Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành bán lẻ tại TP. Hồ Chí Minh
Những năm gần đây, ngành bán lẻ ở Việt Nam ngày càng bắt nhịp được
với xu thế của thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, công nghệ khơng chỉ
giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả cơng việc và chất lượng dịch
vụ mà cịn bảo đảm các sản phẩm dịch vụ ra mắt có tỉ lệ thành công cao
hơn, đồng thời, mang đến trải nghiệm riêng cho mỗi người tiêu dùng.
TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh t ế – thương mại lớn nhất cả nước,
do vậy, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin là điều kiện cần thiết
để thúc đẩy loại hình kinh doanh bán lẻ phát triển mạnh mẽ.
Ảnh minh họa (internet).
Giới thiệu
Theo Tổng cục Thống kê, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu d ịch vụ
tiêu dùng năm 2021đạt 4,789 triệu tỷ đồng, tăng 121% so với năm 2017 1 .
Điều này có thể giải thích là do Việt Nam có những yếu tố căn bản cho sự
phát triển nhanh, như: quy mô dân s ố đông, cơ cấu dân số trẻ, tốc độ tăng
trưởng kinh tế được duy trì ở mức khá cao, liên tục trong nhiều năm, cùng
đời sống người dân không ngừng được cải thiện,… là điều kiện cho các
loại hình kinh doanh bán lẻ hiện đại nhanh chóng phát tri ển.
Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 c ủa Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045” đã đặt ra mục tiêu: đến năm 2030, tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu d ịch vụ tiêu dùng qua các cơ s ở bán lẻ hiện
đại (như siêu thị, trung tâm thương m ại, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng hội
viên dạng nhà kho) chi ếm khoảng 38 – 42% tổng mức bán lẻ hàng hóa và
doanh thu dịch vụ tiêu dùng của nền kinh tế.Hiện tại, sự phát triển siêu thị,
trung tâm thương m ại dường như bị chững lại, vì việc tìm kiếm mặt bằng
kinh doanh để phát triển siêu thị, trung tâm thương mại giữa trung tâm các
thành phố trong điều kiện các khu vực quy hoạch đã được lấp đầy là rất
khó khăn. Trong khi đó, v ới ưu thế diện tích nhỏ và phù hợp thói quen tiêu
dùng của người Việt Nam thì cửa hàng tiện lợi vẫn còn nhiều tiềm năng để
phát triển trong những năm tới.
Hồ Chí Minh là trung tâm kinh t ế – thương mại lớn nhất nước, đồng thời,
cũng là thành phố có cơ cấu dân số trẻ, năng động,… là điều kiện cho các
loại hình kinh doanh bán l ẻ hiện đại nhanh chóng phát tri ển. Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giai đoạn 2013 – 2021 của
TP. Hồ Chí Minh ln chiếm tỷ lệ cao so với cả nước (chiếm từ 21 – 23%
so với cả nước).
Các loại hình kinh doanh bán l ẻ hiện nay
Theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt
Nam, kể từ ngày 11/01/2015, các nhà bán l ẻ nước ngoài sẽ được phép thành
lập doanh nghiệp 100% vốn tại Việt Nam thay vì mức tối đa 50%. Bên c ạnh
đó là sự hấp dẫn bởi xu thế tiêu dùng của người dân đã tạo sức hút các
doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam tạo ra các chuỗi siêu
thị, đại siêu thị với đủ sự có mặt của nhiều ngành hàng, mặt hàng của các
nước như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Đức, Mỹ,… Sự có mặt của các
nhà bán lẻ nước ngồi tại Việt Nam đã góp phần nâng cao văn minh thương
mại, văn minh đơ thị… Có thể chia các loại hình kinh doanh bán l ẻ này như
sau:
– Đại siêu thị: là loại hình kinh doanh với diện tích bán hàng trên kho ảng
2.500m 2 , với ít nhất 35% diện tích dành cho n hững sản phẩm khơng thiết
yếu. Đại siêu thị thường ở vị trí xa trung tâm ho ặc đóng vai trị trung tâm
trong một khu mua sắm hay khu trung tâm mua s ắm. Hình thức kinh doanh
này rất phổ biến tại các nước phát triển, vì sự tích hợp đầy đủ các mặt hàng
kinh doanh, khách hàng dễ dàng mua sắm với số lượng lớn cho 1 tháng hay
1 tuần.
– Siêu thị: diện tích bán hàng từ 400m 2 đến 2.500m 2 với ít nhất 70% hàng
hóa là thực phẩm và các hàng hóa thư ờng xuyên khác. Theo dịch vụ nghiên
cứu thị trường Việt Nam (Q&Me) năm 2008 cả nước có 386 siêu th ị, đến
năm 2012 tăng lên khoảng 713 siêu thị, năm 2021 con số này giảm và ổn
định với tổng số 349 siêu thị 2 . Người tiêu dùng Việt Nam, đặc biệt là người
dân ở các thành phố đã dần quen với sự tồn tại của các siêu thị và thích
nghi với sự tiện lợi, hiện đại của nó.
– Trung tâm thương mại: có diện tích kinh doanh thương mại từ
2.500m 2 trở lên bán chủ yếu là các hàng hóa phi thực phẩm và có ít nhất
năm nhóm ngành hàng bố trí trong các khu vực khác nhau, thơng thư ờng là
ở các tầng khác nhau.
– Trung tâm mua sắm: đặc điểm nổi bật của loại hình này là có di ện tích
rất rộng, rộng hơn cả so với siêu thị hay trung tâm thương mại. Bên trong
trung tâm mua sắm có thể bao gồm: đại siêu thị, siêu thị, trung tâm thương
mại, rạp chiếu phim, siêu thị chuyên doanh…
– Cửa hàng chuyên doanh: cửa hàng này chỉ kinh doanh duy nhất một mặt
hàng hay nhóm hàng hóa nh ất định, ví dụ, như các cửa hàng điện thoại di
động, laptop, cửa hàng chuyên kinh doanh th ực phẩm, điện máy…
– Kinh doanh chợ truyền thống: tính đến năm 2017, trên đ ịa bàn cả nước có
khoảng trên 8.000 chợ, trong đó có 83 ch ợ là chợ đầu mối 3 chủ yếu là chợ
đầu mối nông sản. Các chợ đầu mối này được phân bố tại các vùng sản xuất
nơng nghiệp chính và các thị trường tiêu thụ lớn, như: đồng bằng sông Cửu
Long, TP. Hồ Chí Minh, đồng bằng sơng Hồng, Tây Ngun, Nam Trung
bộ.
– Tạp hóa: so với mơ hình cửa hàng tiện ích của các nước tiên tiến, các cửa
hàng bán tạp hóa ở Việt Nam có những đặc thù và lợi thế khác biệt dù mục
đích phục vụ giống nhau. Cửa hàng tạp hóa được người tiêu dùng lựa chọn
nhiều hơn, vì vừa tiện lợi, gần nhà, giá sản phẩm có khi rẻ hơn so với siêu
thị lớn hay cửa hàng tiện ích. Với đặc điểm sử dụng phương tiện cá nhân
nhiều, đa phần người dân vẫn có thói quen ghé các ti ệm tạp hóa ven đường
hoặc gần nhà để mua các vật dụng thiết yếu chứ khơng vào siêu thị, các
kiốt tạp hóa.
– Cửa hàng tiện ích: là một trong những loại hình bán lẻ hiện đại, văn
minh phát triển mạnh mẽ trên thế giới bên cạnh các hình thức bán lẻ hiện
đại khác như: siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng bách hóa… C ửa
hàng tiện ích là loại cửa hàng nhỏ bán giới hạn những mặt hàng tiện ích có
tỷ lệ ln chuyển cao, tập trung ở nơi đông dân cư. Sức tăng trưởng mơ
hình này trong cả nước rất tốt năm 2019 có 3.007 cửa hàng, năm 2020 có
5.228 cửa hàng, đến năm 2021 tăng 5.489 c ửa hàng. Mơ hình này đã ghi
nhận những tác động tích cực khi gia tăng đư ợc 30% số lượng khách hàng
trên mỗi cửa hàng, tăng trư ởng doanh thu 40% và dự kiến tiếp tục cải thiện
trong giai đoạn tới 4 .
Các loại hình kinh doanh bán l ẻ hiện đại gặp khơng ít khó khăn trư ớc các
loại hình kinh doanh truy ền thống. Siêu thị dù phát triển rất mạnh mẽ
nhưng vẫn chưa thực sự thay thế được chợ truyền thống, các cửa hàng tiện
ích gặp thách thức, khó khăn do các cửa hàng tạp hóa vốn đã trở thành nơi
mua sắm tiện lợi, nhanh gọn của người dân Việt Nam. Việc thay đổi thói
quen của người tiêu dùng khơng d ễ dàng, do đó cần phát huy lợi thế để các
cửa hàng tiện ích sẽ trở thành loại hình kinh doanh bán l ẻ hiện đại phổ biến
tại Việt Nam và có thể thay thế cho các loại hình kinh doanh bán l ẻ khác.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành bán l ẻ.
Cùng với sự phát triển của cơng nghệ, thói quen mua s ắm tiêu dùng của
khách hàng cũng dần thay đổi. Khách hàng có thói quen xem xét và l ựa
chọn hàng hoá trực tuyến trước khi đặt mua hoặc tới mua tại cửa hàng, bên
cạnh đó là sự đa dạng sản phẩm từ các nhà bán lẻ trên tồn cầu. Các yếu tố
này địi hỏi nhà bán lẻ luôn phải tối ưu nguồn lực của mình và đặt khách
hàng làm trọng tâm để có thể tồn tại và phát triển, ứng dụng công nghệ mới
như: Big Data, AI, IoT… doanh nghi ệp có thể cung cấp dịch vụ chăm sóc
khách hàng với những trải nghiệm và giá trị khác biệt, tối ưu hoá chiến
lược quản lý và chuỗi cung ứng, từ đó gia tăng doanh s ố hoạt động. TP. Hồ
Chí Minh đã triển khai quản lý các nội dung như sau:
(1) Quản lý theo thời gian thực.
Thay vì dành thời gian đi đến từng địa điểm kinh doanh để xem xét tình
hình thì giờ đây chỉ với một đường truyền internet, nhà quản lý đã có thể
quản lý mọi hoạt động của cửa hàng 24/24 cho dù đang ở bất kỳ đâu, bất kỳ
thời gian nào chỉ với vài thao tác đơn giản thơng qua điện thoại di động,
máy tính bảng hay máy tính xách tay…
(2) Quản lý đội ngũ bán hàng.
Dựa vào công nghệ, các nhà quản lý ngành bán l ẻ biết chính xác đư ợc hiệu
xuất bán hàng của từng cá nhân, tiến độ triển khai bán hàng ho ặc kết quả
truyền thơng của từng đội. Từ đó, việc đánh giá một cá nhân bán hàng hay
đội ngũ bán hàng được chính xác và khách quan nhất. Để khen thưởng
khích lệ tinh thần làm việc tạo động lực cho nhân viên và xây d ựng môi
trường làm việc công bằng, hiệu quả.
(3) Quản lý tình trạng sản phẩm.
Áp dụng cơng nghệ trong ngành bán l ẻ sẽ giúp việc quản lý sản phẩm đơn
giản hơn bao giờ hết. Số lượng sản phẩm hiện tại còn lại trên các giá kệ
siêu thị, số lượng hàng hóa trên các giá kệ đa năng trong kho trung tâm,
thông tin chi tiết của sản phẩm… đều được thể hiện rõ thông qua ph ầm
mềm quản lý theo thời gian thực.
Đội ngũ nhân viên bán hàng có thể truy cập các thơng tin sản phẩm,
chương trình khuyến mại, chính sách bán hàng, chính sách b ảo hành… mới
nhất của từng sản phẩm thông qua điện thoại hoặc máy tính. Từ đó, vấn đề
quản lý kinh doanh được đơn giản hóa, nhiều khoản chi phí cho vi ệc truyền
thơng được tiết kiệm, giúp chi phí gi ảm đi, hiệu quả tăng lên.
(4) Chăm sóc khách hàng.
Áp dụng công nghệ trong ngành bán l ẻ với hệ thống quản lý chuyên nghiệp
được tích hợp nhiều chức năng, trong đó có chức năng chăm sóc và quản lý
khách hàng. Thông qua chức năng này nhà quản lý biết được tần xuất mua
sắm, trung bình đơn hàng, s ố lượng sản phẩm… của từng khách hàng. Dựa
vào các số liệu này có thể đưa ra các chương trình khuy ến mại để tăng độ
thân thiết hoặc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng được tốt nhất.
(5) Các số liệu thống kê.
Công nghệ giúp nhà quản lý nắm được các số liệu thống kê chính xác ngay
lập tức. Các số liệu liên quan đến doanh thu, lợi nhuận, chi phí hoạt động,
chi phí hàng hóa, chi phí lương ho ặc khen thưởng… đều thể hiện một cách
rõ ràng theo thời gian thực. Các số liệu thơng kê cịn đư ợc xem là một chỉ
báo tích cực giúp nhà quản lý, đưa ra các chính sách bán hàng ưu vi ệt nhất,
trong một thời gian ngắn.
Áp dụng công nghệ trong ngành bán l ẻ là rất cần thiết và cần được xem xét
áp dụng một cách nhanh chóng nh ất. Tuy nhiên, các nhà qu ản lý cũng
khơng nên phụ thuộc hồn tồn vào cơng nghệ mà mất đi sự nhạy bén có
sẵn của mình. Cần kết hợp hài hịa giữa cơng nghệ và quản trị để phát triển
doanh nghiệp.
Một số giải pháp tăng cường tỷ lệ bán lẻ của các cơ sở bán lẻ hiện đại
Để tăng tỷ trọng bán lẻ hàng hóa và doanh thu d ịch vụ tiêu dùng ở TP. Hồ
Chí Minh nói riêng và c ả nước nói chung thì các nhà qu ản lý cần áp dụng
một số biện pháp sau:
Một là, cần có phần mềm bán hàng. Phần mềm bán hàng là cá ch thức quản
trị bán hàng một cách tốt nhất từ khâu nhập hàng, xuất kho, hàng tồn cho
đến quản lý nhân viên. N ếu một cửa hàng kinh doanh truy ền thống thường
gặp phải những vấn đề bất cập như thất thốt hàng hóa, r ủi ro về tài chính
khi quản lý sổ sách thì việc lựa chọn và sử dụng phần mềm bán hàng là
việc cấp thiết, khắc phục được những khó khăn này.
Chỉ với những thiết bị như điện thoại di động thơng minh, máy tính b ảng…
có tích hợp phần mềm bán hàng, toàn bộ hoạt động kinh doanh s ẽ được cập
nhật liên tục theo thời gian thực một cách chính xác. Phần mềm bán hàng
là giải pháp quản lý hiệu quả cho các chủ kinh doanh bán lẻ với những tính
năng nổi bật: quản lý hàng tồn kho, giúp thực hiện báo cáo tổng kết mỗi
ngày, thanh tốn khơng dùng ti ền mặt… So với các phương pháp truyền
thống như sổ sách hoặc Excel, chủ cửa hiệu tạp hoá thường mất nhiều thời
gian và dễ gặp rủi ro trong sai sót số liệu, ảnh hưởng trực tiếp tới tính
chun nghiệp và sự đo lường chính xác kêt quả của doanh nghiệp. Thì đối
với phần mềm bán hàng hiện đại sẽ cập nhật kết quả bán hàng cuối ngày
hoặc bất kỳ thời điểm nào, giúp ngư ời quản lý có thể xem báo cáo chi tiết,
trực quan.
Hai là, tiếp thị điện tử. Quảng cáo trực tuyến hay tiếp thị điện tử (emarketing) là một trong những hình thức quảng bá sản phẩm, dịch vụ ít tốn
kém. Về cơ bản thì e-marketing cũng giống như phương pháp tiếp thị
truyền thống, tức là cũng đi theo trình t ự: sản phẩm – giá thành – xúc tiến
thương mại – thị trường tiêu thụ.
Trên cơ sở dữ liệu về người tiêu dùng, ngư ời làm marketing có thể gửi
hàng loạt email hoặc có thể tự động gửi email cho từng nhóm hay từng
khách hàng tiềm năng với nội dung phù hợp, làm tốt cơng tác phân tích
định hướng tiêu dùng của khách hàng. Trong k ỷ nguyên số, vai trò của big
data, giúp tối ưu hóa chiến lược truyền thơng marketing. Cần tận dụng tối
đa các loại hình truyền thơng, zalo, viber, instagram, các di ễn đàn, mạng
xã hội và nhiều phương tiện truyền thông mới nổi khác để lan tỏa thông tin
marketing.
Ba là, sử dụng phương thức thanh tốn thơng minh. Thanh tốn khơng dùng
tiền mặt là xu hướng phổ biến liên kết với các ngân hàng, thông qua s ử
dụng các phương tiện thanh tốn điện tử, như: ví điện tử, mã QR, mobile
banking, internet banking,… thanh toán tr ực tuyến thực hiện các giao dịch
tài chính, giao dịch mua bán hàng hố một các an tồn và tiện lợi. Sau dịch
Covid-19, nhiều khách hàng đã quen và yêu thích vi ệc thanh tốn khơng
dùng tiền mặt. Thậm chí, một số người còn chia sẻ “sẽ chỉ mua hàng ở
những nơi cho phép thanh toán qua th ẻ hoặc chuyển khoản”.
Bốn là, đa dạng hóa các hình thức phân phối, tiếp cận khách hàng. Lựa
chọn các mơ hình bán lẻ trực tuyến phù hợp theo nguồn lực và khả năng
như xây dựng website bán hàng; m ở rộng bán hàng trực tuyến trên các sàn
giao dịch thương mại điện tử, như: Shopee, Lazada, Sendo… để phát triển
cửa hàng trực tuyến. Doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh có thể tích hợp
website với các trang mạng xã hội, diễn đàn hoặc bán hàng trên nền tảng di
động để tăng số lượng khách hàng xem website, tăng doanh s ố bán hàng.
Chú thích:
1. Tổng doanh thu thương m ại dịch vụ năm 2021.
, ngày 11/1/2022.
2, 4. Thống kê bán lẻ Việt Nam năm 2021. .
3. Cả nước có tới hơn 8.000 chợ đầu mối. , ngày 27/6/2018.
Tài liệu tham khảo:
1. Quyết định số 6184/QĐ-BCT ngày 19/10/2012 c ủa Bộ Công Thương quy
hoạch phát triển mạng lưới siêu thị, trung tâm thương m ại cả nước đến
2020 và tầm nhìn đến 2030.
2. Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về Chiến lược phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045.
3. Li., X. (2009). Analysis on the Value of Integrated Marketing
Communication of New Media [J].East China Economic Management (10 ),
271- 277.
4. Liu., Z., Zhang., Q. (2013). Review of Big Data Technology
Research [J]. Journal of Zhejiang University (Engineering Science) (06),
85- 112.
5. Viktor Mayer-Schonberger and Kenneth Cukier. (2019). Dữ liệu
lớn. NXB Trẻ, 2019, 6(4), 102 – 118.