Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu
xây dựng nông thôn mới tại huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh
Huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh có vị trí, điều kiện khá thuận lợi để
phát triển kinh tế đa dạng, bao gồm kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, du lịch biển, du lịch sinh thái, thương mại, dịch vụ, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Xây dựng nông thôn mới hiện nay đang là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và Nhân dân trong tồn huy ện.
Bằng quyết tâm chính trị cao, phát huy tiềm năng lợi thế, đưa cả hệ
thống chính trị vào cuộc, triển khai quyết liệt, đồng bộ, do đó kết quả
xây dựng nông thôn mới của huyện đạt được khá tồn diện trên tất cả
các lĩnh vực.
Các đồng chí lãnh đạo tỉnh Hà Tĩnh thăm mơ hình trang tr ại tại các xã trên
địa bàn huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh.
Huyện Cẩm Xun chính thức được cơng nhận về đích nơng thơn mới
năm 2021
Huyện Cẩm Xun, tỉnh Hà Tĩnh có 23 đơn vị hành chính, 21 xã, 2 th ị trấn,
223 thơn, tổ dân phố; diện tích đất tự nhiên gần 64 ha; dân số hơn 148
nghìn người. Q trình xây dựng nơng thơn mới (NTM) của huyện ban đầu
gặp khơng ít khó khăn do s ố xã đạt tiêu chí, tiêu chuẩn thấp, hạ tầng yếu
kém… Nhưng với sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo, sự quyết tâm của cấp ủy,
chính quyền, cả hệ thống chính trị và của Nhân dân, đến nay cơ sở hạ tầng
được đồng bộ, thu nhập bình quân đầu người đạt 44 triệu đồng/người/năm.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13%/năm; thu ngân sách toàn
huyện đạt 520 tỷ đồng. Lĩnh vực sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp chiếm
26%, trong đó, chăn ni chi ếm tỷ trọng lớn 42%, phát triển mạnh về chăn
ni trang trại, có 34 trang trại chăn nuôi lợn quy mô từ 500 con/lứa. Từng
bước sản xuất theo hướng an toàn, đạt chuẩn hữu cơ, Vieet Gap. Kinh tế
vườn phát triển khá mạnh, hình thành nhiều vùng sản xuất tập trung.
Những năm gần đây, huyện đã tập trung chỉ đạo phá bờ thửa nhỏ thành ơ
thửa lớn, thực hiện thí điểm chuyển đổi ruộng đất lần thứ 3, với diện tích
khoảng 2.500 ha, sau chuyển đổi đã áp dụng đồng nhất giống, quy trình k ỹ
thuật để sản xuất cánh đồng lớn. Khai thác và nuôi trồng thủy hải sản phát
triển khá mạnh. Thực hiện chương trình mỗi xã một sản phẩm, nhờ vậy
tồn huyện có 17 sản phẩm OCOP được UBND tỉnh cơng nhận đạt chuẩn.
Đến tháng 6/2020, huyện Cẩm Xun có 25/25 xã đạt chuẩn (đạt 100%).
Sau khi đạt chuẩn, các xã đều nâng cấp mức độ đạt chuẩn các tiêu chí, đáp
ứng theo bộ tiêu chí giai đo ạn 2016 – 2020. 9/9 tiêu chí c ấp huyện đã được
các sở, ngành thẩm tra, đánh giá đạt chuẩn theo Quyết định số 558/QĐ-TTg
ngày 5/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ mặt nơng thơn Cẩm Xun có nhiều khởi sắc, hạ tầng được đầu tư đồng
bộ hiện đại, 100% tuyến đường huyện, trục xã, liên xã đạt chuẩn. Các
tuyến trục thôn, ngõ xóm đư ợc nhựa hóa, bê tơng hóa với tỉ lệ đạt chuẩn
trên 90%, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2010. Đặc biệt, tiêu chí số 20 về xây
dựng khu dân cư ki ểu mẫu ở huyện Cẩm Xuyên đã trở thành mơ hình thăm
quan, học tập và nhân rộng trên cả nước.
Kết quả lấy ý kiến về sự hài lòng của người dân trên địa bàn về kết quả
chung xây dựng NTM của huyện đạt 98,8%. Nhờ vậy, huyện đã huy động
Nhân dân đóng góp đư ợc 713,195 tỷ đồng, hàng vạn ngày công lao đ ộng;
vận động Nhân dân hiến trên 953.459m 2 đất để làm đường giao thơng và
xây dựng các cơng trình phúc l ợi ở địa phương. Cẩm Xuyên trở thành
huyện dẫn đầu toàn tỉnh về xây dựng đồng bộ hệ thống đường giao thông.
Ngoài ra, huyện cũng chú trọng đến xây dựng đời sống tinh thần cho người
dân, tạo cảnh quan môi trường công cộng với hệ thống hàng rào xanh, hoa
tươi dọc các trục đường chính, liên thơn, liên xã. Phong trào “tr ồng hoa
làm đẹp ngõ, xóm” thu hút đ ủ mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tự giác
tham gia.
Huyện Cẩm Xun chính thức được cơng nhận về đích nơng thơn m ới năm
2021.
Huyện cũng đã bê tơng hóa, nh ựa hóa được 1.051km đường giao thơng,
trong đó, 100% tuy ến đường liên xã, trục xã đã được thảm nhựa và bê tông,
91% đường trục thôn đạt chuẩn và 88% đường ngõ xóm đư ợc bê tơng hóa,
bảo đảm chiều rộng nền đường tối thiểu 5m, mặt đường 3m. Hơn 90% kênh
mương nội đồng được kiên cố hóa (tăng gấp đôi so với năm 2011). Hệ
thống giao thông được xây dựng đồng bộ đã góp phần quan trọng kết nối
vùng miền, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong đi lại, sản xuất, lưu
thơng hàng hóa, thúc đ ẩy phát triển kinh tế – xã hội.
Từ một huyện cịn nhiều khó khăn, xây dựng NTM ở huyện Cẩm Xuyên đã
có nhiều bước tiến vững chắc, thực chất với giá trị sản xuất năm 2020 đạt
9.712 tỷ đồng, tăng 4,7 lần so với năm 2010; cơ cấu giá trị sản xuất chuyển
dịch đúng hướng với giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng và thương
mại – dịch vụ ngày càng tăng, chi ếm tỷ lệ 60,83%; nông – lâm – ngư
nghiệp chiếm 39,17%. Thu nh ập bình quân đầu người đạt hơn 41,31 triệu
đồng/năm, tăng 2,75 l ần so với năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo còn 3,41%, th ấp
hơn so với bình quân của tỉnh, giảm 10,36% so với năm 2010. Thu ngân
sách năm 2020 đạt hơn 400 tỷ đồng, tăng 7,1 lần so với năm 2010. Tổng
đầu tư toàn xã hội năm 2020 đạt 1.700 tỷ đồng, tăng 4,1 lần so với 2010.
Yêu cầu về chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Cẩm Xuyên,
tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng xây dựng nơng thơn mới
Chương trình xây d ựng nông thôn mới đã thực sự đi vào cuộc sống, được
cả hệ thống chính trị và người dân quan tâm, ủng hộ. Đội ngũ cán bộ vận
hành chương trình, tổ chức thực hiện từ Trung ương xuống đến xã ở huyện
Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh được hình thành có tính hệ thống và ngày càng
chun nghiệp hơn. Hầu hết các xã thi đua “chung sức xây dựng nông thôn
mới”, bước đầu đã tạo cho diện mạo NTM tại huyện Cẩm Xuyên ngày càng
giàu đẹp. Kết quả đạt được là nhờ chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở
huyện Cẩm Xuyên cũng đã d ần đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM như: CBCC
phát triển cả về số lượng và chất lượng; bảo đảm cơ cấu phù hợp giữa chức
danh chuyên trách và công ch ức chuyên môn; CBCC nữ; cán bộ trẻ và cán
bộ có kinh nghiệm trong phong trào xây d ựng NTM.
Nông thôn mới tại huyện Cẩm Xuyên ngày càng giàu đ ẹp là nhờ chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Cẩm Xuyên cũng đã dần đáp ứng yêu cầu
xây dựng nơng thơn m ới.
Một số mặt cịn hạn chế xuất phát từ yêu cầu cao đối với đội ngũ CBCC
cấp xã trong tiến trình xây dựng NTM địi hỏi các địa phương trong huy ện
cần khắc phục, như:
(1) Đặc thù của công tác quản lý nhà nước ở cấp xã, cơng việc nhiều nhưng
số lượng người có hạn nên thực tế, CBCC cấp xã không chỉ thực hiện các
nhiệm vụ được quy định cụ thể, mà phải làm tất cả các công việc được chủ
tịch UBND cấp xã giao và nhiều việc trong số đó khơng thuộc lĩnh vực
chuyên môn đư ợc đào tạo và chưa bao giờ phải làm. Đối tượng phục vụ của
CBCC cấp xã chủ yếu là người dân ở địa phương, một phần trong số đó cịn
có những hạn chế nhất định về nhận thức và tư duy; một bộ phận nhỏ có
quan hệ họ hàng, làng xóm, do vậy sẽ rất khó khi giải quyết công việc nếu
chỉ dựa trên những quy định của luật pháp một cách cứng nhắc. Điều này
đòi hỏi, CBCC cấp xã ngoài kiến thức, kỹ năng, thái độ liên quan đến
chun mơn trực tiếp, cần phải có các kỹ năng khác như kỹ năng tuyên
truyền, kỹ năng hòa giải và kỹ năng thuyết phục…
(2) Khối lượng công việc của đơn vị ngày càng tăng, biên ch ế lại thiếu nên
việc tổ chức học tập hoặc cử công chức tham gia học tập nâng cao trình đ ộ
chun mơn, nghiệp vụ gặp nhiều khó khăn, nhất là bố trí cho cơng chức
nghỉ việc để tham gia ĐTBD t ập trung dài ngày (từ 3 đến 6 tháng). Chủ yếu
vẫn là hình thức vừa học, vừa làm hoặc học ngoài giờ hành chính nên ch ất
lượng học tập khơng cao. Ngồi ra, các chính sách h ỗ trợ ĐTBD CBCC
hiện nay chưa thật sự khuyến khích người học trong việc tự ĐTBD, đặc
biệt là những CBCC đang công tác tại các địa phương có hồn cảnh đặc
biệt khó khăn.
(3) Cơng tác xây dựng và thực hiện kế hoạch về ĐTBD đội ngũ CBCC tại
một số địa phương chưa hiệu quả, do vậy chưa lựa chọn được những CBCC
đủ đức, đủ tài đảm nhận các chức vụ, vị trí lãnh đạo, đặc biệt cơng tác
ĐTBD đội ngũ CBCC kế cận cịn nhiều hạn chế.
(4) Cơ sở vật chất mặc dù đã từng bước được đầu tư nhưng vẫn chưa đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ ĐTBD trong tình hình m ới.Ý thức tự học, tự ĐTBD
của một số CBCC cấp xã chưa cao. Nội dung, chương trình ĐTBD ch ậm
đổi mới, chưa phù hợp với các đối tượng, vùng miền. Cơ cấu ngành nghề
đào tạo cịn nhiều bất cập dẫn đến tình trạng bố trí sử dụng, sắp xếp CBCC
cấp xã khơng đúng chun mơn đào t ạo.
(5) Ở các địa bàn khó khăn hiện nay cịn thiếu các chính sách, biện pháp
tạo động lực cho đội ngũ CBCC yên tâm công tác, đây là m ột trong những
nguyên nhân quan trọng làm cho chất lượng của công chức chưa đáp ứng
được yêu cầu của công việc và thu hút đư ợc công chức có trình độ chun
mơn cao về làm việc trong các cơ quan qu ản lý nhà nước. Ở một số địa
phương vùng miền núi, biên giới và hải đảo trình độ dân trí thấp, tỷ lệ
người dân tộc học hết trung học phổ thơng cịn ít. Do đó, khi t ổ chức thực
hiện ĐTBD và đưa đội ngũ CBCC cấp xã đi ĐTBD theo hình th ức tập trung
gặp rất nhiều khó khăn.
Có nhiều nguyên nhân v ề khách quan cũng như chủ quan đã tạo ra những
tồn tại và hạn chế. Đó là:
Thứ nhất, cơng tác qn triệt, triển khai các chủ trương, chính sách c ủa
Đảng và Nhà nước ở một số địa phương thiếu nghiêm túc. Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về đào tạo CBCC cấp xã chưa được ban hành đầy
đủ, đồng bộ và kịp thời.
Thứ hai, các quy định của pháp luật về ĐTBD CBCC cấp xã chưa hợp lý,
hiện nay vẫn chưa có quy đ ịnh cụ thể về trình độ lý luận chính trị và kiến
thức, chứng chỉ về quản lý hành chính nhà nư ớc cụ thể đối với các chức
danh.
Thứ ba, một số chức danh lãnh đạo chủ chốt ở các đơn vị (nhất là các xã)
thường xuyên thay đổi (do chuyển công tác) nên việc lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành, tổ chức thực hiện và phối hợp giữa các đơn vị còn hạn chế.
Thứ tư, một số cơ sở giáo dục chỉ quan tâm đến việc huy động các nguồn
lực xây dựng cơ sở vật chất mà không quan tâm đến việc đào tạo nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên và k ết quả ĐTBD chuyên môn nghiệp vụ cho
học viên. Công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra cịn nhiều bất cập, có nơi
phát sinh tiêu cực, ảnh hưởng đến uy tín của hệ thống chính trị.
Thứ năm, nguồn kinh phí ngân sách đ ịa phương cấp cho công tác ĐTBD
CBCC cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu; nguồn ngân sách trung ương c ấp
hàng năm quá chậm, vì vậy việc tổ chức ĐTBD chủ yếu tập trung vào th ời
gian cuối năm đã làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã tại
huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn
mới
Một là, chú trọng nguồn lực xã hội hóa; xúc tiến, kêu gọi doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế –
xã hội vùng nông thôn; động viên con em Hà Tĩnh trên m ọi miền Tổ quốc
hưởng ứng phong trào xây dựng NTM của quê hương.
Hai là, tập trung thực hiện cơ cấu lại ngành Nông nghiệp gắn với phát triển
kinh tế tổng hợp ở nông thôn. Ưu tiên phát tri ển các sản phẩm nông nghiệp
chủ lực có lợi thế, nhất là các loại cây ăn quả, hải sản chế biến, các sản
phẩm OCOP, trên cơ sở khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương
và đẩy mạnh liên kết sản xuất với doanh nghiệp, hợp tác xã. Quan tâm phát
triển công nghiệp chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm; khôi phục các làng
nghề truyền thống, phát triển các ngành nghề mới; khuyến khích ngư ời dân
phát triển du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, gắn với thương mại, dịch
vụ ở nông thôn.
Ba là, phát triển toàn diện, đồng bộ các tiêu chí NTM c ấp tỉnh, huyện và
xã, NTM nâng cao, NTM ki ểu mẫu; tập trung một số nhiệm vụ trọng tâm,
trọng điểm. Ngoài việc ưu tiên hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất, tỉnh
quan tâm đầu tư hạ tầng y tế, văn hóa, giáo dục; bảo vệ mơi trường sinh
thái xanh – sạch – đẹp – an toàn; xây dựng mơi trường văn hóa – xã hội
lành mạnh, phát huy các giá tr ị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, giữ
gìn thuần phong, mỹ tục, văn hóa ứng xử nơng thơn; tăng cường đồn kết,
gắn bó trong cộng đồng dân cư; khơi dậy, phát triển các giá trị chuẩn mực
của con người Hà Tĩnh trong giai đo ạn mới.
Bốn là, đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, điều hành, quản
lý của chính quyền các cấp, bảo đảm thống nhất về nhận thức, chủ trương
và tổ chức thực hiện từ tỉnh đến cơ sở, tránh hình thức. Mạnh dạn điều
động, luân chuyển, bố trí cán bộ có năng lực, tâm huyết, trách nhiệm với
xây dựng NTM, ưu tiên những địa bàn khó khăn; đ ồng thời phát huy vai trị
giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và nhân dân.
Năm là, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các đề án phát triển nguồn nhân lực
đang triển khai, nhất là trong bố trí sử dụng, bồi dưỡng. Nâng cao ch ất
lượng đội ngũ CBCC cả lượng và chất đáp ứng yêu cầu thực tiễn; tiếp tục
thực hiện chính sách thu hút nhân tài có ch ọn lọc, phục vụ yêu cầu phát
triển của huyện. Duy trì tổ chức các lớp đào tạo chính trị, ĐTBD chun
mơn, nghiệp vụ, kiến thức quốc phòng, an ninh. Chú tr ọng đào tạo cán bộ
nguồn, cán bộ lãnh đạo, quản lý trẻ, cán bộ xã.
Sáu là, trong các tiêu chí xây d ựng NTM, cần xác định ưu tiên, có bước đi
và lộ trình để thực hiện. Trong đó, cơng tác quy ho ạch NTM phải đi trước
một bước. Những tiêu chí về phát triển sản xuất, cải thiện đời sống nhân
dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động là yêu cầu cốt lõi và cũng
là những tiêu chí khó thực hiện, địi hỏi phải tìm giải pháp tối ưu để thực
hiện.
Tài liệu tham khảo:
1. Nghị định số 92/2015/NĐ-CP ngày 22/10/2015 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, thị
trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
3. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Hà Tĩnh khoá XVI và XVI .
4. Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 19/8/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà
Tĩnh (khoá XVI) đã ban hành Ngh ị quyết về nâng cao năng lực và hiệu quả
hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn.
5. Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 15/11/2017 c ủa Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh đã ban hành và Nghị quyết số 20/2017/NQ-HĐND ngày 16/12/2017
HĐND tỉnh ban hành chi ến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến năm
2021 và định hướng những năm tiếp theo.