Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giáo trình mạng máy tính (nghề quản trị mạng máy tính trình độ cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 103 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

Mạng máy tính
NGHỀ : QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
(Ban hành theo Quyết định số:
/QĐ-CĐN ngày tháng năm 20
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)

Tên tác giả : Huỳnh Thị Mỹ Ngọc
Năm ban hành: 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI GIỚI THIỆU
Yêu cầu có các tài liệu tham khảo cho sinh viên của khoa Công nghệ Thông
tin - Trƣờng Cao đẳng Nghề ngày càng trở nên cấp thiết. Việc biên soạn tài liệu
này nằm trong kế hoạch xây dựng hệ thống giáo trình các mơn học của Khoa.
Giáo trình nhằm cung cấp cho sinh viên một tài liệu tham khảo chính về mơn
học Mạng máy tính, trong đó giới thiệu những khái niệm căn bản nhất về hệ thống
mạng máy tính, đồng thời trang bị những kiến thức và một số kỹ năng chủ yếu cho
việc bảo trì và quản trị một hệ thống mạng. Đây có thể coi là những kiến thức ban


đầu và nền tảng cho các kỹ thuật viên, quản trị viên về hệ thống mạng.
Trong q trình biên soạn giáo trình, tơi đã cố gắng đúc kết kinh nghiệm bản
thân và học hỏi đồng nghiệp đồng thời tham khảo nhiều tài liệu nhƣng giáo trình
khơng tránh khỏi sự thiết sót và hạn chế. Tơi rất mong đƣợc sự góp ý chân thành
của đồng nghiệp và các em học sinh, sinh viên và tất cả những ngƣời quan tâm để
việc dạy học mỗi ngày tốt hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Khoa về biểu
mẫu, bố cục trình bày và những giải đáp thắc mắc. Bên cạnh đó tơi xin cảm ơn sự
góp ý nhiệt tình của đồng nghiệp.

An Giang, ngày

tháng

năm 2018

Tham gia biên soạn
1. Chủ biên Huỳnh Thị Mỹ Ngọc
2. Phản biện Phương Phương Thúy
3. Phản biện Ngô Thị Tím

1


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG .............................................. 7

I. LỊCH SỬ MẠNG MÁY TÍNH ..................................................................... 7
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠNG ........................................... 10
1. Định nghĩa mạng máy tính ........................................................................... 10
2. Đƣờng truyền ................................................................................................. 10
3. Băng thông, Đơn vị đo lƣu lƣợng ................................................................. 10
4.. Phƣơng tiện điều khiển truy cập (Media Access Control - MAC) .......... 13
5. Máy chủ (Servers), máy trạm (Workstations) , và các nút mạng
(Hosts) ............................................................................................................... 14
6. Internet, Intranet, Extranet, Ethernet ........................................................ 18
7. Gateway .......................................................................................................... 22
8. Upload, download .......................................................................................... 24
9. Firewalls ......................................................................................................... 25
III. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG MẠNG ................................................................ 26
IV. CÁC MƠ HÌNH MẠNG MÁY TÍNH....................................................... 26
1. Peer-to-Peer ................................................................................................... 26
2. Client/Server .................................................................................................. 26
V. PHÂN LOẠI MẠNG MÁY TÍNH .............................................................. 27
1. Phân loại mạng theo khoảng cách địa lý ..................................................... 27
2. Phân loại mạng theo kỹ thuật chuyển mạch ............................................... 27
3. Phân loại mạng theo kiến trúc mạng sử dụng ............................................ 28
4. Phân loại mạng theo hệ điều hành mạng sử dụng ..................................... 28
VI. GIỚI THIỆU MỘT SỐ MƠ HÌNH MẠNG MÁY TÍNH
HIỆN NAY ........................................................................................................ 28
1. PAN ................................................................................................................. 28
2. LAN................................................................................................................. 29
3. CAN ................................................................................................................ 29
4. MAN ............................................................................................................... 31
5. WAN ............................................................................................................... 31

2



6. INTERNET .................................................................................................... 32
VII. CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH VỤ MẠNG VÀ CÁC CỔNG(PORT)
THÔNG DỤNG ................................................................................................. 32
1. NAT, DNS, FTP, DHCP, WEB, MAIL, CHAT.... ..................................... 32
2. ISP, IAP, ISP dùng riêng, ICP, OSP ........................................................... 33
3. Các port thông dụng ..................................................................................... 34
Chƣơng 2: PHƢƠNG TIỆN TRUYỀN DẪN VÀ CÁC THIẾT BỊ
MẠNG ............................................................................................................... 37
I. MẠNG CĨ DÂY, KHƠNG DÂY VÀ CÁC CHUẨN................................. 37
1.Mạng có dây .................................................................................................... 37
2.Mạng khơng dây ............................................................................................. 37
II. CÁC DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ MẠNG .................................................... 38
1. Các đầu cáp mạng ......................................................................................... 38
2. Các dụng cụ test mạng .................................................................................. 38
3. Các thiết bị mạng........................................................................................... 39
4. Các loại cáp mạng và cách bấm cáp mạng ................................................ 42
Chƣơng 3: KIẾN TRÚC MẠNG ..................................................................... 48
I. ĐỊNH NGHĨA KIẾN TRÚC MẠNG ........................................................... 48
II. CÁC KIỂU KIẾN TRÚC MẠNG CHÍNH ................................................ 48
III. CÁC KIỂU KIẾN TRÚC MẠNG KẾT HỢP .......................................... 50
Chƣơng 4: MƠ HÌNH OSI ............................................................................... 53
I. CHỨC NĂNG CỦA CÁC TẦNG TRONG MƠ HÌNH OSI ..................... 53
II. QUÁ TRÌNH TRUYỀN VÀ NHẬN DỮ LIỆU ......................................... 61
1. Q trình đóng gói dữ liệu (tại máy gửi) .................................................... 61
2. Quá trình truyền dữ liệu từ máy gửi đến máy nhận.................................. 62
3. Chi tiết quá trình xử lý tại máy nhận .......................................................... 62
Chƣơng 5: MƠ HÌNH TCP/IP ......................................................................... 64
I. CHỨC NĂNG CỦA CÁC TẦNG TRONG MƠ HÌNH TCP/IP ............... 64

II. GIAO THỨC ................................................................................................ 64
1. Tổng quan về giao thức................................................................................. 64
2. Bộ giao thức ................................................................................................... 65

3


3. Địa chỉ các lớp mạng và cách chia mạng con Kiểm tra ............................. 70
Chƣơng 6: MỘT SỐ KIỂU KẾT NỐI MẠNG THÔNG DỤNG VÀ CÁC
CHUẨN .............................................................................................................. 79
I.KHẢO SÁT CÁC ĐỊNH CHUẨN ARCNET ............................................. 79
II.TÌM HIỂU ĐỊNH CHUẨN ETHERNET ................................................... 80
III.TÌM HIỂU ĐỊNH CHUẨN TOKEN RING .............................................. 80
IV. TÌM HIỂU FDDI ........................................................................................ 81
Chƣơng 7: CÁC PHƢƠNG PHÁP KHẮC PHỤC SỰ CỐ ........................... 82
I. PHƢƠNG PHÁP KHẮC PHỤC SỰ CỐ ..................................................... 82
II. CÁC SỰ CỐ MẠNG THƢỜNG GẶP ....................................................... 82
III. CÁCH KHẮC PHỤC SỰ CỐ.................................................................... 82
Chƣơng 8: HỆ ĐIỀU HÀNH MẠNG .............................................................. 87
I. CÀI ĐẶT HỆ CÁC HỆ ĐIỀU HÀNH MÁY TÍNH THƠNG DỤNG ...... 87
II. CẤU HÌNH ĐỊA CHỈ IP TĨNH, IP ĐỘNG ............................................... 92
III. KIỂM TRA IP BẰNG DÙNG LỆNH ....................................................... 95
IV. QUẢN LÝ TÀI KHOẢN NGƢỜI DÙNG ............................................... 98
Các thuật ngữ chuyên môn............................................................................... 100
Tài liệu tham khảo............................................................................................. 101

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC

Tên mơn học: MẠNG MÁY TÍNH
Mã mơn học: MH 12
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
-Vị trí: cơ sở
-Tính chất: Cơ sở bắt buộc.
-Ý nghĩa và vai trị của mơn học: Đây là môn học trong chuyên môn nghề,
cung cấp cho sinh viên các kỹ năng cơ bản nhất về mạng máy tính, xây dựng các
mạng cơ bản để phục vụ trong thực tiễn.
Mục tiêu của môn học:
-Về Kiến thức:
+ Hiểu biết lịch sử mạng máy tính
+ Trình bày đƣợc một số khái niệm cơ bản của mạng máy tính.
+ Nêu đƣợc chức năng, cách hoạt động của mơ hình OSI, TCP/IP.
+ Trình bày đƣợc các hình trạng mạng.
+ Nắm vững các kiến thức về thiết bị mạng, các bƣớc bấm cáp mạng
+ Phân biệt đƣợc các địa chỉ mạng..
+ Xác định đƣợc các sự cố cơ bản trên hệ thống mạng.
-Về kỹ năng:
+ Nhận dạng chính xác các thành phần trên mạng.
+ Cài đặt đƣợc một số hệ điều hành mạng
+ Chia đƣợc mạng con.
+ Khắc phục sự cố cơ bản trên hệ thống mạng.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Cẩn thận, thao tác nhanh chuẩn xác.
+ Tiết kiệm vật tƣ, thiết bị, dụng cụ thực hành.
+ Tuân thủ, đảm bảo an toàn cho ngƣời và thiết bị.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập và làm việc.

5



Nội dung của môn học gồm các chƣơng sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu mạng máy tính
Chƣơng 2: Phƣơng tiện truyền dẫn và các thiết bị mạng
Chƣơng 3: Kiến trúc mạng
Chƣơng 4: Mơ hình OSI
Chƣơng 5: Mơ hình TCP/IP
Chƣơng 6: Một số kiểu kết nối mạng thông dụng và các chuẩn
Chƣơng 7: Các phƣơng pháp khắc phục sự cố
Chƣơng 8: Hệ điều hành mạng

6


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠNG
Giới thiệu:
Trong chƣơng này trình bày những nội dung căn bản về quá trình lịch sử
hình thành mạng máy tính, mơ hình mạng và các khái niệm căn bản của mạng máy
tính.
Mục tiêu:
+ Trình bày đƣợc sự hình thành và phát triển của mạng máy tính
+ Trình bày đƣợc một số khái niệm cơ bản về mạng máy tính
+ Phân loại và xác định đƣợc các kiểu thiết kế mạng máy tính thơng dụng
+ Phân biệt đƣợc ứng dụng và dịch vụ mạng
+ Vẽ đƣợc mơ hình Peer to Peer, Client/Server
Nội dung chính:
I. LỊCH SỬ MẠNG MÁY TÍNH
Vào giữa những năm 50 khi những thế hệ máy tính đầu tiên đƣợc đƣa vào
hoạt động thực tế với những bóng đèn điện tử thì chúng có kích thƣớc rất cồng
kềnh và tốn nhiều năng lƣợng. Hồi đó việc nhập dữ liệu vào các máy tính đƣợc

thơng qua các tấm bìa mà ngƣời viết bài trình đã đục lỗ sẵn. Mỗi tấm bìa tƣơng
đƣơng với một dịng lệnh mà mỗi một cột của nó có chứa tất cả các ký tự cần thiết
mà ngƣời viết bài trình phải đục lỗ vào ký tự mình lựa chọn. Các tấm bìa đƣợc đƣa
vào một "thiết bị" gọi là thiết bị đọc bìa mà qua đó các thơng tin đƣợc đƣa vào máy
tính (hay cịn gọi là trung tâm xử lý) và sau khi tính tốn kết quả sẽ đƣợc đƣa ra
máy in. Nhƣ vậy các thiết bị đọc bìa và máy in đƣợc thể hiện nhƣ các thiết bị vào
ra (I/O) đối với máy tính. Sau một thời gian các thế hệ máy mới đƣợc đƣa vào hoạt
động trong đó một máy tính trung tâm có thể đƣợc nối với nhiều thiết bị vào ra
(I/O) mà qua đó nó có thể thực hiện liên tục hết chƣơng trình này đến chƣơng trình
khác.
Cùng với sự phát triển của những ứng dụng trên máy tính các phƣơng pháp
nâng cao khả năng giao tiếp với máy tính trung tâm cũng đã đƣợc đầu tƣ nghiên
cứu rất nhiều. Vào giữa những năm 60 một số nhà chế tạo máy tính đã nghiên cứu
thành công những thiết bị truy cập từ xa tới máy tính của họ. Một trong những
phƣơng pháp thâm nhập từ xa đƣợc thực hiện bằng việc cài đặt một thiết bị đầu
cuối ở một vị trí cách xa trung tâm tính tốn, thiết bị đầu cuối này đƣợc liên kết với
trung tâm bằng việc sử dụng đƣờng dây điện thoại và với hai thiết bị xử lý tín hiệu
(thƣờng gọi là Modem) gắn ở hai đầu và tín hiệu đƣợc truyền thay vì trực tiếp thì
thơng qua dây điện thoại.

Hình 1-1.Mơ hình truyền dữ liệu từ xa đầu tiên

7


Những dạng đầu tiên của thiết bị đầu cuối bao gồm máy đọc bìa, máy in,
thiết bị xử lý tín hiệu, các thiết bị cảm nhận. Việc liên kết từ xa đó có thể thực hiện
thơng qua những vùng khác nhau và đó là những dạng đầu tiên của hệ thống mạng.
Trong lúc đƣa ra giới thiệu những thiết bị đầu cuối từ xa, các nhà khoa học
đã triển khai một loạt những thiết bị điều khiển, những thiết bị đầu cuối đặc biệt

cho phép ngƣời sử dụng nâng cao đƣợc khả năng tƣơng tác với máy tính. Một
trong những sản phẩm quan trọng đó là hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM.
Hệ thống đó bao gồm các màn hình, các hệ thống điều khiển, các thiết bị truyền
thơng đƣợc liên kết với các trung tâm tính tốn. Hệ thống 3270 đƣợc giới thiệu vào
năm 1971 và đƣợc sử dụng dùng để mở rộng khả năng tính tốn của trung tâm máy
tính tới các vùng xa. Ðể làm giảm nhiệm vụ truyền thơng của máy tính trung tâm
và số lƣợng các liên kết giữa máy tính trung tâm với các thiết bị đầu cuối, IBM và
các công ty máy tính khác đã sản xuất một số các thiết bị sau:
+ Thiết bị kiểm sốt truyền thơng: có nhiệm vụ nhận các bit tín hiệu từ các
kênh truyền thơng, gom chúng lại thành các byte dữ liệu và chuyển nhóm các byte
đó tới máy tính trung tâm để xử lý, thiết bị này cũng thực hiện công việc ngƣợc lại
để chuyển tín hiệu trả lời của máy tính trung tâm tới các trạm ở xa. Thiết bị trên
cho phép giảm bớt đƣợc thời gian xử lý trên máy tính trung tâm và xây dựng các
thiết bị logic đặc trƣng.
+ Thiết bị kiểm soát nhiều đầu cuối: cho phép cùng một lúc kiểm sốt nhiều
thiết bị đầu cuối. Máy tính trung tâm chỉ cần liên kết với một thiết bị nhƣ vậy là có
thể phục vụ cho tất cả các thiết bị đầu cuối đang đƣợc gắn với thiết bị kiểm sốt
trên. Ðiều này đặc biệt có ý nghĩa khi thiết bị kiểm sốt nằm ở cách xa máy tính vì
chỉ cần sử dụng một đƣờng điện thoại là có thể phục vụ cho nhiều thiết bị đầu cuối.

Hình 1-2.Mơ hình trao đổi mạng của hệ thống 3270
Vào giữa những năm 1970, các thiết bị đầu cuối sử dụng những phƣơng
pháp liên kết qua đƣờng cáp nằm trong một khu vực đã đƣợc ra đời. Với những ƣu
điểm từ nâng cao tốc độ truyền dữ liệu và qua đó kết hợp đƣợc khả năng tính tốn
của các máy tính lại với nhau. Ðể thực hiện việc nâng cao khả năng tính tốn với
nhiều máy tính các nhà sản xuất bắt đầu xây dựng các mạng phức tạp. Vào những
năm 1980 các hệ thống đƣờng truyền tốc độ cao đã đƣợc thiết lập ở Bắc Mỹ và
Châu Âu và từ đó cũng xuất hiện các nhà cung cấp các dịnh vụ truyền thơng với
những đƣờng truyền có tốc độ cao hơn nhiều lần so với đƣờng dây điện thoại. Với
những chi phí th bao chấp nhận đƣợc, ngƣời ta có thể sử dụng đƣợc các đƣờng

truyền này để liên kết máy tính lại với nhau và bắt đầu hình thành các mạng một

8


cách rộng khắp. Ở đây các nhà cung cấp dịch vụ đã xây dựng những đƣờng truyền
dữ liệu liên kết giữa các thành phố và khu vực với nhau và sau đó cung cấp các
dịch vụ truyền dữ liệu cho những ngƣời xây dựng mạng. Ngƣời xây dựng mạng lúc
này sẽ khơng cần xây dựng lại đƣờng truyền của mình mà chỉ cần sử dụng một
phần các năng lực truyền thông của các nhà cung cấp.
Vào năm 1974 công ty IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối đƣợc
chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng và thƣơng mại, thông qua các dây cáp mạng các
thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc vào một máy tính dùng chung. Với
việc liên kết các máy tính nằm ở trong một khu vực nhỏ nhƣ một tòa nhà hay là
một khu nhà thì tiền chi phí cho các thiết bị và phần mềm là thấp. Từ đó việc
nghiên cứu khả năng sử dụng chung môi trƣờng truyền thơng và các tài ngun của
các máy tính nhanh chóng đƣợc đầu tƣ.
Vào năm 1977, công ty Datapoint Corporation đã bắt đầu bán hệ điều hành
mạng của mình là "Attached Resource Computer Network" (hay gọi tắt là Arcnet)
ra thị trƣờng. Mạng Arcnet cho phép liên kết các máy tính và các trạm đầu cuối lại
bằng dây cáp mạng, qua đó đã trở thành là hệ điều hành mạng cục bộ đầu tiên.
Từ đó đến nay đã có rất nhiều cơng ty đƣa ra các sản phẩm của mình, đặc
biệt khi các máy tính cá nhân đƣợc sử dụng một cánh rộng rãi. Khi số lƣợng máy
vi tính trong một văn phịng hay cơ quan đƣợc tăng lên nhanh chóng thì việc kết
nối chúng trở nên vô cùng cần thiết và sẽ mang lại nhiều hiệu quả cho ngƣời sử
dụng.
Ngày nay với một lƣợng lớn về thông tin, nhu cầu xử lý thơng tin ngày càng
cao. Mạng máy tính hiện nay trở nên quá quen thuộc đối với chúng ta, trong mọi
lĩnh vực nhƣ khoa học, quân sự, quốc phòng, thƣơng mại, dịch vụ, giáo dục... Hiện
nay ở nhiều nơi mạng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc. Ngƣời ta

thấy đƣợc việc kết nối các máy tính thành mạng cho chúng ta những khả năng mới
to lớn nhƣ:
+ Sử dụng chung tài nguyên: Những tài nguyên của mạng (nhƣ thiết bị,
chƣơng trình, dữ liệu) khi đƣợc trở thành các tài nguyên chung thì mọi thành viên
của mạng đều có thể tiếp cận đƣợc mà khơng quan tâm tới những tài nguyên đó ở
đâu.
+ Tăng độ tin cậy của hệ thống: Ngƣời ta có thể dễ dàng bảo trì máy móc và
lƣu trữ (backup) các dữ liệu chung và khi có trục trặc trong hệ thống thì chúng có
thể đƣợc khơi phục nhanh chóng. Trong trƣờng hợp có trục trặc trên một trạm làm
việc thì ngƣời ta cũng có thể sử dụng những trạm khác thay thế.
+ Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả khai thác thông tin: Khi thơng tin có thể
đƣợc sử dụng chung thì nó mang lại cho ngƣời sử dụng khả năng tổ chức lại các
công việc với những thay đổi về chất nhƣ:
 Ðáp ứng những nhu cầu của hệ thống ứng dụng kinh doanh hiện đại.
 Cung cấp sự thống nhất giữa các dữ liệu.
 Tăng cƣờng năng lực xử lý nhờ kết hợp các bộ phận phân tán.
 Tăng cƣờng truy nhập tới các dịch vụ mạng khác nhau đang đƣợc cung cấp
trên thế giới.
Với nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của xã hội nên vấn đề kỹ thuật trong
mạng là mối quan tâm hàng đầu của các nhà tin học. Ví dụ nhƣ làm thế nào để truy

9


xuất thơng tin một cách nhanh chóng và tối ƣu nhất, trong khi việc xử lý thông tin
trên mạng quá nhiều đơi khi có thể làm tắc nghẽn trên mạng và gây ra mất thông
tin một cách đáng tiếc.
Hiện nay việc làm sao có đƣợc một hệ thống mạng chạy thật tốt, thật an tồn
với lợi ích kinh tế cao đang rất đƣợc quan tâm. Một vấn đề đặt ra có rất nhiều giải
pháp về cơng nghệ, một giải pháp có rất nhiều yếu tố cấu thành, trong mỗi yếu tố

có nhiều cách lựa chọn. Nhƣ vậy để đƣa ra một giải pháp hồn chỉnh, phù hợp
thì phải trải qua một quá trình chọn lọc dựa trên những ƣu điểm của từng
yếu tố, từng chi tiết rất nhỏ.
Ðể giải quyết một vấn đề phải dựa trên những yêu cầu đặt ra và dựa trên
công nghệ để giải quyết. Nhƣng công nghệ cao nhất chƣa chắc là công nghệ tốt
nhất, mà công nghệ tốt nhất là công nghệ phù hợp nhất.
II. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MẠNG
1. Định nghĩa mạng máy tính
- Nói một cách ngắn gọn thì mạng máy tính là tập hợp các máy tính độc
lập (autonomous) đƣợc kết nối với nhau thông qua các đƣờng truyền vật lý và
tuân theo các quy ƣớc truyền thông nào đó.
- Khái niệm máy tính độc lập đƣợc hiểu là các máy tính khơng có máy
nào có khả năng khởi động hoặc đình chỉ một máy khác.
- Các đƣờng truyền vật lý đƣợc hiểu là các mơi trƣờng truyền tín hiệu vật
lý (có thể là hữu tuyến hoặc vơ tuyến).
- Các quy ƣớc truyền thơng chính là cơ sở để các máy tính có thể
"nói chuyện" đƣợc với nhau và là một yếu tố quan trọng hàng đầu khi nói
về cơng nghệ mạng máy tính.
2. Đƣờng truyền
- Là thành tố quan trọng của một mạng máy tính, là phƣơng tiện dùng
để truyền các tín hiệu điện tử giữa các máy tính. Các tín hiệu điệu tử đó chính
là các thơng tin, dữ liệu đƣợc biểu thị dƣới dạng các xung nhị phân (ON_OFF),
mọi tín hiệu truyền giữa các máy tính với nhau đều thuộc sóng điện từ, tuỳ theo
tần số mà ta có thể dùng các đƣờng truyền vật lý khác nhau.
- Đặc trƣng cơ bản của đƣờng truyền là giải thơng nó biểu thị khả năng truyền
tải tín hiệu của đƣờng truyền.- Thông thƣờng ngƣời ta hay phân loại đƣờng truyền
theo hai loại:
+ Đƣờng truyền hữu tuyến: các máy tính đƣợc nối với nhau bằng các dây cáp
mạng.
+ Đƣờng truyền vơ tuyến: các máy tính truyền tính hiệu với nhau thơng

qua các sóng vơ tuyến với các thiết bị điều chế/ giải điều chế ở các đầu mút.
3. Băng thông, Đơn vị đo lƣu lƣợng
a. Băng thông (viết tắt của từ Data transfer rate – DTR)
- Là số lƣợng dữ liệu số đƣợc chuyển từ một địa điểm này tới một địa điểm
khác trong một thời gian cụ thể, thƣờng chỉ tính bằng giây. Để đo băng thơng,
ngƣời ta dùng đơn vị là triệu bít mỗi giây (Mbps) hay tỷ bít mỗi giây (Gbps). Có
thể hình dung, băng thơng nhƣ một con đƣờng, nếu băng thơng rộng thì các dữ liệu
có thể truyền qua truyền lại dễ dàng khơng bị chậm hoặc tắc nghẽn, và ngƣợc lại.

10


Hình 1-3.Dữ liệu được chuyển đi
- Băng thơng đóng vai trò rất quan trọng đối với ngƣời sử dụng mạng
internet, nó quyết định tới tốc độ kết nối và trải nghiệm internet. Cho nên, khi tìm
hiểu và lựa chọn nhà cung cấp Internet, thông thƣờng khách hàng sẽ quan tâm tới
tốc độ băng thơng cao hay thấp
- Ví dụ thực tế: nếu có một ngƣời nào đó truy cập vào website của để xem
bài viết ABC, trang ABC có dung lƣợng là 200 KB thì ngƣời dùng cần phải tiêu
tốn dung lƣợng là 200 KB để download trang ABC về máy, trung bình một ngƣời
xem 5 trang thì phải tiêu tốn 1000 KB (~ 1MB) băng thơng, Vì vậy nếu hosting có
băng thơng 10 GB (~ 10.000 MB) / tháng thì số lƣợt truy cập đối đa mà website có
thể phục vụ mỗi tháng là 10.000 MB / 1MB = 10.000 ngƣời.
b. Đơn vị đo lưu lượng
- Bit là viết tắt của Binary Digit, là đơn vị cơ bản dùng để đo lƣợng thơng tin
trong máy tính, tính dung lƣợng của bộ nhớ nhƣ: ổ cứng, USB, thẻ nhớ, RAM...
Bit là thuật ngữ chỉ phần nhỏ nhất của bộ nhớ máy tính có thể lƣu trữ một trong hai
trạng thái thơng tin là 0 hoặc 1 (có thể hiểu là trạng thái bật hoặc tắt của bóng bán
dẫn trong máy tính).
Ví dụ: Một mạch đèn có 2 trạng thái là

Tắt (off) khi mạch điện qua công tắc là hở.
Mở (on) khi mạch điện qua cơng tắc là đóng.
Tên gọi
Ký hiệu
Giá trị
Byte

B

8 bit

KiloByte

KB

210 B=1024 Byte

MegaByte

MB

220 B

GigaByte

GB

230 B

TeraByte


TB

240 B

PetaByte

PB

250 B

ExaByte

EB

260 B

ZetaByte

ZB

270 B

11


YottaByte

YB


280 B

- Bit:Bit là đơn vị nhỏ nhất, có thể lƣu trữ một trong hai trạng thái thơng tin
là Có hoặc Không.
- Byte:1 Byte tƣơng đƣơng với 8 Bit. 1 Byte có thể thể hiện 256 trạng thái
của thơng tin, cho ví dụ nhƣ số hoặc số kết hợp với chữ. 1 Byte chỉ có thể biểu
diễn một ký tự. 10 Byte có thể tƣơng đƣơng với một từ. 100 Byte có thể tƣơng
đƣơng với một câu có độ dài trung bình.
- Kilobyte: Đơn vị này đƣợc dùng khá nhiều, 1 Kilobyte xấp xỉ 1.000 Byte,
theo định nghĩa 1 Kilobyte tƣơng đƣơng 1024 Byte. 1 Kilobyte tƣơng đƣơng với 1
đoạn văn ngắn, 100 Kilobyte tƣơng đƣơng với 1 trang A4.
- Megabyte:Là đơn vị đƣợc sử dụng nhiều nhất hiện nay, 1 Megabyte xấp xỉ
1.000 Kilobyte. Khi máy tính mới ra đời, 1 Megabyte là lƣợng dữ liệu vô cùng lớn.
Ngày nay, dung lƣợng ổ cứng, phần mềm phát triển. Máy tính có thể lên tới 1TB
thì 1 Megabyte là con số quá nhỏ.
- Gigabyte: 1 Gigabyte xấp xỉ 1.000 Megabyte.1 Gigabyte là một thuật ngữ
khá phổ biến đƣợc sử dụng hiện nay khi đề cập đến không gian đĩa hay ổ lƣu trữ. 1
Gigabyte có thể lƣu trữ đƣợc nội dung số lƣợng sách có độ dài khoảng gần 10 mét
khi xếp trên giá. 100 Gigabyte có thể lƣu trữ nội dung số lƣợng sách của cả một
tầng thƣ viện.
- Terabyte:Ngày nay những máy tính có dung lƣợng trên 1TB đã ra đời, 1
Terabyte xấp xỉ một nghìn tỷ (triệu triệu) byte hay 1.000 Gigabyte. Đơn vị này rất
lớn nên hiện này vẫn chƣa phải là một thuật ngữ phổ thơng. 1 Terabyte có thể lƣu
trữ khoảng 3,6 triệu bức ảnh có kích thƣớc 300 Kilobyte hoặc video có thời lƣợng
khoảng khoảng 300 giờ chất lƣợng tốt. 1 Terabyte có thể lƣu trữ 1.000 bản copy
của cuốn sách Bách khoa tồn thƣ Britannica. 10 Terabyte có thể lƣu trữ đƣợc cả
một thƣ viện. Đó là một lƣợng lớn dữ liệu.
- Petabyte:1 Petabyte xấp xỉ 1.000 Terabyte hoặc một triệu Gigabyte. Rất
khó để có thể hình dung đƣợc lƣợng dữ liệu mà một Petabyte có thể lƣu trữ. 1
Petabyte có thể lƣu trữ khoảng 20 triệu tủ đựng hồ sơ loại 4 cánh chứa đầy văn

bản. Nó có thể lƣu trữ 500 tỉ trang văn bản in kích thƣớc chuẩn. Với lƣợng dữ liệu
này sẽ cần phải có khoảng 500 triệu đĩa mềm để lƣu trữ.
- Exabyte: 1 Exabyte xấp xỉ 1000 Petabyte. Nói một cách khác, 1 Petabyte
xấp xỉ 10 mũ 18 byte hay 1 tỉ Gigabyte. Rất khó có gì có thể so sánh với một
Extabyte. Ngƣời ta so sánh 5 Extabyte chứa đƣợc một lƣợng từ tƣơng đƣơng với
tất cả vốn từ của toàn nhân loại.
- Zettabyte: 1 Zettabyte xấp xỉ 1.000 Extabyte. Khơng có gì có thể so sánh
đƣợc với 1 Zettabyte nhƣng để biểu diễn nó thì sẽ cần phải sử dụng đến rất nhiều
chữ số 1 và chữ số 0.
-Yottabyte:1 Zottabyte xấp xỉ 1.000 Zettabyte. Khơng có gì có thể so sánh
đƣợc với 1 Yottabyte.
- Brontobyte:1 Brontobyte xấp xỉ 1.000 Zottabyte. Điều duy nhất có thể nói
về kích thƣớc của 1 Brontobyte là có 27 chữ số 0 đứng sau chữ số 1.

12


4. Phƣơng tiện điều khiển truy cập (Media Access Control - MAC)
- Khi truy cập vào internet, máy chủ sẽ thu thập rất nhiều thơng tin về máy
tính để phục vụ cho việc nhận dạng, thống kê, bảo mật,… nhƣ: địa chỉ IP, địa chỉ
MAC, mã CPU (CPU ID), mã ổ cứng, thơng tin hệ điều hành, trình duyệt
internet,… Bài viết sau sẽ trả lời cho địa chỉ MAC của máy tính là gì? ý nghĩa của
địa chỉ MAC? cách kiểm tra địa chỉ MAC? và cách thay đổi địa chỉ MAC của máy
tính.
- Khi sử dụng máy tính để truy cập internet, có khi nào tự hỏi làm sao để
phân biệt đƣợc giữa các máy tính, giữa những ngƣời dùng khác nhau trong môi
trƣờng internet? Đa số các sẽ trả lời rằng “dựa vào địa chỉ IP của máy tính”. Thực
tế, chỉ có địa chỉ IP thì chƣa đủ, vì chúng ta có thể dễ dàng thay đổi IP của máy
tính bằng cách sử dụng proxy, sock, VPN, HMA,… Khi có yêu cầu cao về nhận
dạng và bảo mật, ngƣời ta thƣờng thu thập thêm các thông tin khác, trong đó, địa

chỉ MAC hay đƣợc sử dụng nhất, chẳng hạn nhƣ Teamviewer của Microsoft, các
mạng quảng cáo,…. Một số ngƣời cho rằng địa chỉ MAC đƣợc gắn cứng với
adapter mạng nên chúng ta khơng thể thay đổi nó. Tuy nhiên trong thực tế vẫn có
cách để giả mạo địa chỉ MAC. Thay đổi địa chỉ MAC của máy tính là một trong
những thủ thuật hay khi sử dụng internet
- Chi tiết: Địa chỉ MAC là gì, ý nghĩa của địa chỉ MAC và cách thay đổi địa
chỉ MAC của máy tính | Acb Tình Cờ
- MAC (tiếng Anh: Media Access Control có nghĩa là “điều khiển truy nhập
mơi trƣờng”) là tầng con giao thức truyền dữ liệu – một phần của tầng liên kết dữ
liệu trong mơ hình 7 tầng OSI. Nó cung cấp các cơ chế đánh địa chỉ và điều khiển
truy nhập kênh (channel access), các cơ chế này cho phép các trạm cuối (terminal)
hoặc các nút mạng liên lạc với nhau trong một mạng, điển hình là mạng LAN hoặc
MAN. Giao thức MAC không cần thiết trong liên lạc điểm-tới-điểm song cơng.
Khá phức tạp và khó hiểu với ai không chuyên về công nghệ thông tin :D. Tuy
nhiên, để đơn giản, có thể hiểu đơn giản MAC là ID của card mạng của máy tính,
để phân biệt với các máy khác (có card mạng khác) trong một mạng máy tính. Một
máy tính có thể có nhiều card mạng, mỗi card mạng đó tƣơng ứng với một địa chỉ
MAC. Các địa chỉ MAC có chiều dài 6 bytes, thƣờng bao gồm 3 loại: + Unicast:
Bit I/G là bit có trọng số lớn nhất trong octet có trọng số lớn nhất đƣợc gán bằng 0
+ Broadcast: Là một địa chỉ tƣợng trƣng cho tất cả các thiết bị trong mạng LAN
segment ở một thờI điểm. Địa chỉ này có dạng 0xFFFF.FFFF.FFFF. + Multicast:
Bit I/G đƣợc gán bằng 1.
- Ý nghĩa của địa chỉ MAC: Đối với những nhà cung cấp dịch vụ trên
internet, địa chỉ MAC là một thông tin quan trọng để nhận dạng ngƣời dùng, phân
biệt ngƣời dùng này với ngƣời dùng khác và tránh gian lận (ví dụ, dùng một máy
tính – tƣơng ứng với 1 địa chỉ MAC để tạo nhiều tài khoản của một dịch vụ nào
đó). Đối với ngƣời sử dụng các dịch vụ trên internet, đôi khi muốn tiếp tục sử dụng
dịch vụ thì phải biết cách xem và đổi địa chỉ MAC của máy tính của mình khi cần,
chẳng hạn nhƣ, với những ai thƣờng dùng TeamView để remote, hỗ trợ từ xa. Bình
thƣờng dùng phần mềm miễn phí (free với muc đích cá nhân), nhƣng nếu dùng

quá nhiều (kết nối tới nhiều máy khác) thì phần mềm tự nhận ra là đang dùng với
mục đích thƣơng mại (commerial) và sẽ tính phí. Khi đó phải mất tiền mới tiếp tục

13


dùng đƣợc Teamview ==> Giải pháp duy nhất nếu không muốn mất tiền là thay
đổi địa chỉ MAC của máy tính! Về mặt kỹ thuật, địa chỉ MAC giúp phân biệt các
máy tính với nhau. Một số mạng dùng địa chỉ MAC để cho phép kết nối thiết bị
với mạng, đây là một cách khá hữu hiệu trong bảo mật mạng. cho phép chuyển
giao các gói dữ liệu tới đích trong một mạng con, nghĩa là một mạng vật lý khơng
có các thiết bị định tuyến, ví dụ một mạng Ethernet.
- Cách kiểm tra địa chỉ MAC Để kiếm tra địa chỉ MAC của máy tính, có thể
làm theo một trong bốn cách sau:
+ Kiểm tra địa chỉ MAC bằng CMD Vào CMD (run => CMD) gõ ipconfig

/all và xem dịng Physical Address chính là địa chỉ MAC
+ Dùng phần mềm để kiểm tra địa chỉ MAC Có nhiều phần mềm có thể
kiểm tra và thay đổi địa chỉ MAC của máy tính, ở đây mình giới thiệu phần mềm
MAC Address Changer 6.0

Hình 1-4.Thay đổi địa chỉ MAC
5. Máy chủ (Servers), máy trạm (Workstations) , và các nút mạng
(Hosts)
a. Servers
- Máy chủ, máy phục vụ hay hệ thống cuối (tiếng Anh: server computer, end
system) là một máy tính đƣợc nối mạng, có IP tĩnh, có năng lực xử lý cao và trên
máy đó ngƣời ta cài đặt các phần mềm để phục vụ cho các máy tính khác (máy
trạm) truy cập để yêu cầu cung cấp các dịch vụ và tài nguyên.


14


- Một máy chủ đơn giản chỉ là một máy vi tính trên mạng, nó đƣợc cấu hình
để chia sẻ nguồn tài nguyên của nó hoặc là chạy các ứng dụng cho các máy tính
khác trên mạng. Có thể có một máy chủ trong khu vực để điều khiển các tập tin
hoặc là cơ sở dữ liệu và chia sẻ nó giữa các ngƣời sử dụng trong mạng, hoặc là có
một máy chủ đƣợc cấu hình để cho phép tất cả các ngƣời sử dụng chia sẻ cùng một
máy in, hơn là có sẽ có một máy in cho mỗi máy tính các nhân trong tổ chức.
- Máy chủ ứng dụng:Nó cịn đƣợc gọi là APPSERVER. Là một chƣơng
trình mà điều khiển tất cả các hoạt động ứng dụng giữa những ngƣời sử dụng và
các ứng dụng tầng cuối của một tổ chức doanh nghiệp hoặc là các cơ sở dữ liệu.
Các dịch vụ ứng dụng điển hình đƣợc sử dụng điển hình cho các ứng dụng liên hợp
giao dịch cơ bản. Để hỗ trợ yêu cầu cao, một dịch vụ ứng dụng phải có sự dƣ thừa
bên trong, điều khiển cho khả năng xuất hiện cao, trình diễn mức độ cao, phân bố
các dịch vụ ứng dụng và hỗ trợ liên kết truy cập cơ sở dữ liệu.
- Máy chủ in: Dịch vụ in đƣợc cài đặt trên một mạng để định tuyến các yêu
cầu in từ các máy tính trạm của mạng đó. Các máy chủ điều khiển in tập tin yêu
cầu và gửi tập tin đó tới máy in đƣợc yêu cầu - Một dịch vụ in cho phép nhiều
ngƣời cùng sử dụng một máy in trên mạng.
- Máy chủ cơ sở dữ liệu: Một dịch vụ cơ sở dữ liệu là một ứng dụng cơ bản
trên mơ hình kiến trúc máy chủ / máy trạm. Ứng dụng đƣợc chia làm hai phần. một
phần chạy trên một máy trạm (nơi mà ngƣời sử dụng tích luỹ và hiển thị thơng tin
cơ sở dữ liệu) và phần cịn lại chạy trên máy chủ, nơi có nghĩa vụ nhƣ là kết nối dữ
liệu và lƣu trữ - đƣợc thực hiện.
-Máy chủ thư điện tử: Hầu hết các dịch vụ web và mail chuyển và lƣu trữ
mail trên mạng tổng và đƣa qua internet. Ngày nay hầu hết mọi ngƣời nghĩ rằng
dịch vụ mail là thuật ngữ viết tắt của internet. Tuy nhiên các dịch vụ mail đƣợc
phát triển trƣớc tiên trên trên nền chung của mạng internet.( LANs và WANs).
- Máy chủ Web:Ở phần lõi của nó, một dịch vụ web phục vụ nội dung tĩnh

cho một trình duyệt bằng cách tải một tập tin từ đĩa và chuyển nó lên mạng, tới
một ngƣời sử dụng trình duyệt web. Sự trao đổi hoàn toàn này đƣợc thực hiện gián
tiếp thơng qua một trình duyệt và một máy chủ kết nối tới một thiết bị khác sử
dụng HTTP. Bất kỳ máy tính nào cũng có thể vào trong một dịch vụ web bằng
cách cài đặt phần mềm dịch vụ và kết nối internet. Trên mạng có rất nhiều các
phần mềm ứng dụng dịch vụ web, bao gồm các phần mềm cung cấp tên miền từ
NCSA và Apache, và các phần mềm thƣơng mại của Microsoft, Netscape và của
nhiều hãng khác.
- Máy chủ FTP: Một dịch vụ FTP là một phần mềm ứng dụng chạy giao
thức truyền dẫn file, giao thức này trao đổi các tập tin qua mạng internet. FTP làm
việc tƣơng tự nhƣ cách mà HTTP làm, truyền các trang web từ một máy chủ tới
một ngƣời sử dụng trình duyệt, và SMTP dùng cho việc gửi các thƣ điện tử qua
mạng internet. Cũng giống nhƣ các công nghệ này, FTP sử dụng giao thức TCP/IP
của internet để có thể truyền dữ liệu. FTP đƣợc sử dụng rộng rãi để tải về một tập
tin từ một máy chủ sử dụng internet hoặc ngƣợc lại (chẳng hạn tải một trang web
lên máy chủ).
- Máy chủ Proxy: Đó là một máy chủ đứng giữa một ứng dụng, nhƣ là một
trình duyệt web, và một máy chủ thực sự. Nó ngăn chặn tất cả các yêu cầu tới máy

15


chủ thật nếu nó có khả năng trả lời đầy đủ các u cầu, nếu khơng nó sẽ chuyển
các u cầu tới máy chủ thật. Các máy chủ uỷ nhiệm có hai mục đích chính: Có thể
tăng linh động cho các hoạt động của các nhóm ngƣời sử dụng, là vì nó lƣu trữ kết
quả của tất cả các u cầu cho một lƣợng thời gian nào đó. Các máy chủ uỷ nhiệm
cũng yêu cầu lọc để khoá hoặc là khơng cho phép một kết nối đặc biệt nào đó yêu
cầu ra hoặc vào máy chủ.
=>Các loại máy chủ khác nhau cho các cơng việc khác nhau.


Máy chủ

Hình 1-5. Máy chủ

b. Máy trạm
- Có lẽ máy tính đầu tiên có thể hội đủ điều kiện nhƣ là một "máy trạm" là
IBM 1620, nó là một máy tính nhỏ đƣợc thiết kế để tƣơng tác với 1 ngƣời dùng
đơn. Nó đƣợc giới thiệu 1960, một điểm đặc biệt của máy tính này là khơng có
mạch số học. Để có thể thực hiện đƣợc các phép tính số học nó cần một bảng bộ
nhớ để lƣu lại các quy tắc đƣợc định nghĩa. Điều này làm giảm chi phí cho việc sản
xuất các máy tính của IBM.
- Năm 1965 IBM cho ra đời máy tính khoa học 1130, nó nhƣ là một sự kế
thừa của máy tính 1620. Cả hai hệ thống trên đều có thể chạy đƣợc các chƣơng
trình viết bằng ngôn ngữ Fortran và các ngôn ngữ khác. Cả 1620 và 1130 đều đƣợc

16


thiết kế với kích thƣớc nhƣ một máy tính để bàn. Tất cả đều có đầy đủ các tiện ích
nhƣ ổ đĩa, máy in, băng giấy và các thiết bị nhập xuất.
- Các máy Lisp đƣợc phát triển bởi MIT vào năm 1970 đi tiên phong cho các
máy trạm nhƣ là hiệu suất cao, có kết nối mạng, đơn ngƣời dùng với nhiều tác vụ.
Máy Lisp đƣợc bán vào những năm 1980 bởi các công ty nhƣ là: Symbolics, Lisp
Machines, Texas Instruments (the TI Explorer) and Xerox (the Interlisp-D
workstations). Máy tính đầu tiên đƣợc thiết kế cho 1 ngƣời sử dụng đơn với đồ họa
phân giải cao (Đúng nghĩa một máy trạm hiện đại) đó là Xerox Alto đƣợc phát
triển tại Xerox PARC vào năm 1973. Các máy trạm đầu tiên khác bao gồm Terak
8510 / a (1977), Three Rivers PERQ (1979) và Xerox sau Star (1981).
- Máy trạm Workstation (cịn gọi là máy trạm, máy tính trạm, máy tính
workstation,...) là một máy tính dành cho cá nhân hay doanh nghiệp sử dụng có

cấu hình mạnh hơn, chạy nhanh hơn đƣợc thiết kế dành để chạy các ứng dụng kỹ
thuật hoặc khoa học và có nhiều khả năng hơn một máy tính cá nhân thơng thƣờng
có thể kết nối với nhau qua mạng máy tính và phục vụ nhiều User cùng lúc, các
máy trạm cung cấp hiệu suất cao hơn máy tính để bàn, đặc biệt là về CPU, đồ họa,
bộ nhớ và khả năng xử lý đa nhiệm. Nó đƣợc tối ƣu hóa cho việc xử lý các loại dữ
liệu phức tạp nhƣ các bản vẽ 3D trong cơ khí, các mơ phỏng trong thiết kế, vẽ và
tạo ra các hình ảnh động, các logic tốn học.

Hình 1-6.Máy trạm
- Máy trạm chủ yếu dành cho nhu cầu sử dụng doanh nghiệp hay chuyên
nghiệp (máy chủ, thiết kế, đồ họa,...), đƣợc thiết kế và cấu hình cho các ứng dụng
kỹ thuật (CAD/CAM), phát triển phần mềm, các kiến trúc sƣ, nhà thiết kế đồ
họa,... hay bất cứ ai có nhu cầu sức mạnh điện toán vừa phải, dung lƣợng bộ nhớ
RAM lớn và các khả năng đồ họa tƣơng đối cao cấp, đặc thù của máy trạm là đƣợc
liên kết với nhau thành một mạng cục bộ LAN.
c. Hosts
- Nút mạng là một thiết bị điểm đƣợc ghép nối lại, cùng với nhiều thiết bị
khác, tạo nên một mạng lƣới truyền thơng. Mỗi một nút phải có một địa chỉ MAC
(MAC address) riêng
- Các nút có thể là các máy tính, các máy Thiết bị kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân
(personal digital assistants), các điện thoại di động (cell phones), hoặc những thiết

17


bị mạng truyền thông khác, nhƣ các bộ định tuyến (routers), cácthiết bị chuyển
mạch (switches), và các máy chủ truy cập (hubs). Những nút chịu trách nhiệm định
tuyến truyền tải dữ liệu cho các thiết bị mạng truyền thông khác, cùng với cho
chính bản thân mình, thì gọi là những nút siêu (supernodes).
6. Internet, Intranet, Extranet, Ethernet

a. Internet:
- Với sự phát triển nhanh chóng của cơng nghệ là sự ra đời của liên mạng
Internet
- Là một mạng toàn cầu
- Là sự kết hợp của vô số các hệ thống truyền thông, máy chủ cung cấp
thông tin và dịch vụ, các máy trạm khai thác thông tin
- Dựa trên nhiều nền tảng truyền thông khác nhau, nhƣng đều trên nền
giao thức TCP/IP
- Là sở hữu chung của toàn nhân loại
- Càng ngày càng phát triển mãnh liệt

b.
Hình 1-7. Mơ hình Internet
Intranet
- Thực sự là một mạng INTERNET thu nhỏ vào trong một cơ quan/công
ty/tổ chức hay một bộ/nghành . . ., giới hạn phạm vi ngƣời sử dụng, có sử
dụng các cơng nghệ kiểm sốt truy cập và bảo mật thơng tin .
- Đƣợc phát triển từ các mạng LAN, WAN dùng công nghệ INTERNET

18


Hình 1-8. Mơ hình Intranet
c. Extranet
- Extranet cung cấp một Internet site có thể truy nhập đến một nhóm ngƣời
đã chọn.
- Extranet cung cấp khả năng tạo ra các ứng dụng mà các bên cộng tác và
khách hàng có thể truy nhập nhƣng khơng dành cho cơng chúng nói chung.
- Extranet có thể sử dụng mã hố và sự bảo vệ bằng mật khẩu để đảm bảo an
toàn cho việc truy nhập đến site đó.

- Đối với các giao dịch giữa các doanh nghiệp, Extranet đảm bảo thƣơng mại
điện tử an tồn.
- Extranet có thể tự động hố chia sẻ thông tin bằng cách cung cấp truy nhập
đến thông tin cụ thể và truy nhập có kiểm sốt đến các cơ sở dữ liệu nội bộ.
- Một lnternet site cung cấp sự hiện diện web đối với công chúng. Một
Intranet sử dụng công nghệ Internet để cung cấp cho các nhân viên truy nhập đến
thông tin nội bộ. Một Extranet cung cấp một Internet site có thể truy nhập đến một
nhóm ngƣời đã chọn.
- Trong một Extranet site, các khách hàng và các đối tác hiện tại đƣợc cung
cấp truy nhập có bảo vệ bằng mật khẩu đến thơng tin thích hợp. Các đối tác và
khách hàng có thể truy nhập đến các thông tin này trong khi công chúng nói chung
khơng truy nhập đƣợc. Các Extranet có thể sử dụng các cơng nghệ mã hố và mật
khẩu để đảm bảo an toàn cho việc truy nhập đèn site. Đối với các giao dịch giữa
các doanh nghiệp, các Extranet có thể đảm bảo thƣơng mại điện tử an tồn.
Extranet có thể tự động hố chia sẻ thơng tin bằng cách cung cấp truy nhập thông
tin đến thông tin cụ thể và truy nhập có quản lý đến các cơ sở dữ liệu nội bộ.

19


Hình 1-9. Mơ hình Extranet
- Trong một Internet site, có thể tạo ra một vị trí để phân phối thơng tin
khơng cần giữ bí mật; và có thể đồng thời khai thác nhiều dịch vụ Extranet, mỗi
dịch vụ tập trung vào các nhu cầu của một nhóm khách hàng cụ thể. Ví dụ, các
khách hàng hiện tại mua từ các dây chuyền sản phẩm khác nhau có thể truy nhập
đến dịch vụ Extranet, đƣợc tập trung vào nhu cầu của họ. Các đối tác kinh doanh
có thể có truy nhập đến một site của một đối tác khác có thơng tin về giá cả, xúc
tiến bán hàng hay các dịch vụ cá nhân hố khác. Các nhà đầu tƣ có thể truy nhập
đến một Internet site có các thơng tin tài chính hay các chiết khấu dành riêng cho
họ. Mỗi Extranet site có thể chia sẻ truy nhập đến ứng dụng thƣơng mại điện tử

của cơng ty. Có thể quy định các sản phẩm khác nhau hay cung cấp các chiết khấu
dựa trên Extranet hay các mật khẩu ngƣời sử dụng.
- Chẳng hạn một công ty sản xuất dƣợc phẩm có web site mà khách hàng
tham quan để tìm hiểu thêm thông tin về một số sản phẩm thông dụng bán ở các
quầy thuốc. Site này bao gồm các thử nghiệm gần đây, kinh nghiệm sử dụng, các
khuyến nghị và các cảnh báo về hiệu ứng phụ. Công ty cũng có thể tạo ra một
Extranet site cho các nhân viên bán hàng của mình. Các đại diện bán hàng cần phải
biết vị trí khơng cơng bố của site này và có số nhận đang cá nhân để truy nhập
thơng tin. Một khi đã vào Extranet site, các đại diện bán hàng có thể đặt hàng, theo
địi xu thế đặt hàng của các khách hàng, tìm hiểu các thơng tin về khuyến .mãi và
nhận đƣợc thông tin cạnh tranh. Các bác sĩ có thể đƣợc cung cấp truy nhập đến một
Extranet site khác. Trên Extranet site của các bác sĩ, công ty có thể xây dựng các
nhóm thảo luận cho các bác sĩ, những ngƣời đã sử dụng sản phẩm đó, cung cấp các
kết quả thử nghiệm lâm sàng và có các dịch vụ đặc biệt phục vụ cho mua hàng
thực tuyến.
d. Ethernet
- Ethernet là một kiến trúc mạng cục bộ LAN (local area network, LAN) do

20


hãng Xerox phát triển.
- Mạng Ethernet đầu tiên đã đƣợc nhà nghiên cứu Bob Metcalfe thiết kế và
chạy thử tại Trung tâm Nghiên cứu Palo Alto của hãng Xerox vào năm 1973.
Trong mạng này, các máy tính trang bị card mạng có thể kết nối với nhau thơng
qua một máy chủ bằng một sợi cáp duy nhất. Tới năm 1976, nó đã đƣợc nhóm
Digital Equipment, Intel và Xerox hợp tác phát triển thành một tiêu chuẩn chung
(còn gọi là DIX Ethernet). Nhƣng nó chỉ thật sự phổ biến rộng khi hồi đầu thập
niên 1980, Viện các Kỹ sƣ Điện và Điện tử (IEEE) chính thức chuẩn hóa một
mạng CSMA/CD có chức năng tƣơng tự và gọi là chuẩn IEEE 802.3, hợp chuẩn

quốc tế ISO

Hình 1-9. Mơ hình Ethernet
- Ethernet và IEEE 802.3 chỉ hơi khác nhau về mặt thuật ngữ và định dạng
dữ liệu cho các frame. Cịn lại thì chúng nhƣ anh em sinh đơi. Vì thế, ngày nay,
ngƣời ta dùng thuật ngữ Ethernet để gộp chung hai chuẩn DIX Ethernet và IEEE
802.3.
- Ban đầu, mỗi thiết bị trong mạng Ethernet chỉ có thể cách nhau tối đa vài
trăm mét. Các ứng dụng công nghệ mới đã giúp kéo dài khoảng cách này tới hàng
chục km. Ứng dụng phổ biến nhất của mạng Ethernet quen gọi là mạng LAN (local
area network, mạng cục bộ), nối kết các máy tính trong một đơn vị (thƣờng là
chung một tòa nhà) lại với nhau thơng qua máy chủ. Cịn nếu phải kết nối xa hơn,
có khi cách nhau nhiều cây số, ngƣời ta dùng công nghệ mạng diện rộng WAN
(wide area network).
- Mơ hình kết hợp Ethernet với chuẩn kết nối khơng dây qua hệ điều hành
Windows XP. Tốc độ truyền tải dữ liệu ban đầu của Ethernet LAN là 10Mbps
(10Base). Sau này phát triển lên 100Mbps (100Base), còn gọi là Fast Ethernet.
Chuẩn cao cấp nhất hiện nay là Gigabit Ethernet LAN (1000Base), đạt tốc độ tới 1
Gbps. Nhƣng tốc độ của nó cũng đang đƣợc một nhóm gọi là Liên minh 10 Gigabit
Ethernet (10 Gigabit Ethernet Alliance, 10GEA) thành lập năm 2002 cố gắng đẩy
lên tới 10 Gbps (sử dụng cáp sợi quang), gọi là chuẩn 10GbE.
- Hiện nay, các mainboard thế hệ mới nhất đều hỗ trợ chuẩn GigaLAN. Trên

21


thị trƣờng Việt Nam cũng đã bắt đầu xuất hiện một số LAN switch 1 Gbps.
*Chuẩn Ethernet 10Base2
Đặc điểm:
- Cấu hình này đƣợc xác định theo tiêu chuẩn IEEE 802.3 và bảo đảm tuân

thủ các quy tắc sau:
- Sử dụng sơ đồ mạng dạng Bus, dùng đầu nối chữ T (T-connector),
Terminator (thiết bị đầu cuối) phải có trở kháng 50  và đƣợc nối đất.
- Sử dụng dây cáp đồng trục mỏng. chiều dài tối đa của mỗi đoạn mạng là
185m, chiều dài tồn bộ hệ thống cáp mạng khơng thể vƣợt quá 925m.
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai máy trạm phải cách nhau 0.5m. số nút tối
đa trên mỗi phân đoạn mạng là 30, tốc độ truyền dữ liệu 10 Mbps.
- Mỗi mạng khơng thể có trên năm phân đoạn. Các phân đoạn có thể nối tối
đa bốn bộ khuếch đại và chỉ có ba trong số năm phân đoạn có thể có nút mạng.
Ưu nhược điểm:
- Mạng thiết kế theo chuẩn 10Base-2 có giá thành rẻ nhất khi so với các
chuẩn khác.
- Tuy nhiên tính ổn định của nó khơng cao, các điểm nối dây rất dễ bị
hỏng tiếp xúc. Chỉ cần một điểm nối dây trong mạng không tiếp xúc tốt sẽ làm
cho các máy khác khơng thể vào mạng đƣợc.
*Chuẩn Ethernet 10BaseT
Đặc điểm
Cấu hình này đƣợc xác định theo tiêu chuẩn IEEE 802.3 và bảo đảm tn
thủ các quy tắc sau:
- Dùng mơ hình mạng dạng Star, sử dụng thiết bị đấu nối trung tâm Hub, có
thể nối các phân đoạn mạng 10BaseT bằng cáp đồng trục hay cáp quang.
- Dùng cáp UTP loại 3, 4, 5 hoặc STP, có mức trở kháng là 85truyền dữ liệu tối đa 10Mbps.
- Số nút tối đa là 512 và chúng có thể nối vào 3 phân đoạn bất kỳ với năm
phân tuyến tối đa có sẵn, số lƣợng máy tính tối đa là 1024
- Khoảng cách tối thiểu giữa hai máy tính là 2,5m, khoảng cách cáp tối thiểu
từ một Hub đến một máy tính hoặc một Hub khác là 0,5m.
Ƣu, nhƣợc điểm
- So với chuẩn 10 BASE-2, chuẩn 10 BASE-T đắt hơn, nhƣng nó có tính ổn
định cao hơn: sự cố trên một điểm nối dây khơng ảnh hƣởng đến tồn mạng.
- Do trong mạng 10BaseT dùng thiết bị đấu nối trung tâm nên dữ liệu truyền

tin cậy hơn, dễ quản lý. Điều này cũng tạo thuận lợi cho việc định vị và sửa chữa
các phân đoạn cáp bị hỏng. Chuẩn này cho phép thiết kế và xây dựng trên từng
phân đoạn một trên LAN và có thể tăng dần khi mạng cần phát triển. 10BaseT
cũng tƣơng đối rẻ tiền so với các phƣơng án đấu cáp khác.
7. Gateway
- Default Gateway có thể dịch và hiểu đơn giản là Cổng mặc định, là địa chỉ
IP của Modem, Router khi set IP tĩnh thì cần phải xem thông số này.

22


Hình 1-10. Gateway
- DG trƣớc tiên là một địa chỉ IP, và còn đƣợc gọi là cổng mặc định. Địa chỉ
này sẽ đƣợc cấu hình cho máy tính và máy tính mặc định sẽ gửi gói tin đến địa chỉ
này để tiếp tục đi đến nơi khác.
-DG phải cùng lớp mạng với địa chỉ IP của thiết bị đƣợc cấu hình DG
- Bất kì khi nào Host 1 và Host 2 cần gửi thơng tin đi, thì các thơng tin đó sẽ
đƣợc gửi đến địa chỉ DG đã đƣợc cấu hình trên Host và DG sẽ chuyển tiếp các
thơng tin này đến các thiết bị kế tiếp.
Vd:
- Trong sơ đồ trên, DG của Host 1 là địa chỉ IP tại cổng e0 của Router A, tức
là 172.16.23.2
- DG của Host 2 là địa chỉ IP tại cổng e0 của Router B, tức là 192.168.40.1
- Trƣớc tiên nhấn tổ hợp phim Windows + R và nhấn cmd nhấn Enter hoặc
chọn OK. Gõ lệnh

- Đối với mạng đang sử dụng Wifi thì xem trong phần Wireless LAN
Adapter Wi-Fi --> Default Gateway
- Còn nếu sử dụng dây mạng thì xem trong phần Ethernet adapter Ethernet -> Default Gateway


23


×