Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giáo trình thiết kế xây dựng mạng LAN (nghề quản trị mạng cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 111 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XÔ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ NGOẠI NGỮ

GIÁO TRÌNH

MƠ ĐUN
THIẾT KẾ XÂY DỰNG MẠNG LAN
NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN:
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ18


LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
trên thế giới, lĩnh vực Cơng nghệ thơng tin nói chung và ngành Quản trị mạng ở
Việt Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể.
Chương trình dạy nghề Quản trị mạng đã được xây dựng trên cơ sở phân tích
nghề, phần kỹ năng nghề được kết cấu theo các mô đun môn học. Để tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề trong quá trình thực hiện, việc biên soạn
giáo trình theo các mơ đun đào tạo nghề là cấp thiết hiện nay.


Mô đun 18: Thiết kế, xây dựng mạng Lan là mô đun đào tạo chun mơn
nghề được biên soạn theo hình thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong q
trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu Thiết kế, xây dựng
mạng Lan trong và ngoài nước, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế.
Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hồn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn
Tham gia biên soạn
Khoa Công Nghệ Thông Tin
Trường Cao Đẳng Cơ điện xây dựng Việt Xô
Địa Chỉ: Đường Quyết Thắng, Phường Trung sơn, TP Tam Điệp, Ninh Bình
Điện thoại: 02293.864.773
Tham gia biên soạn


MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2
MÔ ĐUN THIẾT KẾ, XÂY DỰNG MẠNG LAN .............................................. 5
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ MẠNG .............................................. 8
1. Giới thiệu:...................................................................................................... 8
1.1 Giới thiệu về mạng máy tính ................................................................ 8
1.2. Mục đích nối mạng ............................................................................ 10
1.3. Phân loại mạng ................................................................................... 11
1.4. Mơ hình mạng .................................................................................... 14
2.1. Mơ hình OSI và TCP/IP..................................................................... 14
2.2. Thiết bị mạng tương ứng với từng tầng trong mơ hình OSI .............. 17
2.3. Quy trình thiết kế hệ thống mạng ...................................................... 18
BÀI 2: MẠNG CỤC BỘ (LAN) VÀ THIẾT BỊ MẠNG LAN ......................... 23
1. Các chuẩn mạng cục bộ............................................................................... 23

1.1. Tổ chức chuẩn quốc tế OSI................................................................ 23
1.2. Mạng Ethernet ................................................................................... 23
2. Các thiết bị mạng LAN ............................................................................... 30
2.1. Card giao tiếp mạng (Network Interface Card) ................................... 30
2.2. Bộ chuyển tiếp Repeater ...................................................................... 31
2.3. Bộ tập trung Hub (Concentrator hay HUB) ......................................... 31
2.4. Bộ tập trung Switch (hay còn gọi tắt là switch) ................................... 32
2.5. Modem.................................................................................................. 33
2.6. Router ................................................................................................... 33
3. Cơ sở về bộ chuyển mạch ........................................................................... 34
3.1. Switch/hub ......................................................................................... 34
3.2. Cấu hình cơ bản Switch ..................................................................... 38
4. Cơ sở về bộ định tuyến................................................................................ 39
4.1. Router ................................................................................................. 39
4.2. Cấu hình cơ bản Router ..................................................................... 47
BÀI 3: THIẾT KẾ MẠNG LAN ........................................................................ 49
1. Các yêu cầu thiết kế .................................................................................... 49
1.1. Lấy yêu cầu ........................................................................................ 49
1.2. Phân tích u cầu ............................................................................... 49
2. Qui trình thiết kế mạng................................................................................ 50
2.1. Khảo sát địa điểm thi công ................................................................... 50
2.2. Vẽ sơ đồ thi công.................................................................................. 51
2.3. Lập bảng dự trù kinh phí ...................................................................... 53
2.4. Lập bảng kế hoạch thi công ................................................................. 53
3. Hồ sơ thiết kế mạng..................................................................................... 53
3.1. Lập hồ sơ tổng quát hệ thống mạng .................................................... 53
3.2. Lập hồ sơ chi tiết hệ thống mạng ........................................................ 54
Bài 4: THI CƠNG CƠNG TRÌNH MẠNG ........................................................ 55
1. Đọc bản vẽ ................................................................................................... 55
1.1. Các loại bản vẽ ..................................................................................... 55



1.2.
Các lưu ý khi đọc bản vẽ ................................................................ 57
2. Các kỹ thuật thi cơng cơng trình mạng .............................................................. 57
2.1. Một số nguyên tắc thi công mạng ........................................................ 57
2.2. Thi công hệ thống cáp .......................................................................... 57
2.3. Lắp đặt thiết bị mạng............................................................................ 58
3. Giám sát thi công mạng............................................................................... 59
3.1. Giám sát thi công cáp ........................................................................... 59
3.2. Giám sát lắp đặt thiết bị. ...................................................................... 59
3.3. Lập hồ sơ thi công mạng ...................................................................... 59
BÀI 5: CÀI ĐẶT HỆ THỐNG MẠNG .............................................................. 59
1. Cài đặt hệ điều hành mạng .......................................................................... 60
1.1. Cài đặt hệ điều hành mạng cho Server (Windown Server 2008)......... 60
2. Cài đặt giao thức mạng................................................................................ 82
2.1. Mơ hình Internet TCP/IP ................................................................... 82
2.2. Bộ giao thức TCP/IP .......................................................................... 85
2.3. Một số giao thức khác ........................................................................ 87
3. Cài đặt các dịch vụ mạng ............................................................................ 87
3.1. Dịch vụ DHCP ................................................................................... 87
3.2. Dịch vụ DNS ...................................................................................... 92
3.3. Dịch vụ AD ........................................................................................ 99
4. Cấu hình bảo mật................................................................................... 109


MƠ ĐUN THIẾT KẾ, XÂY DỰNG MẠNG LAN
Mã mơ đun: MĐ26
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học:
- Vị trí: Mơ đun được bố trí sau khi học xong các môn học chung, các môn

học cơ sở chun ngành đào tạo chun mơn nghề.
- Tính chất: Là mơ đun chun nghành.
- Ý nghĩa và vai trị: Đây là mô đun chuyên ngành liên quan đến ngành
quản trị mạng, cung cấp cho sinh viên các kiến thức cơ bản về thiết kế xây
dựng một hệ thống mạng giải quyết các vấn đề thiết kế một hệ thống
mạng.
Mục tiêu của mơ đun:
- Trình bày được quy trình thiết kế một hệ thống mạng;
- Đọc được các bảng vẽ thi công;
- Phân biệt được các chuẩn kết nối mạng cục bộ;
- Có khả năng phân biệt, lựa chọn các thiết bị mạng;
- Mô tả được nguyên tác hoạt động của bộ chọn đường Bộ định tuyến;
- Xây dựng được các địa chỉ IP cho một liên mạng;
- Cài đặt được các hệ điều hành mạng;
- Cài đặt, cấu hình được các dịch vụ mạng;
- Bảo mật được dữ liệu hệ thống;
- Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho người và phương tiện học
tập.
Nội dung của mô đun:
Thời gian
Số
Tên các bài trong mô đun
Tổng

Thực Kiểm
TT
số
thuyết hành
tra*
Bài 1: Tổng quan về thiết kế mạng

6
4
2
1. Giới thiệu
4
2
2
1.1. Giới thiệu về mạng máy tính
1.2. Mục đích nối mạng
1.3. Phân loại mạng
0.5
1.4. Mơ hình mạng
1
0.5
1
2. Tiến trình xây dựng mạng
2
1
1
2.1. Mơ hình OSI và TCP/IP
2
2.2. Thiết bị mạng tương ứng với
0.5
từng tầng trong mơ hình OSI
0.5
2.3. Quy trình thiết kế hệ thống mạng
1


Số

TT

2

3

4

5

Tên các bài trong mô đun
Bài 2: Mạng cục bộ (LAN) và thiết
bị mạng LAN
1. Các chuẩn mạng cục bộ
1.1. Tổ chức chuẩn quốc tế OSI
1.2. Mạng Ethernet
2. Cơ sở về bộ chuyển mạch
2.1. Switch/hub
2.2. Cấu hình cơ bản Switch
3. Cơ sở về bộ định tuyến
3.1. Router
3.2. Cấu hình cơ bản Router
Bài 3: Thiết kế mạng LAN
1. Các yêu cầu thiết kế
1.1. Lấy yêu cầu
1.2. Phân tích yêu cầu
2. Qui trình thiết kế mạng
2.1. Khảo sát địa điểm thi cơng
2.2. Vẽ sơ đồ thi công
2.3. Lập bảng dự trù kinh phí

2.4. Lập bảng kế hoạch thi cơng
3. Hồ sơ thiết kế mạng
3.1. Lập hồ sơ tổng quát hệ thống mạng
3.2. Lập hồ sơ chi tiết hệ thống mạng
Bài 4: Thi cơng cơng trình mạng
1. Đọc bản vẽ
1.1. Các loại bản vẽ
1.2. Các lưu ý khi đọc bản vẽ
2. Các kỹ thuật thi cơng cơng trình mạng
2.1. Một số ngun tắc thi công mạng
2.2. Thi công hệ thống cáp
2.3. Lắp đặt thiết bị mạng
3. Giám sát thi công mạng
3.1. Giám sát thi công cáp
3.2. Giám sát lắp đặt thiết bị.
3.3. Lập hồ sơ thi công mạng
Bài 5: Cài đặt hệ thống mạng

Tổng
số
10
5

3

2

20
4


7

8

26
6

8

10

28

Thời gian

Thực
thuyết hành
5
5
2
0.5
1.5
1.5
0.5
1
1.5
0.5
1
6
2

1
1
2
0.5
0.5
0.5
0.5
2
1
1
6
2
1
1
2
0.5
0.5
1
2
0.5
0.5
1
6

Kiểm
tra*

3
3
1.5

1.5
0.5
0.5
13
2

1

2
5
1
2
1
5
2
3
19
4
2
2
6
2
3
1
7
3
3
1
21


1

1

1

1


Số
TT

Tên các bài trong mô đun
1. Cài đặt hệ điều hành mạng
1.1. Cài đặt hệ điều hành mạng cho Server
1.2. Cài đặt hệ điều hành mạng cho Client
2. Cài đặt giao thức mạng
2.1. Mơ hình Internet TCP/IP
2.2. Bộ giao thức TCP/IP
2.3. Một số giao thức khác
3. Cài đặt các dịch vụ mạng
3.1. Dịch vụ DHCP
3.2. Dịch vụ DNS
3.3. Dịch vụ AD
4. Cấu hình bảo mật
Cộng

Tổng
số
8


7

8

5
90

Thời gian

Thực
thuyết hành
2
6
1
3
1
3
2
5
3
1
1
2
5
1
2
0.5
2
0.5

1
1
4
27
60

Kiểm
tra*

1

3


Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ THIẾT KẾ MẠNG
Mã bài: MĐ 26 - 01
Giới thiệu:
Ngày nay, mạng máy tính đã trở thành một hạ tầng cơ sở quan trọng của
tất cả các cơ quan xí nghiệp. Nó đã trở thành một kênh trao đổi thông tin không
thể thiếu được trong thời đại công nghệ thông tin. Với xu thế giá thành ngày
càng hạ của các thiết bị điện tử, kinh phí đầu tư cho việc xây dựng một hệ
thống mạng không vượt ra ngồi khả năng của các cơng ty xí nghiệp. Tuy
nhiên, việc khai thác một hệ thống mạng một cách hiệu quả để hỗ trợ cho công
tác nghiệp vụ của các cơ quan xí nghiệp thì cịn nhiều vấn đề cần bàn luận. Hầu
hết người ta chỉ chú trọng đến việc mua phần cứng mạng mà không quan tâm
đến yêu cầu khai thác sử dụng mạng về sau. Điều này có thể dẫn đến hai trường
hợp: lãng phí trong đầu tư hoặc mạng không đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng.
Mục tiêu:
- Trình bày về mạng máy tính và phân loại mạng máy tính;
- Vẽ và giải thích được chức năng nhiệm vụ của các tầng trong mô hình OSI.

- Thực hiện các thao tác an tồn với máy tính.
1. Giới thiệu:
1.1 Giới thiệu về mạng máy tính
Mục tiêu: Mô tả được các đặc trưng cơ bản của mạng máy tính.
a. Định nghĩa mạng máy tính và mục đích của việc kết nối mạng:
*Nhu cầu của việc kết nối mạng máy tính:
Việc nối máy tính thành mạng từ lâu đã trở thành một nhu cầu khách
quan vì:
- Có rất nhiều công việc về bản chất là phân tán hoặc về thông tin, hoặc về
xử lý hoặc cả hai địi hỏi có sự kết hợp truyền thơng với xử lý hoặc sử
dụng phương tiện từ xa.
- Chia sẻ các tài nguyên trên mạng cho nhiều người sử dụng tại một thời
điểm (ổ cứng, máy in, ổ CD ROM . . .)
- Nhu cầu liên lạc, trao đổi thông tin nhờ phương tiện máy tính.
- Các ứng dụng phần mềm địi hịi tại một thời điểm cần có nhiều người
sử dụng, truy cập vào cùng một cơ sở dữ liệu.
* Định nghĩa mạng máy tính
Nói một cách ngắn gọn thì mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc lập
(autonomous) được kết nối với nhau thông qua các đường truyền vật lý và tuân
theo các quy ước truyền thông nào đó.


Khái niệm máy tính độc lập được hiểu là các máy tính khơng có máy nào
có khả năng khởi động hoặc đình chỉ một máy khác.
Các đường truyền vật lý được hiểu là các mơi trường truyền tín hiệu vật lý
(có thể là hữu tuyến hoặc vơ tuyến).
Các quy ước truyền thơng chính là cơ sở để các máy tính có thể "nói
chuyện" được với nhau và là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi nói về
cơng nghệ mạng máy tính.
b. Đặc trưng kỹ thuật của mạng máy tính:

Một mạng máy tính có các đặc trưng kỹ thuật cơ bản như sau:
* Đƣờng truyền
Là thành tố quan trọng của một mạng máy tính, là phương tiện dùng để
truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điệu tử đó chính là
các thơng tin, dữ liệu được biểu thị dưới dạng các xung nhị phân (ON_OFF),
mọi tín hiệu truyền giữa các máy tính với nhau đều thuộc sóng điện từ, tuỳ theo
tần số mà ta có thể dùng các đường truyền vật lý khác nhau.
Đặc trưng cơ bản của đường truyền là giải thơng nó biểu thị khả năng truyền
tải tín hiệu của đường truyền.
Thơng thường người ta hay phân loại đường truyền theo hai loại:
- Đường truyền hữu tuyến: các máy tính được nối với nhau bằng các dây cáp
mạng.
- Đường truyền vô tuyến: các máy tính truyền tính hiệu với nhau thơng qua
các sóng vô tuyến với các thiết bị điều chế/ giải điều chế ở các đầu mút.
* Kỹ thuật chuyển mạch:
Là đặc trưng kỹ thuật chuyển tín hiệu giữa các nút trong mạng, các nút
mạng có chức năng hướng thơng tin tới đích nào đó trong mạng, hiện tại có các
kỹ thuật chuyển mạch như sau:
- Kỹ thuật chuyển mạch kênh: Khi có hai thực thể cần truyền thơng với
nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho
tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ liệu chỉ truyền đi theo con đường cố
định đó.
- Kỹ thuật chuyển mạch thơng báo: Thơng báo là một đơn vị dữ liệu của
người sử dụng có khn dạng được quy định trước. Mỗi thơng báo có
chứa các thơng tin điều khiển trong đó chỉ rõ đích cần truyền tới của
thông báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi nút trung gian có
thể chuyển thông báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới đích của
thơng báo.
- Kỹ thuật chuyển mạch gói: Ở đây mỗi thơng báo được chia ra thành nhiều
gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin (packet) có khn dạng quy định

trước. Mỗi gói tin cũng chưa các thơng tin điều khiển, trong đó có địa chỉ


nguồn (người gửi) và địa chỉ đích (người nhận) của gói tin. Các gói tin
của cùng một thơng báo có thể được gởi đi qua mạng tới đích theo nhiều
con đường khác nhau.
* Kiến trúc mạng:
Kiến trúc mạng máy tính (network architecture) thể hiện cách nối các máy
tính với nhau và tập hợp các quy tắc, quy ước mà tất cả các thực thể tham gia
truyền thông trên mạng phải tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt.
Khi nói đến kiến trúc của mạng người ta muốn nói tới hai vấn đề là hình
trạng mạng (network topology) và giao thức mạng (network protocol).
- Network topology: Các kết nối các máy tính với nhau về mặt hình
học mà ta gọi là tô pô của mạng.
- Network Protocol: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực
thể truyền mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng. Các giao thức
thường gặp nhất là: TCP/IP, NETBIOS, IPX/SPX,…
* Hệ điều hành mạng:
Hệ điều hành mạng là một phần mềm hệ thống có các chức năng sau:
- Quản lý tài nguyên của hệ thống, các tài nguyên này gồm:
o Tài ngun thơng tin (về phương diện lưu trữ) hay nói một cách
đơn giản là quản lý tệp. Các công việc về lưu trữ tệp, tìm kiếm, xóa,
copy, nhóm, đặt các thuộc tính đều thuộc nhóm cơng việc này.
o Tài ngun thiết bị: Điều phối việc sử dụng CPU, các ngoại vi…để
tối ưu hóa việc sử dụng.
- Quản lý người dùng và các công việc trên hệ thống. Hệ điều hành đảm
bảo giao tiếp giữa người sử dụng, chương trình ứng dụng với thiết bị của hệ
thống.
- Cung cấp các tiện ích cho việc khai thác hệ thống thuận lợi (ví dụ
FORMAT đĩa, sao chép tệp và thư mục, in ấn chung,...). Các hệ điều hành

thông dụng nhất hiện nay là WindowsNT, Windows9X, Windows2000, Unix,
Novell.
1.2. Mục đích nối mạng
- Tiết kiệm đƣợc tài nguyên phần cứng: Khi các máy tính của một
phịng ban được nối mạng với nhau thì chúng ta có thể chia sẻ những thiết
bịngoại vi như máy in, máy FAX, ổ đĩa CDROM... Thay vì trang bị cho từng
máy PC thì thơng qua mạng chúng ta có thể dùng chung các thiết bị này.
Ví dụ 1: trong một phịng máy thực hành có khoảng 30 máy, nếu trang bị cho tất
cả các máy trạm có đĩa cứng thì rất phí mà chúng ta lại khơng tận dụng được hết
năng suất của các đĩa cứng đó. Giải pháp tập trung tất cả các ứng dụng vào
server và dùng công nghệ mạng bootrom để chạy các máy trạm sẽ làm giảm chi


phí phần cứng đồng thời tiện dụng cho cơng tác quản trị phịng máy hạn chế
được tình trạng các học viên vơ tình làm hỏng các máy trạm.
Ví dụ 2: Một cơng ty muốn rằng tất cả các phịng ban đều được sử dụng Internet
thông qua modem và đường điện thoại. Nếu chúng ta trang bị cho mỗi phòng
ban 1 modem và 1 đường điện thoại thì khơng khả thi vì vậy chúng ta phải tận
dụng cơ sở hạ tầng mạng để chia sẻ 1 modem và đường điện thoại cho cả cơng
ty đều có thể truy cập Internet.
- Trao đổi dữ liệu trở nên dễ dàng hơn: Theo phương pháp truyền
thống muốn chép dữ liệu giữa hai máy tính chúng ta dùng đĩa mềm hoặc dùng
cáp link để nối hai máy lại với nhau sau đó chép dữ liệu. Chúng ta thấy rằng hai
giải pháp trên sẽ không thực tế nếu một máy đặt tại tầng trệt và một máy đặt tại
tầng 5 trong một tòa nhà. Việc trao đổi dữ liệu giữa các máy tính ngày càng
nhiều hơn, đa dạng hơn, khoảng cách giữa các phòng ban trong công ty ngày
càng xa hơn nên việc trao đổi dữ liệu theo phương thức truyền thống khơng cịn
được áp dụng nữa, thay vào đó là các máy tính này được nối với nhau qua công
nghệ mạng.
- Chia sẻ ứng dụng: Các ứng dụng thay vì trên từng máy trạm chúng ta

sẽ cài trên một máy server và các máy trạm dùng chung ứng dụng đó trên
server. Lúc đó ta tiết kiệm được chi phí bản quyền và chi phí cài đặt, quản trị.
- Tập trung dữ liệu, bảo mật và backup tốt: Đối với các công ty lớn dữ
liệu lưu trữ trên các máy trạm rời rạc dễ dẫn đến tình trạng hư hỏng thơng tin và
khơng được bảo mật. Nếu các dữ liệu này được tập trung về server để tiện việc
bảo mật, backup và quét virus.
- Sử dụng các phần mềm ứng dụng trên mạng: Nhờ các công nghệ
mạng mà các phần mềm ứng dụng phát triển mạnh và được áp dụng vào nhiều
lĩnh vực như hàng không (phần mềm bán vé máy bay tại các chi nhánh), đường
sắt (phần mềm theo dõi đăng ký vé và bán vé tàu), cấp thốt nước (phần mềm
quản lý cơng ty cấp thoát nước thành phố)...
- Sử dụng các dịch vụ Internet: Ngày nay Internet rất phát triển, tất cả
mọi người trên thế giới đều có thể trao đổi E-mail với nhau một
cách dễ dàng hoặc có thể trị chuyện với nhau mà chi phí rất thấp so với phí viễn
thơng. Đồng thời các công ty cũng dùng công nghệ Web để quảng cáo sản
phẩm, mua bán hàng hóa qua mạng (thương mại điện tử) ...
Dựa trên cơ sở hạ tầng mạng chúng ta có thể xây dựng các hệ thống ứng dụng
lớn như chính phủ điện tử, thương mại điện tử, điện thoại Internet nhằm giảm
chi phí và tăng khả năng phục vụ ngày càng tốt hơn cho con người.
1.3. Phân loại mạng
Mục tiêu: Phân loại và xác định đuợc các kiểu thiết kế mạng máy tính thơng
dụng.


Có nhiều cách phân loại mạng khác nhau tuỳ thuộc vào yếu tố
chính được chọn dùng để làm chỉ tiêu phân loại, thông thường người ta
phân loại mạng theo các tiêu chí như sau:
- Khoảng cách địa lý của mạng
- Kỹ thuật chuyển mạch mà mạng áp dụng
- Kiến trúc mạng

- Hệ điều hành mạng sử dụng ...
Tuy nhiên trong thực tế nguời ta thường chỉ phân loại theo hai tiêu chí
đầu tiên
a. Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý :
Nếu lấy khoảng cách địa lý làm yếu tố phân loại mạng thì ta có mạng cục
bộ, mạng đơ thị, mạng diện rộng, mạng toàn cầu.
Mạng cục bộ ( LAN - Local Area Network ) : là mạng được cài đặt trong
phạm vi tương đối nhỏ hẹp như trong một tồ nhà, một xí nghiệp...với khoảng
cách lớn nhất giữa các máy tính trên mạng trong vịng vài km trở lại.
Mạng đô thị ( MAN - Metropolitan Area Network ) : là mạng được cài
đặt trong phạm vi một đô thị, một trung tâm văn hố xã hội, có bán kính tối đa
khoảng 100 km trở lại.
Mạng diện rộng ( WAN - Wide Area Network ) : là mạng có diện tích
bao phủ rộng lớn, phạm vi của mạng có thể vượt biên giới quốc gia thậm chí cả
lục địa.
Mạng toàn cầu ( GAN - Global Area Network ) : là mạng có phạm vi trải
rộng tồn cầu.
b. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch:
Nếu lấy kỹ thuật chuyển mạch làm yếu tố chính để phân loại sẽ
có: mạng chuyển mạch kênh, mạng chuyển mạch thông báo và mạng chuyển
mạch gói.
Mạch chuyển mạch kênh (circuit switched network) :
Khi có hai thực thể cần truyền thơng với nhau thì giữa chúng sẽ thiết lập
một kênh cố định và duy trì kết nối đó cho tới khi hai bên ngắt liên lạc. Các dữ
liệu chỉ truyền đi theo con đường cố định đó. Nhược điểm của chuyển mạch
kênh là tiêu tốn thời gian để thiết lập kênh truyền cố định và hiệu suất sử dụng
mạng không cao.
Mạng chuyển mạch thông báo (message switched network) :
Thông báo là một đơn vị dữ liệu của người sử dụng có khn dạng được
quy định trước. Mỗi thơng báo có chứa các thơng tin điều khiển trong đó chỉ rõ

đích cần truyền tới của thơng báo. Căn cứ vào thông tin điều khiển này mà mỗi
nút trung gian có thể chuyển thơng báo tới nút kế tiếp trên con đường dẫn tới
đích của thơng báo. Như vậy mỗi nút cần phải lưu giữ tạm thời để đọc thông tin


điều khiển trên thông báo, nếu thấy thông báo không gửi cho mình thì tiếp tục
chuyển tiếp thơng báo đi. Tuỳ vào điều kiện của mạng mà thơng báo có thể
được chuyển đi theo nhiều con đường khác nhau.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là :
- Hiệu suất sử dụng đường truyền cao vì khơng bị chiếm dụng độc
quyền mà được phân chia giữa nhiều thực thể truyền thông.
- Mỗi nút mạng có thể lưu trữ thơng tin tạm thời sau đó mới chuyển
thơng báo đi, do đó có thể điều chỉnh để làm giảm tình trạng tắc nghẽn trên
mạng.
- Có thể điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ ưu tiên cho
các thơng báo.
- Có thể tăng hiệu suất sử dụng giải thông của mạng bằng cách gắn địa
chỉ quảng bá (broadcast addressing) để gửi thông báo đồng thời tới nhiều
đích.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là:
- Khơng hạn chế được kích thước của thơng báo dẫn đến phí tổn lưu
giữ tạm thời cao và ảnh hưởng đến thời gian trả lời yêu cầu của các trạm .
Mạng chuyển mạch gói (packet switched network) : ở đây mỗi
thơng báo được chia ra thành nhiều gói nhỏ hơn được gọi là các gói tin
(packet) có khn dạng qui định trước. Mỗi gói tin cũng chứa các
thơng tin điều khiển, trong đó có địa chỉ nguồn (người gửi) và địa chỉ đích
(người nhận) của gói tin. Các gói tin của cùng một thơng báo có thể được gởi
đi qua mạng tới đích theo nhiều con đường khác nhau.
Phương pháp chuyển mạch thơng báo và chuyển mạch gói là gần giống
nhau. Điểm khác biệt là các gói tin được giới hạn kích thước tối đa sao cho

các nút mạng (các nút chuyển mạch) có thể xử lý tồn bộ gói tin trong bộ nhớ
mà không phải lưu giữ tạm thời trên đĩa. Bởi vậy nên mạng chuyển
mạch gói truyền dữ liệu hiệu quả hơn so với mạng chuyển mạch thông báo.
Tích hợp hai kỹ thuật chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói vào trong
một mạng thống nhất được mạng tích hợp số ISDN (Integated Services
Digital Network).
d. Phân loại theo kiến trúc mạng sử dụng:
Kiến trúc của mạng bao gồm hai vấn đề: hình trạng mạng
(Network topology) và giao thức mạng (Network protocol)
Hình trạng mạng: Cách kết nối các máy tính với nhau về mặt hình học
mà ta gọi là tơ pô của mạng
Giao thức mạng: Tập hợp các quy ước truyền thông giữa các thực thể
truyền thông mà ta gọi là giao thức (hay nghi thức) của mạng
Khi phân loại theo topo mạng người ta thường có phân loại thành:


mạng hình sao, trịn, tuyến tính
Phân loại theo giao thức mà mạng sử dụng người ta phân loại
thành mạng : TCP/IP, mạng NETBIOS . ..
Tuy nhiên cách phân loại trên không phổ biến và chỉ áp dụng cho các
mạng cục bộ.
e. Phân loại theo hệ điều hành mạng:
Nếu phân loại theo hệ điều hành mạng người ta chia ra theo mơ hình
mạng ngang hàng, mạng khách/chủ hoặc phân loại theo tên hệ điều hành mà
mạng sử dụng: Windows NT, Unix, Novell . . .
1.4. Mơ hình mạng
a. Workgroup
Trong mơ hình này các máy tính có quyền hạn ngang nhau và khơng có
các máy tính chun dụng làm nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hay quản lý. Các
máy tính tự bảo mật và quản lý các tài nguyên của riêng mình. Đồng thời các

máy tính cục bộ này cũng tự chứng thực cho người dùng cục bộ.
b. Domain
Ngược lại với mô hình Workgroup, trong mơ hình Domain thì việc quản
lý và chứng thực người dùng mạng tập trung tại máy tính Primary Domain
Controller. Các tài nguyên mạng cũng được quản lý tập trung và cấp quyền
hạn cho từng người dùng. Lúc đó trong hệ thống có các máy tính chun
dụng làm nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ và quản lý các máy trạm.
2. Tiến trình xây dựng mạng
2.1. Mơ hình OSI và TCP/IP
2.1.1. Mơ hình OSI
Mục tiêu:
- Trình bày được chức năng hoạt động của các lớp trong mơ hình OSI
Để dễ dàng cho việc nối kết và trao đổi thơng tin giữa các máy tính với
nhau, vào năm 1983, Tổ chức tiêu chuẩn thế giới ISO đã phát triển một mơ
hình cho phép hai máy tính có thể gởi và nhận dữ liệu cho nhau. Mơ hình này
dựa trên tiếp cận phân tầng (lớp), với mỗi tầng đảm nhiệm một số các chức
năng cơ bản nào đó.
Để hai máy tính có thể trao đổi thơng tin được với nhau cần có rất nhiều
vấn đề liên quan. Ví dụ như cần có Card mạng, dây cáp mạng, điện thế tín
hiệu trên cáp mạng, cách thức đóng gói dữ liệu, điều khiển lỗi đường truyền
vv... Bằng cách phân chia các chức năng này vào những tầng riêng biệt nhau,
việc viết các phần mềm để thực hiện chúng trở nên dễ dàng hơn. Mơ hình OSI
giúp đồng nhất các hệ thống máy tính khác biệt nhau khi chúng trao đổi thơng
tin. Mơ hình này gồm có 7 tầng:


- Tầng 1: Tầng vật ký (Physical Layer): Điều khiển việc truyền tải thật
sự các bit trên đường truyền vật lý. Nó định nghĩa các thuộc tính về cơ, điện,
qui định các loại đầu nối, ý nghĩa các pin trong đầu nối, qui định các mức điện
thế cho các bit 0,1,….

- Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data-Link Layer): Tầng này đảm bảo
truyền tải các khung dữ liệu (Frame) giữa hai máy tính có đường truyền vật lý
nối trực tiếp với nhau. Nó cài đặt cơ chế phát hiện và xử lý lỗi dữ liệu nhận.
- Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer): Tầng này đảm bảo các gói tin
dữ liệu (Packet) có thể truyền từ máy tính này đến máy tính kia cho dù khơng
có đường truyền vật lý trực tiếp giữa chúng. Nó nhận nhiệm vụ tìm đường đi
cho dữ liệu đến các đích khác nhau trong mạng.
-Tầng 4: Tầng vận chuyển (Transport Layer): Tầng này đảm bảo
truyền tải dữ liệu giữa các quá trình. Dữ liệu gởi đi được đảm bảo khơng có
lỗi, theo đúng trình tự, khơng bị mất mát, trùng lắp. Đối với các gói tin có kích
thước lớn, tầng này sẽ phân chia chúng thành các phần nhỏ trước khi gởi đi,
cũng như tập hợp lại chúng khi nhận được.
- Tầng 5: Tầng giao dịch (Session Layer)
Tầng này cho phép các ứng dụng thiết lập, sử dụng và xóa các kênh giao
tiếp giữa chúng (được gọi là giao dịch). Nó cung cấp cơ chế cho việc nhận
biết tên và các chức năng về bảo mật thông tin khi truyền qua mạng.
- Tầng 6: Tầng trình bày (Presentation Layer): Tầng này đảm bảo các
máy tính có kiểu định dạng dữ liệu khác nhau vẫn có thể trao đổi thông tin cho
nhau. Thông thường các máy tính sẽ thống nhất với nhau về một kiểu định
dạng dữ liệu trung gian để trao đổi thông tin giữa các máy tính. Một dữ liệu
cần gởi đi sẽ được tầng trình bày chuyển sang định dạng trung gian trước khi
nó được truyền lên mạng. Ngược lại, khi nhận dữ liệu từ mạng, tầng trình bày
sẽ chuyển dữ liệu sang định dạng riêng của nó.
- Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application Layer): Đây là tầng trên cùng,
cung cấp các ứng dụng truy xuất đến các dịch vụ mạng. Nó bao gồm các
ứng dụng của người dùng, ví dụ như các Web Browser (Netscape
Navigator, Internet Explorer), các Mail User Agent (Outlook Express,
Netscape Messenger, ...) hay các chương trình làm server cung cấp các
dịch vụ mạng như các Web Server (Netscape Enterprise, Internet
Information Service, Apache, ...), Các FTP Server, các Mail server (Send mail,

MDeamon). Người dùng mạng giao tiếp trực tiếp với tầng này.
Về nguyên tắc, tầng n của một hệ thống chỉ giao tiếp, trao đổi thông tin
với tầng n của hệ thống khác. Mỗi tầng sẽ có các đơn vị truyền dữ liệu riêng:
 Tầng vật lý: bit
 Tầng liên kết dữ liệu: Khung (Frame)


 Tầng Mạng: Gói tin (Packet)
 Tầng vận chuyển: Đoạn (Segment)
Trong thực tế, dữ liệu được gởi đi từ tầng trên xuống tầng dưới cho đến
tầng thấp nhất của máy tính gởi. Ở đó, dữ liệu sẽ được truyền đi trên đường
truyền vật lý. Mỗi khi dữ liệu được truyền xuống tầng phía dưới thì nó bị "gói"
lại trong đơn vị dữ liệu của tầng dưới. Tại bên nhận, dữ liệu sẽ được truyền
ngược lên các tầng cao dần. Mỗi lần qua một tầng, đơn vị dữ liệu tương ứng sẽ
được tháo ra.Đơn vị dữ liệu của mỗi tầng sẽ có một tiêu đề (header) riêng.
OSI chỉ là mơ hình tham khảo, mỗi nhà sản xuất khi phát minh ra hệ
thống mạng của mình sẽ thực hiện các chức năng ở từng tầng theo những cách
thức riêng. Các cách thức này thường được mô tả dưới dạng các chuẩn mạng
hay các giao thức mạng. Như vậy dẫn đến trường hợp cùng một chức năng
nhưng hai hệ thống mạng khác nhau sẽ khơng tương tác được với nhau.
Hình dưới sẽ so sánh kiến trúc của các hệ điều hành mạng thông dụng với mơ
hình OSI.
2.1.2. Mơ hình TCP/IP
Tầng ứng dụng (Process/Application Layer): Ứng với các tầng Session,
Presentation và
Aplication trong mơ hình OSI. Tầng ứmg dụng hỗ trợ các ứng dụng cho các
giao thức tầng Host
to Host. Cung cấp giao diện cho người sử dụng mơ hình TCP/IP. Các giao
thức ứng dụng gồm
5ELNET(truy nhập từ xa), FTP (truyền File), SMTP (thư điện tử),.......

Tầng vận chuyển Host to Host: Ưng với tầng vận chuyển (Transport
Layer) trong mơ hình OSI, tầng Host to Host thực hiện những kết nối giữa
hai máy chủ trên mạng bằng 2 giao thức: giao thức điều khiển trao đổi dữ
liệu TCP (Transmission Control Protocol) và giao thức dữ liệu người sử
dụng UDP (User Datagram Protocol).Giao thức TCP là giao thức kết nối
hướng liên kết (Connection - Oriented) chịu trách nhiệm đảm bảo tính chính
xác và độ tin cậy cao trong việc trao
đổi dữ liệu giữa các thành phần của mạng, tính đồng thời và kết nối song
cơng (Full Duplex). Khái niệm tin độ cậy cao nghĩa là TCP kiểm sốt lỗi
bằng cách truyền lại các gói tin bị lỗi. Giao thức TCP cũng hỗ trợ những kết
nối đồng thời. Nhiều kết nối TCP có thể được thiết lập tại một máy chủ và
dữ liệu có thể được truyền đi một cách đồng thời và độc lập với nhau trên các
kết nối khác nhau. TCP cung cấp kết nối song cơng (Full Duplex), dữ liệu có
thể được trao đổi trên một
kết nối đơn theo 2 chiều. Giao thức UDP được sử dụng cho những ứng dụng
khơng địi hỏi độ tin cậy cao.


Tầng mạng (Internet Layer):Ưng với tầng mạng (Network Layer) trong
mô hình OSI, tầng mạng cung cấp một địa chỉ logic cho giao diện vật lý
mạng. Giao thức thực hiện của tầng mạng trong mơ hình DOD là giao thức IP
kết nối không liên kết (Connectionless), là hạt nhân hoạt động của Internet.
Cùng với các giao thức định tuyến RIP, OSPF, BGP, tầng tầng mạng IP cho
phép kết
nối một cách mềm dẻo và linh hoạt các loại mạng "vật lý" khác nhau như:
Ethernet, Token Ring, X.25... Ngồi ra tầng này cịn hỗ trợ các ánh xạ
giữa địa chỉ vật lý (MAC) do tầng Network Access Layer cung cấp với
địa chỉ logic bằng các giao thức phân giải địa chỉ ARP (Address
Resolution Protocol) và phân giải địa chỉ đảo RARP (Reverse Address
Resolution Protocol). Các vấn đề có liên quan đến chuẩn đốn lỗi và các tình

huống bất thường liên quan đến IP được giao thức ICMP (Internet Control
Message Protocol) thống kê và báo cáo. Tầng trên sử dụng các dịch
vụ do tầng Liên mạng cung cấp.
Tầng tầng truy nhập mạng (Network Access Layer): Tương ứng với tầng
Vật lý và Liên kết
dữ liệu trong mơ hình OSI, tầng truy nhập mạng cung cấp các phương tiện
kết nối vật lý cáp, bộ chuyển đổi (Transceiver), Card mạng, giao thức kết
nối, giao thức truy nhập đường truyền như CSMA/CD, Tolen Ring, Token
Bus..). Cung cấp các dịch vụ cho tầng Internet phân đoạn dữ liệu thành các
khung.
2.2. Thiết bị mạng tương ứng với từng tầng trong mơ hình OSI
Mơ hình OSI có 7 tầng, mỗi tầng đảm nhận cơng việc riêng nên cần có thiết bị
phù hợp để thực hiện các cơng việc đó tốt nhất.
Repeater là loại thiết bị phần cứng đơn giản nhất trong các thiết bị liên kết
mạng, nó được hoạt động trong tầng vật lý của mơ hình OSI. Khi Repeater nhận
được một tín hiệu từ một phía của mạng thì nó sẽ phát tiếp vào phía kia của
mạng.
Repeater khơng có xử lý tín hiệu mà nó chỉ loại bỏ các tín hiệu méo, nhiễu,
khuếch đại tín hiệu đã bị suy hao (vì đã được phát với khoảng cách xa) và khơi
phục lại tín hiệu ban đầu. Việc sử dụng Repeater đã làm tăng thêm chiều dài của
mạng.
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường đi tốt
nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến trạm


nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối nhiều mạng
với nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau để tới
đích.
Người ta sử dụng Bridge trên tầng liên kết dữ liệu và trong các trường hợp sau :
− Mở rộng mạng hiện tại khi đã đạt tới khoảng cách tối đa do Bridge sau khi sử

lý gói tin đã phát lại gói tin trên phần mạng cịn lại nên tín hiệu tốt hơn bộ tiếp
sức.
− Giảm bớt tắc nghẽn mạng khi có quá nhiều trạm bằng cách sử dụng Bridge,
khi đó chúng ta chia mạng ra thành nhiều phần bằng các Bridge, các gói tin
trong nội bộ tùng phần mạng sẽ không được phép qua phần mạng khác.
Bridge hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên Bridge phải xử lý mọi gói tin trên
đường truyền thì Router có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận và xử lý các gói
tin gửi đến nó mà thơi.
2.3. Quy trình thiết kế hệ thống mạng
Mục tiêu:
- Mơ tả được quy trình thiết kế một hệ thống mạng
- Xác định được công việc cần thực hiện từng bước trong quy trình
Tiến trình xây dựng mạng cũng trải qua các giai đoạn như việc xây dựng
và phát triển một phần mềm. Nó cũng gồm các giai đoạn như: Thu thập yêu
cầu của khách hàng (cơng ty, xí nghiệp có u cầu xây dựng mạng), phân tích
yêu cầu, thiết kế giải pháp mạng, cài đặt mạng, kiểm thử và cuối cùng là bảo trì
mạng.
Phần này sẽ giới thiệu sơ lược về nhiệm vụ của từng giai đoạn để ta
có thể hình dung được tất cả các vấn đề có liên quan trong tiến trình xây dựng
mạng.
2.3.1. Thu thập yêu cầu của khách hàng
Mục đích của giai đoạn này là nhằm xác định mong muốn của khách
hàng trên mạng mà chúng ta sắp xây dựng. Những câu hỏi cần được trả lời trong
giai đoạn này là:
 Chúng ta thiết lập mạng để làm gì? sử dụng nó cho mục đích gì?
 Các máy tính nào sẽ được nối mạng?
 Những người nào sẽ được sử dụng mạng, mức độ khai thác sử dụng
mạng của từng người / nhóm người ra sao?
 Trong vịng 3-5 năm tới chúng ta có nối thêm máy tính vào mạng khơng,
nếu có ở đâu, số lượng bao nhiêu ?



Phương pháp thực hiện của giai đoạn này là chúng ta phải phỏng vấn
khách hàng, nhân viên các phòng mạng có máy tính sẽ nối mạng. Thơng
thường các đối tượng mà chúng ta phỏng vấn khơng có chun mơn sâu hoặc
khơng có chun mơn về mạng. Cho nên chúng ta nên tránh sử dụng những
thuật ngữ chuyên môn để trao đổi với họ. Chẳng hạn nên hỏi khách hàng ―
chúng ta có muốn người trong cơ quan chúng ta gởi mail được cho nhau
không?‖, hơn là hỏi ― chúng ta có muốn cài đặt Mail server cho mạng khơng? ‖.
Những câu trả lời của khách hàng thường khơng có cấu trúc, rất lộn xộn, nó
xuất phát từ góc nhìn của người sử dụng, khơng phải là góc nhìn của kỹ sư
mạng. Người thực hiện phỏng vấn phải có kỹ năng và kinh nghiệm trong lĩnh
vực này. Phải biết cách đặt câu hỏi và tổng hợp thông tin.
Một công việc cũng hết sức quan trọng trong giai đoạn này là ―Quan sát
thực địa‖ để xác định những nơi dây cáp mạng sẽ đi qua, khoảng cách xa nhất
giữa hai máy tính trong mạng, dự kiến đường đi của dây mạng, quan sát hiện
trạng cơng trình kiến trúc nơi mạng sẽ đi qua. Thực địa đóng vai trị quan trọng
trong việc chọn cơng nghệ và ảnh hưởng lớn đến chi phí mạng. Chú ý đến ràng
buộc về mặt thẩm mỹ cho các cơng trình kiến trúc khi chúng ta triển khai
đường dây mạng bên trong nó. Giải pháp để nối kết mạng cho 2 tịa nhà tách rời
nhau bằng một khoảng khơng phải đặc biệt lưu ý. Sau khi khảo sát thực địa, cần
vẽ lại thực địa hoặc yêu cầu khách hàng cung cấp cho chúng ta sơ đồ thiết kế
của công trình kiến trúc mà mạng đi qua.
Trong quá trình phỏng vấn và khảo sát thực địa, đồng thời ta cũng cần
tìm hiểu u cầu trao đổi thơng tin giữa các phòng ban, bộ phận trong cơ
quan khách hàng, mức độ thường xuyên và lượng thông tin trao đổi. Điều này
giúp ích ta trong việc chọn băng thông cần thiết cho các nhánh mạng sau này.
2.3.2. Phân tích yêu cầu
Khi đã có được yêu cầu của khách hàng, bước kế tiếp là ta đi phân tích
yêu cầu để xây dựng bảng ―Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng‖, trong đó xác định rõ

những vấn đề sau:
 Những dịch vụ mạng nào cần phải có trên mạng ? (Dịch vụ chia sẻ tập
tin, chia sẻ máy in, Dịch vụ web, Dịch vụ thư điện tử, Truy cập Internet
hay khơng?, ...)
 Mơ hình mạng là gì? (Workgroup hay Client / Server? ...)
 Mức độ yêu cầu an toàn mạng.
 Ràng buộc về băng thông tối thiểu trên mạng.
2.3.3. Thiết kế giải pháp
Bước kế tiếp trong tiến trình xây dựng mạng là thiết kế giải pháp để
thỏa mãn những yêu cầu đặt ra trong bảng đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Việc


chọn lựa giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố có thể
liệt kê như sau:
 Kinh phí dành cho hệ thống mạng.
 Cơng nghệ phổ biến trên thị trường.
 Thói quen về cơng nghệ của khách hàng.
 Yêu cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống mạng.
 Ràng buộc về pháp lý.
Tùy thuộc vào mỗi khách hàng cụ thể mà thứ tự ưu tiên, sự chi phối của
các yếu tố sẽ khác nhau dẫn đến giải pháp thiết kế sẽ khác nhau. Tuy nhiên
các công việc trong giai đoạn thiết kế phải làm thì giống nhau. Chúng được
mơ tả như sau:
2.3.3.1. Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý
Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý liên quan đến việc chọn lựa mơ hình
mạng, giao thức mạng và thiết đặt các cấu hình cho các thành phần nhận dạng
mạng.
Mơ hình mạng được chọn phải hỗ trợ được tất cả các dịch vụ đã được
mô tả trong bảng đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Mơ hình mạng có thể
chọn là Workgroup hay Domain (Client / Server) đi kèm với giao thức

TCP/IP, NETBEUI hay IPX/SPX.
Ví dụ:
 Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa
những người dùng trong mạng cục bộ và không đặt nặng vấn đề an tồn
mạng thì ta có thể chọn mơ hình Workgroup.
 Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa
những người dùng trong mạng cục bộ nhưng có yêu cầu quản lý người
dùng trên mạng thì phải chọn mơ hình Domain.
 Nếu hai mạng trên cần có dịch vụ mail hoặc kích thước mạng được mở
rộng, số lượng máy tính trong mạng lớn thì cần lưu ý thêm về giao thức
sử dụng cho mạng phải là TCP/IP. Mỗi mô hình mạng có u cầu thiết
đặt cấu hình riêng. Những vấn đề chung nhất khi thiết đặt cấu hình cho
mơ hình mạng là:
o Định vị các thành phần nhận dạng mạng, bao gồm việc đặt tên
cho Domain, Workgroup, máy tính, định địa chỉ IP cho các máy,
định cổng cho từng dịch vụ.
o Phân chia mạng con, thực hiện vạch đường đi cho thông tin trên
mạng.
2.3.3.2. Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng


Chiến lược này nhằm xác định ai được quyền làm gì trên hệ thống
mạng. Thơng thường, người dùng trong mạng được nhóm lại thành từng nhóm
và việc phân quyền được thực hiện trên các nhóm người dùng.
2.3.3.3. Thiết kế sơ đồ mạng ở vật lý
Căn cứ vào sơ đồ thiết kế mạng ở mức luận lý, kết hợp với kết quả khảo
sát thực địa bước kế tiếp ta tiến hành thiết kế mạng ở mức vật lý. Sơ đồ mạng
ở mức vật lý mơ tả chi tiết về vị trí đi dây mạng ở thực địa, vị trí của các thiết
bị nối kết mạng như Hub, Switch, Router, vị trí các máy chủ và các máy trạm.
Từ đó đưa ra được một bảng dự trù các thiết bị mạng cần mua. Trong đó mỗi

thiết bị cần nêu rõ: Tên thiết bị, thơng số kỹ thuật, đơn vị tính, đơn giá,…
2.3.3.4. Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng
Một mơ hình mạng có thể được cài đặt dưới nhiều hệ điều hành khác
nhau. Chẳng hạn với mơ hình Domain, ta có nhiều lựa chọn như:
Windows NT, Windows 2000, Netware, Unix, Linux,... Tương tự, các giao
thức thông dụng như TCP/IP, NETBEUI, IPX/SPX cũng được hỗ trợ trong
hầu hết các hệ điều hành. Chính vì thế ta có một phạm vi chọn lựa rất lớn.
Quyết định chọn lựa hệ điều hành mạng thông thường dựa vào các yếu tố như:
 Giá thành phần mềm của giải pháp.
 Sự quen thuộc của khách hàng đối với phần mềm.
 Sự quen thuộc của người xây dựng mạng đối với phần mềm.
Hệ điều hành là nền tảng để cho các phần mềm sau đó vận hành trên nó.
Giá thành phần mềm của giải pháp khơng phải chỉ có giá thành của hệ điều
hành được chọn mà nó cịn bao gồm cả giá thành của các phầm mềm ứng
dụng chạy trên nó. Hiện nay có 2 xu hướng chọn lựa hệ điều hành mạng: các
hệ điều hành mạng của Microsoft Windows hoặc các phiên bản của Linux.
Sau khi đã chọn hệ điều hành mạng, bước kế tiếp là tiến hành chọn các
phần mềm ứng dụng cho từng dịch vụ. Các phần mềm này phải tương thích
với hệ điều hành đã chọn.
2.3.4. Cài đặt mạng
Khi bản thiết kế đã được thẩm định, bước kế tiếp là tiến hành lắp đặt
phần cứng và cài đặt phần mềm mạng theo thiết kế.
2.3.4.1. Lắp đặt phần cứng
Cài đặt phần cứng liên quan đến việc đi dây mạng và lắp đặt các thiết
bị nối kết mạng (Hub, Switch, Router) vào đúng vị trí như trong thiết kế mạng
ở mức vật lý đã mơ tả.
2.3.4.2. Cài đặt và cấu hình phần mềm
Tiến trình cài đặt phần mềm bao gồm:
 Cài đặt hệ điều hành mạng cho các server, các máy trạm
 Cài đặt và cấu hình các dịch vụ mạng.



 Tạo người dùng, phân quyền sử dụng mạng cho người dùng.
Tiến trình cài đặt và cấu hình phần mềm phải tuân thủ theo sơ đồ thiết
kế mạng mức luận lý đã mô tả. Việc phân quyền cho người dùng pheo theo
đúng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng.
Nếu trong mạng có sử dụng router hay phân nhánh mạng con thì cần thiết
phải thực hiện bước xây dựng bảng chọn đường trên các router và trên các máy
tính.
2.3.5. Kiểm thử mạng
Sau khi đã cài đặt xong phần cứng và các máy tính đã được nối vào
mạng. Bước kế tiếp là kiểm tra sự vận hành của mạng.
Trước tiên, kiểm tra sự nối kết giữa các máy tính với nhau. Sau đó,
kiểm tra hoạt động của các dịch vụ, khả năng truy cập của người dùng vào
các dịch vụ và mức độ an toàn của hệ thống.
Nội dung kiểm thử dựa vào bảng đặc tả yêu cầu mạng đã được xác định
lúc đầu.
2.3.6. Bảo trì hệ thống
Mạng sau khi đã cài đặt xong cần được bảo trì một khoảng thời gian
nhất định để khắc phục những vấn đề phát sinh xảy trong tiến trình thiết kế và
cài đặt mạng.


BÀI 2: MẠNG CỤC BỘ (LAN) VÀ THIẾT BỊ MẠNG LAN
Mã bài: MD18-02
Giới thiệu
Trong chương này chúng tôi sẽ giới thiệu với độc giả các chuẩn mạng cục bộ và
các thiết bị cần thiết trong xây dựng mạng cục bộ.
Mục tiêu của bài:
- Mô tả được chức năng của bộ chuyển mạch Switch trong việc mở rộng

băng thơng mạng
- Trình bày được các chuẩn ethernet phổ biến hiện nay.
- Trình bày được kiến trúc bộ chuyển mạch, bộ định tuyến.
- Phân loại được các bộ chuyển mạch, bộ định tuyến.
- Ý thức tự giác trong học tập, tư duy logic cao.
* Nội dung bài:
1. Các chuẩn mạng cục bộ
1.1. Tổ chức chuẩn quốc tế OSI
- ITU (International Telecommunication Union): Hiệp hội Viễn thông quốc tế.
- IEEE (Institute of Electrical and Electronic Engineers): Viện các kĩ sư điện và
điện tử.
- ISO (International Standardization Organization): Tổ chức Tiêu
chuẩn quốc tế, trụ sở tại Geneve, Thụy Sĩ. Vào năm 1977, ISO được giao trách
nhiệm thiết kế một chuẩn truyền thơng dựa trên lí thuyết về kiến trúc các hệ
thống mở làm cơ sở để thiết kế mạng máy tính. Mơ hình này có tên là OSI
(Open System Interconnection - tương kết các hệ thống mở)
1.2. Mạng Ethernet
1.2.1. Lịch sử hình thành
Trong những năm 1960 và 1970, mạng được coi là một công nghệ đặc biệt và
chưa phổ biến lắm. Nhưng sau đó Robert "Bob" Metcalfe được yêu cầu tạo
một mạng cục bộ (LAN) cho Trung tâm Nghiên cứu Palo Alto của Xerox
(PARC). Và Ethernet, sáng tạo của ông, đã thay đổi mọi thứ.
Đến những năm 1980, cả 10Base5 và 10Base2 bắt đầu được thay thế bằng cáp
xoắn đơi (UTP) khơng có vỏ bọc. Cơng nghệ này (10BaseT) và nhiều ―hậu duệ‖
của nó (như 100Base-TX và 1000Base-T) là những gì mà hầu hết chúng ta sử
dụng ngày nay.


Vào đầu những năm 80, Ethernet phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ hai
công nghệ mạng khác: Bus token, được General Motors giành cho mạng nhà

máy, và Token Ring nổi tiếng của IBM, IEEE 802.5.
Sử dụng băng thơng của Token Ring hiệu quả hơn. Kích thước gói lớn hơn Token Ring ở tốc độ 4 Mbps có kích thước gói là 4,550 byte, lớn hơn nhiều lần
so với 1.514 byte của Ethernet 10 Mbps — khiến nó nhanh hơn Ethernet một
cách đáng kể.
Ethernet những năm 1990: ARCNET, chỉ tăng lên đến 20 Mbps vào năm 1992
với ARCNET Plus, chậm hơn cả vào cuối những năm 1980 và đầu những năm
1990. Vì có nhiều nhà phát triển cùng làm việc trên đó, nên Ethernet cũng nhanh
thu hẹp khoảng cách công nghệ với Token Ring.
Đặc biệt, 10BaseT, đã trở thành một tiêu chuẩn IEEE vào năm 1990, cho phép
sử dụng các hub và switch. Ethernet được giải phóng này từ cấu trúc bus cồng
kềnh và cung cấp sự linh hoạt của cấu trúc hình sao. Sự thay đổi này đã giúp các
quản trị viên mạng dễ dàng quản lý mạng của mình và giúp người dùng linh
hoạt hơn trong việc đặt máy tính cá nhân của họ. Vào đầu những năm 1990,
Ethernet 10BaseT cũng rẻ hơn nhiều so với Token Ring.
Động thái cuối cùng giúp đánh bại hoàn toàn Token Ring là việc chuyển mạch
Ethernet và Ethernet 100 Mbps. Ngày nay, vẫn có thể có các mạng Token Ring
cũ đang hoạt động, nhưng chúng chỉ là sự tò mò về lịch sử mà thôi. Đồng thời,
802.11n và các công nghệ Wi-Fi khác đã trở nên vô cùng phổ biến. Nhưng để
cung cấp kết nối mạng cho các điểm truy cập Wi-Fi, Ethernet sẽ ln đóng một
vai trị quan trọng
1.2.2. Một số chuẩn mạng Ethernet phổ biến
1.2.2.1. Khái niệm.
- Collision Domain: đây là một vùng có khả năng bị đụng độ do hai hay
nhiều máy tính cùng gởi tín hiệu lên môi trường truyền thông.
- Broadcast Domain: đây là một vùng mà gói tin phát tán (gói tin
broadcast) có thể đi qua được.
Trong vùng Broadcast Domain có thể là vùng bao gồm nhiều Collision
Domain.
1.2.2.2. Giới thiệu chung về Ethernet
Ethernet là cơng nghệ của mạng LAN cho phép truyền tín hiệu giữa các

máy tính với tốc độ 10Mb/s đến 10 Gigabit/s. Trong các kiểu Ethernet thì kiểu
sử dụng cáp xoắn đơi là hay thơng dụng nhất. Hiện nay có khoảng 85% mạng
LAN sử dụng cơng nghệ Ethernet.
Năm 1980, Xerox, tập đồn Intel và tập đoàn Digital Equipment đưa ra tiêu
chuẩn Ethernet 10 Mbps (Tiêu chuẩn DIX). IEEE (Institute of Electrical and


×