ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG
GIÁO TRÌNH
Kỹ thuật thi cơng cáp mạng
NGHỀ QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
(Ban hành theo Quyết định số:
/QĐ-CĐN ngày tháng năm 20
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)
Tên tác giả : Phương Phương Thuý
Năm ban hành: 2021
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
Yêu cầu có các tài liệu tham khảo cho học sinh, sinh viên của khoa Công
nghệ Thông tin - Trường Cao đẳng Nghề An Giang ngày càng trở nên cấp thiết.
Việc biên soạn tài liệu này nằm trong kế hoạch xây dựng hệ thống giáo trình các
mơn học của Khoa. Mục tiêu của giáo trình nhằm cung cấp cho học sinh, sinh viên
một tài liệu tham khảo chính về mơn học Kỹ thuật thi cơng mạng, trong đó giới
thiệu những khái niệm căn bản nhất về cách xây dựng hệ thống mạng Lan và mạng
Client_Server, đồng thời trang bị những kiến thức và một số kỹ năng chủ yếu cho
việc bảo trì và quản trị một hệ thống mạng. Đây có thể coi là những kiến thức ban
đầu và nền tảng cho các kỹ thuật viên, quản trị viên về hệ thống mạng. Tài liệu
gồm các nội dung chính sau:
Bài 1: Nhiễu cáp và một số loại cáp mạng chống nhiễu
Bài 2: Giới thiệu sơ lược các bước thiết kế hệ thống mạng Lan: phân tích
nhu cầu của doanh nghiệp, khảo sát, thiết kế, vẽ sơ đồ hệ thống, dư trù kinh phí,
lập kế hoạch thi công
Bài 3: Kỹ thuật đánh số cáp mạng: Quy tắc đánh nhãn cáp mạng và một số
quy tắc dành cho nhân viên thi công cáp mạng
Bài 4 : Kỹ thuật thi công mạng LAN
Bài 5: Thi công cáp quang
KỸ THUẬT THI CƠNG CÁP MẠNG là mơ đun đào tạo chun mơn nghề.
Trong q trình thực hiện biên soạn đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan
đến vấn đề thi công cáp mạng, kết hợp với kinh nghiệm trong thực tế. Giáo trình
này khơng chỉ đề cập những vấn đề cơ sở luận lý mà còn tổng hợp một số kỹ năng,
kinh nghiệm cần thiết để thiết kế mạng Lan, sử dụng hiệu quả các thiết bị, kết hợp
với các kỹ thuật để thiết kế và xây dựng mạng Lan. Quan trọng nhất là tìm hiểu
thật kỹ về cấu tạo, đặc điểm, ưu nhược điểm về các loại cáp và các kỹ thuật đấu nối
cáp để có thể thiết kế hệ thống mạng có dây một cách hiệu quả.
Mặc dù đã có những cố gắng để hồn thành giáo trình theo kế hoạch, nhưng
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, nên giáo trình chắc chắn cịn
những khiếm khuyết. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến cả về nội
dung lẫn hình thức của Hội đồng khoa học nhà trường, tập thể giáo viên bộ môn,
cũng như các học sinh, sinh viên và những ai sử dụng tài liệu này để ngày càng
hoàn thiện hơn. Các đóng góp ý xin gửi về Xin chân
thành cảm ơn mọi người đã tham khảo và đóng góp nhiệt tình cho giáo trình này!
An Giang, ngày tháng
năm 2021
Tham gia biên soạn
1.Chủ biên: Phương Phương Thuý
1
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC
Tuyên bố bảng quyền
Lời giới thiệu
Mục lục
Bài 1: Nhiễu cáp và một số loại cáp mạng chống nhiễu
I. Một số loại nhiễu cáp
1. Nhiễu điện từ
2. Nhiễu chéo
II. Một số cáp mạng chống nhiễu
1. Cáp mạng chống nhiễu FTP
2. Cáp mạng chống nhiễu STP
3. Cáp mạng chống nhiễu SFTP
4. Cáp mạng chống nhiễu FFTP
5. Cáp mạng chống nhiễu SSTP
Câu hỏi ôn tập và bài tâp ôn
Bài 2 : Thiết kế hệ thống mạng Lan
I. Phân tích nhu cầu của doanh nghiệp
1. Thu thập yêu cầu của doanh nghiệp
2. Phân tích yêu cầu
II. Khảo sát, thiết kế và vẽ sơ đồ hệ thống mạng
1. Khảo sát
2. Thiết kế và vẽ sơ đồ hệ thống mạng
III. Dự trù kinh phí
IV. Lập kế hoạch thi công
Câu hỏi ôn tập và bài tâp ôn
Bài 3: Kỹ thuật đánh số cáp mạng
I. Quy tắc đánh nhãn cáp mạng
1. Đánh dấu cáp ngang
2. Cáp thông tầng
3. Quy tắc đánh nhãn cáp tại outlet
II. Một số quy tắc dành cho nhân viên thi công cáp mạng
1. Ghi nhãn tất cả các cáp
2. Sử dụng khay cáp/vòng cố định cáp/ống dẫn
3. Màu vỏ cáp rất quan trọng
4. Vẽ sơ đồ đường cáp
5. Không sử dụng quá nhiều vịng cuộn ở mỗi đầu dây
Câu hỏi ơn tập và bài tâp ôn
Bài 4 : Kỹ thuật thi công mạng LAN
I. Một số nguyên tắc thi công mạng
1. An toàn về điện
2. An toàn lắp đặt cáp và thiết bị mạng
II. Một số kỹ thuật thi công cáp mạng
1. Kỹ thuật đấu nối cáp đồng trục
2. Kỹ thuật bấm cáp xoắn đôi
TRANG
1
1
2
6
6
6
6
7
7
8
8
9
9
11
12
12
12
13
13
13
13
16
16
22
24
24
29
29
29
30
30
30
30
31
31
31
33
33
33
33
34
34
35
2
III. Thi công hệ thống cáp mạng
1. Kỹ thuật lắp đặt Hub/Switch
2. Kỹ thuật đánh nhãn cáp
37
37
38
3
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: KỸ THUẬT THI CƠNG CÁP MẠNG
Mã mơn học/mơ đun: MĐ 19
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
Vị trí: mơ đun chun mơn
Tính chất: Chun mơn bắt buộc.
Ý nghĩa và vai trị của mơn học/mô đun:
+ Kỹ thuật thi công cáp mạng cung cấp cho ta một số kiến thức về cấu tạo, ưu
nhược điểm, cách sử dụng các loại cáp, cách đánh nhãn cáp mạng,…. để kết nối
các máy tính tạo thành hệ thống mạng Lan tốt nhất. Mạng máy tính giúp chia sẻ
các thiết bị ngoại vi, chia sẻ qua máy in, máy tính, máy quét và một số thiết bị
khác, các tài nguyên với nhau mọi người dùng được đơn giản và tiện lợi, cũng như
tiết kiệm chi phí.
+ Thi cơng hệ thống cáp mạng có dây sẽ giúp việc tạo và quản lý hiệu quả hệ
thống mạng giúp giải quyết các vấn đề lưu trữ tài liệu và chia sẻ tập tin trên
internet như mail...một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn hệ thống khơng dây. Thi
cơng hệ thống cáp mạng LAN, mạng Client/ Server cung cấp cho sự kết nối và
truyền tải dữ liệu an tồn và nhanh chóng hơn. Khi chia sẻ qua mạng LAN sẽ giảm
được thời gian thực hiện bởi tốc độ truyền tải cao. …
Mục tiêu của mơn học/mơ đun:
Về Kiến thức:
+ Trình bày được nhiễu cáp và một số chuẩn dây chống nhiễu.
+ Trình bày được yêu cầu của từng tiêu chuẩn thi cơng mạng LAN
+ Phân tích được u cầu của dự án thi công mạng LAN
+ Khảo sát và vẽ được sơ đồ thi công vật lý, luận lý
+ Lựa chọn thiết bị và lập được bản dự trù kinh phí thi cơng
+ Lập được kế hoạch thi cơng
+ Trình bày được và tuân thủ các nguyên tắc an toàn trong thi cơng cáp và
lắp đặt thiết bị
+ Trình bày được quy cách nhãn, kỹ thuật đánh số cáp mạng
Về kỹ năng:
+ Thi công được một số loại cáp mạng
+ Sử dụng từng thiết bị phù hợp khi thi công hệ thống mạng LAN của
một tồ nhà cơng ty. Lựa chọn cáp phù hợp để thi công hệ thống mạng LAN
+ Vận dụng từng tiêu chuẩn áp dụng vào thi công mạng LAN
+ Lựa chọn thiết bị và lập được bản dự trù kinh phí thi cơng
+ Lập được kế hoạch thi công
+ Đánh số cáp mạng và quản lý cáp mạng
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Cẩn thận, thao tác nhanh chuẩn xác.
+ Tiết kiệm vật tư, thiết bị, dụng cụ thực hành.
+ Tuân thủ, đảm bảo an tồn cho người và thiết bị.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao trong học tập và làm việc.
4
Nội dung môn học
Tên chương, mục
Bài 1: Nhiễu cáp và một số chuẩn dây chống nhiễu
I. Một số loại nhiễu cáp
II. Một số chuẩn dây chống nhiễu
Bài 2 : Thiết kế hệ thống mạng Lan
I. Phân tích nhu cầu của doanh nghiệp
II. Khảo sát , thiết kế và vẽ sơ đồ hệ thống mạng
III. Dự trù kinh phí
IV. Lập kế hoạch thi công
Bài 3 : Kỹ thuật đánh số cáp mạng
I. Quy cách nhãn
II. Quy tắc đánh dấu dây
III. Quy tắc đánh dấu dây tại outlet
IV. Một số quy tắc dành cho nhân viên thi công cáp
mạng
Bài 4 : Kỹ thuật thi công mạng LAN
I. Một số nguyên tắc thi công
II. Thi công hệ thống cáp
III. Lắp đặt hệ thống thiết bị mạng và hệ thống quản trị
Bài 5 : Thi công cáp quang
I. Cấu trúc cáp FTTP
II. Quá trình kéo cáp và bóc tách vỏ
III. Ghép nối cáp và măng sơng
Ơn tập
Cộng
Thời gian (giờ)
Tổng
Lý
số thuyết
Thực
Kiểm
hành,
tra
bài tập
4
1
3
16
1
15
4
1
3
8
1
5
2
9
1
6
2
4
45
4
5
31
4
5
BÀI 1: NHIỄU CÁP VÀ MỘT SỐ CHUẨN DÂY CHỐNG NHIỄU
Giới thiệu:
Hiện nay việc xuất hiện và bùng nổ các công nghệ thiết bị điện, điện tử ngày
càng gia tăng thì vấn đề tương thích điện từ trường (EMC) đến mạng máy tính là
một vấn đề lớn rất được quan tâm khơng chỉ ở Việt Nam nói riêng mà đối với rất
nhiều nước có nền cơng nghiệp phát triển cao, sử dụng nhiều công nghệ hiện đại.
Khi các thiết bị điện không được áp dụng đúng theo tiêu chuẩn quy định, chúng sẽ
ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Nên chúng ta phải quan tâm đến
hiện tượng nhiễu và các chuẩn dây chống nhiễu để hạn chế thấp nhất đến mạng
máy tính của chúng ta
Mục tiêu:
Trình bày được các loại nhiễu
Trình bày được một số chuẩn dây mạng chống nhiễu
Nội dung chính:
I. MỘT SỐ LOẠI NHIỄU CÁP
Dây cáp mạng được chia ra thành nhiều loại theo các tiêu chí khác nhau,
nhưng ta có thể chia chúng thành hai loại là cáp mạng không chống nhiễu và cáp
mạng chống nhiễu. Sở dĩ ta chia ra như vậy là do cấu tạo, đặc tính và cơng dụng
của hai loại cáp này là tương đối khác nhau.
Tùy từng trường hợp trong quá trình sử dụng, dây cáp mạng khơng chống
nhiễu UTP khơng đảm bảo về chất lượng tín hiệu truyền dẫn (bị nhiễu) do các
nguyên nhân bên ngoài (tác nhân gây nhiễu do môi trường) hoặc bên trong (tác
nhân gây nhiễu do cấu tạo của cáp). Để khắc phục nhược điểm này, người ta đã
nghiên cứu và sáng chế ra dây cáp mạng chống nhiễu.
Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng nhiễu tín hiệu truyền dẫn nhưng
chủ yếu là do Nhiễu điện từ EMI và Nhiễu chéo Crosstalk.
Để khắc phục nhược điểm này và nâng cao chất lượng tín hiệu, người ta bổ
sung thêm các thành phần có tính năng chống nhiễu cho cáp để tạo thành các
chuẩn dây cáp mạng chống nhiễu.
1. Nhiễu điện từ:
Nhiễu điện từ (EMI hoặc RFI còn được gọi là nhiễu tần số vô tuyến) là sự
nhiễu loạn ảnh hưởng đến một mạch điện do một trong hai cảm ứng điện hoặc bức
xạ điện từ phát ra từ một nguồn bên ngoài. Các nhiễu loạn có thể gây đứt quãng,
gây cản trở, làm suy giảm hoặc hạn chế hoạt động hiệu quả của các mạch.
Những tình trạng nêu trên xảy ra do tác động bên ngoài, các nguồn gây ra
nhiễu điện từ có thể là bất cứ đối tượng nào từ tự nhiên đến nhân tạo điển hình là
ánh nắng mặt trời, sóng điện thoại di động hay biến tần từ các thiết bị điện năng
khác. Nguyên nhân gây ra nhiễu điện từ EMI cho dây mạng có thể do hệ thống
lưới điện ngoài trời và trong nhà, điện thoại di động, các thiết bị sử dụng điện
năng.v.v… Hệ quả để lại là làm cản trở, suy giảm hiệu quả hoạt động của các
mạch. Nặng hơn có thể gây đứt quãng.
2. Nhiễu chéo:
Hiện tượng nhiễu chéo (crosstalk) là hiện tượng cảm biến siêu âm này ghi
nhận tín hiệu phát ra hoặc phản xạ từ cảm biến siêu âm khác. Điều này có thể xảy
6
ra với bất kỳ cảm biến siêu âm nào, và hiện tượng này gây nên một sai số nhiễu lớn
nhất trong tất cả các hiện tượng gây ra sai số cho cảm biến siêu âm.
Giải thích một cách đơn giản thì Crosstalk là hiện tượng nhiễu tín hiệu giữa
các sợi đồng, dây tín hiệu trong cùng một cáp mạng.
Nó được đánh giá là nguyên nhân hình thành sai số lớn nhất trong toàn bộ
các hiện tượng gây ra sai số cho cảm biến siêu âm.
Cable screening: Lớp áo bảo hộ bao bọc ngồi của cáp (khơng phải lớp
áo PVC bọc ngoài)
Pair Shielding: Lớp áo bảo hộ của cặp dây xoắn đôi
Braiding: Lớp lưới kim loại được bện, tết lại.
Foil: Lớp lá kim loại được làm từ thiếc hoặc nhôm. Foil mang lại khả
năng chống lại các hiện tượng nhiễu điện từ và nhiễu chéo hiệu quả. Foil chính là
điểm khác biệt lớn nhất giữa cáp chống nhiễu và không chống nhiễu
II. MỘT SỐ CHUẨN DÂY CHỐNG NHIỄU
Các phát minh khoa học kỹ thuật luôn hướng đến việc hoàn thiện, cải tiến
chất lượng các sản phẩm. Khi nhắc đến dây cáp mạng, chúng ta có sự phân loại cơ
bản, dựa trên việc loại cáp đó có khả năng chống nhiễu hay không. Rõ ràng, khi sử
dụng tốc độ truy xuất dữ liệu, tra cứu và gửi thông tin, ai cũng mong muốn đường
truyền được duy trì ổn định, không xảy ra các hiện tượng giật hay chập chờn.
Chính vì vậy, cáp mạng chống nhiễu là sự lựa chọn tuyệt vời
1. Dây cáp mạng chống nhiễu FTP (F/UTP)
Đây là loại cáp mạng chống nhiễu khá phổ biến ở thị trường Việt Nam. Dây
mạng FTP được trang bị thêm 1 lớp Foil - Lá kim loại (thường bằng nhôm) để
chống nhiễu.
Là dịng cáp xoắn đơi chống nhiễu thơng thường. Cáp được cấu tạo gồm 4
cặp dây xoắn đôi để truyền tín hiệu. Bọc bên ngồi 4 cặp dây này là lớp lá nhơm có
tác dụng chống nhiễu điện từ (EMI). Ngoài cùng là lớp vỏ bọc bằng nhựa.
Chuẩn cáp FTP có khả năng chống nhiễu tốt hơn dịng UTP vì được trang bị
thêm lớp nhơm chống nhiễu. Tuy nhiên trong q trình sử dụng, chuẩn cáp này vẫn
có thể bị nhiễu tín hiệu vì chưa giảm nhiễu triệt để. Chính vì vậy mà người ta đã
thêm một số chi tiết để nâng cao khả năng chống nhiễu cho FTP, đó chính là chuẩn
cáp xoắn đơi SFTP.
7
2. Dây cáp mạng chống nhiễu STP (S/UTP):
Chuẩn cáp mạng STP (Tên gọi theo ISO/IEC 11801 là S/UTP). Dây mạng
STP được trang bị thêm 1 lớp Braiding - Lớp lưới kim loại được bện, tết lại
(thường bằng 64 sợi nhôm tết lại). Tuy nhiên khả năng chống nhiểu điện từ EMI
của lớp Braiding này là không tốt nếu không đi kèm với lớp Foil - Lá kim loại.
3. Dây cáp mạng chống nhiễu SFTP (SF/UTP):
Dây mạng SFTP được trang bị thêm 1 lớp Braiding - Lớp lưới kim loại được
bện, tết lại (thường bằng 64 sợi nhôm tết lại) và 1 lớp Foil - Lá kim loại (thường
bằng nhôm) để chống nhiễu. Do được bổ sung 2 lớp chống nhiễu nên khả năng
chống nhiễu điện từ EMI của SFTP là cực tốt, đảm bảo chất lượng tín hiệu truyền
tải cho cáp.
Là dịng cáp xoắn đơi chống nhiễu cải tiến. Cáp được cấu tạo gồm 4 cặp dây
xoắn đôi để truyền tín hiệu. Bọc bên ngồi 4 cặp dây này là 1 lớp lá nhơm và 1 lớp
lưới nhơm có tác dụng chống nhiễu điện từ (EMI) ngồi ra cáp cịn được trang bị
thêm một sợi dây đồng để tiếp mát (giúp nâng cao khả năng chống nhiễu). Ngoài
cùng là lớp vỏ bọc bằng nhựa.
Hiện nay trên thị trường, người tiêu dùng rất khó để phân biệt giữa FTP và
SFTP vì cấu tạo khá giống nhau của hai chuẩn cáp này. Trước khi mua hàng, để
đảm bảo sản phẩm đúng chuẩn cáp hay không cần lưu ý những điểm sau:
Cấu tạo: 4 cặp dây hợp kim có thể xoắn hoặc tách rời + lớp lưới, giấy
chống nhiễu cao cấp + dây gân chịu lực cho trường hợp đặc biệt
Đường kính ruột dẫn: 0.50mm
Đường truyền tín hiệu cho phép: 90m
Chống nhiễu chuẩn SFTP ( lớp lưới + lớp bạc)
Vỏ PVC tốt thích hợp thi cơng âm tường. Có thể đi âm trong tường với mọi
loại dây điện mà không bị nhiễu.
Băng thông cho phép: 100 – 350 Mhz
Tốc độ Hỗ trợ Gigabit Ethernet (10/100/1000 Base-T)
Ứng dụng : 100 base – T4, 100 base – TX , 100 AG – any lan , 1000 base T
…
Dây cáp mạng loại tốt Cat 5 SFTP Golden, tín hiệu tốt 90 mét, có lớp bạc
chống nhiễu
Chất liệu vỏ ngồi cùng chống cháy thân thiện với mơi trường day 0.7mm
8
4. Dây cáp mạng chống nhiễu FFTP (F/FTP):
Chuẩn cáp mạng FFTP (Tên gọi theo ISO/IEC 11801 là F/FTP) được cấu
tạo đặc biệt để tăng khả năng chống nhiễu. Dây mạng FFTP có 4 lớp Foil - Lá kim
loại bao bọc quanh 4 cặp dây xoắn đôi để chống nhiễu chéo Crosstalk và 1 lớp Foil
Lá kim loại bao bọc tất cả các cặp dây để chống nhiễu điện từ EMI.
Chuẩn FFTP có khả năng chống nhiễu tồn diện bao gồm cả nhiều điện từ EMI và
nhiễu chéo Crosstalk. Tuy nhiên chi phí sản xuất lại cao hơn do tốn kém vật liệu và
mất nhiều cơng đoạn hồn thành hơn
5. Dây cáp mạng chống nhiễu SSTP (S/FTP):
Chuẩn cáp mạng SSTP (Tên gọi theo ISO/IEC 11801 là S/FTP) có cấu tạo
gần giống với chuẩn cáp FFTP nhưng khác ở chỗ thay vì sử dụng lớp Foil - Lá kim
loại bao bọc tất cả các cặp dây thì chuẩn SSTP sử dụng 1 lớp Braiding - Lớp lưới
kim loại được bện, tết lại để chống nhiễu điện từ EMI.
9
PHÂN BIỆT CÁP CAT. 5, CAT. 5E, CAT. 6 VÀ CAT. 6A
Khi sử dụng cáp đồng đôi xoắn để truyền dữ liệu trong mạng LAN, người
dùng thường không biết phải lựa chọn loại cáp nào để đáp ứng các ứng dụng của
hệ thống mạng với chi phí hợp lý nhất. Thông qua việc phân biệt các loại cáp (Cat.
5, Cat. 5e, Cat. 6 và Cat. 6A), sẽ có thêm các thông tin cần thiết để lựa chọn cáp
phù hợp hơn với nhu cầu của mình.
Các tổ chức như Hiệp hội Công nghiệp Viễn thông (TIA) và Hiệp hội Công nghiệp
Điện tử (EIA) thiết lập các tiêu chuẩn cho từng sản phẩm cụ thể, và những tiêu
chuẩn này đã dẫn tới việc cáp đồng đôi xoắn được chia thành nhiều loại khác nhau
dựa trên mức độ hiệu suất của chúng.
Cáp Cat. 5
Cáp Category 5 là loại cáp cơ bản nhất gồm loại không bọc giáp chống nhiễu
(UTP) và bọc giáp chống nhiễu (FTP). Các dây dẫn đồng của cáp thường là lõi đặc
(solid) hoặc lõi bện (stranded). Cáp lõi đặc được dùng khi dữ liệu được truyền ở
khoảng cách xa, trong khi đó cáp lõi bện thường được sử dụng làm cáp đấu nối
(patch cord). Băng thông cáp Cat. 5 lên đến 100 Mhz và hoàn toàn đáp ứng các
ứng dụng 10/100 Mbps Ethernet.
Cáp Cat. 5e
Cáp Cat. 5e (viết tắt của Category 5, enhanced) là loại
cáp tương tự như cáp Cat. 5 nhưng đáp ứng được các
tiêu chuẩn cao hơn trong việc truyền dữ liệu. Trước
đây, Cat. 5 rất phổ biến trong các hệ thống mạng, tuy
nhiên ngày nay Cat. 5e gần như thay thế hồn tồn
Cat. 5 trong q trình lắp đặt mới. Hơn nữa, Cat. 5e ít
bị nhiễu chéo (cross-talk) hơn so với Cat. 5 và hỗ
ợ ứng dụng Gigabit Ethernet (tốc độ truyền tín
hiệu 1000 Mbps).
Cáp Cat. 6
So với 2 loại cáp vừa được đề cập, Category 6
là loại cao cấp hơn và cung cấp hiệu suất tốt hơn.
Cũng giống như Cat. 5 và Cat. 5e, Category 6 được
làm từ bốn đôi dây đồng và mỗi đôi dây được xoắn
với nhau; nhưng khả năng của nó vượt xa các loại
cáp khác vì sự khác biệt về cấu trúc: lõi chữ thập
(cross filler) dọc theo chiều dài dây. Nhờ có cross
filler, 4 đơi dây được cơ lập hồn tồn; điều này làm
giảm nhiễu chéo (cross-talk) và cho phép truyền dữ
liệu tốt hơn. Ngồi ra, Cat. 6 có băng thơng 250
MHz hơn gấp đôi so với Cat. 5e (10 MHz) và
có thể hỗ trợ ứng dụng 10 Gigabit Ethernet với
khoảng cách tối đa là 37 m
10
Cáp Cat. 6A
Sự ra đời của Category 6A nhằm đáp ứng yêu cầu truyền dữ liệu ở tốc độ
cao hơn với khoảng cách xa hơn. Do đó, cấu tạo của Cat. 6A đặc biệt hơn so các
loại khác. Cat. 6A thường có thêm lớp vỏ bọc giáp hoặc lớp vỏ nhựa cáp được
làm dày hơn để hạn chế nhiễu từ bên ngo i. Với băng thô g 500 MHz gấp đôi so
với Cat. 6, Cat. 6A cung cấp hiệu suất tốt hơn và hỗ trợ ứng dụng 10 Gigabit
Ethernet lên đến khoảng cách 1 0 m.
Hiện nay Cat. 6A chưa được sử dụng phổ biến do vấn đề chi phí. Chi phí
đầu tư cho một hệ thống Cat. 6A có thể nhiều gấp đôi so với Cat. 6, bên cạnh đó
việc đầu tư cho các thiết bị mạng hoạt động ở tốc độ 10 Gbps cũng tốn rất tốn kém.
Do vậy, Cat. 6 và Cat. 5e vẫn được lựa chọn vì đáp ứng được hầu hết các ứng dụng
mạng cơ bản hiện nay. Tuy nhiên, việc sử dụng Cat. 6A tại thời điểm hiện nay
được cho là sáng suốt vì theo thống kê của các nhà sản xuất cáp cứ 18 tháng thì
yêu cầu về tốc độ truyền dữ liệu sẽ tăng gấp đơi. Khi đó, bạn khơng phải tốn chi
phí để thay tồn bộ hệ thống cáp đã được lắp đặt và đầu tư lại từ đầu.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy trình bày cấu tạo, ưu điểm của cáp đồng trục, Vẽ hình
2. Hãy trình bày cấu tạo, ưu điểm của cáp xoắn đơi có vỏ bọc. Vẽ hình
3. Hãy trình bày cấu tạo, ưu điểm của cáp xoắn đơi khơng có vỏ bọc. Vẽ
hình
hình
4. Hãy trình bày cấu tạo, ưu điểm của cáp quang. Vẽ hình
5. Hãy so sánh cáp xoắn đơi có vỏ bọc, cáp xoắn đơi khơng có vỏ bọc. Vẽ
6. Hãy phân biệt cáp CAT. 5 và CAT. 5E,
7. Hãy phân biệt cáp CAT. 6 và CAT. 6A
BÀI TẬP ÔN TẬP
Bài 1: Hãy tiến hành bấm cáp mạng theo cáp chéo và cáp thẳng
Bài 2: Hãy tiến hành kết nối 2 máy tính với nhau, máy tính với Switch (các
thiết bị mạng khác)
11
BÀI 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG MẠNG LAN
Giới thiệu:
Ngày nay, mạng máy tính đã trở thành một hạ tầng cơ sở quan trọng của tất
cả các cơ quan xí nghiệp. Nó đã trở thành một kênh trao đổi thơng tin không thể
thiếu được trong thời đại công nghệ thông tin. Với xu thế giá thành ngày càng hạ
của các thiết bị điện tử, kinh phí đầu tư cho việc xây dựng một hệ thống mạng
khơng vượt ra ngồi khả năng của các cơng ty xí nghiệp. Tuy nhiên, việc khai thác
một hệ thống mạng một cách hiệu quả để hỗ trợ cho cơng tác nghiệp vụ của các cơ
quan xí nghiệp thì cịn nhiều vấn đề cần bàn luận. Hầu hết người ta chỉ chú trọng
đến việc mua phần cứng mạng mà không quan tâm đến yêu cầu khai thác sử dụng
mạng về sau. Điều này có thể dẫn đến hai trường hợp: lãng phí trong đầu tư hoặc
mạng khơng đáp ứng đủ cho nhu cầu sử dụng.
Một trong những buớc quan trọng nhất để đảm bảo một hệ thống mạng
nhanh và ổn định chính là khâu thiết kế hệ thống mạng. Nếu một mạng không
được thiết kế kỹ lưỡng, nhiều vấn đề không lường trước sẽ phát sinh và khi mở
rộng mạng có thể bị mất ổn định.
Mục tiêu:
Phân tích được u cầu của dự án thi cơng mạng LAN
Khảo sát và vẽ được sơ đồ thi công vật lý, luận lý
Lựa chọn thiết bị và lập được bản dự trù kinh phí thi cơng
Lập được kế hoạch thi cơng
Nội dung chính:
I. PHÂN TÍCH NHU CẦU CỦA DOANH NGHIỆP
1. Thu thập yêu cầu của doanh nghiệp
Mục đích của giai đoạn này là nhằm xác định mong muốn của doanh nghiệp
mà chúng ta sắp xây dựng. Những câu hỏi cần được trả lời trong giai đoạn này là:
Thiết lập mạng để làm gì? Sử dụng nó cho mục đích gì?
Các máy tính nào sẽ được nối mạng?
Những người nào sẽ được sử dụng mạng, mức độ khai thác sử dụng
mạng của từng người / nhóm người ra sao?
Trong vịng 3-5 năm tới, có nối thêm máy tính vào mạng khơng, nếu có ở
đâu, số lượng bao nhiêu?
Phương pháp thực hiện của giai đoạn này là phải phỏng vấn khách hàng
(doanh nghiệp), nhân viên các phịng mạng có máy tính sẽ nối mạng. Thơng
thường các đối tượng phỏng vấn khơng có chun mơn sâu hoặc khơng có chun
mơn về mạng. Cho nên: nên tránh sử dụng những thuật ngữ chuyên môn để trao
đổi với họ. Chẳng hạn nên hỏi khách hàng “Bạn có muốn người trong cơ quan gởi
mail được cho nhau không?”, hơn là hỏi “ Bạn có muốn cài đặt Mail server cho
mạng không? ”. Những câu trả lời của khách hàng thường khơng có cấu trúc, rất
lộn xộn, nó xuất phát từ góc nhìn của người sử dụng, khơng phải là góc nhìn của
kỹ sư mạng. Người thực hiện phỏng vấn phải có kỹ năng và kinh nghiệm trong
lĩnh vực này. Phải biết cách đặt câu hỏi và tổng hợp thông tin.
12
2. Phân tích u cầu
Khi đã có được u cầu của khách hàng, bước kế tiếp là ta đi phân tích yêu
cầu để xây dựng bảng “Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng”, trong đó xác định rõ những
vấn đề sau:
Những dịch vụ mạng nào phải có trên mạng ? (Dịch vụ chia sẻ tập tin,
chia sẻ máy in, Dịch vụ web, Dịch vụ thư điện tử, Truy cập Internet hay khơng?...)
Mơ hình mạng là gì? (Workgroup hay Client / Server? ...)
Mức độ yêu cầu an toàn mạng.
Ràng buộc về băng thơng tối thiểu trên mạng
Tóm lại chúng ta phải phân tích được:
Yêu cầu về thi công : Theo tiêu chuẩn nào? Thẩm mỹ ra sao? An tồn?
Chi phí tốt nhất
u cầu về dịch vụ: Hoàn thành trong thời hạn bao lâu? Cam kết về tốc
độ truyền tải như thế nào? Thời gian bảo hành hệ thống bao lâu?
II. KHẢO SÁT, THIẾT KẾ VÀ VẼ SƠ ĐỒ HỆ THỐNG
1. Khảo sát
Một công việc cũng hết sức quan trọng trong giai đoạn này là “Khảo sát thực
tế”. Sau khi tiếp nhận thông tin, kỹ thuật sẽ đến khảo sát để xác định các tiêu chí:
Yêu cầu sử dụng thiết bị
Khảo sát mặt bằng (những nơi mạng sẽ đi qua, kết cấu toà nhà)
Vị trí lắp đặt thiết bị
Dự kiến đường đi của dây mạng
Điều kiện thi công và chất lượng vật liệu thi công (cable, ống, nẹp….)
Quan sát hiện trạng cơng trình kiến trúc nơi mạng sẽ đi qua, các điều kiện
có thể ảnh hưởng đến hệ thống (điện, mơi trường…).
Khảo sát thực tế đóng vai trị quan trọng trong việc chọn công nghệ và ảnh
hưởng lớn đến chi phí mạng. Chú ý đến ràng buộc về mặt thẩm mỹ cho các cơng
trình kiến trúc khi chúng ta triển khai đường dây mạng bên trong nó. Giải pháp để
nối kết mạng cho 2 tòa nhà tách rời nhau bằng một khoảng không phải đặc biệt lưu
ý. Sau khi khảo sát thực tế, cần vẽ lại địa hình thực tế hoặc yêu cầu khách hàng
cung cấp cho chúng ta sơ đồ thiết kế của cơng trình kiến trúc mà mạng đi qua.
Trong quá trình phỏng vấn và khảo sát thực tế, đồng thời ta cũng cần tìm
hiểu yêu cầu trao đổi thơng tin giữa các phịng ban, bộ phận trong cơ quan khách
hàng, mức độ thường xuyên và lượng thông tin trao đổi. Điều này giúp ích ta trong
việc chọn băng thơng cần thiết cho các nhánh mạng sau này.
Tóm lại chúng ta phải khảo sát được: vị trí khu vực thi cơng? Vị trí đặt các
thiết bị? Kích thước cụ thể từng phòng ban, lối đi cáp ….
2. Thiết kế và vẽ sơ đồ hệ thống mạng
a) Thiết kế
Bước kế tiếp trong tiến trình xây dựng mạng là thiết kế giải pháp để
thỏa mãn những yêu cầu đặt ra trong bảng đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Việc
chọn lựa giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, có thể liệt
kê như sau:
Kinh phí dành cho hệ thống mạng (biểu giá, tính năng kỹ thuật, thời hạn
bảo hành, thời gian thi công…).
13
Cơng nghệ phổ biến trên thị trường.
Thói quen về cơng nghệ của khách hàng.
u cầu về tính ổn định và băng thông của hệ thống mạng.
Ràng buộc về pháp lý.
Tùy thuộc vào mỗi khách hàng cụ thể mà thứ tự ưu tiên, sự chi phối của các
yếu tố sẽ khác nhau dẫn đến giải pháp thiết kế sẽ khác nhau. Tuy nhiên các
công việc mà giai đoạn thiết kế phải làm thì giống nhau.
b) Vẽ sơ đồ hệ thống mạng
Vẽ sơ đồ hệ thống mạng ở mức luận lý
Thiết kế sơ đồ mạng ở mức luận lý liên quan đến việc chọn lựa mơ hình
mạng, giao thức mạng và thiết đặt các cấu hình cho các thành phần nhận dạng
mạng.
Mơ hình mạng được chọn phải hỗ trợ được tất cả các dịch vụ đã được mô tả
trong bảng Đặc tả yêu cầu hệ thống mạng. Mơ hình mạng có thể chọn là
Workgroup hay Domain (Client / Server) đi kèm với giao thức TCP/IP, NETBEUI
hay IPX/SPX.
Ví dụ:
Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa
những người dùng trong mạng cục bộ và không đặt nặng vấn đề an tồn mạng thì
ta có thể chọn Mơ hình Workgroup.
Một hệ thống mạng chỉ cần có dịch vụ chia sẻ máy in và thư mục giữa
những người dùng trong mạng cục bộ nhưng có yêu cầu quản lý người dùng trên
mạng thì phải chọn Mơ hình Domain.
Nếu hai mạng trên cần có dịch vụ mail hoặc kích thước mạng được mở rộng,
số lượng máy tính trong mạng lớn thì cần lưu ý thêm về giao thức sử dụng cho
mạng phải là TCP/IP.
Mỗi mơ hình mạng có u cầu thiết đặt cấu hình riêng. Những vấn đề chung
nhất khi thiết đặt cấu hình cho mơ hình mạng là:
Định vị các thành phần nhận dạng mạng, bao gồm việc đặt tên cho Domain,
Workgroup, máy tính, định địa chỉ IP cho các máy, định cổng cho từng dịch vụ.
Phân chia mạng con, thực hiện vạch đường đi cho thơng tin trên mạng.
Ví dụ:
Hình 1 Ví dụ sơ đồ hệ thống mạng ở mức luận lý
14
Vẽ sơ đồ hệ thống mạng vật lý
Căn cứ vào sơ đồ thiết kế mạng ở mức luận lý, kết hợp với kết quả khảo sát
thực tế bước kế tiếp ta tiến hành thiết kế mạng ở mức vật lý. Sơ đồ mạng ở mức
vật lý mô tả chi tiết về vị trí đi dây mạng ở thực tế, vị trí của các thiết bị nối kết
mạng như Hub, Switch, Router, vị trí các máy chủ và các máy trạm.
+ Trước tiên ta vẽ sơ đồ vật lý tổng thể. Ví dụ:
Hình 2 Ví dụ sơ đổ vật lý tổng thể
+ Sau đó ta vẽ sơ đồ vật lý tổng thể ở mỗi tầng
Hình 3 Ví dụ sơ đồ vật lý tổng thể ở mỗi tầng
+ Sau dó vẽ chi tiết của từng phịng ban
Hình 4 Ví dụ chi tiết của từng phòng ban
Xây dựng chiến lược khai thác và quản lý tài nguyên mạng
15
Chiến lược này nhằm xác định ai được quyền làm gì trên hệ thống mạng.
Thơng thường, người dùng trong mạng được nhóm lại thành từng nhóm và việc
phân quyền được thực hiện trên các nhóm người dùng.
Chọn hệ điều hành mạng và các phần mềm ứng dụng
Một mơ hình mạng có thể được cài đặt dưới nhiều hệ điều hành khác nhau.
Chẳng hạn với mơ hình Domain, ta có nhiều lựa chọn như: Windows NT,
Windows 2000, Netware, Unix, Linux,... Tương tự, các giao thức thông dụng như
TCP/IP, NETBEUI, IPX/SPX cũng được hỗ trợ trong hầu hết các hệ điều hành.
Chính vì thế ta có một phạm vi chọn lựa rất lớn. Quyết định chọn lựa hệ điều hành
mạng thông thường dựa vào các yếu tố như:
Giá thành phần mềm của giải pháp.
Sự quen thuộc của khách hàng đối với phần mềm.
Sự quen thuộc của người xây dựng mạng đối với phần mềm.
Hệ điều hành là nền tảng để cho các phần mềm sau đó vận hành trên nó. Giá
thành phần mềm của giải pháp khơng phải chỉ có giá thành của hệ điều hành được
chọn mà nó cịn bao gồm cả giá thành của các phầm mềm ứng dụng chạy trên nó.
Hiện nay có 2 xu hướng chọn lựa hệ điều hành mạng: các hệ điều hành mạng của
Microsoft Windows hoặc các phiên bản của Linux.
Sau khi đã chọn hệ điều hành mạng, bước kế tiếp là tiến hành chọn các phần
mềm ứng dụng cho từng dịch vụ. Các phần mềm này phải tương thích với hệ
điều hành đã chọn.
III. DỰ TRÙ KINH PHÍ
Qua việc khảo sát và vẽ sơ đồ hệ thống mạng cũng như Chọn hệ điều hành
mạng và các phần mềm ứng dụng… Từ đó đưa ra được một bảng dự trù các thiết
bị mạng và phần mềmcần mua. Trong đó mỗi thiết bị cần nêu rõ: Tên thiết bị,
thông số kỹ thuật, đơn vị tính, đơn giá,… Ví dụ:
Mã hàng
Tên hàng – Mô tả S. Lượng
ĐVT
Đ. Giá
Thành tiền
Cat. 5e Cable,
6-219990-2
40
Thùng
62000
2.400.000
4UTP, Solid
406330-1
1375191-1
1-502983-5
503692-1
Cat. 5e Patch Panel,
24 - Port
Cái
95000
1.425.000
3.700
1.164.000
2.000
1.600.000
15.000
900.000
15
Cat. 5e Jack, SL
320
Cái
Series, Unshielded
FO Interconnect
800
M
Cable, 262,5/125,Zipcord
FO LightCrimp
60
Cái
Connector, MM,
Simplex SC
Ví dụ dự trù kinh phí
16
IV. LẬP KẾ HOẠCH THI CƠNG
Một kế hoạch thi cơng cần có các yếu tố chính sau:
Số lượng nhân cơng
Thời gian bắt đầu thực hiện
Thời gian hồn thành từng hạng mục
Thời gian hồn thành cơng trình
Thời gian nghiệm thu và bàn giao
Tóm lại: tiến hành triển khai lắp đặt hệ thống mạng gồm các bước sau:
Bước 1: Khảo sát và thiết kế hệ thống mạng
+ Sau khi tiếp nhận thông tin kỹ thuật sẽ đến khảo sát theo các tiêu chí:
mục đích sử dụng của khách hàng và yêu cầu sử dụng thiết bị, khảo sát mặt bằng,
kết cấu tồ nhà và vị trí lắp đặt thiết bị, điều kiện thi công và chất lượng vật liệu thi
công (cable, ống, nẹp…) Các điều kiện có thể ảnh hưởng đến hệ thống (điện, mơi
trường…)
+ Thiết kế chi tiết: Vẽ kỹ thuật chi tiết hệ thống loại thiết bị được dùng
(biểu giá, tính năng kỹ thuật, thời hạn bảo hành) bao gồm: Sơ đồ logic, sơ đồ lắp
đặt… số lượng vật tư và các linh kiện đi kèm; thống nhất thời gian thi công.
Bước 2: Lắp đặt hệ thống
+ Thi công hệ thống cáp mạng
+ Triển khai thiết bị dẫn (ống nhựa, nẹp, dây dẫn …)
+ Triển khai hệ thống cáp mạng theo đúng sơ đồ thiết kế
+ Đánh dấu dây cáp và kết nối vào bộ tập trung (Switch, Router,
Firewall…)
+ Gắn máy tính vào hệ thống mạng
+ Gắn các thiết bị ngoại vi vào hệ thống mạng
+ Cài đặt hệ thống mạng
+ Phân chia nhóm người dùng theo VLAN (chia hệ thống ra thành các
mạng con)
+ Cấu hình Router, các giao thức định tuyến, load-balancing…
+ Cấu hình tường lửa, tạo DMZ cho Server
+ Cài đặt hệ điều hành cho server
+ Cài đặt giao thức và các dịch vụ mạng
+ Tạo nhóm người dùng
+ Thiết lập tài khoản của người dùng
+ Phân quyền người dùng
+ Cài đặt chương trình ứng dụng mạng
+ Cài đặt giao thức các máy Client
+ Tạo tài khoản máy Client, Chia sẻ tài nguyên máy Client
Bước 3: Chuyển giao hệ thống
+ Nghiệm thu hệ thống và chuyển giao
+ Kiểm tra sự tương thích và tính ổn định của hệ thống
+ Nghiệm thu hệ thống chuyển giao hồ sơ thiết bị (phiếu bảo hành, hoá đơn
thanh toán…)
+ Chuyển giao hợp đồng thiết kế và lắp đặt, sơ đồ mạng
+ Hướng dẫn sử dụng hệ thống và đào tạo nhân sự.
17
BÀI TẬP
Hãy phân tích thiết kế hệ thống mạng cho cơng ty ABC có cấu trúc tồ nhà
của cơng ty gồm 1 tầng trệt và 1 tầng lầu.Trong đó tầng trệt được chia thành 3
phòng ban và tầng lầu chia thành 2 phòng ban. Yêu cầu chung của việc thiết kế
mạng:
Phải đảm bảo các máy tính trong cơng ty trao đổi dữ liệu được với nhau.
Chia sẻ được máy in, máy Fax, ổ CD…
Tổ chức phân quyền truy cập theo từng người dùng.
Cho phép các nhân viên đi cơng tác có thể truy cập vào cơng ty.
Tổ chức hệ thống Mail nội bộ và Internet.
Tổ chức Web nội bộ và Internet.
Cài đặt các chương trình ứng dụng phục vụ cho cơng việc của các nhân
viên.
Ngồi ra hệ thống mạng cịn cung cấp các dịch vụ khác.
GIẢI BÀI TẬP
I. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG:
1. Sơ đồ cấu trúc các phịng của tồ nhà:
Hình 5 Ví dụ sơ đồ cấu trúc các phịng của tồ nhà
2. Cách phân phối các máy tính:
Hệ thống mạng của công ty gồm 32 máy Client (Host) và 1 máy Server được
phân phối cho 5 phòng ban như sau:
Phòng Tài Chính – Kế Tốn: 10 máy Client
Phịng Kinh Doanh: 10 máy Client
18
3.
Phòng Kỹ Thuật: 10 máy Client và 1 máy Server
Phòng Giám Đốc: 1 máy Client
Phịng Phó Giám Đốc : 1 máy Client
Mơ hình Logic các phịng máy:
Hình 6 Ví dụ Sơ đồ logic các phòng máy
19
4. Sơ đồ vật lý:
Hình 7 Ví dụ Sơ đồ vật lý các phịng máy
5. Lựa chọn mơ hình mạng:
Do mơ hình mạng được phân tích như trên, hệ thống mạng gồm 1 Server
và 32 máy Client nên ở đây chúng ta sử dụng mơ hình xử lý mạng tập trung với
kiến trúc mạng Star.
Ưu điểm:
+ Dữ liệu được bảo mật an toàn, dễ backup và diệt virus. Chi phí cho các
thiết bị thấp.
+ Dễ lắp đặt.
+ Khi mở rộng mạng tương đối đơn giản, nếu khoảng cách xa thì có thể
dùng Repeater để khuyếch đại tín hiệu.
+ Việc quản trị dễ dàng (do mạng thiết kế theo mơ hình xử lý tập trung)
+ Sử dụng Switch (khơng sử dụng hub) vì Switch có khả năng mở rộng
mạng tối ưu hơn Hub, tốc độ truyền dữ liệu nhanh…Ngoài ra Switch cịn hỗ trợ
Trunking, VLAN…
Khuyết điểm:
+ Cấu hình máy Server phải mạnh (có thể là máy server chuyên dụng).
+ Khó khăn trong việc cài đặt thêm các phần mềm cho client .
+ Máy server phải cài nhiều dịch vụ cung cấp cho các máy client.
+ Phụ thuộc nhiều vào Server.
20
+ Mọi sự thay đổi trên ổ cứng ảo của Client đều khơng có giá trị.
+ Khó đáp ứng được yêu cầu của nhiều ứng dụng khác nhau.
+ Tốc độ truy xuất không nhanh.
6. Thiết bị phần cứng:
Thiết bị mạng:
1 Switch 24 port và 1 Switch 16 port
Cáp: Sử dụng cáp STP.
Đầu nối cáp: sử dụng đầu nối RJ-45
Card mạng: Card mạng phải hỗ trợ
BootRom theo chuẩn PXE
Bảng chi tiết từng loại thiết bị: (tỷ giá: 1USD = 15,570VND)
STT
Thiết bị
SL
Đơn giá ($)
Thành tiền
1
Cáp STP
303m
0.25 USD/m
1,179,427.50 Đ
2
Đầu nối RJ-45
68 cái
0.2USD/cái
211,752.00 Đ
3
Switch 24 port
1 cái
114USD/cái
1,774,980.00 Đ
4
Switch 16 port
1 cái
67USD/cái
1,043,190.00 Đ
5
Card mạng
33 cái
10 USD/cái
513,810.00 Đ
RomBoot
32 con
25000Đ/con
800,000.00 Đ
TỔNG
5,523,159.50Đ
Máy tính: Máy Server: Vì hệ thống mạng sử dụng BootRoom nên cấu hình
máy Server phải mạnh. Cấu hình đề xuất: Pentium 4, Ram1GB, ổ cứng 120G
chuẩn SATA hoặc SCSI, CPU tốc độ 3.0G, MainBoard hỗ trợ cơng nghệ siêu phân
luồng.
Ví dụ Bảng chi tiết cấu hình máy Server
STT Linh Kiện
Đặc tính
Giá
Số
thành Lượng
(USD)
1
MainBoard: Intel
Chip Intel 865PE, S/p 478 P4
93
1
Pentium 4
3.06Ghz, AGP8X,
ATA100,4xDDRAM-400Mhz,
Sound on Board, PCI, Bus 800,
USB2.0, 2 SATA-150, kỹ thuật
siêu phân luồng.
2
CPU: Intel Pentium Soket 478 512K Bus 800
275
1
4 –3.0GC
3
RAM:512 DDRAM Bus 400 mhz, PC3200,
78
2
KINGMAX
4
HDD: 160GB
SEAGATE SATA / ATA/150 –
108
1
7.200 rpm
5
FDD: 1.44MB
MITSUMI
6.5
1
6
VGA: 128MB
Geforce FX5200 - 8X Out
90
1
ASUS V9520
TV DDR, S/p DVD
MAGIC
7
CASE
ATX 300W
24
1
8
MONITOR
15’’SAMSUNG Synmaster
93
21
9
10
11
KEYBOARD
MOUSE: MITSUMI
CDROM: ASUS
:MITSUMI
PS/2
8
PS/2
3.5
52X
IDE
20
TỔNG
Tổng cộng chi phí lắp ráp máy Server: 877USD=13,654,890.00 VNĐ. Máy
Client: Máy tính thế hệ pentium III, khơng ổ cứng, Ram 128M.
Bảng chi tiết cấu hình máy và chi phí
STT
Linh Kiện
Đặc Tính
Giá
Số Lượng
1
MainBoard
TỔNG CỘNG
Các thiết bị khác: Mordem ADSL , máy in
STT
Thiết bị
SL
Đơn gía ($)
Thành tiền
1
Tổng cộng
7. Phần mềm:
Máy Server: Chạy hệ điều hành Microsoft Windows 2008 Server và cài
các dịch vụ phục vụ cho các máy Client như : ISA Server , Mail Exchange Server
Máy Client: Chạy hệ điều hành Microsoft Windows XP Professional.
Chạy các chương trình ứng dụng như: Microsoft Office 10, các phần mềm kế tốn,
phần mềm nhân sự …
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Tại sao phải thu thập yêu cầu của doanh nghiệp? Có thể bỏ qua bước
này khơng? Tại sao?
2. Tại sao phải phân tích nhu cầu của doanh nghiệp? Có thể bỏ qua bước
này khơng? Tại sao?
BÀI TẬP ƠN TẬP
Cơng ty ABC sử dụng địa chỉ là 192.168.1.0/24 cho hệ thống mạng. Sơ đồ
cấu trúc các phịng của tồ nhà:
22
Hệ thống mạng của công ty gồm 45 máy Client và 1 máy Server được phân
phối cho các phòng ban như sau :
o Phịng Kế tốn: 10 host, 1 máy in
o Phòng Kinh doanh: 5 host, 1 máy in
o Phòng Kỹ thuật: 10 host, 1 máy in
o Phòng Xuất nhập khẩu: 10 host, 1 máy in
o Phòng Nhân sự: 10 host, 1 máy in
Công ty yêu cầu thiết kế mạng thỏa các yêu cầu sau:
o Phải đảm bảo các máy tính trong cơng ty trao đổi dữ liệu được với nhau.
o Chia sẻ được thư mục, máy in,…
o Tổ chức phân quyền truy cập theo từng người dùng.
o Tổ chức hệ thống Web, Mail nội bộ và Internet.
o Dữ liệu các chương trình được tập trung trên server.
o Quản trị tập trung các thiết bị.
Yêu cầu:
a. Lập sơ đồ mạng tổng quát thõa yêu cầu trên.
b. Lập sơ đồ logic cho hệ thống mạng trên.
c. Lập sơ đồ vật lý cho phịng Kế tốn.
d. Lập bảng dự trù các thiết bị cần mua sắm trong công ty.
23
BÀI 3 : KỸ THUẬT ĐÁNH SỐ CÁP MẠNG
MỤC TIÊU CỦA BÀI:
Sau khi học xong bài này, học sinh có khả năng:
Trình bày được kỹ thuật đánh số cáp mạng
Đánh số cáp mạng
Có ý thức làm việc nhóm và tinh thần tự giác trong học tập.
NỘI DUNG CHÍNH:
I. QUY CÁCH ĐÁNH NHÃN CÁP MẠNG
Đánh nhãn hệ thống cáp giúp vận hành công việc, quản trị hệ thống dễ
dàng hơn, giúp tiết kiệm chi phí và hỗ trợ quản lý hệ thống dây cáp, tiết kiệm thời
gian bảo trì sau cài đặt.
Ví dụ như phát hiện và xử lý sự cố nhanh hơn, giảm thời gian gián đoạn
mạng, đảm bảo chất lượng hệ thống cáp và tuân thủ các điều kiện bảo hành từ nhà
sản xuất và đơn vị thi công. Một trong những cách là ghi nhãn cho các loại cáp.
Trong khi khơng có một tiêu chuẩn cụ thể, toàn diện nào để thực hiện
việc ghi nhãn cho dây cáp, nhiều đơn vị lắp đặt cũng như người dùng cuối vẫn xem
việc ghi nhãn như một yêu cầu bắt buộc. Trong các cuốn hướng dẫn ghi mã cũng
chỉ dẫn khá chi tiết cho từng ngành:
NFPA 72/76: Yêu cầu cơ bản nhất của việc ghi nhãn cáp là “phải đánh
dấu tất cả các cáp có điện áp thấp hoặc cáp dữ liệu một cách rõ ràng và chắc chắn”
cho các hệ thống cáp viễn thông.
ANSI/TIA/EOE 606-A: Hướng dẫn về màu sắc của vỏ bọc dây cáp để dễ
dàng phân biệt, gợi ý việc dán nhãn. Khơng có u cầu cụ thể hay bất cứ quy định
về định dạng.
BICSI: TIA/EOE 606-A là một tiêu chuẩn được công nhận rộng rãi nhất
trong ngành công nghiệp cáp điện, nó được coi là một tiêu chuẩn cơ bản về việc
ghi nhãn dây cáp.
Tiêu chí dành cho việc ghi nhãn dây cáp
Trong các hướng dẫn chung, việc ghi nhãn dây dẫn cần đáp ứng được 4 tiêu
chí:
Bền: Các nhãn dán khơng được phai màu hoặc nhịe
Dễ đọc: Nhãn phải đủ lớn để có thể đọc được bằng mắt thường
Nhãn ở cả 2 đầu dây hoặc nhiều hơn: Ít nhất thì cả 2 đầu đây phải được
đánh dấu, ngoài ra cũng nên đánh dấu cáp tại các điểm chập.
Đồng nhất: Hình thức của nhãn dán nên được chuẩn hóa và áp dụng đồng
nhất với mọi loại cáp.
Thơng tin phổ biến nhất cần có trong các nhãn dán bao gồm thông tin về số
dây, mã cổng, thiết bị nhận diện ID hoặc vị trí IDF. Nếu như nhãn dán là tổng hợp
của nhiều dữ liệu thì nên sử dụng một bảng giải thích các thuật ngữ tại các điểm
truy cập trung.
Phương pháp đánh dấu cáp
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét các phương pháp phổ biến nhất được
sử dụng để đánh dấu các loại cáp:
Nhãn viết tay: Là phương pháp có chi phí thấp nhất, tuy nhiên về mức độ
khoa học, gọn gàng, phương pháp này cũng đạt hiệu quả thấp nhất. Phương pháp
24