ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG
GIÁO TRÌNH
Kỹ thuật thi cơng mạng
NGHỀ KỸ THUẬT SỬA CHỮA, LẮP RÁP
MÁY TÍNH
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
(Ban hành theo Quyết định số:
/QĐ-CĐN ngày tháng năm 20
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)
Tên tác giả : Phương Phương Thuý
Năm ban hành: 2018
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Yêu cầu có các tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên của khoa Công
nghệ Thông tin - Trƣờng Cao đẳng Nghề An Giang ngày càng trở nên cấp thiết.
Việc biên soạn tài liệu này nằm trong kế hoạch xây dựng hệ thống giáo trình các
mơn học của Khoa. Mục tiêu của giáo trình nhằm cung cấp cho học sinh, sinh
viên một tài liệu tham khảo chính về mơn học Kỹ thuật thi cơng mạng, trong đó
giới thiệu những khái niệm căn bản nhất về cách xây dựng hệ thống mạng Lan
và mạng Client_Server, đồng thời trang bị những kiến thức và một số kỹ năng
chủ yếu cho việc bảo trì và quản trị một hệ thống mạng. Đây có thể coi là những
kiến thức ban đầu và nền tảng cho các kỹ thuật viên, quản trị viên về hệ thống
mạng.
Tài liệu gồm các nội dung chính sau:
Bài 1: Giới thiệu tổng quan về hạ tầng hệ thống thiết bị mạng và hạ tầng hệ
thống cáp mạng
Bài 2: Nghiên cứu các tiêu chuẩn thi cơng mạng và hệ thống cáp có cấu trúc
Bài 3: Giới thiệu sơ lƣợc các bƣớc thiết kế hệ thống mạng Lan: phân tích
nhu cầu của doanh nghiệp, khảo sát, thiết kế, vẽ sơ đồ hệ thống, dƣ trù kinh phí,
lập kế hoạch thi cơng
Bài 4: Trình bày về kỹ thuật thi công mạng Lan: một số nguyên tắc thi
công, thi công hệ thống cáp, lắp đặt hệ thống thiết bị mạng và hệ thống quản trị
Bài 5: Trình bày về kỹ thuật thi cơng mạng WLAN: nhắc lại kiến thức
WLAN, Các mơ hình thiết lập mạng WLAN, thiết lập mạng WLAN
Bài 6: Trình bày về máy chủ chuyên dụng: giới thiệu và đặc trƣng của máy
chủ chuyên dụng, hệ điều hành mạng Windows Server2008 và một số kiến thức
cơ bản liên quan đến việc quản trị tài khoản ngƣời dùng, cài đặt cấu hình DNS,
chia sẻ và cấp quyền truy cập tài nguyên dùng chung, cài đặt và cấp hạn ngạch
sử dụng đĩa, quản trị máy in…, Các hệ thống sao lƣu, Giải pháp lựa chọn máy
chủ cho doanh nghiệp
KỸ THUẬT THI CƠNG MẠNG là mơ đun đào tạo chun mơn nghề. Trong
q trình thực hiện, nhóm biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan đến
vấn đề thi công mạng, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế. Giáo trình này
khơng chỉ đề cập những vấn đề cơ sở luận lý mà còn tổng hợp một số kỹ năng,
kinh nghiệm cần thiết để thiết kế mạng Lan, cài đặt và quản trị cơ bản các tài
khoản ngƣời dùng trong Windows server 2008.
Mặc dù đã có những cố gắng để hồn thành giáo trình theo kế hoạch, nhƣng
do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, nên tài liệu chắc chắn còn những khiếm
2
khuyết. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô trong Khoa
cũng nhƣ các học sinh, sinh viên và những ai sử dụng tài liệu này. Các đóng góp
ý xin gửi về Xin chân thành cảm ơn mọi ngƣời đã
tham khảo giáo trình này!
An Giang, ngày tháng
năm 2018
Tham gia biên soạn
1.Chủ biên: Phương Phương Thuý
2. Phản biện 1: Trần Văn Xe
3. Phản biện 2: Lê Thị Ngọc Trâm
3
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
1. Lời giới thiệu
2. Mục lục
3. Bài 1: Hạ Tầng Hệ Thống Thiết Bị Mạng Và Cáp Mạng
I. Hạ tầng hệ thống thiết bị mạng
1. Card mạng
2. Hub/Switch
3. Router
4. Firewall
5. Transceiver
6. Converter
II. Hạ tầng hệ thống cáp mạng
1. Cáp đồng trục
2. Cáp xoắn đôi
3. Cáp quang
4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến truyền thông
4. Bài 2 : Tiêu Chuẩn Thi Công Mạng
I. Giới thiệu một số tiêu chuẩn thi công
1. TIA/EIA-568 Standard
2. TIA/EIA-569 Standard
3. TIA/EIA-606 Standard
4. TIA/EIA-607 Standard
II. Hệ thống cáp có cấu trúc
1. Yếu Tố của TIA/EIA-568B
2. Các chỉ định của TIA/EIA & ISO
3. Khoảng Cách Kết Nối Cáp Ngang
5. Bài 3 : Thiết Kế Hệ Thống Mạng Lan
I. Phân tích nhu cầu của doanh nghiệp
1. Thu thập yêu cầu của doanh nghiệp
2. Phân tích yêu cầu của doanh nghiệp
II. Khảo sát, thiết kế và vẽ sơ đồ hệ thống
1. Khảo sát
2. Thiết kế và vẽ sơ đồ hệ thống mạng
III. Dự trù kinh phí
IV. Lập kế hoạch thi công
6. Bài 4 : Kỹ Thuật Thi Công Mạng Lan
I. Một số ngun tắc thi cơng
1. An tồn về điện
2. An toàn lắp đặt cáp và thiết bị mạng
II. Thi công hệ thống cáp
TRANG
1
4
8
8
9
10
10
13
15
15
18
18
20
21
22
24
24
24
25
25
25
27
27
32
33
34
34
34
35
35
35
36
39
40
48
48
48
48
49
4
1. Kỹ thuật bấm cáp xoắn đôi
2. Kỹ thuật đấu nối cáp đồng trục
III. Lắp đặt hệ thống thiết bị mạng và hệ thống quản trị
1. Kỹ thuật lắp đặt hub/swich
2. Đặt nhãn cáp và thiết bị mạng
3. Tài liệu lƣu trữ
7. Bài 5: Kỹ Thuật Thi Công Mạng Wlan
I. Ôn tập lý thuyết Wlan
1. Các thuật ngữ trong WLAN
2. Các chuẩn của Wireless LAN
3. Các thành phần Wireless LAN
II. CÁC MƠ HÌNH THIẾT LẬP MẠNG WLAN
1. Mơ hình Ad-Hoc
2. Mơ hình Infrastructure 1
3. Mơ hình Infrastructure 2
4. Roaming
5. Các mơ hình khác
III. THIẾT LẬP MẠNG WLAN
1. Thiết lập một mạng Ad Hoc (Peer to peer)
2. Thiết lập một mạng Infrastructure 1
8. Bài 6: Máy Chủ Chuyên Dụng
I. Giới thiệu máy chủ chuyên dụng
1. Thiết bị hỗ trợ Server Rack
2. Giới thiệu một số máy chủ
II. Những đặc trƣng của máy chủ chuyên dụng
1. Hệ điều hành Windows Server 2008 có thể cài máy chủ
2. DNS
3. Active Directory
4. Gia nhập máy trạm vào Domain
5. Tài Khoản Ngƣời Dùng Và Nhóm
6. Quản Lý Đĩa
7. Tạo và quản lý thƣ mục dùng chung
8. Quyền Truy Cập NTFS
9. Máy in và quản lý máy in
III.Các hệ thống sao lƣu
1. Tape Backup
2. NAS (Network Attached Storage)
3. SAN (Storage Area Network)
IV.Giải pháp lựa chọn máy chủ cho doanh nghiệp
49
52
53
53
53
56
58
58
58
62
63
74
74
74
75
76
76
77
77
85
105
107
107
108
108
108
112
119
124
125
129
133
135
140
144
144
148
148
150
5
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: KỸ THUẬT THI CƠNG MẠNG
Mã mơn học/mơ đun: MĐ 19
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
Vị trí: mơ đun chun mơn
Tính chất: Chun mơn bắt buộc.
Ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
+
Kỹ thuật thi công mạng cung cấp cho ta một số kiến thức về các thiết bị và cách
kết nối chúng tạo thành hệ thống mạng Lan có dây hoặc khơng dây. Ngồi ra, cịn
cung cấp cho ta kiến thức về bảo mật và chia sẻ các tài nguyên trên hệ thống mạng
Lan một cách an tồn.
+
Thi cơng mạng LAN giúp chia sẻ các thiết bị ngoại vi, chia sẻ qua máy in, máy
tính: khi các máy tính kết nối mạng LAN có thể chia sẻ tất cả các tài nguyên với nhau,
điển hình là chia sẻ các máy in, máy quét và một số thiết bị khác mọi người dùng
được đơn giản và tiện lợi, cũng như tiết kiệm chi phí.
+
Thi cơng mạng LAN sẽ giúp việc lưu trữ tài liệu và chia sẻ tập tin trên internet
như mail...một cách dễ dàng. Quản lý các máy tính kết nối mạng LAN một cách dễ
dàng. Mạng LAN không dây cung cấp cho sự tiện lợi có thể truy cập mạng trên máy
tính, trên điện thoại di động trong cùng khu vực. Mạng LAN có dây cung cấp cho bạn
sự kết nối và truyền tải dữ liệu an toàn và nhanh chóng hơn. Khi chia sẻ qua mạng
LAN bạn sẽ giảm được thời gian thực hiện bởi tốc độ truyền tải cao.
Mục tiêu của mơn học/mơ đun:
Về Kiến thức:
+
Trình bày được vai trò của từng thiết bị khi truyền nhận dữ liệu trong
hệ thống mạng và đặc tính vật lý của các loại cáp.
+
Trình bày được yêu cầu của từng tiêu chuẩn thi cơng mạng LAN.
+
Phân tích được u cầu của dự án thi công mạng LAN
+
Khảo sát và vẽ được sơ đồ thi công vật lý, luận lý
+
Lựa chọn thiết bị và lập được bản dự trù kinh phí thi cơng
+
Lập được kế hoạch thi cơng.
+
Trình bày được và tn thủ các ngun tắc an tồn trong thi cơng cáp và lắp đặt
thiết bị
+
Lắp đặt được hệ thống cáp UTP, F-O và các phụ kiện và các thiết bị mạng
+
Lắp đặt thiết bị mạng WLAN.
+
Thiết lập mạng Ad-Hoc
+
Cấu hình kết nối nhiều AP (Repeater, Bridge)
6
Về kỹ năng:
+
Sử dụng từng thiết bị phù hợp khi thi cơng hệ thống mạng LAN của
một tồ nhà cơng ty. Lựa chọn cáp phù hợp để thi công hệ thống mạng LAN
+
Vận dụng từng tiêu chuẩn áp dụng vào thi công mạng LAN
+
Lựa chọn thiết bị và lập được bản dự trù kinh phí thi cơng
+
Lập được kế hoạch thi công
+
Lắp đặt được hệ thống cáp UTP, F-O và các phụ kiện
+
Lắp đặt được thiết bị mạng Hub/Switch
+
Lắp đặt thiết bị mạng WLAN
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+
Cẩn thận, thao tác nhanh chuẩn xác.
+
Tiết kiệm vật tư, thiết bị, dụng cụ thực hành.
+
Tuân thủ, đảm bảo an tồn cho người và thiết bị.
+
Có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập và làm việc.
Nội dung môn học
+
Bài 1: Hạ tầng hệ thống thiết bị mạng và cáp mạng
+
Bài 2 : Tiêu chuẩn thi công mạng
+
Bài 3 : Thiết kế hệ thống mạng Lan
+
Bài 4 : Kỹ thuật thi công mạng LAN
+
Bài 5 : Kỹ thuật thi cơng mạng WLAN
+
Bài 6: Máy chủ chun dụng
+
Ơn tập
7
BÀI 1: HẠ TẦNG HỆ THỐNG THIẾT BỊ MẠNG VÀ CÁP MẠNG
Giới thiệu:
Để tạo nên mạng Lan cho doanh nghiệp, trường học và kết nối đường truyền
Internet từ nhà mạng với các thiết bị điện tử trong gia đình, văn phịng chắc chắn
khơng thể thiếu được các thiết bị mạng như Repeater, Switch, Router, Bridge hay
Hub... Các thiết bị này đều có chung chức năng trong việc kết nối và truyền tín hiệu
internet nhưng lại có những đặc điểm riêng biệt khác nhau. Trong bài này sẽ giới
thiệu các khái niệm cơ bản về các thiết bị mạng này và chức năng của chúng
Mục tiêu:
Trình bày được vai trị của từng thiết bị khi truyền nhận dữ liệu trong
hệ thống mạng. Trình bày lại được đặc tính vật lý của các loại cáp. So sánh được ưu,
nhược điểm của từng loại cáp.
Sử dụng từng thiết bị phù hợp khi thi cơng hệ thống mạng LAN của
một tồ nhà công ty. Lựa chọn cáp phù hợp để thi công hệ thống mạng LAN
Nội dung chính:
I. HẠ TẦNG HỆ THỐNG THIẾT BỊ MẠNG
Chức năng của các tầng(lớp) trong mơ hình OSI
Tầng 1: Tầng vật ký (Physical Layer): Điều khiển việc truyền tải thật sự các bit
trên đường truyền vật lý. Nó định nghĩa các tín hiệu điện, trạng thái đường truyền,
phương pháp mã hóa dữ liệu, các loại đầu nối được sử dụng. Tầng này chuyển đổi dữ
liệu thành các bit và truyền đi.
Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Tầng kết nối dữ liệu) (Data-Link Layer): Tầng này
đảm bảo truyền tải các khung dữ liệu (Frame) giữa hai máy tính. Nó cài đặt cơ chế
phát hiện và xử lý lỗi dữ liệu nhận. Tầng này xác định việc truy xuất đến các thiết bị.
Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer): Tầng này đảm bảo các gói tin dữ liệu
(Packet) có thể truyền từ máy tính này đến máy tính kia cho dù khơng có đường
truyền vật lý trực tiếp giữa chúng. Nó nhận nhiệm vụ tìm đường đi cho dữ liệu đến
các đích khác nhau trong mạng.Tầng này định hướng dữ liệu truyền trong môi trường
liên mạng.
Tầng 4: Tầng vận chuyển (Tầng chuyển tải)(Transport Layer): Tầng này đảm
bảo truyền tải dữ liệu giữa các quá trình. Dữ liệu gởi đi được đảm bảo khơng có lỗi,
theo đúng trình tự, khơng bị mất, trùng lắp. Đối với các gói tin có kích thước lớn, tầng
này sẽ phân chia chúng thành các phần nhỏ trước khi gởi đi, cũng như tập hợp lại
chúng khi nhận được. Tầng này đảm bảo truyền thông giữa hai hệ thống.
Tầng 5: Tầng giao dịch (Tầng phiên làm việc)(Session Layer): Tầng này cho
phép các ứng dụng thiết lập, sử dụng và xóa các kênh giao tiếp giữa chúng (được gọi
là giao dịch). Nó cung cấp cơ chế cho việc nhận biết tên và các chức năng về bảo mật
thông tin khi truyền qua mạng. Tầng này cho phép người dùng thiết lập các kết nối.
Tầng 6: Tầng trình bày (Presentation Layer): Tầng này đảm bảo các máy tính có
kiểu định dạng dữ liệu khác nhau vẫn có thể trao đổi thơng tin cho nhau. Thơng
thường các máy tính sẽ thống nhất với nhau về một kiểu định dạng dữ liệu trung gian
8
để trao đổi thơng tin giữa các máy tính. Một dữ liệu cần gởi đi sẽ được tầng trình bày
chuyển sang định dạng trung gian trước khi nó được truyền lên mạng. Ngược lại, khi
nhận dữ liệu từ mạng, tầng trình bày sẽ chuyển dữ liệu sang định dạng riêng của nó.
Tầng này thoả thuận khn dạng trao đổi dữ liệu.
Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application Layer):Đây là tầng trên cùng, cung cấp các
ứng dụng truy xuất đến các dịch vụ mạng. Nó bao gồm các ứng dụng của người dùng,
ví dụ như các Web Browser (Netscape
Navigator, Internet Explorer), các Mail
User Agent (Outlook Express, Netscape
Messenger, ...) hay các chương trình làm
server cung cấp các dịch vụ mạng như các
Web Server (Netscape Enterprise, Internet
Information Service, Apache, ...), Các
FTP Server, các Mail server (Send mail,
MDeamon). Người dùng mạng giao tiếp
trực tiếp với tầng này.
Hình 1 Mơ hình OSI
Về ngun tắc, tầng n của một hệ
thống chỉ giao tiếp, trao đổi thông tin với tầng n của hệ thống khác. Mỗi tầng sẽ có
các đơn vị truyền dữ liệu riêng:
Tầng vật lý: bit
Tầng liên kết dữ liệu: Khung (Frame)
Tầng Mạng: Gói tin (Packet)
Tầng vận chuyển: Đoạn (Segment)
1. Card mạng:
Card giao tiếp mạng hay gọi tắt là card mạng là thiết bị phần cứng mạng. Công
việc của card mạng là gắn một cách vật lý máy tính để nó có thể tham gia hoạt động
truyền thơng trong mạng đó. Card mạng phải được ghép nối phù hợp với kiểu cáp
dùng trên mạng.
Trước khi xây dựng một mạng và bắt đầu mua card mạng, dây cáp, ta phải quyết
định xem liệu nên dùng Ethernet, Ethernet đồng trục, Token Ring, Arcnet hay một
tiêu chuẩn mạng nào khác. Mỗi tiêu chuẩn mạng có độ dài và nhược điểm riêng. Phác
hoạ ra cái nào phù hợp nhất với tổ chức mình là điều hết sức quan trọng. Ngày nay,
gần như chỉ có một kiểu mạng sử dụng dây nối còn được dùng trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ là Ethernet.
Hình 2 Card mạng
9
Các mạng Ethernet hiện đại đều sử dụng cáp đôi xoắn vòng 8 dây. Các dây này
được sắp xếp theo thứ tự đặc biệt và đầu nối RJ-45 được gắn vào phần cuối cáp. Cáp
RJ-45 trông giống như bộ kết nối ở phần cuối dây điện thoại, nhưng lớn hơn. Các dây
điện thoại dùng bộ kết nối RJ-11, tương phản với bộ kết nối RJ-45 dùng trong cáp
Ethernet.
Hình 3 RJ45
2. Hub/Switch
a) Bộ tập trung Hub
HUB là một loại thiết bị có nhiều đầu cắm các đầu cáp mạng. Người ta sử dụng
HUB để nối mạng theo kiểu hình sao. Ưu điểm của kiểu nối này là tăng độ độc lập
của các máy khi một máy bị sự cố dây dẫn. Có loại HUB thụ động (passive HUB) là
HUB chỉ đảm bảo chức năng kết nối hồn tồn khơng xử lý lại tín hiệu. HUB chủ
động (active HUB) là HUB có chức năng khuyếch đại tín hiệu để chống suy hao.
HUB thơng minh (intelligent HUB) là HUB chủ động nhưng có khả năng tạo ra các
gói tin mang tin tức về hoạt động của mình và gửi lên mạng để người quản trị mạng
có thể thực hiện quản trị tự động
Hình 4 Các loại Hub
b) Bộ tập trung Switch
Là các bộ chuyển mạch thực sự. Khác với HUB thông thường, thay vì chuyển
một tín hiệu đến từ một cổng cho tất cả các cổng, nó chỉ chuyển tín hiệu đến cổng có
trạm đích. Do vậy Switch là một thiết bị quan trọng trong các mạng cục bộ lớn dùng
để phân đoạn mạng. Nhờ có switch mà đụng độ trên mạng giảm hẳn. Ngày nay
switch là các thiết bị mạng quan trọng cho phép tuỳ biến trên mạng chẳng hạn lập
mạng ảo VLAN.
Hình 5 Các loại Switch
10
3. Router
Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường đi tốt
nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến trạm nhận
thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối nhiều mạng với nhau và
cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau để tới đích.
Hình 6 Mô tả chức năng Router
Khác với Bridge hoạt động trên tầng liên kết dữ liệu nên Bridge phải xử lý mọi
gói tin trên đường truyền thì Router có địa chỉ riêng biệt và nó chỉ tiếp nhận và xử lý
các gói tin gửi đến nó mà thơi. Khi một trạm muốn gửi gói tin qua Router thì nó phải
gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router (Trong gói tin đó phải chứa các thơng tin
khác về đích đến) và khi gói tin đến Router thì Router mới xử lý và gửi tiếp.
Khi xử lý một gói tin Router phải tìm được đường đi của gói tin qua mạng. Để
làm được điều đó Router phải tìm được đường đi tốt nhất trong mạng dựa trên các
thơng tin nó có về mạng, thơng thường trên mỗi Router có một bảng chỉ đường
(Router table). Dựa trên dữ liệu về Router gần đó và các mạng trong liên mạng,
Router tính được bảng chỉ đường (Router table) tối ưu dựa trên một thuật toán xác
định trước.
Người ta phân chia Router thành hai loại là Router có phụ thuộc giao thức (The
protocol dependent routers) và Router không phụ thuộc vào giao thức (Theprotocol
independent router) dựa vào phương thức xử lý các gói tin khi qua Router.
Router có phụ thuộc giao thức: Chỉ thực hiện việc tìm đường và truyền gói tin từ
mạng này sang mạng khác chứ khơng chuyển đổi phương cách đóng gói của gói tin
cho nên cả hai mạng phải dùng chung một giao thức truyền thông.
Router không phụ thuộc vào giao thức: có thể liên kết các mạng dùng giao thức
truyền thơng khác nhau và có thể chuyển đổi gói tin của giao thức này sang gói tin
của giao thức kia, Router cũng chấp nhận kích thước các gói tin khác nhau (Router có
thể chia nhỏ một gói tin lớn thành nhiều gói tin nhỏ trước truyền trên mạng).
Để ngăn chặn việc mất mát số liệu Router còn nhận biết được đường nào có thể
chuyển vận và ngừng chuyển vận khi đường bị tắc.
11
Các lý do sử dụng Router:
Router có các phần mềm lọc ưu việt hơn là Bridge do các gói tin muốn đi qua
Router cần phải gửi trực tiếp đến nó nên giảm được số lượng gói tin qua nó. Router
thường được sử dụng trong khi nối các mạng thông qua các đường dây th bao đắt
tiền do nó khơng truyền dư lên đường truyền.
Router có thể dùng trong một liên mạng có nhiều vùng, mỗi vùng có giao thức
riêng biệt.
Router có thể xác định được đường đi an toàn và tốt nhất trong mạng nên độ an
toàn của thông tin được đảm bảo hơn.
Trong một mạng phức hợp khi các gói tin luân chuyển các đường có thể gây nên
tình trạng tắc nghẽn của mạng thì các Router có thể được cài đặt các phương thức
nhằm tránh được tắc nghẽn.
Các phương thức hoạt động của Router: Đó là phương thức mà một Router có
thể nối với các Router khác để qua đó chia sẻ thơng tin về mạng hiện có. Các chương
trình chạy trên Router luôn xây dựng bảng chỉ đường qua việc trao đổi các thông tin
với các Router khác.
Phương thức vector khoảng cách: mỗi Router luôn luôn truyền đi thông tin về
bảng chỉ đường của mình trên mạng, thơng qua đó các Router khác sẽ cập nhật lên
bảng chỉ đường của mình.
Phương thức trạng thái tĩnh : Router chỉ truyền các thơng báo khi có phát hiện có
sự thay đổi trong mạng vàchỉ khi đó các Routerkhác ù cập nhật lại bảng chỉ đường,
thơng tin truyền đi khi đó thường là thông tin về đường truyền.
Một số giao thức hoạt động chính của Router: RIP, NLSP, OSPF, IS-IS (là một
phần của TCP/IP với phương thức trạng thái tĩnh, trong đó có xét tới ưu tiên, giá
đường truyền, mật độ truyền thông...
Autonet 3G In-Car LinksysWRT54GL
Wireless router
Wi-Fi Router
Hình
7 Các loại
Router
Tóm lại: chức năng chính của Router là:
Định tuyến cho gói dữ liệu.
Xác định đường truyền tốt nhất giữa hai máy.
Hoạt động ở tầng Network trong mơ hình OSI.
Ngăn chặn Broadcast. Bảo mật cao.
Linux on your wireless router
12
Router hoạt động ở tầng 3 (Network Layer) với mô hình OSI.
4. Firewall
a) Giới thiệu
Tường lửa (Firewall) là một hệ thống an ninh mạng, có thể dựa trên phần cứng
hoặc phần mềm, sử dụng các quy tắc để kiểm sốt traffic vào, ra khỏi hệ thống.
Windows Firewall có thể giúp ngăn chặn hacker và phần mềm độc hại truy cập vào
máy tính thơng qua Internet hoặc mạng. Tường lửa hoạt động như một rào chắn giữa
mạng an toàn và mạng khơng an tồn. Nó kiểm sốt các truy cập đến nguồn lực của
mạng thơng qua một mơ hình kiểm soát chủ động. Nghĩa là, chỉ những traffic phù hợp
với chính sách được định nghĩa trong tường lửa mới được truy cập vào mạng, mọi
traffic khác đều bị từ chối.
Bất kì máy tính nào kết nối tới Internet cũng cần có filewall, giúp quản lý những
gì được phép vào mạng và những gì được phép ra khỏi mạng. Việc có một “người gác
cổng” như vậy để giám sát mọi việc xảy ra rất quan trọng bởi 2 lý do: Thứ nhất, bất kì
máy tính kết nối mạng nào thường kết nối vĩnh viễn với Internet. Thứ 2, mỗi máy tính
trực tuyến lại có một chữ ký điện tử riêng, được gọi là Internet Protocol address (hay
còn gọi là địa chỉ IP). Tắt Windows Firewall có thể làm cho máy tính (và mạng, nếu
có) dễ bị truy cập trái phép.
Một firewall được cấu hình chính xác sẽ ngăn chặn điều này xảy ra và giúp máy
tính “ẩn” một cách hiệu quả, cho phép người dùng thoải mái thưởng thức những gì thế
giới trực tuyến mang lại. Firewall khơng giống chương trình diệt virus. Thay vào đó,
nó làm việc cùng với những công cụ này nhằm đảm bảo rằng máy tính được bảo vệ từ
hầu hết các mối tấn cơng nguy hại phổ biến.
b) Các loại Firewall
Windows tích hợp một firewall và kích hoạt theo mặc định được gọi là Windows
Firewall (Firewall phần mềm). Để bật tường lửa hoặc tắt, cần phải đăng nhập vào máy
tính với quyền Admin.
Đối với XP: nên kích vào Start → Control Panel, sau đó kích vào đường
link Switch to Classic View trước khi kích đúp vào icon của Windows Firewall: kiểm
tra xem nút On đã được kích hoạt hay chưa.
Đối với Windows 7 sẽ phải kích vào Start → Control Panel → System and
Security. Sau đó, tìm dịng Windows Firewall và kích vào nó hoặc kích vào Check
firewall status.
Đối với Windows 8: nhấp chuột vào Control Panel, tìm đến và nhấp vào
Windows Firewall, cửa sổ Windows Firewall hiện ra với các tùy chọn tương tự như
trên Windows 7, hãy thực hiện và làm theo các hướng dẫn trong phần bật tắt tường
lửa tương tự như Windows 7
13
Đối với Windows 10 build 16193, Windows Firewall đổi tên thành Windows
Defender Firewall. Mở Control Panel > Windows Firewall > Nhấp vào Use
recommended settings nếu muốn bật tường lửa. Nhấp vào Turn Windows Firewall on
or off ở bảng bên trái. Tùy chọn để bật hoặc tắt tường lửa cho cả mạng Private và
Public, rồi nhấn OK.
Firewall phần cứng được tích hợp sẵn trong router – thiết bị được dùng để kết
nối với Internet. Firewall phần cứng được thiết kế nhằm cách ly những mối nguy hại
ở bên ngoài và bảo vệ tất cả các thiết bị, máy tính kết nối tới mạng gia đình. Tùy
thuộc vào từng loại router, nhưng hầu hết chúng đều được quản lý qua một màn hình
cấu hình dựa trên trình duyệt web. Hardware firewall được thiết lập để cho phép các
kết nối đi ra và chặn tất cả các lưu lượng đến không hợp pháp.
c) Firewall hoạt động nhƣ thế nào?
Công việc của một firewall khá khó khăn, bởi có rất nhiều dữ liệu hợp pháp cần
được cấp phép cho ra hoặc vào máy tính kết nối mạng. Ví dụ, khi chúng ta truy cập
vào trang web Quantriman.com, đọc tin tức, tips công nghệ mới thì thơng tin và dữ
liệu của trang web cần được truyền từ và tới máy thông qua mạng để hồn thành q
trình này. Một firewall cần biết được sự khác biệt giữa lưu lượng hợp pháp như trên
với những loại dữ liệu gây hại khác.
Firewall sử dụng rule hoặc ngoại lệ để làm việc với những kết nối tốt và loại bỏ
những kết nối xấu. Nhìn chung, quá trình này được thực hiện ẩn, người dùng không
thấy được hoặc khơng cần tương tác gì cả.
Để xem cách Windows XP thực hiện như thế nào, kích vào Start → Control
Panel và kích đúp vào icon Windows Firewall. Khi có hộp thoại xuất hiện, kích vào
thẻ Exceptions ở top trên cùng để xem những phần mềm được phép nhận kết nối tới –
nó giống như bao gồm những thứ như phần mềm diệt virus và dịch vụ lưu trữ trực
tuyến, ví như Dropbox.
Người dùng Windows 7 sẽ phải kích vào Start → Control Panel → System and
Security → Windows Firewall. Khi có cửa sổ xuất hiện, kích vào đường link Allow a
program or feature through Windows Firewall trong danh sách bên trái để xem những
phần mềm được phép giao tiếp qua firewall.
Nhìn chung, Windows tự động theo dõi những rule và ngoại lệ này, nhưng đây
chính là nơi cần đến mỗi khi muốn thay đổi điều gì đó.
Tóm lại:
Chức năng chính của Firewall:
FireWall quyết định những dịch vụ nào từ bên trong được phép truy cập từ bên
ngoài
+
+
Những người nào từ bên ngoài được phép truy cập đến các dịch vụ bên trong
14
+
Những dịch vụ nào bên ngoài được phép truy cập bởi những người bên trong
Ưu điểm của FireWall:
+
Đa số các hệ thống firewall đều sử dụng bộ lọc packet. Một trong những ưu điểm
của phương pháp dùng bộ lọc packet là chi phí thấp vì cơ chế lọc packet đã được
bao gồm trong mỗi phần mềm router.
+
Ngoài ra, bộ lọc packet là trong suốt đối với ngời sử dụng và các ứng dụng, vì
vậy nó khơng u cầu sự huấn luyện đặc biệt nào cả.
5. Transceiver :
Transceiver: thiết bị nối giữa card mạng và đường truyền, đóng vai trị là bộ thu
phát tín hiệu. Muốn đấu nối cáp đồng trục dày ta phải dùng một đầu chuyển đổi
transceiver và nối kết vào máy tính thơng qua cổng AUI.
Hình 8 Transceiver
6. Converter
Converter là bộ chuyển đổi. Bộ chuyển đổi có nhiều loại: chuyển đổi sóng,
chuyển đổi quang điện,…
15
a) Bộ chuyển đổi quang điện:
Bộ chuyển đổi quang điện có nhiều tên gọi khác nhau như Fiber Media
Converter,converter quang,… là một thiết bị hữu ích chuyển đổi từ tín hiệu điện sang
tín hiệu quang và ngược lại. Để hiểu hơn về thiết bị này chúng ta cùng tìm hiểu chi
tiết sản phẩm trong bài viết dưới đây.
Do trên thị trường hiện nay có hai loại cáp quang là Single mode và Multi mode
nên bộ chuyển đổi quang điện cũng được phân loại ứng với từng loại cáp quang. Đối
với việc sử dụng trong mạng nội bộ của các doanh nghiệp, nhà máy thì bộ chuyển đổi
quang điện dùng cáp quang Multi mode có khoảng cách truyền dẫn từ 2 đến 5 km.
Với các ngành viễn thông, truyền hình, converter quang giá rẻ dùng cáp quang Single
mode có khoảng cách truyền xa hơn có thể lên đến 120km. Bạn cũng có thể phân loại
converter quang tùy theo tiêu chí số sợi quang: 1 sợi quang (singer Fiber) hoặc 2 sợi
quang (dual fiber).
Đặc điểm nổi bật của bộ chuyển đổi quang điện
Hình 9 Converter
Bộ chuyển đổi quang điện chất lượng được thiết kế vô cùng thông minh và tinh
tế với kích thước nhỏ gọn nên giúp các kỹ thuật viên có thể dễ dàng hơn trong việc
vận chuyển. Đồng thời, converter quang giá rẻ có thể được đặt bất cứ đâu, trong nhà
hay ngồi trời mà khơng lo cồng kềnh, chiếm nhiều không gian sử dụng. Nhiều bộ
chuyển đổi quang điện cịn có nhiều mẫu mã đẹp mắt mà chất lượng với độ bền cao.
Bộ chuyển đổi quang điện còn trang bị 2 giao diện truyền dẫn bao gồm cáp đồng và
cáp quang. Về cơ chế hoạt động, bộ chuyển đổi quang điện trước hết sẽ chuyển tín
hiệu điện sang tín hiệu quang sao cho tương thích với cáp sợi quang. Bên đầu cịn lại
của cáp quang thì một bộ chuyển đổi quang điện thứ 2 sẽ chuyển tín hiệu sẽ trở lại
định dạng lúc ban đầu.
b) SFP:
SFP (Small Form Factor) là một bộ thu phát quang dạng module nhỏ gọn, có thể
"gắn nóng" được sử dụng cho viễn thông và truyền thông dữ liệu. Một đầu của SFP
gắn vào các thiết bị như là switch, router, media converter , switch quang, converter
quang… ; đầu còn lại dùng để gắn cáp quang hoặc cáp đồng. Module SFPđược dùng
trong cả lĩnh vực viễn thông và mạng thông tin trong doanh nghiệp.
Chức năng của Module quang : Đa phần các Module quang có chức năng là thiết
bị kết nối, chuẩn đoán, giám sát và cung cấp cho người dùng các thông tin vô cùng
16
quan trọng, liên quan đến tình trạng truyền và nhận tín hiệu ở khoảng cách tối đa có
thể hỗ trợ là 140km. Ngồi ra một tính năng nổi bật nữa là có thể giúp người dùng phát
hiện và cơ lập các lỗi tránh việc lây lan ra toàn hệ thống
SFP Module có những loại nào?
Cũng như bộ chuyển đổi quang điện - converter quang, SFP module cũng có rất
nhiều loại và về cơ bản chúng được phân loại thành 3 tiêu chí như sau:
Đặc điểm
Phân loại
Tốc độ
155M (10/100 Mbps)
1.25G (1000 Mbps)
Loại cáp quang
Multi mode (đa mốt)
Single mode (đơn mốt)
Số sợi quang
2 sợi quang (2 FO/ dual fiber)
1 sợi quang (1 FO/ single fiber)
Khi kết nối với Cat5e, SFP có thể mở rộng khả năng cấp nguồn và truyền dữ liệu
lên tới 150m.
Bridge
Chức năng của cầu nối : Khi cầu nối trong suốt được mở điện, nó bắt đầu học vị
trí của các máy tính trên mạng bằng cách phân tích địa chỉ máy gởi của các khung mà
nó nhận được từ các cổng của mình.
Đặc trưng cơ bản của cầu nối: Bridge làm nhiệm vụ chuyển tiếp các khung từ
nhánh mạng này sang nhánh mạng khác. Điều quan trọng là Bridge «thơng
minh», nó chuyển frame một cách có chọn lọc dựa vào địa chỉ MAC của các máy
tính.
Bridge cịn cho phép các mạng có tầng vật lý khác nhau có thể giao tiếp được với
nhau. Bridge chia liên mạng ra thành những vùng đụng độ nhỏ, nhờ đó cải thiện được
hiệu năng của liên mạng tốt hơn so với liên mạng bằng Repeater hay Hub.
17
II. HẠ TẦNG HỆ THỐNG CÁP MẠNG
1. Cáp đồng trục (Coaxial cable)
Là loại cáp xuất hiện đầu tiên, gồm hai dây dẫn(có lõi lồng nhau): một lõi bên
trong và một lớp bọc ngồi.
Hình 10 Cáp đồng trục
Cáp đồng trục chia ra làm hai loại
+
Cáp đồng trục dày (Thick cable) - 10BASE-5
+
Cáp đồng trục mảnh (Thin Cable) - 10BASE-2
Một số thông số kỹ thuật về 2 loại cáp này:
Cáp đồng trục mảnh (10BASE-2)
Giá trị
Tốc độ truyền dữ liệu ( Max)
10 Mbps
Số repeaters (Max)
4
Chiều dài tối đa cho 1 phân đoạn
185 meters
Số trạm tối đa trên 1 phân đoạn
30
Số trạm tối đa
90
Khoảng cách tối thiểu giữa hai trạm
0.5m
Cáp đồng trục dày ( 10BASE-5)
Giá trị
Tốc độ truyền dữ liệu ( Max)
10 Mbps
Số repeaters (Max)
4
Chiều dài tối đa cho 1 phân đoạn
500 meters
Số trạm tối đa trên 1 phân đoạn
50
Số trạm tối đa
300
Khoảng cách tối thiểu giữa hai trạm
Multiples of 2.5m
Cáp đồng trục dày (RG-62) thường được dùng trong một mạng máy tính nó tạo
thành các hệ thống cáp chính (backbone) trong hệ thống mạng
18
Hình 11 Sơ đồ mạng dùng cáp đồng trục dày
Cáp đồng trục mảnh (RG-58A/U) thường dùng để nối các trạm làm việc trên một
mạng cục bộ
Hình 12 Sơ đồ mạng dùng cáp đồng trục mảnh
Cáp đồng trục có các tính chất sau:
Bị ảnh hưởng của nhiễu bên ngồi và phải được bọc để làm giảm độ nhiễu ảnh
hưởng đó.
+
Khi khoảng cách mạng lớn, nó có thể thu lấy các nhiễu tạp âm và nhiễu từ xe cộ
và các nguồn điện khác.
+
+
Phát ra các tín hiệu khác.
19
Hình 13 Các loại đầu nối của cáp đồng trục
2. Cáp xoắn đôi
Cáp xoắn đôi gồm nhiều cặp dây đồng xoắn lại với nhau nhằm chống phát xạ
nhiễu điện từ. Do giá thành thấp nên cáp xoắn được dùng rất rộng rãi. Có hai loại cáp
xoắn đơi được sử dụng rộng rãi trong LAN là: loại có vỏ bọc chống nhiễu và loại
khơng có vỏ bọc chống nhiễu.
a) Cáp xoắn đơi có vỏ bọc chống nhiễu STP (Shielded Twisted- Pair):
Gồm nhiều cặp xoắn được phủ bên ngoài một lớp
vỏ làm bằng dây đồng bện. Lớp vỏ này có tác dụng
chống EMI từ ngoài và chống phát xạ nhiễu bên trong.
Lớp vỏ bọc chống nhiễu này được nối đất để thốt nhiễu.
Cáp xoắn đơi có bọc ít bị tác động bởi nhiễu điện và
truyền tín hiệu xa hơn cáp xoắn đơi trần.
Chi phí: đắt tiền hơn Thinnet và UTP nhưng lại rẻ
tiền hơn Thicknet và cáp quang.
Hình 14 Cáp xoắn đơi
có vỏ bọc
Tốc độ: tốc độ lý thuyết 500Mbps, thực tế khoảng 155Mbps, với đường chạy
100m; tốc độ phổ biến 16Mbps (Token Ring).
Độ suy dần: tín hiệu yếu dần nếu cáp càng dài, thông thường chiều dài cáp nên
ngắn hơn 100m.
Đầu nối: STP sử dụng đầu nối DIN (DB –9).
20
b) Cáp xoắn đơi khơng có vỏ bọc chống nhiễu UTP (Unshielded Twisted- Pair)
Gồm nhiều cặp xoắn như cáp STP nhưng khơng có
lớp vỏ đồng chống nhiễu. Cáp xoắn đơi trần sử dụng
chuẩn 10BaseT hoặc 100BaseT. Do giá thành rẻ nên
đã nhanh chóng trở thành loại cáp mạng cục bộ được
ưu chuộng nhất. Độ dài tối đa của một đoạn cáp là 100
mét. Do khơng có vỏ bọc chống nhiễu nên cáp UTP dễ
bị nhiễu khi đặt gần các thiết bị và cáp khác do đó
thơng thường dùng để đi dây trong nhà. Đầu nối dùng
đầu RJ-45.
Ưu điểm của cáp xoắn đơi khơng có vỏ bọc: là rẻ
tiền, nhẹ, mềm và dễ kéo dây.
Hình 15 Cáp xoắn đơi
khơng vỏ bọc
Cáp UTP có năm loại:
Loại 1: truyền âm thanh, tốc độ < 4Mbps.
Loại 2: cáp này gồm bốn dây xoắn đôi, tốc độ 4Mbps.
Loại 3: truyền dữ liệu với tốc độ lên đến 10 Mbps. Cáp này gồm bốn dây xoắn
đôi với ba mắt xoắn trên mỗi foot ( foot là đơn vị đo chiều dài, 1 foot = 0.3048 mét).
Loại 4: truyền dữ liệu, bốn cặp xoắn đôi, tốc độ đạt được 16 Mbps.
Loại 5: truyền dữ liệu, bốn cặp xoắn đơi, tốc độ 100Mbps.
3. Cáp quang
Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi
thủy tinh hoặc plastic đã được tinh chế nhằm cho phép
truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được
tráng một lớp nhằm phản chiếu các tín hiệu. Cáp quang
chỉ truyền sóng ánh sáng (khơng truyền tín hiệu điện) với
băng thông rất cao nên không gặp các sự cố về nhiễu hay
bị nghe trộm. Cáp dùng nguồn sáng laser, diode phát xạ
ánh sáng.
Hình 16 Cấu tạo cáp
quang
Cáp rất bền và độ suy giảm tín hiệu rất thấp nên đoạn cáp có thể dài đến vài km.
Băng thơng cho phép đến 2Gbps. Nhưng cáp quang có khuyết điểm là giá thành cao
và khó lắp đặt. Các loại cáp quang:
Loại lõi 8.3 micron, lớp lót 125 micron, chế độ đơn.
Loại lõi 62.5 micron, lớp lót 125 micron, đa chế độ.
Loại lõi 50 micron, lớp lót 125 micron, đa chế độ.
Loại lõi 100 micron, lớp lót 140 micron, đa chế độ.
21
Hộp đấu nối cáp quang: do cáp quang không thể bẻ cong nên khi nối cáp quang
vào các thiết bị khác phải thông qua hộp đấu nối. Sợi quang là những dây nhỏ và dẻo
truyền các ánh sáng nhìn thấy được và các tia hồng ngoại. Chúng có 3 lớp: lõi (core),
áo (cladding) và vỏ bọc (jacket).
Hình 17 Một số cáp quang
4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến truyền thông
Một số vấn đề cần quan tâm khi quyết định môi trường truyền thông trên mạng,
bao gồm: dung lượng (throughput), băng thơng (bandwidth), chi phí, kích thước, độ
linh động, các thiết bị liên kết, và nhiễu.
Dung lượng (throughput hay capacity) là lượng dữ liệu đi qua đường truyền
trong một đơn vị thời gian. Ðơn vị là MegaBits/giây (Mbps). Dung lượng của mạng
máy tính phụ thuộc vào khoảng cách địa lý và môi trường đang sử dụng.
Băng thông (bandwidth) là đại lượng dùng để đo sự sai biệt giữa tần số lớn nhất
và tần số nhỏ nhất của môi trường truyền. Nó liên quan trực tiếp đến dung lượng của
đường truyền, nếu một mạng máy tính đang hoạt động ở tần số 870MHz và 880Hz thì
băng thơng của nó là 10MHz. Thông thường băng thông là lượng dữ liệu thật sự đi
qua đường truyền. Ðơn vị đo là Hz. Băng thông: Phụ thuộc vào yêu cầu của mạng để
chọn cable ( cáp ) có băng thơng phù hợp, hiện tại cáp quang là loại mơi trường
truyền bằng cáp có băng thông lớn nhất
22
Hình 18 So sánh tín hiệu tần số cao và tần số thấp
Chi phí là một trong các yếu tố quan trọng nó phụ thuộc vào một số các yếu tố
như: chi phí cài đặt, chi phí cơ sở hạ tầng, chi phí bảo trì và hổ trợ v.v...
Độ dài: là độ dài từ thiết bị tới các thiết bị trung gian (ví dụ: từ jack cắm
tường tới thiết bị, từ switch tới thiết bị …) Cáp càng dài độ suy hao càng lớn
Độ suy giảm (attenuation) : độ đo sự yếu đi của tín hiệu khi di chuyển trên
một phương tiện truyền dẫn. Các nhà thiết kế cáp phải chỉ định các giới hạn về
chiều dài dây cáp vì khi cáp dài sẽ dẫn đến tình trạng tín hiệu yếu đi mà khơng
thể phục hồi được.
Nhiễu điện từ (Electromagnetic interference - EMI): bao gồm các nhiễu điện
từ bên ngồi làm biến dạng tín hiệu trong một phương tiện truyền dẫn.
Nhiễu xuyên âm (crosstalk): hai dây dẫn đặt kề nhau làm nhiểu lẫn nhau. Các
loại nhiễu đặc biệt là nhiễu EMI và Crosstalk là nguyên nhân gây ra hiện tượngdây
cáp luôn luôn không thể đạt được tốc độ băng thông như thông số của nhà sảnxuất.
Thông thường nếu một đường dây hỗtrợ tốc độ lý thuyết là 30 Mbps thì tốc độthực
tế chỉ được khoảng 10 tới 20 Mbps.
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Hãy trình bày cấu tạo, ưu điểm của cáp đồng trục, cáp xoắn đơi có vỏ bọc, cáp xoắn
đơi khơng có vỏ bọc, cáp quang. Vẽ hình
2. Hãy so sánh cáp xoắn đơi có vỏ bọc, cáp xoắn đơi khơng có vỏ bọc
3. Sự khác biệt cơ bản giữa Hub và Switch
4. Hãy cho biết chức năng chính của FireWall và trình bày ưu điểm của FireWall?
5. Trình bày chức năng chính của Router? Hoạt động của Router với mơ hình OSI?
6. Nêu chức năng và đặc trưng cơ bản của cầu nối bridge?
23
BÀI 2 : TIÊU CHUẨN THI CÔNG MẠNG
Giới thiệu:
Hệ thống mạng Lan muốn đảm bảo được chất lượng của dự án và đạt được
những hiệu quả tốt cho hệ thống mạng vận hành ổn định thì quá trình xây dựng hệ
thống mạng phải chấp hành đúng tiêu chuẩn thi công hệ thống mạng Lan thì mới có
thể đảm bảo được chất lượng của dự án và đạt được những hiệu quả tốt cho hệ thống
mạng vận hành ổn định. Vậy chúng ta phải tìm hiểu về các chuẩn thi cơng mạng Lan
được quốc tế cơng nhận.
Mục tiêu:
Trình bày được u cầu của từng tiêu chuẩn thi công mạng LAN
So sánh điểm giống và khác nhau của từng chuẩn thi công
Vận dụng từng chuẩn áp dụng vào thi công mạng LAN
Nội dung chính:
I. GIỚI THIỆU MỘT SỐ TIÊU CHUẨN THI CƠNG
Để các thiết bị phần cứng mạng của nhiều nhà sản xuất khác nhau có thể đấu nối,
trao đổi thơng tin được với nhau trong một mạng cục bộ thì chúng phải được sản xuất
theo cùng một chuẩn. Dưới đây là một số tổ chức chuẩn hóa quan trọng liên quan đến
các thiết bị mạng:
EIA (Electronic Industry Association) Hiệp hội công nghệ điện tử
TIA (Telecom Industry Association) Hiệp hội công nghệ viễn thông
ISO (International Standard Organization)
ANSI (American National Standard Institute)
IEEE (Institute of Electrical and Electronics Engineers)
Trong đó hai tổ chức TIA và EIA kết hợp với nhau để đưa ra nhiều đặc tả cho
các thiết bị truyền dẫn cũng như đưa ra nhiều sơ đồ nối dây.
Năm 1991, TIA/EIA cho ra đời chuẩn TIA/EIA (Commercial Building
Telecommunication Cabling standard).
Tiêu chuẩn hệ thống cáp có cấu trúc TIA/EIA đề ra cách thiết kế, xây dựng, quản
lý hệ thống cáp, và hệ thống này có cấu trúc, nghĩa là một hệ thống được thiết kế theo
từng khối , mỗi khối có những đặc trưng về vận hành riêng biệt. Các khối được ghép
lại với nhau theo kiểu phân cấp để hình thành nên hệ thống liên lạc đồng nhất.
1. TIA/EIA-568 Standard
Tiêu chuẩn về kết nối cáp viễn thông cho tòa nhà thương mại: thường được dùng
tại Châu Mỹ & Châu Á.
Mục Đích: Cho phép lập kế hoạch & lắp đặt hệ thống kết nối cáp cấu trúc cho
tòa nhà thương mại. Chỉ định một hệ thống cáp chung hỗ trợ môi trường nhiều loại
24
sản phẩm với nhiều nhà cung cấp.
2. TIA/EIA-569 Standard:
Tiêu chuẩn về khơng gian & đường cáp cho tịa nhà thương mại.
Mục đích: chuẩn hóa các chỉ định thiết kế và xây dựng bên trong và giữa tòa nhà,
hỗ trợ môi trường truyền và thiết bị viễn thông. Bao gồm pathway (đường cáp – cách
cáp đi từ nơi này sang nơi khác) và space (khơng gian – vị trí các thiết bị và đầu cuối
viễn thông).
3. TIA/EIA-606 Standard:
Tiêu chuẩn quản trị cơ sở hạ tầng viễn thơng trong tịa nhà thương mại.
Mục đích: Cung cấp một hệ thống hỗ trợ quản trị thống nhất, độc lập với các ứng
dụng. Thiết lập chỉ dẫn cho các chủ sở hữu, người dùng, nhà sản xuất, tư vấn, nhà
thầu, nhà lắp đặt, quản trị viên… có liên quan đến việc quản trị ( và đặt nhãn ) cơ sở
hạ tầng viễn thông.
4. TIA/EIA-607 Standard:
Các yêu cầu về tiếp đất & liên kết cho tịa nhà thương mại trong cơng nghiệp
viễn thơng.
Mục đích: Cho phép lập kế hoạch, thiết kế và lắp đặt hệ thống tiếp đất viễn
thông, không cần biết về hệ thống viễn thơng sẽ lắp đặt sau đó. Hỗ trợ môi trường
nhiều loại sản phẩm với nhiều nhà cung cấp, cũng như thực tế tiếp đất cho các hệ
thống.
IEEE có nhiều tiểu ban (Committee). Trong đó Tiểu ban 802 phụ trách về các
chuẩn cho mạng cục bộ. Một số chuẩn mạng cục bộ quan trọng do tiểu ban này đưa
ra như:
Chuẩn
Tên
Giải thích
802.1
Internetworking
Bao gồm việc định tuyến, tạo cầu nối, và các giao
tiếp liên mạng.
802.2
Logical Link Control
Liên quan tới việc kiểm soát lỗi và kiểm soát luồng
dữ liệu qua các frame.
802.3
Ethernet LAN
Bao gồm tất cả các dạng đường truyền và giao tiếp
Ethernet (Chuẩn cho mạng Ethernet)
802.4
Token Bus LAN
Bao gồm tất cả các dạng đường truyền và giao tiếp
Token Bus (Chuẩn cho mạng Token-Bus)
802.5
Token Ring LAN
Bao gồm tất cả các dạng đường truyền và giao tiếp
Token Ring (Chuẩn cho mạng Token-Ring)
802.6
Metropolitan Area
Network (MAN)
Bao gồm các công nghệ, định địa chỉ và các dịch
vụ MAN
25