QN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM
TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ
GIÁO TRÌNH
DÂN TỘC HỌC, TÔN GIÁO HỌC
(Dùng cho đào tạo cán bộ chính trị cấp phân đội, bậc đại học)
HÀ NỘI - 2007
BAN BIÊN SOẠN
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
Chương 1
1.1.
1.2.
Chương 2
2.1.
2.2.
Chương 3
3.1.
3.2.
Chương 4
4.1.
4.2.
Chương 5
5.1.
5.2.
Chương 6
6.1.
6.2.
6.3.
Chương 7
7.1.
7.2.
Chương 8
8.1.
8.2.
Chương 9
9.1.
9.2.
9.3.
Chương 10
Đối tượng, nhiệm vụ, chức năng và phương pháp nghiên cứu
của Dân tộc học
Dân tộc học
Tôn giáo học
Các chủng tộc trên thế giới
Sự hình thành chủng tộc trên thế giới
Các chủng tộc trên thế giới, Đông Nam á và ở Việt Nam hiện nay
Các ngữ hệ chính trên thế giới và ở Việt Nam
Nguồn gốc ngôn ngữ và sự hình thành các ngữ hệ trên thế giới
Các ngữ hệ chính ở Việt Nam và nguồn gốc tiếng Việt
Các hình thức cộng đồng tộc người trong lịch sử nhân loại và ở
Việt Nam
Cộng đồng tộc người và các hình thức cộng đồng tộc người trong
lịch sử nhân loại
Các hình thức cộng đồng tộc người ở Việt Nam
Dân tộc Việt Nam
Sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam
Đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam
Quan hệ dân tộc trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay
Các xu hướng của quá trình tộc người trên thế giới và ở Việt Nam
Quan hệ dân tộc, sắc tộc trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay
Quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
Nguồn gốc, bản chất, chức năng xã hội của tôn giáo
Nguồn gốc, bản chất tôn giáo
Chức năng xã hội và vai trị xã hội của tơn giáo
Những hình thức lịch sử của tín ngưỡng tơn giáo và xu hướng
tín ngưỡng tơn giáo trên thế giới hiện nay
Những hình thức tín ngưỡng tơn giáo trong lịch sử
Xu hướng biến động của tôn giáo trên thế giới
Một số tôn giáo lớn trên thế giới
Kytô giáo
Phật giáo
Hồi giáo
Một số tôn giáo lớn ở Việt Nam
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
4
5
5
10
13
13
16
22
22
26
29
29
35
38
38
43
49
49
51
53
57
57
62
66
66
70
73
73
84
93
101
10.1.
10.2.
Chương 11
11.1.
11.2.
11.3.
Đạo Cao Đài
101
Phật giáo Hịa Hảo
Quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta hiện nay
Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về tôn giáo, giải quyết vấn đề tơn giáo
Chính sách của Đảng, Nhà nước ta về tôn giáo, giải quyết vấn đề tôn giáo
Nhiệm vụ của công tác tôn giáo
107
112
112
114
117
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, CHỨC NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU CỦA DÂN TỘC HỌC, TÔN GIÁO HỌC
Dân tộc học tách ra khỏi khoa học lịch sử trở thành một môn khoa học độc
lập vào giữa thế kỷ XIX. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản với chính sách bành
trướng nhằm xâm chiếm và khai thác thuộc địa, mở rộng thị trường, tất yếu địi hỏi
phải có sự nhận thức đúng đắn về các dân tộc. Điều kiện lịch sử đó, cho phép và
địi hỏi sự ra đời và phát triển của Dân tộc học.
1.1. Dân tộc học
Thuật ngữ dân tộc học bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ, được cấu thành bởi
hai yếu tố: Ethnos, nghĩa là dân tộc (tộc người) và Grapho, nghĩa là sự miêu tả,
mô tả. Do đó, dân tộc học là khoa học miêu tả tộc người - Ethnographie. Sau
này dân tộc học không chỉ giới hạn ở việc miêu tả, mô tả mà cịn phải nghiên
cứu lý luận về tộc người. Chính vì vậy, các nhà khoa học sau này đã sử dụng
thuật ngữ (nghiên cứu tộc người - Ethnologie.
Như vậy, Dân tộc học là một ngành khoa học xã hội nhân văn, chuyên nghiên
cứu toàn diện các dân tộc (tộc người) từ nguồn gốc lịch sử, địa vực cư trú và
quan hệ văn hoá – lịch sử giữa các dân tộc.
Dân tộc là cộng đồng người được hình thành trong quá trình lịch sử trên một
địa vực cư trú nhất định, có tính bền vững bởi những đặc điểm tương đối bền vững
về ngơn ngữ, văn hố, ý thức tự giác dân tộc biểu hiện ở tên tự gọi.
1.1.1. Đối tượng nghiên cứu của dân tộc học
Dân tộc học là một môn khoa học thuộc chuyên ngành khoa học xã hội và
nhân văn. Trong thời kỳ hưng thịnh của chủ nghĩa thực dân châu Âu, số quan
điểm phổ biến cho rằng, đối tượng nghiên cứu của Dân tộc học là các dân tộc,
nhưng về căn bản chú ý đến các dân tộc khơng có chữ viết, các dân tộc ở ngồi
lãnh thổ châu Âu mà chủ yếu là các dân tộc thuộc địa, chậm phát triển. Những
quan niệm như đề cập ở trên bây giờ đã trở nên lỗi thời.
Hiện nay, đối tượng của Dân tộc học là nghiên cứu toàn diện tất cả các tộc
người, các dân tộc trên thế giới từ thời cổ đại đến nay, không phân biệt dân tộc có
trình độ phát triển cao hay thấp, thiểu số hay đa số và quá trình vận động, biến đổi
xu hướng phát triển của các tộc người, các dân tộc ấy. Do đó, đối tượng nghiên cứu
của Dân tộc học bao gồm những nội dung cơ bản sau:
Dân tộc học nghiên cứu nguồn gốc ra đời, cấu tạo thành phần, sự phân bố
các tộc người và các dân tộc không phân biệt các tộc người, dân tộc hiện đại,
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
phát triển, có chữ viết hay các tộc người, dân tộc lạc hậu, không chữ viết và
chậm phát triển trên thế giới.
Dân tộc học nghiên cứu lịch sử tộc người, những biến đổi về đời sống
cũng như mối quan hệ lịch sử – văn hóa giữa các tộc người, dân tộc; đặc điểm
và đặc trưng của các tộc người, dân tộc; sự tương đồng và khác biệt giữa các tộc
người, các dân tộc.
Dân tộc học nghiên cứu các tộc người và các dân tộc một cách tồn diện,
nhưng trong đó nghiên cứu văn hoá tộc người là quan trọng nhất. Dân tộc học
nghiên cứu văn hoá tộc người thường chia theo các lĩnh vực cơ bản sau:
Văn hoá mưu sinh, Dân tộc học nghiên cứu phương cách tác động, ứng
xử của từng tộc người đối với môi trường thiên nhiên xung quanh để sản xuất
bảo đảm sự sinh tồn và phát triển của tộc người. Sự tác động của mỗi tộc người
vào giới tự nhiên xung quanh họ hình thành nên văn hố mưu sinh của tộc
người. Theo đó, tộc người ở rừng có văn hóa mưu sinh rừng, ở đồng bằng có
văn hóa mưu sinh đồng bằng.
Văn hố vật chất hay cịn gọi là văn hóa bảo đảm đời sống, Dân tộc học
tìm hiểu về mặt giá trị những sản phẩm của từng tộc người có kết tinh văn hố
trong đó như: cơng cụ sản xuất, quần áo, trang sức, nhà cửa, phương tiện đi
lại… của từng tộc người. Trên cơ sở văn hóa mưu sinh, các tộc người tạo nên
văn hóa bảo đảm đời sống của mình.
Văn hố tinh thần, Dân tộc học chủ yếu tìm hiểu đời sống tinh thần của
mỗi tộc người, dân tộc trong không gian sinh tồn của họ, trong đó có các giá trị
về mặt thế giới quan, quan niệm về trời đất, con người, về phong tục tập quán và
tín ngưỡng của các tộc người, dân tộc; sở thích và truyền thống văn hố, nghệ
thuật...
Văn hố xã hội, Dân tộc học tìm hiểu những hình thái tổ chức sinh hoạt
xã hội và gia đình của tộc người, cách cư xử theo tập tục giữa con người với con
người trong từng mối quan hệ và từng thang bậc quan hệ như: cách tiếp khách,
quan hệ tình cảm, tổ chức xã hội… của từng tộc người.
Nghiên cứu của dân tộc học trên lĩnh vực văn hố giúp cho chúng ta tìm ra
bản sắc của các tộc người, dân tộc; phân biệt văn hóa giữa các tộc người, dân tộc;
mối quan hệ, sự giống nhau, khác nhau giữa các tộc người và các dân tộc.
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Xác định đúng đối tượng nghiên cứu của Dân tộc học còn là cơ sở để
phân biệt giữa Dân tộc học với các khoa học khác như Khảo cổ học, Ngôn ngữ
học, các khoa học kinh tế, xã hội học, tâm lý học, nhân chủng học, địa lý học,...
Song, sự khác nhau giữa Dân tộc học với các bộ môn khoa học trên chỉ là
tương đối, nhất là đối với Sử học, Khảo cổ học, Nhân chủng học, Ngôn ngữ học.
1.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Dân tộc học
Nhiệm vụ chung của Dân tộc học là nghiên cứu cơ bản, toàn diện đời
sống của các tộc người, dân tộc từ nguồn gốc lịch sử, văn hóa, sản xuất, đời
sống vật chất, tinh thần, quan hệ văn hóa, lịch sử giữa các tộc người. Theo đó,
Dõn t?c h?c cú nh?ng nhi?m v? sau:
1.1.2.1. Nghiên cứu cấu tạo thành phần các tộc người, các dân tộc
Đây là nhiệm vụ đầu tiên của Dân tộc học. Dân tộc học phải phân biệt,
xác định cơ cấu thành phần tộc người trong phạm vi quốc gia dân tộc, quốc tế.
Dân tộc học nghiên cứu thành phần các dân tộc của các quốc gia dân tộc trên thế
giới. Việc nghiên cứu, xác định rõ thành phần dân tộc khơng chỉ là vấn đề lý
luận mà cịn là vấn đề thực tiễn, làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách dân tộc
đúng đắn, hiệu quả.
1.1.2.2. Nghiên cứu lịch sử, quá trình tộc người, dân tộc và quan hệ tộc
người, dân tộc
Dân tộc học nghiên cứu nguồn gốc, lịch sử các tộc người, quá trình tộc
người, quan hệ tộc người. Đây là nhiệm vụ quan trọng, là cơ sở để khẳng định
và tự hào truyền thống đấu tranh, xây dựng của dân tộc; là cơ sở để hoạch định,
thực thi chính sách dân tộc.
1.1.2.3. Nghiên cứu văn hóa tộc người và quan hệ lịch sử - văn hóa tộc người
Nghiên cứu văn hố các tộc người, dân tộc là nhiệm vụ quan trọng của
Dân tộc học. Mỗi tộc người, dân tộc dù là thiểu số hay đa số, dù chậm phát triển
hay phát triển đều có một nền văn hoá mang đậm bản sắc riêng; đồng thời, đóng
góp làm phong phú văn hố quốc gia dân tộc và nhân loại. Nghiên cứu văn hoá
tộc người thường chia theo các lĩnh vực: văn hóa mưu sinh, văn hóa bảo đảm
đời sống, văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần, văn hóa xã hội.
1.1.2.4. Nghiên cứu địa lý các tộc người, dân tộc
Địa lý tộc người và các dân tộc là một trong những tiêu chí để phân định
các cộng đồng người. Địa lý tộc người và các dân tộc khơng chỉ là địa vực cư trú
mà cịn là vấn đề điều kiện tự nhiên, là môi sinh của họ. Nó ảnh hưởng trực tiếp
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
đến mọi mặt của các cộng đồng cư dân trong khu vực như định cư, canh tác, lao
động.
Các nhiệm vụ cơ bản của Dân tộc học trên đây có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Ngoài những nhiệm vụ cơ bản đó, Dân tộc học cịn nghiên cứu một số
vấn đề khác như: nhân chủng học tộc người, văn hoá dân gian, các hình thức tín
ngưỡng, tơn giáo, các hình thức tổ chức cộng đồng tộc người từ thấp đến cao đã
trải qua trong quá trình lịch sử.
1.1.3. Chức năng cơ bản của Dân tộc học
1.1.3.1. Chức năng thế giới quan
Dân tộc học cung cấp những tri thức cơ bản, tồn diện để người nghiên
cứu có cái nhìn tổng qt về các tộc người, dân tộc và mối quan hệ giữa các tộc
người, dân tộc trong quá trình lịch sử phát triển của tộc người, quốc gia dân tộc,
nhân loại, quy luật, xu hướng vận động, biến đổi của tộc người, dân tộc, quốc
gia...trong quá trình phát triển.
Dân tộc học khám phá toàn diện đời sống các tộc người, dân tộc không chỉ ở
những yếu tố đặc thù mà cả những yếu tố chung với dân tộc khác. Chúng có mối
quan hệ biện chứng với nhau.
1.1.3.2. Chức năng cung cấp những luận cứ khoa học cho việc hoạch định
chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước.
Dân tộc học nghiên cứu toàn diện đời sống xã hội từ sản xuất đến ngơn
ngữ, phong tục, tập qn, tín ngưỡng…. giúp cho việc khôi phục lịch sử tộc
người, dân tộc, làm rõ quan hệ giữa các tộc người, dân tộc, vấn đề tộc người, dân
tộc; Qua đó, cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn làm cơ sở, luận cứ khoa học cho
Đảng và Nhà nước hoạch định chính sách dân tộc đúng đắn.
1.1.3.3. Chức năng dự báo
Không dừng lại việc nghiên cứu, nhận thức về vấn đề tộc người, dân tộc
mà Dân tộc học chỉ ra quy luật vận động, phát triển của tộc người, qua đó cịn
đưa ra những dự báo khoa học về sự vận động, biến đổi của các tộc người, dân
tộc trong giai đoạn tiếp theo. Những dự báo khoa học đó là một trong những cơ
sở để Đảng, Nhà nước có căn cứ khoa học hoạch định những chủ trương, chiến
lược, cũng như những chính sách giải quyết kịp thời các nhiệm vụ trực tiếp
trước mắt vấn đề tộc người, dân tộc.
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
1.1.4. Phương pháp nghiên cứu của dân tộc học
Nghiên cứu Dân tộc học phải sử dụng tổng hợp các phương pháp các
phương pháp nghiên cứu cơ bản là:
1.1.4.1. Phương pháp luận chung
Nghiên cứu dân tộc học cần phải tuân thủ phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Vấn đề dân tộc và giải
quyết vấn đề dân tộc chỉ được nhận thức và giải quyết đúng đắn khi người
nghiên cứu có quan điểm duy vật, xem xét sự vận động, biến đổi của tộc người
theo quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử - cụ thể, phát triển mà chủ nghĩa
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử chỉ ra.
1.1.4.2. Phương pháp cụ thể
Phương pháp điền dã - Đây là phương pháp đặc trưng của Dân tộc học,
trức tiếp anghieen cứu các tộc người tại địa bàn sinh tồn của họ nhằm thu nhận
các nguồn tài liệu quan trọng nhất.
Điền dã Dân tộc học sử dụng nhiều hình thức như: quan sát trực tiếp, hỏi
chuyện, ghi chép, vẽ, chụp ảnh, quay phim, ghi âm, sưu tầm hiện vật và lấy mẫu,
tham gia hoạt động của nhân dân địa phương. Điền dã Dân tộc học có thể được
thực hiện theo những bước sau:
Một là, theo diện nghiên cứu nhiều điểm.
Thông thường cách này giúp cho quá trình nghiên cứu thu thập được
nhiều tư liệu trên nhiều địa bàn để có những khái quát chung về đề tài nghiên
cứu, để rút ra kết luận chính xác hơn. Tuy vậy, cách này có hạn chế là khơng có
điều kiện để nghiên cứu sâu một vấn đề, một điểm nào đó.
Hai là, nghiên cứu chọn điểm.
Cách điền dã này cho phép đi sâu nghiên cứu tập trung ở một địa điểm,
trong một thời gian nhất định. Hạn chế lớn nhất của phương pháp nghiên cứu
này là thiếu tài liệu trong phạm vi rộng để đối chiếu, so sánh, tính bao qt
khơng cao.
Để khắc phục những hạn chế của hai cách điền dã trên trên người ta
thường kết hợp cả hai cách để nghiên cứu. Nếu kết hợp tốt thì người nghiên cứu
có thể vừa có điều kiện nghiên cứu sâu, vừa có thể đối chiếu, so sánh, kiểm
nghiệm.
1.1.4..3. Phương pháp liên ngành
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Nghiên cứu Dân tộc học còn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành
của khoa học xã hội nhân văn. Đó là nghiên cứu Dân tộc học thơng qua sử dụng
các nguồn tư liệu của các khoa học khác như lịch sử, khảo cổ, ngôn ngữ, nhân
chủng, xã hội học, hoặc thông qua tham quan bảo tàng…để rút ra những nội
dung cần nghiên cứu của Dân tộc học
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp của các chuyên ngành khoa
học khác địi hỏi có sự hiểu biết thực tiễn, có kiến thức cơ bản và có khả năng
cơng tác quần chúng để xâm nhập vào đời sống của nhân dân. Phương pháp
nghiên cứu tổng hợp sử dụng các chuyên ngành có liên quan góp phần đảm bảo
tính khách quan khoa học trong nghiên cứu Dân tộc học.
1.2. TƠN GIÁO
Tơn giáo là hiện tượng xã hội mang tính lịch sử, bao gồm ý thức tôn
giáo, hoạt động tôn giáo và tổ chức giáo hội, mà sự tồn tại, phát triển của nó dựa
trên cơ sở phản ánh hư ảo, hoang đường hiện thực khách quan vào trong đầu óc
con người.
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của tôn giáo
Đối tượng nghiên cứu của Tôn giáo học. Tôn giáo học là khoa học
nghiên cứu hiện tượng tôn giáo với tư cách một thực thể, một lực lượng xã hội
có nguồn gốc ra đời, tồn tại, phát triển và tác động ảnh hưởng đến các lĩnh vực
của đời sống xã hội.
Đối tượng nghiên cứu của tơn giáo học macxít là bản chất, quy luật của
sự phát sinh, vận động, biến đổi, phát triển của tôn giáo; vai trị ảnh hưởng của
tơn giáo đối với đời sống xã hội; con đường, biện pháp khắc phục ảnh hưởng
tiêu cực ủa tôn giáo.
Tôn giáo là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học: Triết học,
Đạo đức học, Văn học, Sử học, Tâm lý học. Song Tôn giáo học là khoa học
nghiên cứu tôn giáo với tư cách là một hệ thống cấu trúc hoàn chỉnh: từ nguồn
gốc, bản chất, chức năng, giáo lý, giáo luật, lễ nghi, tổ chức giáo hội, chức sắc,
thực hành tôn giáo và các xu hướng biến động, ảnh hưởng của nó trong quá trình
phát triển của xã hội.
Nhiệm vụ nghiên cứu của Tôn giáo học.
Tôn giáo học nghiên cứu nguồn gốc ra đời, bản chất, chức năng, tính
chất xã hội của tơn giáo, đặc điểm, xu hướng biến động của tôn giáo trên thế
giới và ở Việt Nam; quá trình ra đời, phát triển của các tôn giáo lớn ở Việt Nam
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
và ảnh hưởng của nó trong đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân, trên cơ
sở đó xác định những vấn đề cần chú ý để tiếp xúc, vận động có hiệu quả với đối
tín đồ, chức sắc tôn giáo;
Tôn giáo học nghiên cứu quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh và quan điểm chính sách của Đảng, Nhà nước đối với tơn giáo.
Tơn giáo học nghiên cứu âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch lợi
dụng tôn giáo chống phá sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và
những chủ trương, biện pháp phòng, chống âm mưu lợi dụng tôn giáo.
1.2.2. Chức năng, phương pháp nghiên cứu tôn giáo
Chức năng của Tôn giáo học
Tương tự như Dân tộc học, Tơn giáo học có chức năng thế giới quan,
cung cấp tri thức cơ bản, tồn diện, về tơn giáo; chức năng dự báo khoa học sự
vận động, biến đổi của tôn giáo và chức năng cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn
khoa học cho Đảng, Nhà nước xã hội chủ nghĩa hoạch định chính sách tơn giáo
đúng đắn.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung nghiên cứu tôn giáo là chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử
Nghiên cứu hiện tượng tôn giáo phải quán triệt các nguyên tắc khách quan,
toàn diện, lịch sử cụ thể, phát triển; sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; khắc phục
sai lầm chủ quan, phiến diện trong nghiên cứu. Nắm vững phương pháp luận mácxít
mới có khả năng lựa chọn chính xác và sử dụng có hiệu quả phương pháp đặc thù,
phương pháp hỗ trợ trong quá trình nghiên cứu tơn giáo.
Phương pháp cấu trúc - chức năng. Đây là phương pháp dựa trên lý
thuyết về hệ thống - cấu trúc để nghiên cứu tôn giáo với tư cách là một chỉnh thể
trọn vẹn của hệ thống nhiều yếu tố có mối liên kết chặt chẽ với nhau.
Trong nghiên cứu tôn giáo, cần xác định được các yếu tố cấu thành và
lơgíc phát triển nội tại của tơn giáo, từ đó đánh giá đúng chức năng, vai trò của
từng yếu tố và cả hệ thống trong việc duy trì, củng cố đức tin, hành vi tơn giáo;
xác định mối liên hệ tất yếu giữa những người cùng đức tin; đánh giá ảnh hưởng
của tôn giáo đến các lĩnh vực của đời sống xã hội...
Phương pháp liên ngành. Nghiên cứu tôn giáo phải kế thừa thành tựu
nghiên cứu của các ngành khoa học, từ đó để đánh giá tôn giáo trên các phương
diện và chỉ ra bản chất, nguồn gốc, cơ cấu tổ chức và sự ảnh hưởng của nó đối
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
với các lĩnh vực của đời sống cá nhân, xã hội một cách tồn diện, có độ chính
xác cao, tránh được những sai lầm về nhận thức.
Câu hỏi ôn tập
1. Đối tượng, nhiệm vụ của Dân tộc học?
2. Chức năng, phương pháp nghiên cứu của Dân tộc học?
3. Đối tượng, nhiệm vụ của Tôn giáo học?
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Chương 2
CÁC CHỦNG TỘC TRÊN THẾ GIỚI
2.1. Sự hình thành các chủng tộc trên thế giới
2.1.1. Quá trình hình thành chủng tộc trên thế giới
Theo quan niệm phổ biến trước đây, chủng tộc được coi là một tập hợp cá
thể có những đặc điểm, hình thái tương đồng. Vào giữa thế kỷ XX trở đi, nhờ sự
ra đời của tri thức khoa học mới, các nhà khoa học đã phân loại chủng tộc theo
nguyên tắc loại hình gắn liền với khu vực địa lý. Từ đó người ta áp dụng phân
loại chủng tộc theo đơn vị quần thể sinh học.
Theo đó, chủng tộc là một quần thể, hay tập hợp quần thể người được phân
biệt bởi những đặc điểm di truyền ổn định về hình thái - sinh lý mà nguồn gốc và
quá trình hình thành liên quan đến một vùng, địa vực nhất định.
Đây là sự phân chia người hiện đại ra thành những chủng loại, căn cứ vào
đặc điểm nhân chủng. Mỗi chủng tộc có những đặc điểm cơ thể chung mang tính
di truyền, do xuất phát từ một nguồn gốc chung và được phân bố trong một vùng
lãnh thổ nhất định.
Quá trình hình thành các chủng tộc trên thế giới. Quá trình hình thành các
chủng tộc trên thế giới đồng thời cũng là quá trình hình thành người hiện đại. Do
vậy, nghiên cứu sự hình thành chủng tộc phải nghiên cứu nguồn gốc của loài
người và quá trình chuyển biến của nó.
Nguồn gốc lồi người là một vấn đề lớn đã được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu, và vẫn còn nhiều ý kiến, quan niệm khác nhau và vẫn cần được
tiếp tục nghiên cứu thêm.
Từ các quan niệm khác nhau về nguồn gốc của loài người, sự hình thành
các chủng tộc cũng có nhiều quan điểm khác nhau.
Thuyết một trung tâm cho rằng, chủng tộc là kết quả tiến hố của một
dịng người duy nhất, tuần tự từ Hơmơhabilis tiến hóa lên Pitêcantrốp tiến hóa
lên thành Nêanđéctan và tiến hóa thành Hơmơsapiêng (4-5 vạn năm), đồng thời
cũng phân hoá thành các chủng tộc ngày nay. Lồi người hình thành ở một khu
vực nhất định của địa cầu nơi có khí hậu ấm áp, thuận lợi cho cuộc sống hoang
sơ của lồi Hơmơsapiêng. Đó là nơi giáp ranh của 3 châu lục: Châu Á, Châu
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Phi, Châu Âu, có thể cả Đơng Nam Á, Bắc Đơng Dương. Từ đó chia thành các
chủng tộc: Chủng tộc da đen (Nêgrơít - ốtstralơít), chủng tộc da trắng (Ơropơít)
và Chủng tộc da vàng (Mơngơlơít).
Thuyết đa trung tâm (tiêu biểu là các học giả phương Tây) cho rằng,
chủng tộc do kết quả tiến hoá đồng thời và biệt lập của nhiều loại người tối cổ
khác nhauc, tại các trung tâm độc lập khác nhau, trong thời điểm khác nhau. Cụ
thể có 3 trung tâm tiến hố như sau:
- Inđơnêxia và úc - ốtstralơít vào thời tối cổ, cách ngày nay khoảng 60 vạn năm.
- Nam xi bia - Mơngơlơít, vào thời tối cổ, cách ngày nay 10 vạn năm.
- Đông Âu và trung cận đơng - Ơropơít và Nêgrơít vào thời tân cổ, cách
ngày nay khoảng 2 vạn năm.
Từ đó, quan điểm này cho rằng các chủng tộc có nguồn gốc khác nhau,
trình độ tiến hóa khác nhau, chỉ số sinh học khác nhau nên có tộc người thượng
đẳng và hạ đẳng, chủng tộc văn minh, chủng tộc dã man… Thực chất đây là cơ
sở lý luận cho chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, biện hộ cho sự áp bức, bóc lột của
giai cấp tư sản.
Thuyết hai trung tâm khẳng định, do có sự gần gũi giữa Mơngơlơít và
ốtstralơít giữa Mơngơlơít và Nêgrơít giữa Ơropơít và Nêgrơít mà các nhà khoa học
cho rằng, từ thời kỳ đồ đá cũ (cách ngày nay 5- 2 vạn năm) đã có 2 trung tâm hình
thành chủng tộc: Đơng bắc Phi và Tây nam á (gốc Tây) chia thành Ơropơít và
Nêgrơít và Đơng Nam á (gốc Đơng) chia thành Mơngơlơít, ốtstralơít. Tuy 2 gốc khác
nhau nhưng cả 2 đã đều ở giai đoạn Hômôsapiêng, sau đó dần dần thiên di khắp nơi,
phân hố thành các chủng tộc hiện nay. Thuyết này không mâu thuẫn với thuyết một
trung tâm, và đang được nhiều người thừa nhận.
Như vậy, đến nay vấn đề hình thành các chủng tộc trên thế giới vẫn là vấn đề
còn phải tiếp tục nghiên cứu. Song, bằng những thành tựu nghiên cứu khoa học
hiện có, chúng ta có thể nhận thấy quá trình hình thành các chủng tộc trên thế giới
gắn liền với q trình tiến hố của lồi người. Theo quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin, lồi người có nguồn gốc từ một lồi vượn hình người xuất hiện cách đây
trên 2 triệu năm. Con người bắt đầu tách khỏi giới động vật cách đây trên dưới 2
triệu năm. Trải qua một q trình tiến hố lâu dài, thơng qua lao động, đến cách
đây khoảng 5 vạn năm con người hiện đại được hình thành. Nhờ có lao động, và
chính trong lao động là ngôn ngữ, con người tách ra khỏi trạng thái thú vật và sáng
tạo ra chính bản thân con người.
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Theo kết quả nghiên cứu của khoa học ngày nay: quá trình chuyển biến từ
vượn thành người trải qua 4 giai đoạn: Vượn người đến Người tối cổ đến Người
cổ và đến Người hiện đại. Chủng tộc hình thành gắn liền với sự ra đời của người
hiện đại Hômôsapiens, cách ngày nay khoảng 5 đến 4 vạn năm.
2.1.2. Nguyên nhân hình thành các chủng tộc
Có nhiều ý kiến về ngun nhân hình thành chủng tộc, tựu trung có ba
ngun nhân cơ bản.
Thứ nhất, do sự thích nghi với mơi trường sống và điều kiện tự nhiên.
Trong thời kỳ hình thành chủng tộc, đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng
nhất tạo nên đặc điểm chủng tộc. Yếu tố này có ý nghĩa quyết định giai đoạn đầu
khi con người cịn đang phụ thuộc gần như hồn tồn với tự nhiên.
Trong quá trình hình thành người hiện đại, các quần thể người thiên di
đến khắp địa cầu, do cách biệt địa lý, ảnh hưởng của khí hậu, theo qui luật chọn
lọc tự nhiên các quần thể người thay đổi cấu tạo sinh học biến dị để thích nghi
với mơi trường và di truyền lại những đặc điểm đó mà tạo ra các đại chủng tộc
và tiếp tục thích nghi ở các vùng nhỏ hơn tạo ra các tiểu chủng tộc. Chẳng hạn:
quần thể người sống ở vùng xích đạo do chịu nắng nóng, trong đó có nhiều tia tử
ngoại, để bảo vệ da, mạch máu con người phải tăng tố chất mêlanin, biểu hiện ở
màu da đen, tóc xoăn.. .chống nóng mới thích nghi và tồn tại. Quần thể người ở
vùng Sa mạc, trước tác động của bão cát, để bảo vệ mắt, mắt phải có 2 mí, có
góc che hạch nước mắt, chống cát vào mắt. Quần thể người ở xứ lạnh: để chống
rét, cần nhiều mỡ, béo, không nóng nên cần ít me lanin, do đó da trắng. Người
Crơmanhơng có sọ đặc biệt dài vì ở xứ lạnh, ăn thịt ướp lạnh nên cần cơ hàm
khoẻ làm chỗ bám cho các cơ khác; cịn người Mơnggơlóit ở châu Á chủ yếu ăn
thức ăn thực vật mềm không cần có hàm khỏe nên xương hàm và cơ nhỏ đầu
ngắn.
Khi điều kiện kinh tế - xã hội phát triển thì điều kiện tự nhiên khơng cịn
là ngun nhân hình thành đại chủng tộc nữa, “Từ khi loài người biết tuỳ khí
hậu mà thay quần áo thì họ khơng phải đổi màu da nữa”.
Thứ hai, do di truyền tự động hay phiêu dạt.
Sản xuất phát triển con người thiên di đi các nơi, tách từ nhóm đầu nhưng
sống biệt lập trong điều kiện mới cả về địa lý và xã hội, dẫn đến tình trạng nội
hơn tạo nên những biến dị, di truyền để thích nghi với điều kiện mới, làm mất
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
dần các đặc điểm ban đầu, xuất hiện thêm các đặc điểm mới, dẫn đến ra đời các
tiểu chủng tộc mới. Di truyền học cho biết, nếu hôn nhân trong nội bộ 50 đời,
mỗi đời 25 năm, tức vào khoảng thời gian 1250 năm thì có thể làm biến đổi
chủng tộc ban đầu. Một bộ phận thuộc chủng tộc Mơngơlơít cách đây 15.000
năm thiên di qua eo biển Bê rinh, do biệt lập, nội hôn đã trở thành người da đỏ ở
Mỹ là một ví dụ điển hình.
Thứ ba, do sự hỗn chủng, hỗn huyết.
Đây là một trong những nguyên nhân hình thành chủng tộc, đồng thời
cũng là yếu tố để hợp nhất các chủng tộc. Hỗn chủng là quá trình trao đổi hơn
nhân giữa các nhóm, các tập đồn người, là sự lai giống giữa các quần thể dẫn
đến sự hình thành các nhóm nhân chủng mới.
Hỗn chủng, hỗn huyết diễn ra mạnh mẽ vào thời đá mới trở về sau, nhất là từ
thế kỷ XV khi chủ nghĩa tư bản bành trướng xâm chiếm thuộc địa. Trước xu thế tồn
cầu hố hiện nay việc cộng cư, hỗn chủng tăng lên đến một mức độ nào đó sẽ làm
cho sự thống nhất trở lại nhân chủng của loài người trong tương lai.
2.2. Phân loại các chủng tộc trên thế giới, Đông Nam Á và ở Việt Nam
2.1. Phương pháp phân loại các chủng tộc trên thế giới
Hiện nay, tùy theo góc độ nghiên cứu và lập trường giai cấp mà chủng
tộc được phân loại theo các cách khác nhau.
Phương pháp phân loại dựa vào đặc điểm hình dáng bề ngoài cơ thể.
Theo cách này người ta căn cứ vào những đặc điểm bên ngoài cơ thể như: màu
da, mắt, tóc, trắc diện mặt, mũi, hình dạng đầu, chiều cao, hình thái răng, lớp
lơng thứ 3, vân tay... để chia loài người ra các chủng tộc khác nhau, phổ biến
nhất hiện nay là chia loài người ra thành: chủng tộc da đen, chủng tộc da vàng,
chủng tộc da trắng.
Phương pháp phân loại dựa vào trình độ phát triển văn hố, kinh tế -xã
hội. Theo quan điểm này, người ta căn cứ và trình độ kinh tế xã hội để chia nhân
loại thành chủng tộc da trắng thượng đẳng, chủng tộc da màu hạ đẳng. Mỗi chủng
tộc có nguồn gốc, thân phận khác nhau. Năm 1904, Sátgiơ (Anh) chia nhân loại
thành 3 chủng tộc: Ngun hình: kém tiến hố, văn hố kém (người da đen, thổ
dân úc, da đỏ châu Mĩ); Ưu hình: tiến hố hồn chỉnh về văn hố và hình thể
(người da trắng); Biến hình: là loại hình trung gian giữa hai đại chủng trên (người
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
da vàng châu Á). Thực chất đây là tư tưởng phân biệt chủng tộc, phản động, biện
hộ cho sự áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản.
Phương pháp phân loại dựa trên nguyên tắc loại hình và địa lý. Đây là
phương pháp do các nhà khoa học xô-viết đề xướng những năm 50 của thế kỷ
XX, theo cách này các nhà khoa học vừa căn cứ vào loại hình nhân chủng vừa
căn cứ vào địa vực cư trú để chia nhân loại thành 3 đại chủng tộc:
- Đại chủng xích đạo (úc, Phi): Ơtstralơít - Nêgrơít
- Đại chủng Âu (Âu, Trung đơng, Nam á) Ơrơpơít
- Đại chủng á (Đơng Bắc Á, Đơng Nam Á, thổ dân châu Mĩ) Mơngơlơít.
Dưới các đại chủng tộc đó có 7 tiểu chủng tộc và 28 loại hình nhân chủng.
Phương pháp phân loại chủng tộc theo quan điểm quần thể sinh học dựa
trên sự tổng hợp những đặc điểm hình thái - sinh lý. Đây là cách phân loại phổ
biến hiện nay và được nhiều nhiều nhà khoa học thừa nhận hơn cả. Theo cách
phân loại này người ta tổng hợp những đặc trưng cơ bản nhân chủng học và tìm
hiểu sự hình thành các đặc trưng ấy trong những điều kiện và thời gian nhất định
để phân loại chủng tộc. Theo đó, các nhà khoa học chia thế giới ra thành 4 đại
chủng tộc:
- Đại chủng tộc Mơngơlơít (đại chủng Á - Mỹ)
- Đại chủng tộc Ơtstralơít (đại chủng Úc)
- Đại chủng tộc Ơrơpơít (đại chủng ấn - Âu)
- Đại chủng tộc Nêgrơít (đại chủng tộc Phi)
2.2.2. Sự phân bố và đặc điểm các đại chủng tộc trên thế giới
* Đại chủng tộc Mơngơlơít
Phân bố tập trung chủ yếu ở châu Á, châu Mỹ và một phần ở châu Đại
dương. Đại chủng tộc này được chia thành 3 tiểu chủng tộc là: Bắc Mơngơlơít,
gồm 6 loại hình nhân chủng; Nam Mơngơlơít, gồm 2 loại hình nhân chủng và
Americant, gồm 3 loại hình nhân chủng.
Đặc điểm chủng tộc Mơngơlơít: Da từ vàng, sáng đến tối sẫm hay màu đồng
hun (người da đỏ); lớp lông phủ trên người ít; tóc đen thẳng, hơi cứng, mặt to bẹt
(trừ người da đỏ); tầm vóc trung bình có chiều cao từ 1,61m – 1,64m; mũi trung
bình; sống mũi vừa phải; mơi dày trung bình; mắt có mi lót, mí trên rõ, đầu trịn
hoặc ngắn, răng cửa hình xẻng, mặt rộng, lưỡng quyền cao.
* Đại chủng tộc Ơstralơít
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Địa bàn cư trú chủ yếu của Đại chủng này ở châu Đại Dương và một bộ
phận rải rác trên các đảo Thái Bình Dương, ấn Độ Dương, số lượng khoảng 25
triệu người.
Đại chủng tộc này có 5 loại hình nhân chủng. Đại chủng tộc này có màu da
đen hoặc nâu thẫm, mặt ngắn, tóc màu đen làn sóng, lỗ mũi rộng, cánh mũi to, sống
mũi dày, bẹt, mắt màu nâu sẫm, lông phủ trên người phát triển, nhất là râu, tầm vóc
trung bình và thấp, dầu dài, rất dài, mơi dày, hàm trên hơi vâu.
* Đại chủng tộc Ơrơpơít
Đại chủng tộc này cư trú ban đầu chủ yếu ở lục địa Châu Âu, vùng Tiểu Á
và Bắc Phi. Đến nay, có mặt khắp địa cầu. Hiện nay, đại chủng tộc này chiếm
30% dân số thế giới với gần 2 tỉ người. Đại chủng tộc có kết cấu thành 2 tiểu
chủng tộc với 8 loại hình nhân chủng: Tiểu chủng tộc Bắc Ơrơpơít gồm 3 loại
hình nhân chủng, tiểu chủng tộc Nam Ơrơpơít gồm 5 loại hình nhân chủng.
Đặc điểm đại chủng này: lớp lông, râu thứ ba rất phát triển, nhất là râu,
tóc màu sáng đến màu đen, thường uốn làn sóng và mềm; da sáng nhạt (riêng
tiểu chủng Nam Âu da ngăm đen); mặt hẹp và dài; sống mũi cao, hẹp, gốc mũi
cao; đầu trịn; tầm vóc cao hoặc trung bình; màu của mắt có hai loại: màu xanh
(Bắc Âu) và màu hạt giẻ...
* Đại chủng tộc Nêgrơít
Địa bàn phân bố chủ yếu của đại chủng này ở vùng xích đạo Châu Phi,
một bộ phận ở châu Mỹ. Đại chủng tộc này gồm 4 loại hình nhân chủng. Hiện
nay, đại chủng này có khoảng 700 triệu người.
Đặc điểm đại chủng này: da đen sẫm, lông phủ trên người ít; tóc đen,
xoăn và xoăn tít; mặt ngắn, cánh mũi rộng, môi rộng, to và dày, miệng hơi vẩu;
đầu dài, thân dài, tầm vóc cao, thấp khơng đều nhau (người Nêgrilơ chiều cao
trung bình: 1,41m; người Ni lốt chiều cao trung bình 1,82m); mũi khơng cao,
hốc mũi thấp; vân tay ít...
2.2.3. Sự phân bố chủng tộc ở Đông Nam á và Việt Nam
* Quá trình hình thành nhân chủng ở Đơng Nam á.
Là một trong những cái nơi của lồi người, cách đây 1-5 vạn năm (thời
đại đồ đá cũ, giữa) Đơng Nam á đã có người Ơtstralơít, Bắc Đơng dương có tiểu
chủng tộc Nam Mơngơlơít. Sang sơ kỳ đồ đá mới (cách đây 6000 - 8000 năm),
Đông Nam á đã cư trú nhiều loại hình nhân chủng ốtstralơít, Mê la điêng, Vêđơít
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
(đại chủng ốtstralơít - Úc), nhóm Anh đơ nê diêng (đại chủng tộc Á). Cuối thời
kì đồ đá, chuyển sang thời đại đồng thau: Anhđơnêdiêng hỗn chủng với
Mơngơlơít thành loại hình nhân chủng Nam Á. Nam Á (với yếu tố Mơngơlơít là
nổi trội) phát triển mạnh, lan xuống nam, vừa đẩy lùi, vừa đồng hố nhóm
ốtstralơít và Anh đơ nê diêng.
Q trình hình thành hai loại hình nhân chủng Anhđơnêdiêng và Nam Á
thực chất là q trình Mơnggơlơít hố ngày càng sâu đậm cư dân bản địa Đông
Nam Á, thậm chí q trình đó ngày nay vẫn đang cịn diễn ra.
Trong hai loại hình Nam Á và Anhđơnêdiêng thì loại hình Nam Á chiếm
số lượng chủ yếu, tập trung ở Bắc Myanma, Calimatan, Giava, Thái Lan, Đơng
Dương, Singapo, Philippin….Loại hìn Anhđơnêdiêng có số lượng ít hơn, chủ
yếu là các tộc thiểu số như: Sêmăng, Sênoi, Vécđa ở eo biển Malắcca, Ê đê,
Giarai, Bru - Vân kiều ở Việt Nam.
Xét trên tổng thể, khu vực Đơng Nam á, trong đó có Việt Nam là một khu
vực thống nhất trong đa dạng cả về nhân chủng, ngơn ngữ và văn hố. Chính
đều đó tạo thành một bức tranh ASEAN phong phú về màu sắc và giàu bản sắc
khu vực.
Sự phân bố nhân chủng ở Việt Nam và nguồn gốc người Việt.
Các tộc người ở Việt Nam đều thuộc đại chủng tộc Mơngơlơít, tiểu chủng
Nam Mơngơlơít, với hai loại hình nhân chủng là Nam Á và Anhđơnêdiêng,
trong đó loại hình Nam Á là chủ yếu. Các dân tộc có dân số đơng như: Việt,
Mường, Tày, Thái, Mông, Dao, Khơ me, Chăm…đều thuộc loại hình Nam Á.
Các dân tộc ở phía Bắc yếu tố Nam á trội hơn, càng về phía Nam yếu tố Nam á
càng nhạt dần.
Loại hình Nam Á: ở Việt Nam bao gồm 4 nhóm đó là: Các cư dân nói ngơn ngữ
Việt - Mường, nhóm ngơn ngữ Mơn khơ me ở Tây Bắc, nhóm ngơn ngữ Tày - Thái,
Các nhóm ngơn ngữ Nam á khác như: Pu péo, La chí, Cơ Lao, La Ha…
Đặc điểm nhân chủng của cư dân Nam Á có hộp sọ trịn, thuộc loại đầu
ngắn; chiều cao trung bình; màu da vàng, mắt đen; gị má hơi cao; mơi vừa hoặc
mỏng; có mí mắt hoặc mí mắt biểu hiện không rõ.
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Loại hình Anhđơnêdiêng ở Việt Nam bao gồm các dân tộc thuộc nhóm
ngơn ngữ Mơn khơ me Bắc Trương Sơn, tiêu biểu nhất là các dân tộc Tây
Nguyên như: Bru Vân kiều, Xu Đăng, Ba Na…
Đặc điểm nhân chủng loại hình Anhđơnêdiêng: tầm vóc nhỏ bé hơn loại
hình Nam Á, hộp sọ hơi tròn và ngắn, cổ hơi ngắn và to; gị má thấp, hốc mũi rộng;
da ngăm đen, tóc lượn sóng (có một số tộc người ở Tây Nguyên tóc xoăn nhiều
hơn); bàn chân lớn, xương cánh tay to; khơng có mí mắt.
Sự phân loại loại hình nhân chủng ở Việt Nam chỉ mang tính chất tương đối
và có tính lịch sử nhất định của nó. Hiện nay, ở Việt Nam loại hình nhân chủng đã có
sự biến dạng do q trình hỗn chủng, xu hướng Nam Á hố diễn ra một cách mạnh
mẽ.
Nguồn gốc của người Việt được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
và vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Hiện nay, quá trình hình thành nhân chủng ở
Việt Nam được các nhà khoa học thống nhất và có thể hình dung theo 3 giai
đoạn:
Thời đá giữa (cách đây 10.000 năm): có một dịng người Mơngơlơít từ
vùng Tây Tạng thiên di về phía đơng nam, tới Đơng Dương thì dừng lại và cộng
cư hỗn huyết với người ốtstralơít (bản địa) tạo nên tiểu chủng Anhđơnêdiêng chủ nhân văn hố Hồ Bình, Bắc Sơn, và họ lan toả ra tồn bộ địa bàn Đơng
Nam á cổ đại (Phía Bắc: tới sơng Dương tử, Tây tới bang Assam Ânđộ, Đơng
đến Philíp pin, Nam đến các đảo Inđơnêxia).
Vào cuối thời kỳ đồ đá mới, đầu thời đại đồ đồng (cách đây 5.000 năm):
tiếp tục đại chủng Mơngơlơít từ phía Bắc đến cộng cư và hỗn huyết với người
Anhđơnêdiêng (bản địa) dẫn đến hình thành chủng mới Nam Á với nét
Mơngơlơít nổi trội, nên nó được xếp vào Mơngơlơít phương Nam (trong đó có
Mơn khơ met, Tổ tiên Tày Thái)
Vào thời kì tiếp theo sau đó, tiểu chủng Nam á được chia tách thành nhiều
nhóm nhân chủng: bách Việt, Điền Việt, Dương Việt, Đông Việt, Nam Việt, Lạc
Việt đã tạo nên nhóm dân cư lớn như: Mơn khơ me; Việt Mường, Tày Thái,
Mèo Dao... Quá trình chia tách tiếp tục diễn ra tạo nên các tộc người như hiện
nay. Trong đó Người Việt (Kinh) tách ra từ khối tiền Việt - Mường chung, vào
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
khoảng từ thế kỷ thứ VII đến thế kỷ X. Đến đến thế kỷ XI mới xuất hiện thuật
ngữ tộc người Việt, Mường, Thổ, Chứt.
Như vậy, người Việt là kết quả hỗn chủng hàng nghìn, thậm chí hàng vạn
năm của nhiều loại hình nhân chủng, trong đó yếu tố Mơngơlơít ngày càng nổi
trội. Người Việt cổ đã cư trú ổn định ở địa bàn Bắc Việt Nam hiện nay. Họ đã
sáng tạo ra nền văn minh Sông Hồng, Sông Mã với nền văn hố Đơng Sơn nổi
tiếng, góp phần tạo nền móng vững chắc cho sự ra đời và phát triển của dân tộc
Việt Nam.
Nghiên cứu các chủng tộc trên thế giới cho phép chúng ta khẳng định: chủng tộc
là cơng đồng quần thể người có tính sinh vật chú khơng có tính xã hội. Khơng thể lấy
tính sinh vật để giải thích cho tính chính trị - xã hội của các chủng tộc.
Tất cả các chủng tộc trên thế giới đều bình đẳng. Bởi các chủng tộc đều
có chung nguồn gốc, có trình độ phát triển sinh học ngang nhau, đều có đóng
góp xứng đáng vào sự phát triển của nhân loại.
Nhân tố chính trị – xã hội, mà trước hết là sự xâm lược, đô hộ, no dịch của
chủ nghĩa đế quốc đối với các quốc gia dân tộc ở châu Phi, châu Á, châu Mỹ la tinh...
là nguyên nhân cơ bản nhất làm cho các quốc gia đó đói nghèo, bệnh tật, suy thối,
chứ khơng thể đỗ lỗi cho nhân tố sinh học của các chủng tộc được.
Mọi luận thuyết phân biệt chủng tộc, thực chất là học thuyết phản động,
đều nhằm biện hộ cho sự thống trị, áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản, của chủ
nghĩa đế quốc, của người da trắng với các giai cấp khác, các chủng tộc khác mà
thôi.
Câu hỏi ôn tập:
1. Chủng tộc, nguyên nhân hình thành các chủng tộc trên thế giới?
2. Sự phân bố và đặc điểm các đại chủng tộc trên thế giới?
3. Sự phân bố nhân chủng ở Việt Nam và nguồn gốc người Việt?
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
Chương 3
CÁC NGỮ HỆ CHÍNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
Ngôn ngữ là một trong những đặc trưng, tiêu chí quan trọng đầu tiên của
tộc người, dân tộc. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ngôn ngữ rất phong phú,
đa dạng và phức tạp. Nghiên cứu ngôn ngữ, các ngữ hệ chính có ý nghĩa góp
phần nhận thức một cách đầy đủ về quá trình tộc người, quan hệ tộc người, dân
tộc. Qua đó, thấy được quá trình hình thành và phát triển của nhân loại nói
chung và từng tộc người, dân tộc nói riêng.
3.1. Nguồn gốc ngơn ngữ và sự hình thành các ngữ hệ trên thế giới
3.1.1. Nguồn gốc và vai trị của ngơn ngữ trong Dân tộc học
* Nguồn gốc ngôn ngữ
Ngôn ngữ là sản phẩm của ý thức con người, là vật chất được trừu tượng hố
và là hệ thống tín hiệu thứ hai của con người. Đặc trưng nổi bật của ngôn ngữ là:
sản phẩm cao cấp của ý thức con người, được nảy sinh do nhu cầu giao tiếp, truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm của q trình sản xuất. Ngơn ngữ là hình thức biểu hiện
trực tiếp của tư tưởng, là hiện thực hoá của ý thức, tư duy con người. Ngôn ngữ là
một hệ thống bao gồm bao gồm những phương tiện vật chất như âm thanh, từ vị,
thanh điệu, quy luật cấu trúc ngữ pháp…
Ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội đặc biệt vì nó độc lập tương đối với
kiến trúc thượng tầng, không thay đổi đột ngột khi cách mạng chính trị - xã hội
làm thay đổi hình thái kinh tế - xã hội; nó khơng phát triển nhảy vọt mà bằng
cách tự tiêu vong những yếu tố không phù hợp.
Ngôn ngữ quan hệ trực tiếp với sản xuất và toàn bộ hoạt động sống của
con người. Ngơn ngữ phục vụ tồn thể xã hội, khơng có tính giai cấp, nhưng khi
xã hội có giai cấp thì sự phát triển và sử dụng ngôn ngữ lại mang đậm dấu ấn
của giai cấp thống trị để truyền bá tư tưởng, chủ trương, chính sách, pháp luật,
đấu tranh tư tưởng, lý luận.
Bàn về nguồn gốc của ngơn ngữ có nhiều quan niệm khác nhau:
Quan điểm duy tâm, tôn giáo cho rằng: Thượng đế sáng tạo ra con người,
nên cũng sáng tạo ra ngôn ngữ.
Quan niệm của Thuyết tượng thanh cho rằng: ngôn ngữ ra đời là do con
người bắt chước âm thanh tự nhiên. Thuyết duy cảm lại cho rằng: nguồn gốc
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
ngôn ngữ là do cảm giác, không phải do nhu cầu giao tiếp mà do bản chất tinh
thần của con người cốt để bộc lộ, giao tiếp với bản thân. Thuyết công ước xã hội
lại cho rằng: ngôn ngữ ra đời là do thoả thuận, qui ước của người nguyên thuỷ
và công ước của người văn minh.
Các quan điểm trên phân tích nguồn gốc ngơn ngữ chỉ từ một vài sự kiện,
hiện tượng cá biệt, không thấy được chức năng ngôn ngữ do nhu cầu giao tiếp
của con người trong đời sống xã hội.
Quan điểm mác xít: Ngơn ngữ ra đời gắn liền với quá trình vận động, phát
triển của xã hội loài người. Con người là chủ thể sáng tạo ra ngơn ngữ thơng qua
q trình lao động. Lao động sáng tạo ra lồi người và cũng chính trong q
trình đó, lao động sáng tạo ra ngơn ngữ và làm cho ngôn ngữ ngày càng phát
triển, ngôn ngữ trở thành công cụ giao tiếp quan trọng nhất của xã hội. Ăngghen
viết: "Sau cuộc đấu tranh kéo dài hàng nghìn năm, cuối cùng, bàn tay đã phân
biệt với bàn chân, và dáng đi thẳng đã được xác lập vững chắc rồi, thì con người
tách khỏi con khỉ, và mới có cơ sở cho sự phát triển của tiếng nói có âm tiết và
cho sự phát triển mạnh mẽ của bộ óc, sự phát triển đã làm cho cái vực sâu giữ
người và khỉ từ đó trở nên khơng thể vượt qua nổi"1. Đồng tình với quan điểm
duy vật biện chứng đó, V. I. Lênin khẳng định: "Ngơn ngữ bắt nguồn trong lao
động và cũng nảy sinh với lao động, đó là cách giải thích duy nhất đúng về nguồn
gốc của ngơn ngữ"2.
* Vai trị của ngơn ngữ trong dân tộc học
Đối với xã hội nói chung§, ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp căn bản nhất
của con người, là động lực quan trọng để tồn tại và phát triển xã hội. Ngơn ngữ có
vai trị quan trọng trong việc hình thành tư duy. Ngôn ngữ tham gia trực tiếp vào
quá trình hình thành và phát triển tư duy, tư tưởng của con người. Nếu khơng ngơn
ngữ thì lồi người và tư tưởng của lồi người khơng tồn tại.
Ngơn ngữ có mối quan hệ chặt chẽ với dân tộc. Mỗi dân tộc bao giờ cũng
có một ngơn ngữ riêng của mình, đó là cơng cụ, phương tiện giao tiếp của cả
cộng đồng dân tộc. Do vậy, ngơn ngữ có vai trị rất quan trọng trong nghiên cứu
Dân tộc học.
1 C. Mác và Ph. Angghen, Tồn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994. Tr.475.
2 C. Mác, Ph. Angghen, V. I. Lênin bàn về ngôn ngữ, Nxb Sự thật, H. 1962, tr. 15.
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
- Ngôn ngữ là một trong những đặc trưng quan trọng nhất để phân biệt
tộc người, dân tộc này với tộc người, dân tộc khác. Qua nghiên cứu lịch sử ngôn
ngữ cho ta thấy được lịch sử tộc người: tồn tại xã hội, sự vật, hiện tượng môi
sinh, lao động sản xuất, sinh hoạt, ý thức, tư duy; quan hệ giữa các tộc người,
dân tộc trong lịch sử tộc người.
- Ngôn ngữ giúp cho việc nghiên cứu lịch sử phát triển của nền văn hố
dân tộc. Bởi vì, ngơn ngữ là biểu hiện của nền văn hoá dân tộc; là phương tiện
lưu giữ, truyền tải văn hoá dân tộc. Đồng thời, ngôn ngữ là công cụ biểu cảm,
công cụ nghệ thuật phản ánh giá trị nhân văn của dân tộc.
3.1.2. Sự hình thành các ngữ hệ trên thế giới
3.1.2.1. Ngữ hệ và sự hình thành ngữ hệ
Ngữ hệ là tập hợp những ngơn ngữ có cùng một nguồn gốc, được xác định
bởi những đặc điểm giống nhau về hệ thống từ cơ bản, thanh điệu, và ngữ pháp.
Như vậy, ngữ hệ là một nhóm ngơn ngữ chung ngơn ngữ gốc (ngôn ngữ mẹ),
được thể hiện trên các phương diện: từ vị cơ bản (số đếm, các bộ phận của cơ
thể con người, hiện tượng, trạng thái tình cảm, thời tiết, quan hệ gia đình), ngữ
pháp, thanh điệu và ngữ âm; chỉ khác về phát âm, vốn từ, còn ngữ pháp, âm vị
khác biệt rất ít.
Trong một ngữ hệ lại được chia thành các ngữ chi: ngữ chi là tập hợp một
nhóm ngơn ngữ của một ngữ hệ mà giữa chúng có các yếu tố khác nhau. Ngơn
ngữ trong cùng một ngữ chi có nhiều nét giống nhau hơn.
Có nhiều quan điểm khác nhau về sự hình thành các ngữ hệ trên thế giới,
song quan điểm phổ biến hiện nay là: Sự hình thành ngữ hệ gắn liền với sự phân
chia các khối cộng đồng tộc người. Đồng thời cùng với sự phân chia các cộng đồng
tộc người cùng là quá trình phân chia ln thành các ngơn ngữ khác nhau có cùng
nguồn gốc. Một tập thể người bản địa sử dụng một ngơn ngữ trong q trình chia
tách cộng đồng tộc người cũng đồng thời bị chia ra làm nhiều bộ phận với các
phương ngôn khác nhau, rồi phát triển thành các ngôn ngữ tộc người khác nhau; tập
hợp các ngơn ngữ có cùng nguồn gốc hình thành nên một ngữ hệ.
Quá trình hình thành các ngữ hệ là một quá trình lâu dài trong lịch sử kéo dài hàng vạn năm. Khi các thị tộc, bộ lạc ra đời, do quá trình thiên di, làm
phân li tộc người do cách biệt địa lí, làm xuất hiện các phương ngữ và lâu dần
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11
trở thành các ngôn ngữ tộc người riêng biệt. Tập hợp các ngơn ngữ có chung
nguồn gốc đó, tạo nên một ngữ hệ.
Thời gian xuất hiện các ngữ hệ vào thời kì cơng xã ngun thuỷ, cách
ngày nay khoảng 13.000 - 4000 năm.
Tóm lại, ngữ hệ hình thành chủ yếu bằng cách phân chia từ một ngôn ngữ
gốc thành các phương ngôn rồi phát triển thành các ngôn ngữ riêng biệt do sự
phân tách cộng đồng người trong xã hội nguyên thuỷ. Ngữ hệ ra đời là một quá
trình lâu dài hàng ngàn năm thậm chí hàng vạn năm trong lịch sử. Tuynhiên,
thời gian hình thành ngữ hệ cịn là vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau cần tiếp tục
nghiên cứu.
3.1.2.2. Cách phân loại ngôn ngữ và ngữ hệ trên thế giới
Tuỳ mục đích nghiên cứu mà người ta phân loại ngôn ngữ theo những
cách khác nhauT, hiện nay có hai cách phân loại chủ yếu sau:
Một là, phân loại ngơn ngữ theo loại hình hình thái học.
Đây là cách phân loại dựa trên những dấu hiệu cấu trúc cơ bản của các ngôn
ngữ, rồi sắp xếp lại với nhau theo loại hình. Theo cách phân loại này, người ta chia
ngơn ngữ thành các loại hình sau:
Ngơn ngữ đơn lậpN: Đây là loại ngôn ngữ mà các từ riêng biệt trong câu
thường tách rời nhau, khơng có thành phần phụ, không biến cách đại từ, không
biến đổi theo giống, theo số ít, số nhiều. Ngơn ngữ đơn lập các từ được liên kết
vào nhau để phản ánh nghĩa trong câu, trật tự của từ nghiêm ngặt quyết định ý
nghĩa của câu, khơng thể hốn vị được, điển hình loại này như tiếng Việt, tiếng
Hán.
Ngơn ngữ biến hình (biến cách): Là loại ngơn ngữ có quy định chặt chẽ về
giống (đực, cái), về số (ít, nhiều), về cách, về thức, đòi hỏi phải biến đổi phức
tạp. Các từ của câu thường có thành phần phụ được ghép vào từ cán một cách
chặt chẽ. Khi thay đổi thành phần phụ gia sẽ biến đổi nghĩa của từ hoặc của câu.
Điển hình cho loại ngôn ngữ này là ngôn ngữ ấn, Âu, như tiếng Anh, tiếng Nga,
tiếng Pháp...
Ngơn ngữ dính: Là loại ngơn ngữ có thành phần phụ, nhưng mỗi ý nghĩa
của từ thường được biểu hiện bằng một thành phần phụ, mỗi thành phần phụ gia
Đại tá, TS. Lê Đại nghĩa (Chủ biên) Chương 1, 7, 8, 9, 10, 11