Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Kiểm sát nhân dân đáp ứng yêu
cầu cải cách tư pháp
Những năm qua, ngành Kiểm sát nhân dân đã chú trọng phát triển nguồn
nhân lực đủ về số lượng, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý. Tuy nhiên,
nguồn nhân lực ngành Kiểm sát nhân dân còn những hạn chế nhất định, địi
hỏi phải có những giải pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực ngành
Kiểm sát nhân dân trong thời gian tới nhằm đáp ứng yêu cầu của cải cách
tư pháp.
Ảnh minh họa. Nguồn: baovephapluat.vn.
Khái quát về nguồn nhân lực ngành Kiểm sát nhân dân
Ngành Kiểm sát nhân dân (KSND) là cơ quan có ch ức năng thực hiện
quyền cơng tố và kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ uyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Những năm qua,
ngành KSND đã chú trọng phát triển nguồn nhân lực (NNL) đủ về số
lượng, có chất lượng cao, cơ cấu hợp lý, bảo đảm cho NNL ngành KSND
“vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và
bản lĩnh, kỷ cương và trách nhi ệm”.
Tổng biên chế công chức, viên chức của ngành Kiểm sát được giao theo
Nghị quyết số 522e/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 c ủa Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khóa XIII là 15.860 ngư ời. Để đáp ứng yêu cầu thực hiện
chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Tổ chức Viện KSNDnăm 2014
và khối lượng công việc của các cấp viện kiểm sát, đến nay, ngành KSND
đã thực hiện được gần 15.000 biên chế, trong đó có 100% cán b ộ, kiểm sát
viên, điều tra viên của ngành đều có bằng cử nhân luật; cơ cấu chức danh
tư pháp phù hợp với hoạt động của ngành. Tuy nhiên, phát tri ển NNL
ngành KSND những năm qua còn những hạn chế nhất định, như: sự phát
triển về số lượng, chất lượng NNL chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
của ngành. Do vậy, để thực hiện bước đột phá về phát triển và nâng cao
chất lượng NNL ngành KSND đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp
Một số giải pháp nâng cao ch ất lượng nguồn nhân lực ngành Kiểm sát nhân
dân
Một là, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch phát triển NNL.
Quy hoạch phát triển NNL ngành KSND là định hướng và luận chứng phát
triển NNL ngành KSND cho th ời kỳ dài hạn trên phạm vi của quốc gia và
của ngành tư pháp. Mục tiêu của quy hoạch phát triển NNL ngành KSND là
định hướng những chỉ tiêu cơ bản về số lượng, chất lượng, cơ cấu, trình độ
phát triển NNL hợp lý theo tổ chức bộ máy của ngành KSND; đồng thời, đề
ra các giải pháp phát triển, xây dựng NNL ngành KSND theo chu ẩn quốc
gia, khu vực và từng bước tiến tới chuẩn quốc tế.
Xây dựng quy hoạch phát triển NNL ngành KSND ph ải dựa trên cơ sở các
căn cứ khoa học mang tính dài hạn, có bước đi của từng giai đoạn; cần phải
định hướng sử dụng đầy đủ tiềm năng NNL và tính hiệu quả sử dụng NNL
ngành KSND; đồng thời để đáp ứng yêu cầu của cải cách tư pháp và hội
nhập quốc tế cần đưa ra những giải pháp cụ thể để thực hiện tốt các mục
tiêu phát triển của ngành.
Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển NNL ngành KSND cần tập
trung: đánh giá thực trạng NNL ngành KSND (cung và c ầu NNL ngành
KSND theo số lượng, chất lượng, cơ cấu…). Phương hư ớng phát triển NNL
ngành KSND cần có một hệ thống với nhiều nội dung cụ thể (thông tin,
tun truyền; hồn thiện cơ chế, chính sách; đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD);
tài chính; hội nhập quốc tế,…). Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện
chiến lược, quy hoạch phát triển NNL ngành KSND.
Hai là, đẩy mạnh công tác ĐTBD.
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập quốc tế, công cuộc cải cách tư pháp ngày càng đư ợc đẩy
mạnh. Địi hỏi của cơng dân và xã h ội đặt ra đối với cơng tác tư pháp nói
chung và cơng tác c ủa ngành KSND nói riêng ngày càng cao. Đ ảng, Nhà
nước đặt trách nhiệm rất lớn đối với ngành KSND trong cuộc đấu tranh với
các loại tội phạm và vi phạm pháp luật. Trước tình hình đó, địi hỏi ngành
KSND phải đổi mới mạnh mẽ cơng tác ĐTBD cán bộ, công chức, viên chức
để xây dựng một đội ngũ chun nghiệp, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành với Đảng, tận tụy với cơng vụ, có đức tính “cơng minh, chính
trực, khách quan, thận trọng, khiêm tốn”, có trình độ chun mơn, kỹ năng
nghề nghiệp cao; có năng lực quản lý, chỉ đạo, điều hành đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế.
Nâng cao nhận thức để cán bộ, công chức, viên chức ngành KSND thấy
được cơng tác ĐTBD có vai trị quan tr ọng trong việc trang bị kiến thức, kỹ
năng nghiệp vụ, phương pháp làm vi ệc, kinh nghiệm quản lý, điều hành và
giải quyết công việc hiệu quả. Khuyến khích cán bộ, cơng chức, viên chức
tự học tập, tự bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao phẩm chất chính trị,
đạo đức, trình độ, năng lực chun mơn, nghi ệp vụ. Cơng tác ĐTBD góp
phần xây dựng NNL ngành KSND có bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý chí
và quyết tâm phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân; có đạo đức, tác phong
trong sáng, kiên quyết đấu tranh bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải.
Thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp ĐTBD NNL
ngành KSND theo hướng cơ bản, thiết thực, hiện đại gắn với hội nhập quốc
tế. Nội dung ĐTBD cần tập trung vào nâng cao trình đ ộ lý luận, chun
mơn, nghiệp vụ, cập nhật những kiến thức mới cho NNL ngành KSND đáp
ứng với yêu cầu của cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Việc xây dựng
chương trình giảng dạy bảo đảm tính khoa học, hệ thống, tồn diện, hợp lý,
thiết thực và phù hợp với quy định của Luật Tổ chức Viện KSND năm 2014
và các văn bản pháp luật mới về tư pháp bảo đảm có chất lượng, chuyên
sâu về nghiệp vụ, sát thực tiễn, gắn với yêu cầu nhiệm vụ và chuẩn hóa đội
ngũ cơng chức, viên chức theo quy định.
Rà sốt, biên soạn lại giáo trình, tài li ệu giảng dạy về tố tụng dân sự, tố
tụng hành chính và cơng tác kiểm sát dân sự, hành chính. Đổi mới phương
pháp ĐTBD theo hướng hiện đại, phải kết hợp giữa lý luận và thực tiễn,
phát huy tính tích c ực, chủ động của người học, tăng cường trao đổi thông
tin, kiến thức giữa giảng viên với học viên, chú trọng ĐTBD NNL ngành
KSND thông qua th ực tế hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp.
Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế về ĐTBD NNL ngành KSND với các
nước có nền tư pháptiên tiến nhằm đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý, những
chuyên gia về nghiệp vụ và nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cơng chức,
viên chức.
Ba là, hồn thiện cơ chế, chính sách phát tri ển NNL.
Đây là giải pháp nhằm tạo ra hành lang pháp lý cho phát tri ển NNL ngành
KSND. Khi cơ chế, chính sách đúng đ ắn, phù hợp sẽ thúc đẩy phát triển
NNL của ngành và ngư ợc lại sẽ kìm hãm sự phát triển. Cơ chế, chính sách
phát triển NNL ngành KSND ph ải được xây dựng trên cơ sở chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp lu ật của Nhà nước. Cơ chế, chính
sách phát triển NNL ngành KSND nhằm huy động mọi nguồn lực để phát
triển NNL của ngành cả về số lượng, chất lượng và có cơ cấu hợp lý.
Tiến hành khảo sát, nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học về khối lượng
công việc của các đơn vị nghiệp vụ và phục vụ thuộc viện KSND các cấp,
bao gồm: số lượng án hình sự, dân sự, lao động, hành chính, kinh doanh,
thương mại và các việc khác thuộc trách nhiệm thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp của từng cấp; khối lượng công việc như hoạt
động kiểm sát giam giữ cải tạo, kiểm sát thi hành án, kiểm sát giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tư pháp; xây dựng quy trình, b ảng mơ tả để
lượng hóa được những việc phải làm và thời gian cần có cho một đơn vị
cơng việc cụ thể; tính đúng và đủ số lượng biên chế cho từng cấp và từng
đơn vị trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Từ đó, xây dựng lộ trình,
cơ chế, chính sách tinh giản biên chế phù hợp với từng giai đoạn, bảo đảm
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả.
Đổi mới cơ chế, chính sách tuy ển dụng nhân lực ngành KSND. Viện KSND
tối cao đã xây dựng ban hành Quy chế tuyển dụng công chức Viện KSND
quy định rõ điều kiện, tiêu chuẩn, thẩm quyền, hình thức tuyển dụng. Để
tuyển dụng đủ biên chế theo nhu cầu, bảo đảm chất lượng đòi hỏi phải đổi
mới cơ chế, chính sách tuy ển dụng. Đổi mới việc phân bổ biên chế sát với
nhu cầu nhân lực của viện kiểm sát các cấp và các địa phương, vùng miền
theo hướng chuyên sâu theo từng lĩnh vực công tác cụ thể, tuyển chọn
những cơng chức giỏi, bố trí phụ trách những khâu cơng tác này. Có chính
sách thu hút nhân s ự hợp lý, tăng cư ờng công tác tuyên truyền về ngành
KSND cũng như nhu c ầu của ngành về nhân sự để thu hút sự quan tâm của
những người có nhu cầu, nhất là sinh viên các cơ s ở đào tạo chuyên ngành
luật.
Hoàn thiện cơ chế quản lý, đánh giá, s ử dụng NNL. Hoạt động này phải bảo
đảm cơng khai, bình đ ẳng, cơng bằng với các tiêu chí đánh giá c ụ thể, sát
thực, định lượng, tiến hành theo một quy trình khách quan, khoa h ọc như:
xây dựng cơ chế, chính sách để giữ những chun gia có trình đ ộ cao và
những người có khả năng đóng góp nhi ều cho ngành, đồng thời, thu hút
những chuyên gia giỏi từ bên ngồi vào cơng tác trong ngành KSND. Có
hình thức tơn vinh, ghi nhận xứng đáng đối với những cán bộ, kiểm sát
viên có năng lực, tham mưu, đề xuất được những vấn đề, giải pháp chiến
lược trong công tác cải cách tư pháp, xây dựng ngành hoặc tham gia giải
quyết tốt những vấn đề thực tiễn, giải quyết tốt các vụ án lớn, phức tạp
được Đảng, Nhà nước và Nhân dân quan tâm. Nh ững người thực sự giỏi cần
được tạo điều kiện bổ nhiệm sớm, giao nhiệm vụ quan trọng để thử thách
và đào tạo. Tạo cơ chế, động lực, môi trường, điều kiện thuận lợi để mọi
cán bộ, kiểm sát viên đều phấn đấu hết mình, tâm huyết với ngành và
những người làm việc giỏi, có trách nhiệm đều có cơ hội phát triển.
Thực hiện tốt cơng tác đánh giá c án bộ, từ đó, bố trí, sắp xếp hợp lý cán
bộ, công chức phù hợp với năng lực, sở trường, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Thực hiện thí điểm, tiến tới hồn thiện các quy định về tuyển chọn nguồn
cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ để áp dụng trong tồn ngành, góp ph ần khắc
phục tình trạng hẫng hụt về thế hệ đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý
của Viện KSND các cấp.Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra các hoạt
động công vụ, phát hiện và xử lý kịp thời những vi phạm, thiếu sót, bảo
đảm xây dựng đội ngũ nhân lực trong sạch, vững mạnh.
Tiếp tục hồn thiện cơ chế, chính sách bổ nhiệm, luân chuyển NNL ngành
KSND. Vụ Tổ chức cán bộ Viện KSND tối cao cần làm tốt công tác tham
mưu cho Viện KSND tối cao xây dựng được bộ quy chuẩn cụ thể về năng
lực, trình độ của từng loại kiểm sát viên và cho từng lĩnh vực công tác như:
tiêu chuẩn năng lực của kiểm sát viên sơ cấp, trung cấp và cao cấp ; tiêu
chuẩn năng lực của kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát viên
kiểm sát các hoạt động tư pháp. Trên cơ sở các tiêu chuẩn cụ thể này là cơ
sở bổ nhiệm NNL. Từng bước thực hiện bổ nhiệm qua hình thức thi tuyển
đối các vị trí chức danh lãnh đạo trong các cơ quan Viện KSND các cấp.
Nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung hoàn thiện các quy định về luân chuyển
NNL ngành KSND, ph ải xác định rõ điều kiện, tiêu chuẩn, vị trí, thời gian
luân chuyển để ĐTBD cho những vị trí được bổ nhiệm cao hơn. Thư ờng
xuyên rà soát, đánh giá đúng đ ội ngũ cán bộ làm cơ sở cho việc xây dựng
quy hoạch cán bộ. Trên cơ sở đánh giá, lựa chọn đúng cán bộ, xây dựng tốt
quy hoạch cán bộ mới bảo đảm luân chuyển cán bộ có hiệu quả. Thực hiện
tốt luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý, khi luân chuy ển cán bộ, cần
thống nhất chỉ đạo, thực hiện tốt một số nội dung: xác định rõ tiêu chuẩn
cán bộ luân chuyển (chỉ thực hiện luân chuyển đối với những cán bộ trẻ,
trong quy hoạch, có triển vọng phát triển). Phải căn cứ vào năng lực, sở
trường của cán bộ và đặc điểm, yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, đơn vị
để luân chuyển, bố trí cơng việc phù hợp cho cán bộ, nhằm phát huy mặt
mạnh của cán bộ được luân chuyển.
Bốn là, phát huy tính th ần tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức ngành KSND.
Đây là giải pháp cơ bản góp phần phát triển NNL ngành KSND hi ện nay.
Đồng thời, thường xuyên giáo dục, xây dựng động cơ, xu hướng nghề
nghiệp đúng đắn cho từng người để họ tích cực, chủ động, sáng tạo, tự học
tập, tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao trình đ ộ kiến thức, năng lực chuyên
môn, phẩm chất đạo đức, lối sống; phát huy cao đ ộ vai trò, tiềm năng sáng
tạo trong thực hiện nhiệm vụ, mang lại chất lượng, hiệu quả lao động cao,
xứng đáng với vị thế và trình độ đào tạo.
Trên cơ sở xác định tốt động cơ, thái độ, trách nhiệm đối với chức trách,
nhiệm vụ của mình, từng người trong NNL ngành KSND c ần xây dựng kế
hoạch tự phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện bản thân. Kế hoạch phải xác định
rõ nội dung tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện trên cơ sở tự đánh giá bản thân
về mọi mặt; đối chiếu với yêu cầu đòi hỏi của nhiệm vụ cách mạng, nhiệm
vụ của ngành và yêu c ầu chuẩn hóa đội ngũ NNL ngành KSND; nhận rõ
những điểm mạnh, điểm yếu, những thiếu hụt của bản thân, từ đó đặt ra yêu
cầu cao, xác định quyết tâm và biện pháp cụ thể để phấn đấu, tu dưỡng, rèn
luyện không ngừng nâng cao phẩm chất, trình độ, năng lực của mình.
Cấp ủy, quản lý các cấp, trực tiếp là cấp ủy, quản lý các cấp cơ sở cần lãnh
đạo, quản lý chặt chẽ, thường xuyên việc tự học tập, nghiên cứu, tự tu
dưỡng, rèn luyện của từng người trong NNL ngành KSND. M ặt khác,
thường xuyên quan tâm đ ến đời sống vật chất, tinh thần; tạo môi trường,
điều kiện thuận lợi để họ n tâm cơng tác, gắn bó với nghề, tích cực, học
tập, nghiên cứu, tu dưỡng, rèn luyện khơng ngừng nâng cao phẩm chất,
trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngành KSND.
Phát triển NNL ngành KSND là nội dung quan trọng để đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế, xây dựng ngành tư pháp trong s ạch,
vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại,
phục vụ Nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Việc thực
hiện đồng bộ, toàn diện những giải pháp nêu trên trong m ối quan hệ biện
chứng với nhau sẽ tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển NNL ngành KSND
thời gian tới.
Tài liệu tham khảo:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII. Tập I. H. NXB Chính trị quốc gia Sự thật, 2021.
2. Đảng ủy Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Báo cáo kết quả thực hiện Nghị
quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Viện kiểm sát nhân dân tối cao lần thứ
XXIV nhiệm kỳ 2015 – 2020 và phương hư ớng, nhiệm vụ nhiệm kỳ 2020 –
2025.
3. Phạm Mạnh Hùng. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm sát đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao, 2010.
4. Nghị quyết số 522e/NQ-UBTVQH13 ngày 16/8/2012 c ủa Ủy ban thường
vụ Quốc hội (khóa XIII) v ề tổng biên chế và số lượng kiểm sát viên, điều
tra viên của Viện Kiểm sát nhân dân, Viện Kiểm sát quân sự các cấp.
5. Luật Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân năm 2014.
6. Nguyễn Hải Phong. Đổi mới tổ chức và cán bộ đáp ứng yêu cầu thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân trong giai đo ạn
mới. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Viện Kiểm sát nhân dân t ối cao,
năm 2017.
7. Viện Kiểm sát nhân dân t ối cao. Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện chiến
lược phát triển nguồn nhân lực ngành Kiểm sát nhân dân giai đoạn 2011 –
2020.