua hoạt
động tạo và hủy xương, từ đó phản ánh hoạt
động của chính 2 tế bào: tạo và hủy cốt bào.
Xạ hình xương tập trung đánh giá hoạt động
tạo xương nên phản ánh hoạt động của tạo
cốt bào. Ngược lại, MRI khuếch tán phản
ánh sự thay đổi về thành phần cấu tạo của
chính tủy xương – nơi định cư của ổ di căn
xương. Phương tiện PET scan lại đánh giá
mức độ chuyển hóa, tùy vào dược chất được
chọn làm đích đánh dấu đồng vị phóng xạ.
Bảng: So sánh các phương tiện cận lâm sàng chẩn đốn di căn xương.
Phương
Xâm
Độ
Độ
Thời điểm
Hạn chế
tiện
lấn
nhạy
chun
Cao khi
nghi
Hình ảnh khung chậu
Xquang
Chẩn đoán
ngờ gãy
và cột sống
sớm
xương
CT
++
++
Implant cản quang
Phương
Bổ sung
tiện
MRI
+++
Implant gây lực hút
chẩn đốn
hình
Xạ hình
Dược
ảnh
+
xương
chất
+++
Cần tiêm thuốc tĩnh
Tầm sốt khi
phóng
mạch
FDG/PET
++
đã chẩn đốn
xạ
ung thư
MRI tồn
+++
Implant gây lực hút
thân
Phương
Tối
Chẩn đốn
Khơng khảo sát được
FNA
79,17% 72,7%
tiện
thiểu
sớm ban đầu
mô học
172
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
sinh
thiết
Sinh thiết
lõi kim
Sinh thiết
mở
Sinh thiết
lỏng
79,2%
81,8%
+
Nhập nội trú
100%
100%
Chẩn đốn
sớm, và có
thể lặp lại
Tính tồn vẹn của
mẫu sinh phẩm sau
cắt
Cần nhiều nghiên cứu
hơn
Tối
Sinh thiết
Chẩn đoán
thiểu
dưới
sớm ban đầu
Sinh phẩm phải lấy
hướng
+++
+++
hoặc nhập
chính xác
dẫn hình
nội trú
ảnh
(Nguồn: Łukaszewski B et al. Diagnostic thể hữu ích trong bệnh lý đa u tủy hơn là
methods for detection of bone metastases. phương tiện xạ hình xương.
Contemp Oncol (Pozn). 2017;21(2):98-103.
Về bản chất thì Xquang là phương tiện
doi: 10.5114/wo.2017.68617)
hình ảnh phản ánh kết quả cuối cùng của 2
Xquang
quá trình quá trình hủy xương và/ hoặc tạo
Xquang tuy là phương tiện thơng dụng, có xương. Về mặt biểu hiện thì Xquang 2 dấu
độ chuyên cao nhưng độ nhạy khá thấp (44 – hiệu trên hình ảnh là hủy xương (hình ảnh
50%), vì hình ảnh hủy xương chỉ xuất hiện giảm quang) và/hoặc tạo xương (hình ảnh
khi đường kính sang thương > 1cm và mất đi tăng quang). Nhìn chung, biểu hiện thường
≥ 50% khống chất. Ngoài ra, khoảng 10 – gặp nhất trên Xquang của tình huống di căn
40% bệnh nhân di căn xương có bất thường xương là đa nốt tổn thương khu trú, phân bố
trên xạ hình xương sẽ có hình ảnh bình rải rác trên các xương trục.
thường trên Xquang. Đặc biệt, Xquang có
Hình: Hình ảnh ổ di căn tạo xương (T), dạng hỗn hợp (G) và dạng hủy xương (P).
(Nguồn: Tác giả Wu PQ và cộng sự)
4.2. Xạ hình xương
tính có tính chất hủy xương đơn thuần). Điều
Có thể nói xạ hình xương là một cơng cụ tất yếu là giá trị âm tính giả của xạ hình
tầm sốt tốt vì độ nhạy cao hơn so với xương khá cao trong bệnh đa u tủy. Về độ
Xquang xương, với độ nhạy khoảng 62 – chun thì cịn hạn chế, với giá trị dương
89%, chỉ trừ bệnh lý đa u tủy (loại bệnh ác tính giả khoảng 40% do về bản chất thì xạ
173
HỘI THẢO PHỊNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022
hình xương phản ánh sự chuyển hóa của
xương so với bệnh lý gốc (viêm, chấn thương
hoặc ung thư). Ưu điểm nổi bật của xạ hình
xương là đánh giá được tồn bộ hệ xương,
thay vì chỉ khu trú một vùng như vài phương
tiện khác. Lưu ý cần giải phẫu bệnh để chẩn
đoán tiếp các tình huống chỉ có 1 đến vài
sang thương khơng điển hình trên xạ hình
xương.
Dược chất phóng xạ thường được sử dụng
là Tc-99m MDP (Technetium 99m) và F18NaF, vì chúng giúp định vị vùng tăng tưới
máu khu trú, tức vùng tăng tạo xương ổ di
căn xương gây ra, có thể trực tiếp hoặc gián
tiếp qua giai đoạn hủy xương trước đó. Mức
độ bắt dược chất phóng xạ lệ thuộc vào 2 yếu
tố là lưu lượng tưới máu và tốc độ tạo xương.
Thế nên các ổ di căn với tốc độ biến đổi
xương quá chậm sẽ không thể phát hiện bất
thường trên phương tiện xạ hình xương.
Các đặc điểm bình thường trên xạ hình
xương bao gồm: bắt tín hiệu mạnh trên các
xương trục, thận thường thấy trên xạ hình
xương, tăng tín hiệu thường đối xứng 2 bên
như khớp gối, khớp vai, khớp cùng - chậu và
đầu trong xương đòn, tăng tín hiệu ở các sụn
cịn tăng trưởng mạnh như trẻ em. Hình ảnh
điển hình di căn xương bao gồm: nốt tăng tín
hiệu, số lượng nhiều, phân bố khơng theo
quy luật giải phẫu, thường tập trung ở xương
trục hơn là các xương ngoại biên - nếu có thì
thường gặp trong Carcinơm tế bào thận; và
tình huống hiếm gặp như ổ hủy xương đáng
kể - gặp nốt lạnh (nốt giảm tín hiệu).
4.3. CT scan
CT scan là phương tiện phổ biến trên lâm
sàng, có độ tương phản tốt nên dễ thấy rõ cấu
trúc xương (kể cả vỏ xương) và mô mềm
xung quanh. Độ nhạy của CT scan khoảng 71
– 100%, cao hơn xạ hình xương và Xquang.
Ngồi ra, CT scan cột sống đánh giá được sự
174
mất vững của xương cột sống khi bị di căn.
Ưu điểm khác là CT scan tránh được các
sang thương chồng ảnh trên phim 2D. Khi
thực hành lâm sàng, CT scan tỏ ra hữu ích
khi xạ hình xương (+) nhưng Xquang (-),
giúp làm rõ thêm tính chất sang thương cho
chẩn đốn. Điểm đáng lưu ý, đây là hình ảnh
có thể hướng dẫn vị trí sinh thiết lấy giải
phẫu bệnh ổ di căn xương để chẩn đốn xác
định (nếu cần).
Hình: Các sang thương xương trên CT scan.
Osteroblastic: Dạng tạo xương; Mildly
osteoblastic: Dạng tạo xương nhẹ; Mixed
type: Dạng hỗn hợp; Osteolytic: Dạng hủy
xương.
(Nguồn: radiologykey.com/)
4.4. MRI
MRI là phương tiện rất giá trị trong chẩn
đoán di căn xương, với độ nhạy khoảng 82 –
100%, cao hơn CT scan và xạ hình xương.
Đặc biệt là sang thương ở cột sống – xương
chậu, MRI giúp thấy rõ các rễ thần kinh và
tủy sống trong các tình huống nghi ngờ chèn
ép rễ và/hoặc tủy sống vì khảo sát được
khoang ngoài màng cứng và tủy kế cận.
Về độ chuyên thì MRI khoảng 73 – 100%
với Choline-PET/CT scan. Chính vì MRI có
thể phát hiện nhiều sang thương di căn
xương hơn kết quả xạ hình xương nên sẽ
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
sớm thay thế phương tiện này trong tương
lai. Khi tìm các sang thương di căn xương
thường quan sát trên cửa sổ T1 không chất
tương phản (mỡ và tủy: màu sáng và vỏ
xương: máu tối) thì sang thương di căn
xương dạng giảm tín hiệu.
Hình: RCC di căn cột sống trên hình ảnh CT scan (T) và MRI (P).
(Nguồn: radiologykey.com/)
MRI T1 với chất cản từ (P): thể hiện rõ độ NaF-18 có độ nhạy và đặc hiệu cao nhất
rộng của sang thương di căn trong khoang trong chẩn đốn di căn xương.
tủy, mơ mềm, và khoang ngồi màng cứng
Theo ghi nhận trong ung thư vú thì có vẻ
hơn phim CT (T).
PET/CT scan nhạy hơn xạ hình xương, và
4.5. PET/CT
giá trị tương tự trong ung thư phổi, nhưng độ
Cho đến hiện tại vẫn chưa có đồng thuận đặc hiệu thì lại thấp hơn. Trong ung thư
về việc sử dụng PET scan trong đánh giá di tuyến tiền liệt và ung thư thận thì PET/CT
căn xương. Ưu điểm nổi bật của phương tiện scan có vẻ kém nhạy hơn xạ hình xương. Đối
này là giúp khảo sát tất cả ổ di căn/ cơ thể với đa u tủy thì lại hữu ích hơn, giúp phát
(nếu có), khơng chỉ tại hệ xương. Dược chất hiện nhiều bệnh ở giai đoạn sớm hơn.
phóng xạ phổ biến nhất là FDG-18; ngồi ra
Hình: Ung thư vú di căn xương cùng - chậu trên CT (T) và PET/CT (P).
(Nguồn: radiologykey.com/)
4.6. Dấu ấn sinh hóa
Cho đến hiện tại vai trị của dấu ấn sinh học trong chẩn đoán di căn xương vẫn chưa rõ
ràng, và đang được nghiên cứu tích cực. Bản chất các dấu ấn này là các sản phẩm chuyển hóa
liên quan đến chu trình hủy xương và tạo xương.
175
HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022
Bảng: Các dấu ấn sinh hóa có thể khảo sát trong di căn xương.
Sự hủy xương
Sự tạo xương
Sinh hóa nước tiểu
Sinh hóa huyết thanh
Canxi
Hydroxyproline
ALP
PYD
ALP đặc hiệu xương
DPD
PICP
NTX
PINP
α/β CTX
Osteocalcin
DPD tự do
PYD tự do
Sinh hóa huyết thanh
Canxi
ICTP
CTX
CTX, C-telopeptide of type 1 collagen DPD, deoxypyridinoline; ICTP, type I collagen C
telopeptide; NTX, N-telopeptide of type I collagen; PICP, C-terminal propeptide or type I
procollagen; PINP, N-terminal propeptide or type I procollagen; PYD, pyridinoline.
(Nguồn: Niederhuber et al. Abeloff’s
Clinical Oncology 6th edition. Elsevier.
2020)
4.7. Sinh thiết – Giải phẫu bệnh
Khi sang thương xương phát hiện trên
hình ảnh trên nền bệnh lý ung thư nơi khác
đã được chẩn đoán xác định thì sinh thiết
xương thường khơng cần thiết. Tuy nhiên
một số tình huống khác mà sinh thiết xương
trở nên hữu ích, bao gồm: di căn xương chưa
rõ ổ nguyên phát, sinh thiết xương có thể gợi
ý ổ nguyên phát, di căn xương ở bệnh nhân
có ≥ 2 bệnh ung thư nguyên phát, hình ảnh
tổn thương xương chưa rõ dạng di căn, đa u
tủy, tổn thương xương với số lượng rất ít,
đặc biệt đơn ổ. Sinh thiết xương thường thực
hiện dưới hướng dẫn của hình ảnh học (CT
scan, PET/CT scan…) làm tăng độ chính xác
của thao tác chọc hút tế bào chẩn đốn.
5. Điều trị tồn thân đặc hiệu
176
5.1. Biphosphonate (BPP)
Biphosphonate bản chất là dạng analogue
của phân tử pyrophosphate – chất ức chế khử
khống hóa xương. Biphosphonate thường có
nhiều cách phân loại: dựa trên đường dùng,
dựa trên cấu trúc hóa học (chứa hoặc không
chứa Nitơ) hoặc thế hệ thuốc thứ 1 – 2 – 3.
Nhìn chung cơ chế của BPP là làm rối loạn
hoạt động chuyển hóa của hủy cốt bào, khiến
tế bào này khởi động quá trình chết theo lập
trình, tuy vậy có hơn 15 cơ chế khác nhau do
BPP gây ra. Từ đó BPP làm giảm được tốc
độ của quá trình hủy xương tại ổ di căn
xương, ngăn ngừa biến cố xương xảy ra.
Theo một phân tích tổng hợp của tác giả
O'Carrigan và cộng sự trên thư viện
Cochrane thì BPP làm giảm đáng kể nguy cơ
tuyệt đối biến cố liên quan xương (trừ tình
huống tăng calci máu) khoảng 14% (RR
0.86, 95% CI 0.78-0.95).
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
Trong quá trình sử dụng BPP thì nên bổ
sung Canxi và vitamin D kèm theo. Đặc biệt
nếu thuốc dạng truyền tĩnh mạch thì thời gian
nên > 15 phút. Tuy vậy BPP vẫn có chống
chỉ định cần tuân thủ nghiêm ngặt như thai
kỳ, suy thận (Creatinine máu > 3mg/dL hoặc
GFR < 35mL/p) và hạ Canxi máu.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra khi dùng
BPP bao gồm hội chứng giả cúm, thiếu máu,
buồn nôn, đau dạ dày (đặc biệt dùng đường
uống), phù chi, suy thận cấp, hoại tử xương
hàm (hiếm – 1%). Đối với tác dụng phụ hiếm
gặp nhưng vô cùng tai hại là hoại tử xương
hàm thì việc phịng ngừa ngun phát được
đề cao hơn là điều trị triệt để kém hiệu quả.
Cụ thể bệnh nhân sẽ được khám và chăm sóc
răng miệng tốt, hạn chế thủ thuật nha khoa
(nhổ răng) khi đang dùng BPP nhằm giảm
thiểu mắc hoại tử xương hàm. Hoại tử xương
hàm phổ biến với BPP tĩnh mạch, dùng mỗi
tháng và tỉ lệ thuận theo độ dài của điều trị.
5.2. RANKLi (receptor activator of
nuclear factor-κB ligand inhibitor)
Trong phân nhóm RANKLi thì
Denosumab (Prolia ® hoặc Xgeva ®) là hoạt
chất thường gặp trên lâm sàng. Đây là một
loại kháng thể đơn dòng người có khả năng
liên kết ức chế RANKL – thành tố quan
trọng trong hoạt hóa hủy cốt bào. Hiệu quả
của RANKLi có thể nói là bằng hoặc vượt
trội hơn BPP và tương đối an toàn trên bệnh
nhân suy thận – một chống chỉ định của BPP.
So với BPP thì Denosumab có hiệu quả
tương đương về ngăn ngừa các biến cố liên
quan đến xương, nhưng lưu ý rằng có sống
cịn tồn bộ kém hơn trong bệnh đa u tủy.
Điều này cũng gợi ý rằng BPP ngoài cơ chế
ức chế hủy cốt bào, có thể cịn nhiều tác
dụng có lợi khác trong bối cảnh đa u tủy.
Theo một phân tích tổng hợp của tác giả
Luo và cộng sự trên thư viện Cochrane thì
Denosumab BPP làm giảm đáng kể biến cố
xương so với BPP nhưng khơng khác biệt về
sống cịn tồn bộ. Về đường dùng thì
Denosumab thường được tiêm dưới da với
liều 120mg mỗi 4 tuần. Độc tính có vẻ an
tồn và giống BPP.
5.3. Y học hạt nhân
Bảng: Dược chất phóng xạ sử dụng trong di căn xương.
Chất phóng xạ
Viết tắt
Hạt giải phóng
Radium-223
Ra-223
α
Rhenium-186
Re-186
β
Strontium-89
Sr-89
β
Samarium-153
Sm-153
β
Bên cạnh lựa chọn tồn thân cho di căn phóng từ Ra-223 sẽ có bán kính tác động
xương như BPP và RANKLi thì y học hạt ngắn hơn nhiều so với hạt β được giải phóng
nhân là một lựa chọn mới hơn và tỏ ra đầy từ Sm-153, từ đó làm giảm tác dụng phụ do
hứa hẹn vì tính hiệu quả và an toàn, tuy giảm tác động lên vùng xương tủy bình
nhiên giá thành vẫn cịn là một rào cản lớn thường. Dược chất phóng xạ được hấp thu
trong thực hành lâm sàng. Hạt α được giải chủ yếu bởi vùng tạo xương mới, tức vùng
177
HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ HÀ NỘI NĂM 2022
tăng chu chuyển xương, thường là các vùng
có sang thương di căn xương (ngoại trừ đa u
tủy). Vì thế mà tỉ lệ hấp thu của vùng bị di
căn xương/ vùng tủy xương bình thường =
10:1, phản ánh tính đặc hiệu của dược chất
phóng xạ.
Thơng thường hiệu quả của liệu pháp cho
đáp ứng lâm sàng sau 7 – 14 ngày, và kéo dài
khoảng 6 tháng. Theo các nghiên cứu ghi
nhận tỉ lệ đáp ứng qua việc giảm đau một
phần khoảng 80%, và 20% số ca đáp ứng
hoàn toàn. Samarium-153 (EDTMP) cho tỉ lệ
đáp ứng khoảng 85%, và có hiệu quả nhất
trong ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt.
Rad-223 được chỉ định trong mCRPC có di
căn xương, dựa trên nghiên cứu ALSYMCA
vì cải thiện OS khoảng 3.6 tháng và giảm các
biến cố liên quan đến xương hơn BPP; trong
khi đó độc tính và chất lượng cuộc sống chấp
nhận được theo ghi nhận của nghiên cứu
REASSURE.
Tác dụng phụ của dược chất phóng xạ là
ức chế tủy có khả hồi và cơn flare đau xương
gặp ở 10 - 20% trường hợp. Về chống chỉ
định cần tuân thủ bao gồm: tổng trạng kém,
sống còn < 2 tháng, di căn lan tỏa mô mềm,
tiểu cầu < 60k/uL, bạch cầu < 2.5k/uL, đông
máu nội mạch lan tỏa trong 1 tháng vừa qua
có hóa trị ức chế tủy hoặc trong 2 tháng có
xạ trị nửa người, đe dọa hoặc đã gãy xương
bệnh lý do di căn hoặc chèn ép tủy.
Bảng: Các đặc điểm khác nhau của các dược chất phóng xạ dùng trong ung thư tuyến
tiền liệt có di căn xương.
Đặc điểm
Rh-186
Sm-153
Sr-89
Ra-223
T ½ (ngày)
3,8
1,9
50,5
11,4
Ligand
Ligand
Tính tương
Tính tương đồng
Yếu tố giúp liên kết
2+
Biphosphonate Lexidronam đồng với Ca
với Ca2+
1 hạt β
4 hạt α
Hạt phóng xạ
1 hạt β
1 hạt β
1 hạt γ
2 hạt β
Sản phẩm phân hủy
186
153
89
207
Os
Eu
Y
Pb
ổn định
Năng lượng giải
0,81
1,46
5,64
phóng tối đa (MeV)
Độ sâu xun mơ
2,5
5,5
< 0,1
trung bình (mm)
1,5 – 2,2
Liều chuẩn
1295 MBq
37 MBq/kg
50 – 250 kBq/kg
MBq/kg
Giảm đau
Giảm đau
Cải thiện sống
FDA thơng qua
xương
xương
cịn tồn bộ
CRPC với di căn
Đối tượng ung thư
Di căn
Di căn xương
Di căn xương
xương có triệu
tuyến tiền liệt nên
xương dạng
gây đau
gây đau
chứng và khơng
được sử dụng
tạo xương
có di căn tạng
178
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 519 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
(Nguồn: Wissing et al. Radium-223
Chloride: Extending Life in Prostate Cancer
Patients by Treating Bone Metastases. Clin
Cancer Res. 2013)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Coleman, R.E., Croucher, P.I., Padhani, A.R.
et al. Bone metastases. Nat Rev Dis Primers
6, 83 (2020).
2. Croucher, P. I., McDonald, M. M. &
Martin, T. J. Bone metastasis: the
importance of the neighbourhood. Nat. Rev.
Cancer 16, 373–386 (2016).
3. Chirgwin J.M., Roodman G.D. (2014)
Pathophysiology of Bone Metastases. In:
Vassiliou V., Chow E., Kardamakis D. (eds)
Bone Metastases. Cancer Metastasis - Biology
and Treatment, vol 21. Springer, Dordrecht.
4. Dizdarevic S et al. Interim analysis of the
REASSURE (Radium-223 alpha Emitter
Agent in non-intervention Safety Study in
mCRPC
popUlation
for
long-teRm
Evaluation) study: patient characteristics and
safety according to prior use of chemotherapy
in routine clinical practice. Eur J Nucl Med
Mol Imaging. 2019 May;46(5):1102-1110.
5. Florencio-Silva R, Sasso GR, Sasso-Cerri
E, Simões MJ, Cerri PS. Biology of Bone
Tissue: Structure, Function, and Factors That
Influence Bone Cells. Biomed Res Int.
2015;2015:421746.
6. Fornetti, J., Welm, A. L. & Stewart, S. A.
Understanding the bone in cancer
metastasis. J. Bone Min. Res. 33, 2099–
2113 (2018).
7. Hosseini, H. et al. Early dissemination seeds
metastasis in breast cancer. Nature 540, 555–
558 (2016).
8. Kihira S, Koo C, Lee A, Aggarwal A,
Pawha P, Doshi A. Reduction of Radiation
Dose and Scanning Time While Preserving
Diagnostic Yield: A Comparison of BatteryPowered and Manual Bone Biopsy Systems.
AJNR
Am
J
Neuroradiol.
2020
Mar;41(3):387-392.
9. Łukaszewski B et al. Diagnostic methods for
detection of bone metastases. Contemp Oncol
(Pozn).
2017;21(2):98-103.
doi:
10.5114/wo.2017.68617.
10. Luo et al. Safety of Denosumab Versus
Zoledronic Acid in Patients with Bone-related
Diseases A Systematic Review and Metaanalysis. Cochrane Lib. 2021.
11. Lyman et al. Oxford American Handbook of
Oncology – 2nd Edition. Oxford University
Press. 2015.
12. Macedo et al. Bone Metastases: An
Overview. Oncol Rev. 2017.
13. Mishra, A., Shiozawa, Y., Pienta, K. J. &
Taichman, R. S. Homing of cancer cells to the
bone. Cancer Microenviron. 4, 221–235
(2011).
14. Niederhuber et al. Abeloff’s Clinical
Oncology 6th edition. Elsevier. 2020.
15. Svensson E, Christiansen CF, Ulrichsen
SP, Rørth MR, Sørensen HT. Survival after
bone metastasis by primary cancer type: a
Danish population-based cohort study. BMJ
Open. 2017 Sep 11;7(9):e016022.
16. Willeumier et al. An easy-to-use prognostic
model for survival estimation for patients with
symptomatic long bone metastases. J. Bone Jt.
Surg. Am. 2018, 100, 196–204.
17. Wissing et al. Radium-223 Chloride:
Extending Life in Prostate Cancer Patients by
Treating Bone Metastases. Clin Cancer Res.
2013.
179