Vai trị của ví điện tử đối với tài chính toàn diện
tại Việt Nam
Đào Mỹ Hằng
Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng
Trần Tùng Lâm, Đồng Thị Thanh Nhàn
Nguyễn Thị Hoa, Vũ Thị Thu Huệ
Lớp K21-NHE, Học viện Ngân hàng
Lớp K22-NHI, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 09/06/2022
Ngày nhận bản sửa: 08/08/2022
Ngày duyệt đăng: 15/09/2022
Emerging role of E-wallets in increasing financial inclusion: The case of Vietnam
Abstract: Financial inclusion is considered an essential tool for the sustainable economic development
of a nation. This study uses binary regression models with 375 observations from a survey of workers
and farmers in rural areas of Vietnam between November 2021 and January 2022 to evaluate the factors
affecting individual ownership of an e-wallet account and the role of using e-wallets on financial inclusion.
The results show that the independent variables affecting the probability of individuals owning an e-wallet
account are age, education level, income, occupation and marital status. In addition, individuals using
e-wallets tend to perform more non-cash payment transactions such as money transfer, utility bills
payment and online purchase. Based on the discussion of these results, the authors propose a number of
recommendations to promote the effective implementation of e-wallets as a means of promoting financial
inclusion in Vietnam.
Key words: Cashless payment, E-wallet, Financial inclusion.
Dao, My Hang
Email:
Banking Faculty, Banking Academy of Vietnam
Tran, Tung Lam
Email:
Student in K21NHE class, Banking Academy of Vietnam
Dong, Thi Thanh Nhan
Email:
Student in K21NHE class, Banking Academy of Vietnam
Nguyen, Thi Hoa
Email:
Student in K22NHI class, Banking Academy of Vietnam
Vu, Thi Thu Hue
Email:
Student in K22NHI class, Banking Academy of Vietnam
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X
51
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 246- Tháng 11. 2022
Vai trị của ví điện tử đối với tài chính tồn diện tại Việt Nam
Tóm tắt: Tài chính tồn diện là một trong những công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát
triển kinh tế của một quốc gia. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy nhị phân với 375
quan sát thu được từ khảo sát đối tượng công nhân và nông dân tại các vùng nông
thôn, vùng núi thuộc miền Bắc Việt Nam, họ thường là đối tượng có trình độ học vấn
và thu nhập thấp dẫn đến việc tiếp cận các dịch vụ tài chính bị hạn chế. Khảo sát
được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 11/2021 tới tháng 01/2022 để đánh giá các
nhân tố tác động đến việc cá nhân sở hữu tài khoản ví điện tử và vai trị của sử dụng
ví điện tử đến tài chính tồn diện. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các biến độc lập
tác động đến xác suất cá nhân sở hữu tài khoản ví điện tử là tuổi, trình độ học vấn,
thu nhập, nghề nghiệp và tình trạng hơn nhân. Ngồi ra, cá nhân sử dụng ví điện tử
có xu hướng thực hiện nhiều hơn các giao dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt như
chuyển tiền, thanh tốn hóa đơn điện nước và thanh tốn mua hàng online. Dựa trên
việc thảo luận các kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị
nhằm thúc đẩy việc triển khai hiệu quả ví điện tử như một phương tiện thúc đẩy tài
chính tồn diện tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.
Từ khóa: Tài chính tồn diện, thanh tốn khơng dùng tiền mặt, ví điện tử
1. Giới thiệu
Dịch bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng mạnh
mẽ đến các chiến lược thúc đẩy tài chính
tồn diện. Tại Việt Nam, đại dịch bùng phát
với những lệnh phong tỏa và biện pháp giãn
cách xã hội của Chính phủ kéo dài khiến
người dân gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp
cận với các dịch vụ tài chính vật lý. Đồng
thời, việc chuyển trợ cấp của Chính phủ đến
với nhóm yếu thế cũng được thực hiện chưa
thực sự hiệu quả do các sản phẩm tài chính
ứng dụng cơng nghệ để giải quyết vấn đề
hạn chế tiếp xúc trực tiếp vẫn còn chưa được
phổ biến, nhất là tại khu vực nông thôn,
vùng sâu vùng xa (Cổng thông tin điện tử
Bộ Tư Pháp, 2021). Những thách thức kể
trên đã đặt ra vấn đề cấp thiết trong việc số
hóa các chiến lược thúc đẩy tài chính tồn
diện thơng qua việc áp dụng cơng nghệ tài
chính để tạo ra các sản phẩm thanh tốn điện
tử mới, trong đó tiêu biểu là ví điện tử.
Ví điện tử bắt đầu được cấp phép thử
nghiệm tại Việt Nam từ năm 2009 (Báo
Chính phủ, 2011) và kể từ đó đến nay, thị
52
trường ví điện tử đã có sự tăng trưởng vượt
bậc. Nhiều ứng dụng ví điện tử đang đẩy
mạnh mở rộng hệ sinh thái của mình để trở
thành một siêu ứng dụng trong tương lai,
đặc biệt thông qua việc xây dựng mối liên
kết với các nền tảng thương mại điện tử
phổ biến tại Việt Nam. Điều này góp phần
giúp ví điện tử trở thành một công cụ hiệu
quả trong việc phổ cập tài chính tồn diện
đến với người tiêu dùng, đặc biệt trong bối
cảnh dịch bệnh khiến thói quen thanh tốn
của người tiêu dùng có sự thay đổi đáng
kể khi họ chấp nhận sử dụng các sản phẩm
thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhiều hơn.
Chính vì vậy, có thể khẳng định việc một
cá nhân sở hữu và sử dụng ví điện tử là một
yếu tố quan trọng thúc đẩy tài chính tồn
diện theo hướng ứng dụng công nghệ số tại
Việt Nam bối cảnh hậu COVID-19.
Việc đánh giá đúng vai trị của ví điện tử
đối với tài chính tồn diện là điều cấp thiết
để có thể tận dụng được sự phổ biến sẵn
có của ví điện tử giúp đưa các kiến thức
tài chính ngân hàng đến mọi đối tượng dân
cư, đặc biệt là nhóm đối tượng yếu thế.
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 246- Tháng 11. 2022
ĐÀO MỸ HẰNG - TRẦN TÙNG LÂM, ĐỒNG THỊ THANH NHÀN, NGUYỄN THỊ HOA, VŨ THỊ THU HUỆ
Với mục tiêu trên, trong bài viết này, nhóm
nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp định
lượng để đo lường vai trò của việc sử dụng
ví điện tử trong thúc đẩy tài chính tồn diện
của Việt Nam. Từ các kết quả nghiên cứu,
nhóm sẽ đưa ra một số khuyến nghị đối với
nhà cung cấp, người dùng ví điện tử cũng
như Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (NHNN) để có thể đẩy mạnh
triển khai ví điện tử nói riêng và phổ cập
tài chính tồn diện nói chung tại Việt Nam
hiện nay.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Nhiều nghiên cứu đã phân tích tác động của
yếu tố nhân khẩu học đến việc một cá nhân
sở hữu tài khoản ví điện tử. Nghiên cứu về
ví điện tử của Jham (2005) và Parasuraman
và cộng sự (1988) đã chỉ ra người dùng trẻ
tuổi hơn sẽ có nhiều động lực hơn trong
việc thực hiện các giao dịch qua ví điện tử
vì họ tương tác nhiều hơn với công nghệ
so với những người dùng lớn tuổi. Wan
và cộng sự (2005) và Shin (2009) kết luận
rằng nam giới ln có xu hướng sử dụng
cơng nghệ ví điện tử di động nhiều hơn so
với nữ giới. Các nghiên cứu của Astuti và
Nasution (2014) và Wozniak (1987) chỉ ra
trình độ học vấn tác động đến xác suất sử
dụng ví điện tử khi cho rằng những người
có trình độ học vấn cao hơn sẵn sàng áp
dụng và tiếp nhận các công nghệ mới nhanh
hơn, vì họ có khả năng nhận biết và đánh
giá các tác động tích cực và tiêu cực của
các sản phẩm thanh toán điện tử. Nghiên
cứu của Garret và cộng sự (2014) chỉ ra thu
nhập cũng là yếu tố tác động đến việc cá
nhân sở hữu tài khoản ví điện tử khi chứng
minh những người có khả năng áp dụng
phương thức thanh tốn di động có mức
thu nhập cao hơn mức thu nhập trung bình.
Vinitha và Vasatha (2017) đã chứng minh
nghề nghiệp có tác động đáng kể và có sự
kết hợp tuyến tính giữa tuổi và nghề nghiệp
với tốc độ cảm nhận và khả năng nhận thức
về tính hữu ích khi sử dụng thanh tốn qua
ví điện tử. Hay trong nghiên cứu của Raed
Said và cộng sự (2021), các tác giả đã chỉ
ra tác động của đặc điểm về tình trạng hơn
nhân đến ý định sử dụng ví điện tử: người
đã kết hơn sử dụng ví điện tử nhiều hơn
những người chưa kết hơn do chi phí sinh
hoạt của những người đã kết hôn cao hơn.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu vai trị của ví
điện tử tới thúc đẩy tài chính tồn diện vẫn
cịn là một đề tài tương đối mới hiện nay.
Nghiên cứu của Shafeeq và Beg (2018) sử
dụng dữ liệu thứ cấp để phân tích vai trị
của ví điện tử và máy ATM trong việc tăng
cường tài chính tồn diện tại Ấn Độ và đã
chỉ ra rằng ví điện tử có thể là một lợi ích
đối với tài chính tồn diện bởi nó khơng có
giới hạn địa lý, từ đó giúp giảm chênh lệch
vùng miền giữa nơng thôn và thành thị.
Fanta và cộng sự (2016) đã chứng minh tác
động của việc sử dụng ví di động đến tài
chính tồn diện thơng qua tác động đến các
giao dịch gửi tiền và nhận tiền của người
dân tại Cộng đồng phát triển Nam Phi
SADC. Tại Việt Nam, các nghiên cứu chỉ
hầu hết hướng tới mối quan hệ giữa mobile
money và tài chính tồn diện, hoặc chỉ đơn
thuần nghiên cứu riêng về tài chính tồn
diện, cịn ví điện tử - một sản phẩm đã có
những thành cơng nhất định trên thị trường
thì lại chưa giành được nhiều sự chú ý của
các học giả. Trần Hùng Sơn và các cộng sự
(2020) đã sử dụng mơ hình logit để tìm ra
nhân tố tác động đến việc sở hữu tài khoản
mobile money và mối quan hệ giữa mobile
money và tài chính tồn diện, bởi vậy kế
thừa và phát triển mơ hình của nhóm tác
giả này, nghiên cứu này sẽ đánh giá vai trị
của ví điện tử đối với tài chính tồn diện tại
Việt Nam.
Số 246- Tháng 11. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
53
Vai trị của ví điện tử đối với tài chính toàn diện tại Việt Nam
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Tài chính tồn diện
Tài chính tồn diện đã được đề cập trong
nhiều nghiên cứu. Hầu hết các nghiên cứu
đều sử dụng khái niệm tài chính tồn diện
của World Bank (2013): tài chính tồn diện
là việc các cá nhân và doanh nghiệp được
tiếp cận với các sản phẩm và dịch vụ tài
chính hữu ích một cách bền vững với giá cả
phải chăng nhằm đáp ứng các nhu cầu như
chuyển tiền, thanh toán, tiết kiệm, tín dụng
và bảo hiểm. Một số nghiên cứu như Allen
và cộng sự (2016), Khan (2011) và Ozili
(2018) đưa ra khái niệm một cách cụ thể hơn
khi hướng trực tiếp phổ cập tài chính đến
nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội, những
người dễ bị tổn thương, thu nhập thấp…
Tại Việt Nam, Viện Chiến lược Ngân hàngNgân hàng Nhà nước (2016) cũng bổ sung
khái niệm cho thuật ngữ này khi cho rằng
tài chính tồn diện khơng chỉ giới hạn trong
việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng mà
bao gồm cả nâng cao hiểu biết về tài chính
cho người dân và bảo vệ người tiêu dùng.
Nhìn chung, trong phạm vi bài nghiên cứu,
có thể hiểu tài chính tồn diện là việc các cá
nhân và tổ chức, đặc biệt là nhóm yếu thế
trong xã hội có thể dễ dàng tiếp cận với các
sản phẩm và dịch vụ tài chính chính thức với
chi phí thấp.
2.2.2. Các tiêu chí đo lường tài chính tồn diện
Các thước đo tài chính tồn diện đã được
đề cập trong báo cáo của World Bank
(2015), Ngân hàng Thanh toán Quốc tế
(2012) hay GPFI (2021). Nhìn chung, tài
chính tồn diện có thể được đo lường theo
ba nhóm tiêu chí chủ đạo: (i) Khả năng tiếp
cận- tương ứng với mức độ, phạm vi cung
cấp các dịch vụ tài chính đến với người
dân, tiêu chí này được thể hiện qua sự thâm
nhập của các chi nhánh ngân hàng hay các
thiết bị POS ở khu vực nông thôn, các rào
54
cản như chi phí hoặc bất cân xứng thơng
tin; (ii) Mức độ và cách thức sử dụng các
dịch vụ tài chính sẵn có, tiêu chí này có thể
được đo lường qua tính thường xuyên và
thời hạn của sản phẩm và dịch vụ tài chính
theo thời gian, chẳng hạn như số dư tiết
kiệm trung bình, số lượng giao dịch trên
mỗi tài khoản hay số lượng thanh toán điện
tử được thực hiện; và (iii) Chất lượng của
dịch vụ tài chính và khả năng đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, tiêu chí này được đo
lường qua các thước đo chất lượng, mô tả
liệu các sản phẩm và dịch vụ tài chính có
phù hợp với nhu cầu của khách hàng hay
không, phạm vi lựa chọn sẵn có cho khách
hàng cũng như nhận thức và hiểu biết của
khách hàng về các sản phẩm tài chính.
2.2.3. Ví điện tử
Khái niệm ví điện tử được đề cập trong
nhiều nghiên cứu. Kanimozhi và các cộng
sự (2017) cho rằng ví điện tử là một loại
tài khoản trực tuyến mà người dùng có
thể lưu trữ tiền cho bất kỳ giao dịch trực
tuyến nào trong tương lai thay vì sử dụng
tiền mặt bằng cách lưu giữ thơng tin thẻ
tín dụng của họ. Uddin và cộng sự (2014)
hay Nguyễn Thị Đoan Trang (2020) đưa ra
định nghĩa cụ thể hơn khi cho rằng ví điện
tử là sản phẩm ứng dụng cơng nghệ nhằm
tối đa hóa các giao dịch thương mại điện
tử như thanh toán tiền điện, nước, cước
viễn thơng, học phí, nạp tiền điện thoại,
mua hàng… từ các trang thương mại điện
tử bằng số tiền khả dụng trong ví. Nhìn
chung, có nhiều khái niệm khác nhau của
các tác giả về ví điện tử nhưng trong phạm
vi bài viết, có thể hiểu ví điện tử giống như
một “ví tiền” trên internet được sử dụng
trong thanh tốn trực tuyến, giúp người
dùng thực hiện các giao dịch như thanh
tốn các khoản phí trên internet, gửi và
chuyển tiền một cách nhanh chóng, thuận
tiện (Trần Thị Khánh Châm, 2018).
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 246- Tháng 11. 2022
ĐÀO MỸ HẰNG - TRẦN TÙNG LÂM, ĐỒNG THỊ THANH NHÀN, NGUYỄN THỊ HOA, VŨ THỊ THU HUỆ
2.2.4. Vai trò của ví điện tử đối với tài
chính tồn diện
Sử dụng rộng rãi ví điện tử là nền tảng
quan trọng thúc đẩy tài chính tồn diện tại
một quốc gia. Đầu tiên, ví điện tử giúp cải
thiện mức độ hiệu quả của hoạt động cung
ứng các sản phẩm tài chính, đặc biệt tại khu
vực nông thôn trong bối cảnh khả năng tiếp
cận các dịch vụ tài chính ngân hàng của
người dân gặp nhiều khó khăn, trong khi
đó ví điện tử có thể được dễ dàng tiếp cận
thông qua mạng lưới Internet hay các thiết
bị điện thoại di động. Thứ hai, việc sử dụng
các giao dịch trên ví điện tử giúp người dân
nắm vững các kiến thức về các sản phẩm
dịch vụ tài chính. Cụ thể, việc người dân
tìm hiểu tính năng, cách sử dụng ví trước
khi sử dụng và việc được trải nghiệm đa
dạng các dịch vụ tài chính chỉ với sản phẩm
ví điện tử như thanh tốn, chuyển tiền, gửi
tiết kiệm… giúp họ có được vốn kiến thức
cơ bản nhưng tồn diện về các sản phẩm
tài chính.
3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
3.1. Giả thuyết nghiên cứu
Nội dung bài nghiên cứu tập trung giải
quyết hai vấn đề trọng tâm: (i) Nhân tố tác
động đến việc cá nhân sở hữu tài khoản ví
điện tử và (ii) Vai trị của việc sử dụng ví
điện tử đến thúc đẩy tài chính tồn diện.
(i) Nhân tố tác động đến việc cá nhân sở
hữu tài khoản ví điện tử
Dựa trên cơ sở lý thuyết về nhân tố tác
động đến việc cá nhân sở hữu tài khoản ví
điện tử, những giả thuyết được nhóm tác
giả kiểm định bao gồm:
H1: Người trẻ tuổi có xác suất sở hữu tài
khoản ví điện tử cao hơn so với người lớn tuổi
H2: Nam giới có xác suất sở hữu tài khoản
ví điện tử cao hơn nữ giới
H3: Cá nhân có trình độ học vấn cao hơn có
xác suất sở hữu tài khoản ví điện tử cao hơn
H4: Cá nhân có thu nhập cao có xác suất sở
hữu tài khoản ví điện tử cao hơn
H5: Cơng nhân có xác suất sở hữu tài
khoản ví điện tử cao hơn nơng dân
H6: Cá nhân đã có gia đình có xác suất sở
hữu tài khoản ví điện tử cao hơn so với cá
nhân chưa lập gia đình
(ii) Vai trị của sử dụng ví điện tử đến thúc
đẩy tài chính tồn diện
Dựa theo các thước đo tài chính tồn diện
đã đề cập, nhóm tiến hành đo lường vai trị
của sử dụng ví điện tử đến thúc đẩy tài chính
tồn diện theo các giao dịch thanh toán điện
tử bao gồm: (1) Nhận trợ cấp hoặc lương hưu
của Chính phủ, (2) Nhận lương hàng tháng,
(3) Chuyển tiền, (4) Thanh tốn hóa đơn điện
nước và viễn thơng, (5) Thanh tốn hóa đơn
mua hàng trên nền tảng thương mại điện tử
và (6) Gửi tiền tiết kiệm. Các giao dịch về
tín dụng khơng được đề cập do tính năng này
chưa được thực hiện rộng khắp trên các ứng
dụng ví điện tử. Những giả thuyết được nhóm
tác giả kiểm định trong mục (ii) bao gồm:
H7: Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch
nhận trợ cấp hoặc lương hưu của Chính phủ
H8: Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch
nhận lương hàng tháng
H9: Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch
chuyển tiền
H10: Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch
thanh tốn hố đơn điện nước và viễn thơng
H11: Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch
thanh tốn hoá đơn mua hàng trên nền tảng
thương mại điện tử
H12: Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch
gửi tiền tiết kiệm
3.2. Mơ hình nghiên cứu
(i) Mơ hình nhân tố tác động việc cá nhân
sở hữu tài khoản ví điện tử
Số 246- Tháng 11. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
55
Vai trị của ví điện tử đối với tài chính tồn diện tại Việt Nam
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Hình 1. Các nhân tố tác động việc cá nhân sử dụng ví điện tử để thực hiện giao dịch thúc
đẩy tài chính tồn diện
Để phân tích các nhân tố tác động việc cá
nhân sở hữu tài khoản ví điện tử, nhóm tác
giả quyết định tham khảo mơ hình nghiên
cứu gốc của Fanta và các cộng sự (2016)
và Trần Hùng Sơn và các cộng sự (2020).
Theo đó mơ hình hồi quy nhị phân (mơ hình
logit) được sử dụng để đánh giá mối quan
hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
trong mơ hình khi biến phụ thuộc là biến
nhị phân (nhận giá trị 0 hoặc 1). Phương
trình thể hiện mơ hình là:
tk_vi = α0 + α1Xi + εi (1)
Trong đó, tk_vi biểu thị xác suất sử dụng
ví điện tử của cá nhân i, nhận giá trị là 1
nếu cá nhân đó sở hữu tài khoản ví điện tử
và bằng 0 nếu ngược lại; Xi là vectơ của
các biến độc lập bao gồm: tuổi tác (tuoi),
giới tính (gioi_tinh), tình trạng hơn nhân
(hon_nhan), nghề nghiệp (nghe_nghiep),
thu nhập (thu_nhap) và trình độ học vấn
(hoc_van); εi là sai số. Cụ thể, biến gioi_
tinh nhận giá trị bằng 1 nếu cá nhân i là
nữ và bằng 0 nếu cá nhân đó là nam; biến
hoc_van nhận giá trị bằng 1, 2, 3, 4 hoặc 5
nếu cá nhân đó có trình độ học vấn lần lượt
là Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông, Trung cấp/Cao đẳng/Đại học
và Sau đại học; biến hon_nhan nhận giá trị
bằng 1 nếu cá nhân đó đã kết hơn và bằng
56
0 nếu ngược lại; biến nghe_nghiep sẽ nhận
giá trị bằng 1 nếu cá nhân đó là cơng nhân
và bằng 0 nếu cá nhân là nơng dân.
(ii) Mơ hình các nhân tố tác động việc cá
nhân sử dụng ví điện tử để thực hiện giao
dịch thúc đẩy tài chính tồn diện
Tác giả tiếp tục sử dụng mơ hình của Trần
Hùng Sơn và các cộng sự (2020) để phân
tích vai trị tác động đến cá nhân sử dụng ví
điện tử để thực hiện giao dịch thúc đẩy tài
chính tồn diện. Phương trình thể hiện mơ
hình đó là:
tctdi = β0 + β1tk_vi + β2Xi + μi
(2)
Trong đó tctdi là vectơ thể hiện các giao
dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt bao
gồm các biến: tro_capi, nhan_luongi,
chuyentieni, hoa_doni, tmdti, tiet_kiemi;
các biến này nhận giá trị bằng 1 nếu cá
nhân thứ i có thực hiện các giao dịch thanh
tốn khơng dùng tiền mặt trong vịng 12
tháng vừa qua và nhận giá trị bằng 0 nếu
không thực hiện bất cứ giao dịch nào. Các
biến Xi và tk_vi được định nghĩa như ở mơ
hình (1), μi là sai số.
3.3. Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu
Nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập dữ
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 246- Tháng 11. 2022
ĐÀO MỸ HẰNG - TRẦN TÙNG LÂM, ĐỒNG THỊ THANH NHÀN, NGUYỄN THỊ HOA, VŨ THỊ THU HUỆ
Bảng 1. Thống kê mẫu khảo sát
Biến
Quan sát
Tỷ lệ (%)
Giá trị trung bình
Giá trị nhỏ nhất
Giá trị lớn nhất
Tuổi
375
100
33,5
18
65
Giới tính
375
100
0,3
0
1
Nam
128
34,1
0
0
0
Nữ
247
65,9
1
1
1
Học vấn
375
100
2,9
1
5
Tiểu học
31
8,3
1
1
1
Trung học cơ sở
101
26,9
2
2
2
Trung học phổ thông
106
28,3
3
3
3
Trung cấp - CĐ - ĐH
131
34,9
4
4
4
6
1,6
5
5
5
Thu nhập
375
100
6,8
3
20
Tình trạng hơn nhân
375
100
0,7
0
1
Độc thân
129
34,4
0
0
0
Đã kết hơn
246
65,6
1
1
1
Nghề nghiệp
375
100
0,6
0
1
Nơng dân
154
41,1
0
0
0
Cơng nhân
221
58,9
1
1
1
Sau đại học
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả khảo sát
liệu trong khoảng thời gian tám tuần, từ
tháng 11/2021 đến tháng 01/2022 tại các
vùng nông thôn, vùng núi thuộc miền Bắc
Việt Nam bằng cả hình thức trực tuyến và
phỏng vấn trực tiếp. Kết quả đã thu thập
được tổng số khảo sát là 451, qua quá trình
làm sạch dữ liệu, số mẫu khảo sát đáp ứng
yêu cầu nghiên cứu là 375 phiếu, chiếm
83,15%. Sau đó nhóm tác giả tiến hành làm
sạch, mã hóa và xử lý dữ liệu bằng phần
mềm SPSS 26 và Stata 16 để tiến hành các
bước phân tích mức độ phù hợp của mơ
hình và phân tích ý nghĩa các hệ số biến
độc lập. Quá trình phân tích dữ liệu tiến
hành theo các bước sau:
(i) Bước 1: Mẫu dữ liệu thu thập được tiến
hành phân tích thống kê mô tả bằng các
công cụ thống kê mô tả cơ bản trong SPSS;
(ii) Bước 2: Kiểm định và phân tích mơ hình.
Trước hết, nhóm thực hiện kiểm định mức
độ phù hợp của mơ hình thơng qua kiểm
định Hosmer-Lemeshow (HL) trên SPSS,
kiểm định Stukel trên Stata và sử dụng
các công cụ hỗ trợ như bảng phân loại
(Classification) trên SPSS, diện tích dưới
đường ROC- đường cong đặc trưng hoạt
động của bộ thu nhận dùng cho hồi quy
nhị phân (Receiver Operating Curve) trên
Stata. Sau đó nhóm thực hiện kiểm định
Wald để đo mức ý nghĩa của biến độc lập,
qua đó phân tích mối quan hệ giữa biến độc
lập và biến phụ thuộc.
(iii) Bước 3: Đánh giá và đưa ra kết quả
nghiên cứu
4. Kết quả và thảo luận
4.1. Thống kê mô tả
Số 246- Tháng 11. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
57
Vai trị của ví điện tử đối với tài chính tồn diện tại Việt Nam
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp từ kết quả khảo sát
Hình 2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ (%) người tham gia khảo sát thực hiện các giao dịch
thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Về độ tuổi, nhóm điều tra ở các mức tuổi
khác nhau để thấy được sự tác động rõ của
các nhân tố, tuy nhiên việc nhiều người
cao tuổi từ chối việc khảo sát khi được giới
thiệu về thông tin phiếu điền khiến độ tuổi
trung bình của mẫu khảo sát khá trẻ: 33,5;
trong đó chủ yếu tập trung vào nhóm đối
tượng từ 18 đến 50 tuổi. Về giới tính, số
lượng nữ giới tham gia khảo sát là 65,9%
lớn hơn nhiều so với số lượng nam giới gần
32%. Về trình độ học vấn, người thực hiện
khảo sát chủ yếu là trình độ trung học cơ
sở, trung học phổ thông, rất phù hợp với
đối tượng khảo sát của nhóm nghiên cứu
là cơng nhân và nơng dân- thuộc nhóm yếu
thế: thường là đối tượng có trình độ học vấn
thấp, có thu nhập thấp, việc tiếp cận các
dịch vụ tài chính bị hạn chế. Về thu nhập,
thu nhập có sự phân hóa lớn từ 3 đến 20
triệu, tuy nhiên mức trung bình là 6,8, khá
phù hợp với mức thu nhập của đối tượng
khảo sát hiện nay trên thị trường việc làm.
Về tình trạng hơn nhân, nhóm người đã kết
hôn chiếm phần lớn, 65,6% trên tổng số
người khảo sát. Về nghề nghiệp, nhóm đối
tượng được khảo sát khá cân bằng với tỷ lệ
58,9% là công nhân và 41,1% là nơng dân.
Có thể thấy phần lớn số người khảo sát mới
58
chỉ thực hiện các giao dịch không dùng
tiền mặt cơ bản là nhận lương, chuyển tiền,
thanh tốn hóa đơn điện nước và thanh
tốn hóa đơn mua hàng trên các nền tảng
thương mại điện tử. Việc thực hiện các
giao dịch như nhận trợ cấp hay gửi tiền tiết
kiệm online còn tương đối hạn chế với tỷ lệ
lần lượt đạt 5,6% và 20,5%.
4.2. Phân tích kết quả mơ hình hồi quy
Nhóm thực hiện kiểm định HosmerLemeshow và kiểm định Stukel cho các mơ
hình hồi quy nhị phân đều nhận được kết
quả giá trị p-value> 0,05; do đó có thể kết
luận mơ hình có định dạng và cấu trúc phù
hợp. Bên cạnh đó, tỷ lệ dự đốn đúng trung
bình thơng qua bảng phân loại và diện tích
phần dưới đường ROC của các mơ hình hồi
quy đều nhận giá trị trên 0,7 cho thấy mức
độ phân biệt của mơ hình là hồn tồn chấp
nhận được.
Để trả lời cho hai vấn đề trọng tâm được đặt
ra: nhân tố nào tác động đến việc cá nhân
sở hữu ví điện tử và vai trị của sử dụng ví
điện tử đến thúc đẩy tài chính tồn diện,
nhóm tác giả tiến hành kiểm định Wald
về mức ý nghĩa của các hệ số biến độc lập
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 246- Tháng 11. 2022
ĐÀO MỸ HẰNG - TRẦN TÙNG LÂM, ĐỒNG THỊ THANH NHÀN, NGUYỄN THỊ HOA, VŨ THỊ THU HUỆ
Bảng 2. Kiểm định Wald với các mơ hình hồi quy
tuoi
(1)
tk_vi (1)
gioi_tinh
(2)
hoc_van
(3)
thu_nhap
(4)
nghe_nghiep
(5)
hon_nhan
(6)
tk_vi
(7)
0,042**
0,502
0,867***
0,104*
1,112***
-3,571***
0,029
-0,361
-0,469
1,182
-0,182*
0,951
1,032
nhan_luong (3)
-0,023
0,396
0,789***
0,161**
1,091***
0,073
0,599
chuyen_tien (4)
-0,022
0,428
0,800***
0,156**
1,105***
0,127
0,741*
hoa_don (5)
-0,005
0,168
0,655***
0,052
0,567*
0,258
1,099***
tmdt (6)
-0,013
0,518*
0,744***
0,095*
0,585*
-0,141
0,834**
tiet_kiem (7)
-0,033
-0,457
0,686**
0,490***
0,231
0,006
0,522
tro_cap (2)
Trong đó ***, **, * lần lượt tương ứng với mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%
Nguồn: Tính tốn của tác giả trên phần mềm SPSS 26
trong mơ hình hồi quy. Kết quả tổng hợp
của kiểm định Wald với các mơ hình hồi
quy được thể hiện tại Bảng 2.
Trước hết, dựa vào kết quả hàng (1) có thể
nhận thấy các biến độc lập tác động đến
xác suất cá nhân sở hữu tài khoản ví điện
tử là tuổi, trình độ học vấn, thu nhập, nghề
nghiệp và hơn nhân. Cụ thể, hệ số hồi quy
của các biến tuổi, học vấn, thu nhập và nghề
nghiệp có giá trị> 0, trong khi hệ số hồi quy
của biến hơn nhân có giá trị< 0; qua đó đưa
ra kết luận: Những người lớn tuổi, có trình
độ học vấn cao hơn, thu nhập cao hơn, là
cơng nhân và cịn độc thân là những đối
tượng có xác suất sở hữu tài khoản ví điện
tử nhiều hơn. Các kết luận này tương tự
với kết quả của Trần Hùng Sơn và cộng sự
(2020) và Raed Said và các cộng sự (2021),
trừ tác động của biến tuổi tác. Nguyên nhân
có thể do trong mẫu khảo sát của nhóm, giá
trị của biến tuổi chưa có sự đa dạng mà mới
tập trung chủ yếu vào nhóm đối tượng từ
18 đến 50 tuổi.
Vai trị của ví điện tử đến tài chính tồn
diện được thể hiện qua kết quả các hệ số
hồi quy tại cột số (7). Hệ số hồi quy của
biến sở hữu tài khoản ví điện tử có mức ý
nghĩa chấp nhận trong các hàng (4), (5), (6)
với các giá trị lần lượt bằng 0,741; 1,099 và
0,834 > 0. Các hệ số hồi quy này cho thấy
việc cá nhân sở hữu tài khoản ví điện tử sẽ
có xu hướng thực hiện nhiều hơn các giao
dịch chuyển tiền, thanh toán hóa đơn điện
nước, viễn thơng và thanh tốn hóa đơn
mua sắm trên các nền tảng thương mại điện
tử; từ đó nâng cao kiến thức của họ liên
quan đến các sản phẩm dịch vụ tài chính và
thúc đẩy tài chính tồn diện.
Bên cạnh đó, kết quả của cột (3) chỉ ra hệ
số hồi quy của biến trình độ học vấn có
mức ý nghĩa chấp nhận trong các hàng (3),
(4), (5), (6), (7) với giá trị > 0; qua đó thể
hiện cá nhân có trình độ học vấn cao có xu
hướng thực hiện các giao dịch nhận lương,
chuyển tiền, thanh tốn hóa đơn điện nước,
viễn thơng, thanh tốn hóa đơn mua hàng
trên các nền tảng thương mại điện tử và gửi
tiết kiệm không dùng tiền mặt nhiều hơn.
Kết quả cột thứ (4) cho thấy hệ số hồi quy
của biến thu nhập có mức ý nghĩa chấp
nhận trong các hàng (3), (4), (6), (7) với giá
trị > 0 thể hiện các cá nhân có thu nhập cao
có xác suất thực hiện giao dịch nhận lương,
chuyển tiền, thanh tốn hóa đơn mua hàng
trên các nền tảng thương mại điện tử và gửi
tiết kiệm không dùng tiền mặt cao hơn. Kết
quả cột (5) thể hiện hệ số hồi quy của biến
nghề nghiệp có mức ý nghĩa chấp nhận
trong các hàng (3), (4), (5), (6) với giá trị >
0 thể hiện cơng nhân có xu hướng thực hiện
Số 246- Tháng 11. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
59
Vai trị của ví điện tử đối với tài chính toàn diện tại Việt Nam
Bảng 3. Tổng hợp kết luận các giả thuyết về nhân tố tác động đến việc một cá nhân sở hữu
tài khoản ví điện tử
Giả
Nội dung
thuyết
H1
Dấu kỳ Kết quả
vọng
mơ hình
Người trẻ tuổi có xác suất sở hữu tài khoản ví điện cao hơn so với người lớn tuổi
(-)
(+)
H2
Nam giới có xác suất sở hữu tài khoản ví điện tử cao hơn nữ giới
(-)
Khơng có
mối liên hệ
H3
Cá nhân có trình độ học vấn cao hơn có xác suất sở hữu tài khoản ví điện tử cao
hơn
(+)
(+)
H4
Cá nhân có thu nhập cao có xác suất sở hữu tài khoản ví điện tử cao hơn
(+)
(+)
H5
Cơng nhân có xác suất sở hữu tài khoản ví điện tử cao hơn nơng dân
(+)
(+)
H6
Cá nhân đã có gia đình có xác suất sở hữu tài khoản ví điện tử cao hơn so với cá
nhân chưa lập gia đình
(+)
(-)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
nhận lương, chuyển tiền, thanh tốn hóa
đơn điện nước, viễn thơng và thanh tốn
hóa đơn mua hàng trên các trang thương
mại điện tử không sử dụng tiền mặt nhiều
hơn so với nông dân. Những kết quả này
cho thấy tài chính tồn diện chưa thực sự
tiếp cận được với nhóm yếu thế tại khu vực
nơng thơn Việt Nam, tương tự với kết luận
của Trần Hùng Sơn và các cộng sự (2020).
5. Đề xuất, khuyến nghị
Dựa trên việc thảo luận các kết quả nghiên
cứu, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến
nghị cho ba nhóm đối tượng (i) Nhà cung
cấp dịch vụ ví điện tử, (ii) Người tiêu dùng
và (iii) Chính phủ và NHNN nhằm thúc
đẩy việc triển khai hiệu quả ví điện tử như
một phương tiện thúc đẩy tài chính tồn
diện tại Việt Nam trong thời gian sắp tới.
(i) Đối với nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử
Kết quả kiểm định Wald của phương trình
(1) đã chỉ ra sản phẩm ví điện tử thơng
thường vẫn chưa thực sự tiếp cận và thâm
nhập đến các nhóm yếu thế như người có
thu nhập thấp, trình độ học vấn thấp hay
đối tượng nông dân tại khu vực nông thôn
Bảng 4. Tổng hợp kết luận các giả thuyết về vai trò của sử dụng ví điện tử đến thúc đẩy tài
chính tồn diện
Giả
Nội dung
thuyết
H7
H8
Dấu kỳ Kết quả
vọng
mơ hình
Khơng có
Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch nhận trợ cấp hoặc lương hưu của Chính phủ
(+)
mối liên hệ
Khơng có
Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch nhận lương hàng tháng
(+)
mối liên hệ
H9
Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch chuyển tiền
(+)
(+)
H10
Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch thanh tốn hố đơn điện nước và viễn thơng
(+)
(+)
H11
Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch thanh tốn hố đơn mua hàng trên nền tảng
thương mại điện tử
(+)
(+)
H12
Sử dụng ví điện tử thúc đẩy giao dịch gửi tiền tiết kiệm
(+)
Khơng có
mối liên hệ
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu
60
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 246- Tháng 11. 2022
ĐÀO MỸ HẰNG - TRẦN TÙNG LÂM, ĐỒNG THỊ THANH NHÀN, NGUYỄN THỊ HOA, VŨ THỊ THU HUỆ
Việt Nam. Chính vì vậy, nhóm tác giả
đưa ra khuyến nghị cho các tổ chức cung
ứng dịch vụ ví điện tử cần tiếp tục đưa ra
các giải pháp liên quan đến bảo mật hay
khuyến mãi nhằm giữ chân được đối tượng
khách hàng trẻ; đồng thời, cần tiếp tục đẩy
mạnh phát triển các tính năng, tiện ích và
hoạt động tuyên truyền quảng bá nhằm thu
hút nhóm đối tượng khách hàng yếu thế để
có thể tăng cường hơn nữa mức độ thâm
nhập của ví điện tử tại nơng thơn.
Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy những cá nhân này vẫn chưa được tiếp
cận với các giao dịch không dùng tiền mặt
cơ bản nhất như nhận lương, chuyển tiền
hay thanh tốn hóa đơn dịch vụ. Chính vì
vậy, khơng chỉ các tổ chức cung ứng ví điện
tử nói riêng mà các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh tốn khác như mobile banking,
internet banking cịn rất nhiều khoảng trống
để đẩy mạnh quy mô hoạt động và mở rộng
thị trường khi còn nhiều khách hàng tiềm
năng tại khu vực nơng thơn chưa sử dụng
sản phẩm thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Cần có các chiến lược thực hiện phù hợp với
từng nhóm đối tượng như đã đề xuất ở trên.
(ii) Đối với người tiêu dùng
Người tiêu dùng nên cân nhắc về mặt tích
cực của các sản phẩm thanh tốn khơng
dùng tiền mặt mang lại như tính bảo mật,
tiện ích, nhanh chóng và chính xác so với
thanh tốn sử dụng tiền mặt. Người tiêu
dùng có thể thử trải nghiệm các sản phẩm
mới như ví điện tử, gia tăng niềm tin vào
việc sử dụng sản phẩm và góp ý, phản hồi
để từ đó có thể cải thiện dịch vụ và mang lại
trải nghiệm tốt hơn. Người tiêu dùng cũng
nên chủ động chuẩn bị kiến thức, nắm bắt
những thao tác và cũng nên có sự hiểu biết
cơ bản về Internet và các thiết bị cơng nghệ
thơng tin để có thể nâng cao trải nghiệm
và sử dụng tối đa các lợi ích từ ví điện tử
mang lại.
(iii) Đối với Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam
Kết quả mơ hình đã khẳng định vai trị của
ví điện tử đến thúc đẩy tài chính tồn diện
tại khu vực nơng thơn Việt Nam: các cá
nhân sở hữu tài khoản ví điện tử sẽ có xu
hướng sử dụng các giao dịch không dùng
tiền mặt nhiều hơn, từ đó thúc đẩy tài chính
tồn diện. Chính vì vậy, việc giúp người
dân tiếp cận sản phẩm này một cách dễ
dàng hơn là một giải pháp mà Chính phủ
và Ngân hàng Nhà nước nên cân nhắc thực
hiện nhằm thúc đẩy tài chính tồn diện tại
khu vực nơng thơn.
Để người dân tiếp cận dễ dàng hơn với sản
phẩm ví điện tử, Ngân hàng Nhà nước có
thể giảm các thủ tục khơng cần thiết trong
quy trình mở tài khoản ví điện tử, đồng thời
đưa ra những chính sách về việc hỗ trợ, ưu
đãi trong khai thác thị trường vùng nông
thôn, vùng sâu, vùng xa nơi hạ tầng dịch
vụ ngân hàng chưa vươn tới hoặc chưa phủ
kín. Nếu lo ngại việc cắt giảm quy trình mở
tài khoản ví điện tử có thể gây vấn đề trong
quản lý hệ thống tài chính, Ngân hàng Nhà
nước có thể tạo điều kiện phát triển sản
phẩm ví điện tử mới không cần liên kết
với tài khoản ngân hàng- sản phẩm mobile
money của các tập đồn viễn thơng.
6. Kết luận
Kết quả kiểm định các giả thuyết mà nhóm
tác giả đã đề xuất liên quan đến các nhân
tố tác động đến việc một cá nhân sở hữu tài
khoản ví điện tử và vai trị của sử dụng ví
điện tử trong thúc đẩy tài chính tồn diện
được tổng kết tại Bảng 3 và 4. Theo đó, kết
quả nghiên cứu đã chỉ ra mặt hạn chế hiện
nay của sản phẩm ví điện tử thơng thường
đó là chưa tiếp cận được đến nhóm yếu thế
tại khu vực nơng thơn Việt Nam, cụ thể là
người nơng dân, cá nhân có trình độ học
vấn thấp hoặc có thu nhập thấp. Bên cạnh
Số 246- Tháng 11. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
61
Vai trị của ví điện tử đối với tài chính tồn diện tại Việt Nam
đó, nghiên cứu cũng cho thấy vai trị của
việc sử dụng ví điện tử trong việc thúc đẩy
các giao dịch thanh tốn khơng dùng tiền
mặt bao gồm giao dịch chuyển tiền, thanh
tốn hóa đơn điện nước, viễn thơng và
thanh tốn hóa đơn mua hàng trên các nền
tảng thương mại điện tử. Từ đó, nhóm tác
giả đề xuất các giải pháp nhằm triển khai
hiệu quả sản phẩm ví điện tử nhằm thúc
đẩy tài chính tồn diện tại Việt Nam.
Tuy nhiên, do một số nguyên nhân khách
quan, nghiên cứu vẫn tồn tại một số hạn
chế liên quan đến số lượng quan sát và
phạm vi nghiên cứu còn nhỏ. Bởi vậy, để
có những kết luận chính xác và tồn diện
hơn, các nghiên cứu tiếp theo có thể khắc
phục những hạn chế kể trên bằng cách mở
rộng mẫu, phạm vi nghiên cứu và số lượng
biến bằng cách sử dụng thêm các tiêu chí
khác nhau để đo lường tài chính tồn diện
đối với dữ liệu vi mô. ■
Tài liệu tham khảo
Allen, F., Demirguc-Kunt, A., Klapper, L., & Peria, M. S. M. (2016). The foundations of financial inclusion:
Understanding ownership and use of formal accounts. Journal of financial Intermediation, 27, 1-30.
Astuti, N. C., & Nasution, R. A. (2014). Technology readiness and e-commerce adoption among entrepreneurs of SMEs
in Bandung City, Indonesia. Gadjah Mada International Journal of Business, 16(1), 69-88.
Báo Chính phủ (2011), Ví điện tử liệu có phát triển ở Việt Nam? , />Beg, S., & Shafeeq, M. (2018). Emerging Role of E-Wallets in Increasing Financial Inclusion in India. Gyan
Management, 12(2), 49-56.
BIS (2012), Financial Inclusion Indicators, />Cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp (2021), Tình hình ban hành, thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân, doanh
nghiệp ứng phó với dịch COVID-19 của Việt Nam – Khó khăn vướng mắc và kiến nghị, đề xuất, .
gov.vn/Pages/chi-tiet-tin.aspx?ItemID=1854&l=Nghiencuutraodoi&fbclid=IwAR1CzJoCDunbc0GFhQP52RfN2
7qQ5Tbl4uPompTdUPagDWqrp6yYOTrCVzo
Fanta, A. B., Mutsonziwa, K., Goosen, R., Emanuel, M., & Kettles, N. (2016). The role of mobile money in financial
inclusion in the SADC region. FinMark Trust. Astuti, N. C., & Nasution, R. A. (2014). Technology readiness and
e-commerce adoption among entrepreneurs of SMEs in Bandung City, Indonesia. Gadjah Mada International
Journal of Business, 16(1), 69-88.
Garrett, J. L., Rodermund, R., Anderson, N., Berkowitz, S., & Robb, C. A. (2014). Adoption of mobile payment technology
by consumers. Family and Consumer Sciences Research Journal, 42(4), 358-368.
GPFI, G20 Financial inclusion indicators, />Inclusion_Indicators.pdf
Jham, V. (2005). Insights into customer interactions in the banking industry-a qualitative relationship marketing study.
Review of Professional Management, 3(1), 10-17.
Kanimozhi, G., & Kamatchi, K. S. (2017). Security aspects of mobile based E wallet. International Journal on Recent
and Innovation Trends in Computing and Communication, 5(6), 1223-1228.
Khan, H. R. (2011). Financial inclusion and financial stability: are they two sides of the same coin. Address by Shri HR
Khan, Deputy Governor of the Reserve Bank of India, at BANCON, 1-12.
NHNN (2016), Sơ lược về tài chính tồn diện, Viện Chiến lược ngân hàng.
Ozili, P. K. (2018). Impact of digital finance on financial inclusion and stability. Borsa Istanbul Review, 18(4), 329-340.
Parasuraman, A., Zeithaml, V. A., & Berry, L. L. (1988). Servqual: A multiple-item scale for measuring consumer perc.
Journal of Retailing, 64(1), 12-39.
Said, R., Najdawi, A., & Chabani, Z. (2021). Analyzing the Adoption of E-payment Services in Smart Cities using
Demographic Analytics: The Case of Dubai. Advances in Science, Technology and Engineering Systems
Journal, 6(2), 113-121.
Shin, D. H. (2009). Towards an understanding of the consumer acceptance of mobile wallets. Computers in Human
Behavior, 25(6), 1343-1354.
Son, T. H., Liem, N. T., & Khuong, N. V. (2020). Mobile money, financial inclusion and digital payment: the case of
Vietnam. International Journal of Financial Research, 11(1), 417-424.
Trang, N. T. Đ. (2020). Những vấn đề cần trao đổi xung quanh việc sử dụng ví điện tử. Tạp chí Tài chính 7/2020, 126-
62
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 246- Tháng 11. 2022
ĐÀO MỸ HẰNG - TRẦN TÙNG LÂM, ĐỒNG THỊ THANH NHÀN, NGUYỄN THỊ HOA, VŨ THỊ THU HUỆ
128.
Trâm, T. K. (2018). Thực trạng sử dụng ví điện tử tại thành phố Huế. Tạp chí Tài chính 12/2018, 28-30.
Uddin, M. S., & Akhi, A. Y. (2014). E-wallet system for Bangladesh an electronic payment system. International Journal
of Modeling and Optimization, 4(3), 216.
Vinitha, K., & Vasantha, S. (2017). Factors Influencing Consumer’s Intention to Adopt Digital Payment-Conceptual
Model. Indian Journal of Public Health Research & Development, 8(3).
Wan, W. W. N., Luk, C. L., & Chow, C. W. C. (2005). Customers’ adoption of banking channels in Hong Kong.
International Journal of Bank Marketing, 23(3), 255 -272.
World Bank (2015), How to Measure Financial Inclusion, />how-to-measure-financial-inclusion
Wozniak, G. D. (1987). Human capital, information, and the early adoption of new technology. Journal of Human
Resources, 101-112.
Số 246- Tháng 11. 2022- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
63