ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG ĐỒNG THÁP
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: KỸ NĂNG MỀM
NGÀNH, NGHỀ: TRUYỀN THƠNG VÀ MẠNG MÁY TÍNH
TRÌNH ĐỘ: TRUNG CẤP
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/QĐ-CĐCĐ ngày tháng
năm 20…
của Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp)
Đồng Tháp, năm 2017
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm
LỜI GIỚI THIỆU
Nhƣ chúng ta đã biết trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thì
cơng Trong những năm gần đây hội nhập cùng xu thế chung của bối cảnh phát triển
chung của nền kinh tế, ngành du lịch đƣợc xem là ngành kinh tế mũi nhọn không chỉ ở
Việt nam chúng ta mà hầu hết ở các nƣớc trong khu vực và thế giới. Xuất phát từ tính
chất đặc thù của ngành “q trình sản xuất và cung ứng dịch vụ ở các doanh nghiệp
dịch vụ đều thông qua mối quan hệ tiếp xúc trực tiếp giữa ngƣời phục vụ và khách
hàng”, trong mối quan hệ này kỹ năng giao tiếp đƣợc xem là một trong những kỹ năng
quan trọng giúp ngƣời phục vụ hoàn thành tốt cơng tác của mình, bên cạnh đó cũng
thơng qua kỹ năng giao tiếp tốt giúp khách hàng (đối tƣợng) thỏa mãn một cách tốt
nhất nhu cầu của chuyến đi.
Giao tiếp có trong mọi hoạt động của con ngƣời từ đời sống kinh tế, chính trị,
xã hội đến tơn giáo tín ngƣỡng, …ở đâu có sự diễn ra các mối quan hệ ngƣời – ngƣời
thì ở đó giao tiếp thể hiện vai trị của mình. Tƣơng tự, đối với mơi trƣờng kinh doanh
khách sạn du lịch, các mối quan hệ thƣờng xuyên diễn ra, tạo thành những chuỗi quy
tắc ứng xử mà bản thân ngƣời phục vụ cần rèn luyện và làm chủ đƣợc chúng.
Giao tiếp ứng xử tốt không chỉ mang lại lợi ích trong cơng việc chun mơn mà
còn giúp ngƣời học rèn luyện và xây dựng cho mình phong cách giao tiếp ứng xử văn
minh và lịch sự trong đời sống thƣờng ngày.
Trên cơ sở bộ chƣơng trình khung của Tổng cục dạy nghề – Bộ LĐTB-XH ban
hành áp dụng đào tạo các ngành nghề, chúng tối tiến hành biên soạn cuốn giáo trình
này. Giáo trình “Kỹ năng giao tiếp” có thể giúp những ngƣời làm việc trong lĩnh vực
khách sạn du lịch nghiên cứu, làm tài liệu tra khảo khi cần thiết và tính hữu ích lớn
nhất là phục vụ nghề nghiệp.
Đây là cuốn giáo trình đƣợc tác giả nghiên cứu và biện soạn có tính hệ thống từ
trƣớc đến nay, tuy nhiên không thể gặp nhiều thiếu sót cần sửa đổi và bổ sung. Rất
mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của quý đồng nghiệp và ngƣời học để cuốn giáo
trình đƣợc phục vụ tốt hơn.
……, ngày … tháng … năm 2017
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên
2. ……
3. ……
1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIAO TIẾP
1. Khái niệm giao tiếp và kỹ năng giao tiếp
1.1. Khái niệm giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động diễn ra thƣờng xuyên, liên tục trong cuộc sống xã hội,
trong môi trƣờng tự nhiên. Từ việc thai nhi cựa quậy trong bụng mẹ, hạt giống tách
vỏ nảy mầm, đến cuộc sống sôi động giữa con ngƣời với con ngƣời, con ngƣời với
môi trƣờng xung quanh đều là những biểu hiện của hoạt động giao tiếp.
Giao tiếp là những hoạt động gắn liền với sự sống và rất gần gũi với cuộc sống
của chúng ta. Nhờ có giao tiếp mà con ngƣời gắn bó với nhau, hiểu biết nhau và
cùng tồn tại, phát triển. Ngƣợc lại, cũng có thể từ giao tiếp mà quan hệ với nhau bị
tổn thƣơng, xung đột và hận thù.
Nhƣ vậy, giao tiếp là những hành vi, cử chỉ, thái độ trong các mối liên hệ của
quá trình vận động không ngừng giữa các chủ thể trong cuộc sống xã hội và môi
trƣờng tự nhiên.
Cho tới nay, các nhà nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣa ra khá nhiều các khái
niệm, quan niệm khác nhau về giao tiếp. Tùy theo phạm vi, lĩnh vực nghiên cứu của
mình (tâm lý học, giáo dục học, y học, quản trị học, xã hội học...) với những phƣơng
pháp tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đƣa ra nhiều khái niệm khác nhau.
Mặc dù có những điểm khơng giống nhau nhƣng tất cả các tác giả đều có
chung một quan điểm rất cốt lõi về bản chất của hoạt động giao tiếp. Theo đó, các
tác giả đều cho rằng “giao tiếp là sự truyền đạt và tiếp nhận thông tin giữa ngƣời với
ngƣời, giữa ngƣời với vật và giữa các sinh vật với môi trƣờng tự nhiên nhiên. Ở
đây chúng ta chỉ tập trung tìm hiểu hoạt động giao tiếp giữa con ngƣời với con
ngƣời là chủ yếu (chủ thể có ý thức)”.
Nếu chỉ xét ở phạm vi chủ thể có ý thức tham gia giao tiếp thì qua hoạt động
giao tiếp của các chủ thể có thể có sự đồng nhất hoặc không đồng nhất về một quan
điểm, một nhận thức về nội dung các thông tin đƣợc các bên đề cập tới. Kết quả ấy
hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực và thiện chí của mỗi chủ thể trong đó.
Việc truyền và nhận thông tin giữa các chủ thể đƣợc thực hiện bởi nhiều
phƣơng tiện hay cơng cụ khác nhƣ: nói, viết, cử chỉ, hành động, tác phong, cách ăn,
mặc, sơ đồ, biểu bảng, âm thanh, mầu sắc...
Theo các nhà nghiên cứu về ngơn ngữ trên thế giới thì lời nói, chữ viết, cử chỉ
hành động....đƣợc sử dụng trong quá trình giao tiếp đều là ngơn ngữ. Ngơn ngữ nói
(lời nói), ngôn ngữ viết (chữ viết), ngôn ngữ biểu cảm (cử chỉ, hành động, âm thanh,
mầu sắc, tác phong, cách ăn mặc ). Trong đó, ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết là ngơn
ngữ chính thể, ngơn ngữ biểu cảm là ngơn ngữ khơng chính thể (phi ngơn ngữ).
Trong q trình giao tiếp, ngôn ngữ biểu cảm là ngôn ngữ đƣợc sử dụng nhiều
nhất, sau đó đến ngơn ngữ nói và cuối cùng là ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, để đạt
đƣợc hiệu quả cao nhất trong điều kiện cụ thể, các chủ thể cần tận dụng mọi cơ hội
để khai thác tối đa cả ba ngôn ngữ khi giao tiếp.
2
Trong hoạt động giao tiếp giữa hai chủ thể khi thể hiện và nhận biết tình cảm,
thái độ của nhau thông qua tần suất sử dụng ngôn ngữ nhƣ sau:
Thông tin đƣợc truyền tải và tiếp nhận bằng ngôn ngữ biểu cảm là: 55%;
Thông tin đƣợc truyền tải và tiếp nhận bằng ngơn ngữ nói là: 38%;
Thơng tin đƣợc truyền tải và tiếp nhận bằng ngôn ngữ viết là: 7%.
7
%
38
%
55
%
Biểu đồ: 1-1.Tần suất sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp
(Nguồn: Giáo trình kỹ năng giao tiếp – Trƣờng Shatec – Singapore)
Từ đó có thể khái qt sự thể hiện tình cảm trong giao tiếp bằng biểu thức
sau đây:
Sự thể hiệ n tình cả m= Chữ viế t (7%) + Tiế ng nói (38%) + Biể u cả m
(55%)
Nhƣ phân tích trên, có thể đi đến kết luận:
“ Giao tiếp là một q trình trao đổi thơng tin giữa các chủ thể, thơng qua
ngơn ngữ nói, ngơn ngữ viết và ngơn ngữ biểu cảm. Qua đó các chủ thể tham
gia giao tiếp ln hƣớng tới sự đồng thuận mà mình mong muốn.” (Hội đồng
biên soạn giáo trình cơ sở ngành du lịch- Giáo trình Kỹ năng giao tiếp)
Theo kết luận này chúng ta có thể rút ra ba nội cơ bản của hoạt động giao tiếp,
đó là:
- Giao tiếp là một q trình truyền tải và tiếp nhận thơng tin giữa các chủ thể
tham gia. Đây là vấn đề cốt lõi của hoạt động giao tiếp.
- Thơng qua q trình giao tiếp các chủ thể đều mong muốn hƣớng tới sự
tƣơng đồng về nhận thức, sự đồng thuận về quan điểm, quan niệm giữa các chủ thể.
Sự đồng thuận đó có thể ở các cấp độ khác nhau. Điều đó hồn tồn phụ thuộc vào
năng lực thuyết phục và ý chí hƣớng tới của các chủ thể tham gia giao tiếp. Khẩu
chiến, bút chiến, chiến tranh thực chất là những kỹ năng (hành vi, thái độ) mạnh
mẽ nhất, cƣơng quyết nhất để buộc đối phƣơng phải đồng thuận (khuất phục) theo ý
chí chủ quan mà chủ thể mong muốn hƣớng tới.
- Phƣơng tiện chủ yếu và duy nhất đƣợc sử dụng trong quá trình giao tiếp là
3
ngơn ngữ (ngơn ngữ nói, ngơn ngữ viết và ngơn ngữ biểu cảm). Trong đó ngơn ngữ
biểu cảm đƣợc sử dụng nhiều nhất, sau đó là ngơn ngữ nói và cuối cùng là ngôn ngữ
viết.
1.2. Khái niệm Kỹ năng giao tiếp
Có rất nhiều cách thức và biện pháp khác nhau đƣợc sử dụng trong quá trình
giao tiếp. Để mang lại hiệu quả theo sự mong đợi các chủ thể giao tiếp phải biết
chọn lọc để sử dụng chúng trong mỗi tình huống hồn cảnh thích hợp. Hay nói một
cách khác, kỹ năng giao tiếp là những cách thức, phƣơng pháp, giải pháp đƣợc lựa
chọn trong cho mỗi cuộc giao tiếp nhằm đạt kết quả cao nhất theo mục tiêu đã đề ra.
Việc lựa chọn các giải pháp, các cách thức phải dựa trên cơ sở, nội dung, thời điểm,
thời gian và trạng thái tâm lý của các chủ thể.
Vậy kỹ năng giao tiếp có thể khái quát nhƣ sau:
“Kỹ năng giao tiếp là việc nghiên cứu chọn lựa ra một tập hợp các hành vi, cử
chỉ, thái độ nhất định để sử dụng vào một hoạt động giao tiếp nhất định, nhằm
hƣớng tới một mục tiêu nhất định”. (Hội đồng biên soạn giáo trình cơ sở ngành du
lịch- Giáo trình Kỹ năng giao tiếp)
Do vậy, để hoạt động giao tiếp đạt kết quả tốt các chủ thể cần phải chú ý chuẩn
bị chu đáo nội dung cuộc tiếp xúc, tìm hiểu kỹ tính chất cuộc tiếp xúc, trạng thái,
tâm lý và khả năng của ngƣời tiếp xúc, để từ đó lựa chọn cách thức giao tiếp và môi
trƣờng tiếp xúc hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Ví dụ:
- Muốn cuốn hút đƣợc khách du lịch vào bài thuyết minh của mình, hƣớng dẫn
viên phải có thời gian chuẩn bị kỹ càng nội dung, các tƣ liệu về đối tƣợng thuyết
minh. Đồng thời phải biết cách sử dụng ngôn từ, thể hiện âm giọng nhƣ thế nào (nói
nhƣ thế nào? nói cái gì?) đối với mỗi đối tƣợng khách tham quan trong mỗi
CHƢƠNG thuyết minh đó.
- Muốn gây đƣợc ấn tƣợng tốt đẹp, tạo ra bầu khơng khí thân thiện giữa nhân
viên khách sạn với khách du lịch để họ vui vẻ, hào hứng và tự nguyện sử dụng nhiều
hàng hóa, dịch vụ trong khách sạn, nhà hàng, ngƣời bán hàng phải biết mời chào,
dẫn dắt, thuyết phục khách một cách khéo léo tế nhị. Tất cả hành vi, cử chỉ đó phải
đƣợc thể hiện nhƣ thế nào để khách không nhận biết đƣợc, mà tự cảm nhận thấy
việc mua hàng, sử dụng dịch vụ dƣờng nhƣ chính do chủ động từ nơi họ.
- Muốn tạo ra môi trƣờng đồn kết, vui tƣơi và hăng say trong cơng việc các
thành viên trong doanh nghiệp (từ giám đốc đến nhân viên) cần biết tơn trọng lẫn
nhau, nói nhẹ nhàng, tế nhị, góp ý với nhau chân thành, khơng hiềm khích cá nhân,
vì mục tiêu ổn định và phát triển.
Tất cả những cách thức, phƣơng pháp đƣợc thể hiện trong các cuộc giao tiếp
thông qua các hành vi, cử chỉ, thái độ tƣơng ứng của các chủ thể theo các ví dụ trên
nhằm hƣớng tới mục tiêu đã định – chính là kỹ năng giao tiếp.
2. Mục đích của giao tiếp
4
- Giao tiếp để thăm hỏi: Nhằm xây dựng và duy trì mối quan hệ thân thiện giữa
hai bên.
- Giao tiếp để trao đổi hoặc thông tin cho nhau những vấn đề mà một trong hai
bên chƣa biết. Quá trình này diễn ra cho tới khi hai bên có lƣợng thơng tin cần truyền
ngang nhau thì hoạt động giao tiếp kết thúc.
- Giao tiếp để động viên thuyết phục nhau hƣớng về một mục đích, một nhận
thức, một thoả thuận chung.
- Giao tiếp để tạo sự tín nhiệm, tin tƣởng của ngƣời khác đối với mình và ngƣợc lại.
- Giao tiếp có thể đƣợc sử dụng để phá vỡ hoặc chấm dứt mối quan hệ giữa hai bên.
3. Quá trình giao tiếp
3.1. Sơ đồ quá trình giao tiếp
Giao tiếp là một q trình khép kín đƣợc diễn ra thơng qua các hoạt động do các
chủ thể tạo nên và các tác động khác do khách quan mang lại. Mơ hình q trình giao
tiếp đƣợc thể hiện nhƣ sau:
M«i tr-êng
(Environment)
Th«ng tin
(Message)
Ng-êi
trun
tin(Sender)
(Encoding)
Th«ng tin
(Message)
Kênh
thông
tin(Chane
l)
(Decoding)
Ng-ời
nhận
tin(Receiver
)
Thông tin phản
hồi ( Feedback)
S 1-2: Mụ hỡnh v quá trình giao tiếp
(Nguồn: Giáo trình kỹ năng giao tiếp – Trƣờng Shatec – Singapore)
Nhƣ vậy, quá trình giao tiếp là một quá trình tổng hợp và rất phức tạp. Nó cuốn
hút những suy nghĩ, những kinh nghiệm và tình cảm, cảm xúc của mọi thành viên tham
gia quá trình giao tiếp đó. Sự thành cơng của bất kỳ hoạt động giao tiếp nào cũng phải
ghép nối hai luồng tƣ tƣởng với nhau.
3.2. Các yếu tố của quá trình giao tiếp
5
Quá trình giao tiếp đƣợc thực hiện qua các yếu tố sau đây:
- Ngƣời truyền tin (Sender): Là chủ thể đầu tiên tạo ra quan hệ giao tiếp, đồng
thời cũng là khách thể tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía ngƣời nhận tin.
- Nội dung thơng tin (Message): là chủ đề của giao tiếp và cũng đồng thời cũng
là mục tiêu hƣớng tới của các chủ thể. Đây là vẫn đề cốt lõi của hoạt động giao tiếp.
Do vậy, muốn mang lại hiệu quả trong giao tiếp ngƣời truyền tin phải căn cứ vào ý đồ
truyền tin của mình, đồng thời tìm hiểu kỹ khả năng, mức độ tiếp nhận thông tin của
ngƣời nhận tin để chuẩn bị chu đáo nội dung thông tin.
- Kênh thông tin (Chanel): Ngƣời truyền tin phải căn cứ vào tính chất, nội dung
thơng tin: địa vị, năng lực tiếp thu thông tin của ngƣời nhận tin và các yếu tố môi
trƣờng để lựa chọn kênh thông tin phù hợp. Đây là vấn đề rất quan trọng tác động trực
tiếp đến hiệu quả của việc truyền tin.
Vậy chọn kênh thơng tin là gì ? Thực chất là việc lựa chọn các hình thức, cách
thức, phƣơng tiện truyền tin. Bao gồm các phƣơng tiện, hình thức sau đây:
Kênh thông tin qua chữ viết nhƣ: văn bản, thƣ từ, sách báo, nghị định thƣ...hoặc
các hình thức tƣơng tự khác.
Kênh thơng tin qua lời nói nhƣ: truyền đạt trực tiếp hoặc qua micro, điện thoại,
băng đài, tivi ...và những phƣơng tiện tƣơng tự khác.
Kênh thông tin qua điệu bộ, động tác nhƣ vẻ mặt, âm thanh, ánh mắt, mùi vị, sơ
đồ, tranh vẽ, ký hiệu tiếp nhận đƣợc thơng qua thị giác, thính giác, cảm giác, khứu
giác.
Để giao tiếp có hiệu quả, khi lựa chọn kênh thơng tin (công cụ truyền tin), ngƣời
truyền tin cần phải chú ý đến một số điểm sau:
- Phải đảm bảo tiện lợi: dễ sử dụng, đã có sẵn, khơng phải chuẩn bị nhiều...
- Có khả năng khai thác tốt nhất thơng tin phản hồi: Bằng cách sử dụng hình
thức giao tiếp trực tiếp (lời nói, sơ đồ, biểu bảng...)
- Hạn chế tối đa yếu tố gây nhiễu: tiếng ồn, ánh sáng, năng lực, diễn đạt...
- Tìm hiểu kỹ số lƣợng, tập quán, năng lực tâm lý ngƣời tiếp nhận: Nhiều hay
ít ngƣời, tập tục, thói quen, chức năng các cơ quan tiếp nhận thơng tin
( thính
giác, khứu giác, thị giác...)
Các yếu tố khác nhƣ: mức độ chi phí, thời gian, thời điểm, khoảng cách giao
tiếp...
- Khoá mã và giải mã (Encoding- Decoding): thực chất là những quy ƣớc thống
nhất của ngôn ngữ giữa các chủ thể về nội dung thông tin trong q trình truyền tin. Đây
là việc làm khơng thể thiếu đƣợc của các chủ thể tham gia quá trình giao tiếp.
Mã hóa là nhiệm vụ của ngƣời truyền tin: Căn cứ vào kênh thông tin đã chọn và
khả năng tiếp nhận của ngƣời nhận tin, ngƣời truyền tin phải chuyển nội dung thơng
tin vào mã (mã hóa) theo quy ƣớc của ngơn ngữ (chữ viết, lời nói, hành động, cử chỉ...)
Giải mã là trách nhiệm của ngƣời nhận tin: việc tiếp thu nội dung thơng tin có kịp
thời, chính xác hay không tùy thuộc vào năng lực giải mã của ngƣời nhận tin.
6
Nhƣ vậy để giao tiếp có hiệu quả các chủ thể tham gia giao tiếp phải có cùng chung
một bộ mã. Chỉ có sự tƣơng đồng về bộ mã, ngƣời tiếp nhận thơng tin mới có thể có
đƣợc nội dung thông tin của ngƣời truyền tin.
- Ngƣời nhận thông tin (Receiver): là khách thể khi tiếp nhận thông tin và
đồng thời là chủ thể khi phát ra thông tin phản hồi đến với ngƣời truyền tin. Để tiếp
nhận chính xác nội dung thông tin từ ngƣời truyền, ngƣời nhận tin phải tập trung tƣ
tƣởng cao độ, giải mã nhanh và chính xác bộ mã khi đƣợc mã hóa từ ngƣời truyền.
- Thơng tin phản hồi (Feedback): Trong q trình tiếp nhận thông tin ngƣời
nhận tin luôn luôn phải thể hiện thái độ, tình cảm, quan điểm của mình trƣớc nội
dung thơng tin mà mình nhận đƣợc từ ngƣời truyền. Chẳng hạn đồng ý, đã rõ hoặc
có những gì chƣa rõ, chƣa hài lịng, chƣa nhất chí... cần phản hồi lại cho ngƣời
truyền tin. Việc truyền thông tin phản hồi cũng cần đƣợc sử dụng nhƣ việc truyền
thông tin đến (chọn kênh thơng tin, mã hóa và truyền tin) nhƣng theo quy trình
ngƣợc lại.
- Mơi trƣờng (Environment): Mơi trƣờng là yếu tố khách quan tác động vào
quá trình giao tiếp, nhƣ tiếng ồn, ánh sáng, thời tiết...Hoạt động giao tiếp không thể
tách rời yếu tố mơi trƣờng. Do đó các chủ thể tham gia giao tiếp cần chú ý khai thác
tối đa thế mạnh và khắc phục tới mức có thể yếu tố gây nhiễu của môi trƣờng bằng
cách chọn kênh thông tin hợp lý nhằm tạo ra hiệu quả theo sự mong đợi của quá
trình giao tiếp
4. Các loại hình giao tiếp
4.1. Phân loại giao tiếp theo tính chất của giao tiếp
- Giao tiếp trực tiếp: các chủ thể trực tiếp gặp gỡ, trao đổi với nhau.
Ví dụ: Giáo viên và học sinh đang trao đổi CHƢƠNG với nhau; đôi bạn đang
ngồi tâm sự với nhau; một nhân viên đang giới thiệu món ăn cho khách tại 1 bàn
ăn...
- Giao tiếp gián tiếp: các chủ thể tiếp xúc với nhau qua các phƣơng tiện nhƣ
điện thoại, vơ tuyến truyền hình, thƣ từ hoặc qua ngƣời thứ ba.
Ví dụ: Bố mẹ gọi điện hỏi thăm tình hình con cái học hành nhƣ thế nào; bạn bè
gửi thƣ thăm hỏi nhau; ...
4.2. Phân loại giao tiếp theo quy cách giao tiếp
- GT chính thức: là loại hình GT theo tính chất cơng vụ, theo chức trách, quy
định, thể chế.
Ví dụ: Hội họp, mít tinh, đàm phán
- GT khơng chính thức: là loại giao tiếp mang tính chất cá nhân, khơng câu
nệ về thể thức, chủ yếu dựa trên sự hiểu biết về nhau giữa các chủ thể.
Ví dụ: Bạn bè gặp gỡ, trò chuyện với nhau, lãnh đào trò chuyện với nhân viên...
4.3.
Phân loại giao tiếp theo vị thế
- Giao tiếp ở thế mạnh.
Ví dụ: Thủ trƣởng(thế mạnh) giao tiếp với nhân viên.
- Giao tiếp ở thế cân bằng.
7
Ví dụ: Bạn bè, đồng nghiệp giao tiếp với nhau.
- Giao tiếp ở thế yếu.
Ví dụ: Nhân viên (thế yếu) GT với thể trƣởng.
Phân loại giao tiếp theo số lƣợng ngƣời tham gia giao tiếp và tính chất của mối
quan hệ giữa họ
4.4.
- GT giữa hai cá nhân.
Ví dụ: Hai ngƣời bạn trò chuyện với nhau.
- GT giữa cá nhân với nhóm.
Ví dụ: GV giảng CHƢƠNG trên lớp.
- GT giữa các cá nhân trong nhóm.
Ví dụ: Bộ phận chế biến món ăn họp để bình xét thi đua cuối năm.
- GT giữa các nhóm.
5. Các yếu tố để giao tiếp hiệu quả
5.1. Những yếu tố để thực hiện giao tiếp hiệu quả
Để hoạt động giao tiếp có hiệu quả, cần đảm bảo những yếu tố cơ bản sau:
- Phải xây dựng đƣợc một bản thơng điệp rõ ràng, chính xác, dễ hiểu: Thông
điệp trong giao tiếp phải đƣợc xây dựng hiệu quả, nghĩa là nội dung phải rõ ràng,
chính xác, dễ hiểu, đƣợc trình bày hợp lý và truyền đi hữu hiệu. Đồng thời phải bảo
đảm cho ý nghĩa của thông điệp phản ánh và đƣợc hiểu theo một nghĩa nhất định,
tránh đƣợc hiện tƣợng “ơng nói gà, bà hiểu vịt”.
- Bảo đảm dịng chảy thơng tin: Có nghĩa là trong giao tiếp phải bảo đảm
thông tin liên tục, không bị gián đoạn, ngắt quãng để ngƣời phát và nhận thông tin dễ
chia sẻ với nhau.
- Lắng nghe chân thành và thực hiện hồi đáp cần khi cần thiết: Để giao tiếp
tốt, điều quan trọng là phải lắng nghe đối tác một cách chân thành và cần thực hiện sự
hồi đáp vì bản chất của quá trình giao tiếp là thơng tin hai chiều, tức là trong q trình
giao tiếp phải có sự trao đổi giữa 2 bên đối tác. Tuy nhiên sự hồi đáp này phải đúng
thời điểm, tức là thực hiện hồi đáp khi cần thiết.
- Nắm đƣợc môi trƣờng xã hội khi giao tiếp: Khi giao tiếp phải biết ta đang
giao tiếp với ai? khi nào? trong bao lâu? Đối tác của ta có đặc điểm văn hóa nhƣ thế
nào?
- Sử dụng ngơn ngữ phù hợp: Ngƣời phát tin và nhận tin (đặc biệt là ngƣời
phát tin) phải có kỹ năng sử dụng ngơn ngữ phù hợp với đối tác, tránh dùng các ngôn
từ, thuật ngữ quá hàn lâm, khó hiểu.
5.2. Các nguyên tắc bảo đảm giao tiếp hiệu quả
8
Muốn hoạt động giao tiếp có hiệu quả thì cần phải đảm bảo các nguyên tắc cơ
bản sau đây:
Nguyên tắc 1: Đảm bảo sự hài hịa về mặt lợi ích giữa các bên giao tiếp
Bất kỳ ai, khi thực hiện các quan hệ giao tiếp đều mong muốn, tin tƣởng và hy
vọng rằng thơng qua việc giao tiếp có thể đạt đƣợc một lợi ích nào đó cho mình hoặc
cho chủ thể mà mình đại diện. Lợi ích mà con ngƣời hƣớng tới có thể là vật chất (tiền
bạc, tài sản...) cũng có thể là lợi ích tinh thần (trình bày ức chế, mong đƣợc chia sẻ và
cảm thông, hoặc một đề nghị đƣợc ghi nhận đóng góp của bản thân cho tập thể, cho xã
hội…). Chính vì vậy, một nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp là phải cố gắng đảm bảo
sự hài hịa về lợi ích của hai bên tham gia giao tiếp. Nguyên tắc này đòi hỏi những
ngƣời trực tiếp giao tiếp với đối tác phải chú ý những điểm cơ bản nhƣ sau:
- Hiểu tâm lý của đối tác, dành thời gian để tìm hiểu mục đích của đối tƣợng
giao tiếp, đồng thời phải biết mình cần đạt đƣợc mục đích gì trong hoạt động giao tiếp.
- Trong trƣờng hợp lợi ích của đối tƣợng giao tiếp không đƣợc thỏa mãn, cần
phải tỏ thái độ cảm thơng, chia sẻ chứ khơng thể có thái độ hiếu thắng hoặc thờ ơ.
Nguyên tắc 2. Đảm bảo sự bình đẳng trong giao tiếp
Trong hoạt động giao tiếp, ngƣời làm dịch vụ sẽ gặp nhiều đối tƣợng khác nhau
(già - trẻ; nam - nữ; lãnh đạo - nhân viên; giàu - nghèo...). Vấn đề đặt ra ở đây là phải
bảo đảm sự bình đẳng trong giao tiếp. Để giải quyết tốt vấn đề này thì cách thức tốt
nhất là thực hiện nguyên tắc “mọi đối tác đều quan trọng”, nghĩa là mọi đối tƣợng giao
tiếp đều phải đƣợc tôn trọng và đối xử bình đẳng. Nguyên tắc này giúp chúng ta tránh
đƣợc những sai lầm trong giao tiếp khi có quan niệm “ngƣời này khơng quan trọng”,
khơng có ảnh hƣởng gì đến bản thân mình, cơng ty mình thì thờ ơ, thậm chí coi
thƣờng.
Ngun tắc 3. Ln hƣớng tới giải pháp tối ƣu
Nguyên tắc này dựa trên cơ sở nguyên tắc 1. Trong thực tế, để có thể tạo ra một
sự hài hịa về mặt lợi ích của các bên giao tiếp không phải là dễ dàng và đơn giản.
Điều này dễ hiểu bởi mong muốn của các bên giao tiếp thì nhiều, nhƣng đáp ứng và
thỏa mãn những mong muốn đó lại có hạn. Vì vậy, việc một trong các bên hoặc nhiều
bên khi tiến hành giao tiếp có thể khơng đạt lợi ích của mình nhƣ mong muốn là
chuyện thƣờng tình. Vấn đề ở chỗ là nhân viên dịch vụ xử lý công việc thế nào để
không chỉ thỏa mãn một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mọi đối tƣợng giao tiếp mà
còn phải làm cho đối tƣợng giao tiếp hiểu và chấp nhận thực tế ngay cả khi mục đích
của họ khơng đạt.
Để làm đƣợc điều đó, trong q trình giao tiếp, nhân viên dịch vụ nên đƣa ra
một số giải pháp để đối tƣợng giao tiếp có thể chọn lựa và quyết định. Muốn đƣa ra
9
các giải pháp thì một bên tham gia vào quá trình giao tiếp cần xác định mục đích (lợi
ích) cần đạt đƣợc, đồng thời cũng phải xác định mục đích đó có thể đạt đƣợc ở mức độ
nào (cao, trung bình hay thấp). Việc này sẽ giúp cho các đối tƣợng tham gia giao tiếp
chuẩn bị sẵn sàng tƣ tƣởng nhƣợng bộ trong điều kiện và giới hạn cho phép để có thể
thƣơng lƣợng với bên kia khi các điều kiện, tiêu chuẩn lý tƣởng không đạt đƣợc.
Nguyên tắc 4. Tơn trọng các giá trị văn hóa
Trong q trình giao tiếp, giá trị văn hóa của các bên phải đƣợc tơn trọng. Ứng xử
trong giao tiếp phải mang tính dân tộc và phản ánh truyền thống tốt đẹp. Với ngƣời
Việt Nam, nét văn hóa trong giao tiếp thể hiện: Tác phong, thái độ cởi mở, tế nhị và
chu đáo; hiếu khách (tôn trọng), lịch sự và nghiêm túc đối với mọi đối tƣợng giao tiếp.
Bởi vì, giao tiếp là sự tƣơng tác xã hội luôn chứa đựng yếu tố con ngƣời và các yếu tố
tình cảm. Một thái độ niềm nở, hòa nhã, tinh thần hiếu khách, phong cách lịch sự và
nghiêm túc là những chuẩn mực giao tiếp quan trọng.
10
CHƢƠNG 2. CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN CỦA GIAO TIẾP
1. Kỹ năng nói:
1.1. Khái niệm:
Sử dụng lời nói trong giao tiếp là kỹ năng để nói sao cho đạt đƣợc hiệu quả và
mục đích của cuộc giao tiếp. Sức mạnh của lời nói khơng chỉ dừng lại cách ta nói
chuyện với bạn bè hay những ngƣời trong gia đình. Mà nó là cách ứng xử với mọi
ngƣời trong cơng việc để làm sao có thể đem lại hiệu ứng cao nhất. B. Franklin có
một câu nói rất nổi tiếng: “Trái tim của ngƣời ngu ở nơi cửa miệng, miệng của
ngƣời khơn ở trong trái tim”.
Kỹ năng nói là kỹ năng cho phép ngƣời nói truyền tải thơng điệp của mình
một cách say mê, chu đáo và thuyết phục.
Giọng nói thể hiện nhiều đặc điểm của ngƣời chuyển thông điệp/ ngƣời thuyết
trình. Qua giọng nói ta có thể nhận biết đƣợc giới tính, tuổi tác, quê quán. Tâm
trạng quan hệ với thính giả cũng đƣợc thể hiện rất rõ qua giọng nói.
- Ngữ điệu: Khi nói giọng ta phải diễn tả cảm xúc theo nội dung nói.
- Phát âm: Âm vực phải chuẩn, trịn vành rõ chữ, khơng méo tiếng hay nuốt
chữ, không nhầm lẫn giữa các âm.
- Biến điệu: Khi nói cần nhấn mạnh từ ngữ để tăng giá trị thông điệp.
- Cƣờng độ, trƣờng độ: Loại thứ nhất là trƣờng độ nghĩa là kéo dài âm lƣợng
ra. Loại thứ hai là cƣờng độ nghĩa là tập trung năng lƣợng vào một từ ngữ nào đó
một cách mạnh mẽ dứt khốt. Ví dụ: Câu “Ai bảo anh mua cam cho tơi?” đƣợc hiểu
theo nhiều cách. Và cách hiểu đó hồn tồn phụ thuộc vào điểm nhấn vào vị trí nào
trên câu đó.
- Phân nhịp: Khi nói ta phải nhấn mạnh vào những từ mấu chốt nhất trong một
câu, hoặc những câu mấu chốt nhất trong một đoạn. Điều đó sẽ giúp ngƣời nghe dễ
dàng hình dung và bắt ý hơn.
- Tốc độ: Trong khi giao tiếp, tốc độ nói hồn toàn phụ thuộc vào ngƣời nghe.
Với đối tƣợng cao tuổi cần nói chậm, nhẹ nhàng nhƣng khi thuyết trình hay giao
tiếp với một đám đơng trƣớc hội trƣờng tồn thanh niên cần nói hào hùng, hồnh
tráng mới thuyết phục. Vì vậy khi giao tiếp hay khi thuyết trình phải ln quan sát
và đo đƣợc phản ứng của ngƣời nghe với cách trình bày của ta để điều chỉnh cho
phù hợp. Tóm lại, tốc độ nói bị điều chỉnh bởi sự trao đổi, chia sẻ và biểu hiện,
phản ứng của ngƣời nghe. Quan trọng nhất của ngƣời nói khi giao tiếp là phải phù
hợp với nội dung, hoàn cảnh và đối tƣợng.
- Âm lƣợng: Giọng nói cần phải rõ ràng, đủ nghe. Giọng nói dù to hay nhỏ
đều phải có sinh lực, có khí lực mới có sức thuyết phục. Giọng nói của ta cũng
giống nhƣ một nhạc cụ và CHƢƠNG thuyết trình là một bản nhạc. Bạn chơi bản
nhạc đó hay, thính giả sẽ chăm chú lắng nghe, vỗ tay tán thƣởng. Nếu bản nhạc của
bạn đều đều, họ sẽ ngủ gật, bất luận là vấn đề ta nói quan trọng đến đâu.
- Độ cao: Giọng nói phải có lúc cao, lúc thấp. Phải nói to, nói vang, để nói cả
ngày không biết mệt. Nếu phát âm trong cổ họng, dễ bị bệnh nghề nghiệp do luồng
hơi đi qua cổ họng làm tổn thƣơng họng và dây thanh quản. Nếu phát âm ở cửa
miệng giống nhƣ hát chèo, thì khơng thể nói to, vang đƣợc. Vùng phát âm đúng
11
nhất là ở trong “vòm cộng minh”- vùng giữa khoang miệng có cấu trúc giống nhƣ
cái vịm hang động.
- Chất lƣợng: Muốn phát âm to, rõ ràng thì âm phải nổ trong khoang miệng,
trong vòm cộng minh. Cũng giống nhƣ khi chúng ta hét trong hang động, ta thấy
tiếng vọng âm, vang, rền. Muốn nói to, rõ, âm mạnh mẽ, tiếng phải đƣợc phát ra từ
giữa khoang miệng.
- Điểm dừng: Văn nói khác văn viết, với văn viết, chúng ta có thể đọc đoạn
trên, đoạn dƣới, xem dấu phẩy, dấu chấm câu để hiểu ngƣời viết định nói gì. Nhƣng
với văn nói, cùng một câu nhƣng cách nói khác nhau dẫn đến cách hiểu khác nhau.
Chẳng hạn, câu: “Ông già đi nhanh q”, nếu ta có điểm dừng “Ơng già đi… nhanh
q” thì có nghĩa là một ngƣời già đi nhanh chóng. Cịn nếu ta có điểm dừng “Ơng
già... đi nhanh quá” với vẻ ngạc nhiên có nghĩa là một ông già đi bộ nhanh hơn mức
bình thƣờng. Vẫn điểm dừng đó nhƣng kết hợp với sự xuống giọng luyến tiếc thì đó
lại có nghĩa là một ơng già chết rất đột ngột.
1.2. Các bƣớc chuẩn bị CHƢƠNG nói:
Trƣớc khi nói hoặc trình bày vấn đề, thơng tin nào đó cần phải có bƣớc chuẩn
bị. Chuẩn bị CHƢƠNG nói là bƣớc quan trọng . Nhƣ Richard Hal, một nhà thuyết
trình ngƣời Mỹ nói rằng thành cơng CHƢƠNG thuyết trình của ông là “chuẩn bị,
chuẩn bị và chuẩn bị”. Một CHƢƠNG nói chuyện thơng thƣờng gồm ba phần: mở
đầu, nội dung, và kết luận.
- Mở đầu/Đặt vấn đề: Mở đầu là phần nêu ra thơng điệp chính mình muốn gửi
tới ngƣời nghe. Phần mở đầu nêu mục đích, tầm quan trọng của CHƢƠNG nói. Để
mở đầu cho linh hoạt có thể dùng một hoạt động gây hứng thú, một câu chuyện
đƣợc kể, một câu hỏi gợi suy nghĩ đƣợc đƣa ra hoặc đƣa ngay nội dung khái quát
buổi nói chuyện.
- Nội dung: Đầu tiên lựa chọn các nội dung chính, nổi bật thứ nhất, thứ hai
thứ ba… viết ra giấy, sau đó sắp xếp các nội dung đó theo thứ tự rồi viết thành các
đoạn văn. Sau đó viết các ý liên kết giữa các nội dung này. Toàn phần viết để chuẩn
bị sử dụng một kiểu hành văn. Chuẩn bị các số liệu thống kê để hỗ trợ, minh họa
cho các ý kiến đƣa ra. Chuẩn bị một số giai thoại hoặc câu trích dẫn, một số câu
chuyện vui, lời nói đùa để đƣa vào trong lúc nói nếu thấy phù hợp. Chuẩn bị thêm
những hình ảnh, ví dụ minh họa cho CHƢƠNG nói.
- Kết luận: Phần kết luận phải nhấn mạnh ý tƣởng chủ đạo của CHƢƠNG nói,
thơng điệp chính một lần nữa. Dừng CHƢƠNG nói ở một câu trích dẫn hay, chọn
lọc, kịch tính… làm đẹp buổi nói chuyện. Phải thể hiện và có thái độ trân trọng đối
với ngƣời nghe ngay khi viết chuẩn bị. Khi nói sử dụng ngơn từ theo những lới
khun sau: chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, sinh động, cụ thể, gần gũi, nhã nhặn, lịch
sự, phù hợp bối cảnh, phù hợp đối tƣợng, hƣớng vào đối tƣợng, kết hợp yếu tố phi
ngôn từ, phối hợp khéo léo với các yếu tố minh họa…
1.3. Phƣơng pháp rèn luyện kỹ năng nói hiệu quả
- Xác định chủ đề trò chuyện phù hợp
Điều đầu tiên các bạn cần làm để phát triển kỹ năng nói chuyện là xác định rõ
ràng chủ đề, đối tƣợng giao tiếp. Tiếp đó, hãy lên list những câu hỏi mà mình muốn
hỏi cũng nhƣ chuẩn bị sẵn các câu trả lời trƣờng hợp bị hỏi lại. Sự chuẩn bị chu đáo
sẽ giúp bạn tự tin và gây đƣợc thiện cảm hơn với đối phƣơng đấy.
- Phát âm rõ ràng chuyên nghiệp
12
Điều chỉnh lại giọng nói với tốc độ vừa phải, phát âm rõ ràng. Trƣớc khi đƣa
ra một quan điểm nào đó hãy ngừng lại một chút. Đó là lƣu ý quan trọng giúp các
bạn cải thiện đáng kể kỹ năng giao tiếp khi nói chuyện.
Phát âm rõ ràng chuyên nghiệp
Khi giao tiếp các bạn nên tránh những từ dƣ thừa nhƣ “ừm”, “à”,… điều đó sẽ
làm cho ngƣời nghe cảm thấy khơng thoải mái.
Nếu nói một câu dài, nhiều thông tin, tốt nhất các bạn nên ngắt ra thành nhiều
mệnh đề ngắn, hoặc có thể thêm thắt những thành ngữ phổ biến để ngƣời nghe dễ
dàng tiếp thu thông tin.
- Ln nhìn vào đối phƣơng
Mắt ln hƣớng về đối phƣơng là một kỹ năng nói chuyện cho thấy mức độ
tin cậy của câu chuyện. Đây cũng là cách để bạn thể hiện sự tự tin, thái độ nghiêm
túc và tôn trọng đối với ngƣời nghe.
- Kết hợp sử dụng ngơn ngữ cơ thể và lời nói
Để tạo ấn tƣợng với đối phƣơng cũng nhƣ giúp cuộc trò chuyện trở nên sinh
động hơn các bạn không nên chỉ sử dụng lời nói mà hãy kết hợp với ngơn ngữ cơ
thể, biểu cảm nét mặt.
Đôi khi chỉ một động tác, biểu cảm nhỏ cịn hiệu quả hơn khi ta đứng thuyết
trình cả buổi mà chỉ dùng lời nói.
Đƣa ra những dẫn chứng hay ví dụ minh họa
Trong các cuộc trị chuyện ấn tƣợng khơng thể thiếu các ví dụ minh họa. Cách
đƣa ra dẫn chứng là một kỹ năng nói chuyện giúp hấp dẫn ngƣời nghe hơn.
Ví dụ đƣa ra khơng bắt buộc phải có nội dung chính xác nhƣng phải liên quan
đến nội dung cuộc trò chuyện.
- Thành thạo trong nghệ thuật tán gẫu
Khơng ai mong muốn bạn nói chuyện về chính trị hoặc chiến lƣợc kinh doanh
trong lần đầu tiên gặp mặt. Chính vì vậy, thơng thƣờng các bạn đƣợc khuyến khích
có những cuộc tán gẫu hoặc “cuộc nói chuyện nhỏ”, cái mà đƣợc định nghĩa là cuộc
nói chuyện thân thiện về những việc khơng quan trọng.
Mục đích của cuộc tán gẫu là tìm ra những điểm chung giữa bạn và đối
phƣơng. Vì thế, bạn nên phát triển những đề tài thân thuộc nhƣ về nơi bạn ở, công
việc bạn làm và tính cách của bạn. Nó khơng chỉ thiết lập cơ sở chung mà bạn cịn
có thể tạo cho đối phƣơng sự thoải mái.
2. Kỹ năng viết:
2.1. Khái niệm:
13
Viết theo nghĩa đơn giản là hành động đặt chữ, biểu tƣợng, số, từ, ý lên giấy
theo quy luật, cấu trúc của ngơn ngữ (hoặc lên màn hình máy tính).
Kỹ năng viết là một phần quan trọng hợp thành kỹ năng giao tiếp hiệu quả.
Thông qua những lá thƣ, văn bản, ngƣời viết có thể tiếp cận lƣợng lớn ngƣời đọc.
Từ đó, truyền đạt thơng điệp, ý tƣởng của bản thân một cách rõ ràng, cụ thể về mặt
nội dung, kèm theo đó là tâm ý, tình cảm gửi gắm qua từng câu chữ.
Trong công việc, kỹ năng viết đƣợc sử dụng nhiều khi:
- Viết báo cáo
- Thiết lập kế hoạch
- Soạn thảo hợp đồng
- Thơng cáo báo chí, đăng tin tuyển dụng
- Thƣ hoặc email đến khách hàng…
Riêng với ứng viên tìm việc, kỹ năng viết đƣợc đánh giá lần đầu tiên chắc
chắn là nội dung CV mà bạn gửi đến nhà tuyển dụng. Do vậy, CV cần đảm bảo nội
dung đầy đủ, trình bày rõ ràng, đúng chính tả và ngữ pháp.
2.2. Sự cần thiết và lợi ích của của kỹ năng viết.
Có một điều dễ nhận thấy rằng, với một nội dung đƣợc trình bày trơi chảy,
mạch lạc, thì sẽ đƣợc truyền đi rộng rãi hơn. Do đó, kỹ năng viết khơng chỉ giúp ta
phơ đƣợc suy nghĩ bằng chữ viết, mà còn giúp ta nhiều điều khác:
– Phát triển tƣ duy logic.
– Phát triển khả năng trình bày bằng văn bản.
– Khi bạn viết một điều gì đó xuống, nó sẽ thực tế hơn so với những gì bạn
chỉ để trong đầu.
– Giúp ngƣời đọc dễ hiểu ý nghĩa của CHƢƠNG viết.
– Cách bạn viết nói cho ngƣời khác biết về sự hiểu biết và thông thạo của bạn.
– Viết hiệu quả có thể thuyết phục và lôi kéo các hành động.
2.3. Các yêu cầu khi viết:
– Viết đúng: Muốn viết hay, trƣớc tiên phải viết đúng. Phải viết sao cho đúng
chính tả, đúng về mặt thơng tin.
+ Tìm ra quy luật/cách phân biệt chính tả của từ vựng, tạo thói quen tra cứu
khi viết.
+ Phải đọc nhiều để gặp nhiều, viết nhiều để nhớ nhiều.
– Viết đủ: phải viết đoạn/văn bản mạch lạc và đầy đủ về các chủ đề quen
thuộc hoặc các lĩnh vực, cơng việc mình phụ trách. Có thể sử dụng cơng thức 5W
+1H là điều không thể bỏ qua. Công thức này là viết tắt của các từ tiếng Anh bao
gồm when (khi nào), who (ai), what (cái gì), why (tại sao), where (ở đâu) và how
(nhƣ thế nào).
– Viết rõ ràng: về mặt hình thức và nội dung.
+ Mở CHƢƠNG: Nêu lên thực trạng, bao gồm câu mở đầu/câu đặt vấn đề
(gồm có ý lớn sẽ giới thiệu rộng hơn).
+ Thân CHƢƠNG: Chủ yếu sẽ viết về nguyên nhân với 2 cách phổ biến cơ
bản quy nạp và diễn dịch.
+ Kết luận: Kết quả tổng kết, đề xuất, nhận xét, đặc biệt phần đề xuất đƣợc
đánh giá cao trong những khoá luận.
2.4. Phƣơng pháp rèn luyện kỹ năng viết:
- Tăng cƣờng đọc và trải nghiệm
+ Đọc tài liệu chuyên ngành sẽ giúp bạn cập nhật kiến thức
14
+ Trải nghiệm những khó khăn, thử thách sẽ giúp bạn biết cách vận dụng kiến
thức học đƣợc
+ Tùy vào chuyên môn của mỗi ngƣời, mức độ đọc và trải nghiệm thực tế sẽ
khác nhau nhƣng tựu chung lại, nếu khơng có kiến thức thực tiễn, những gì viết ra
sẽ rất sáo rỗng, thiếu thực tế, gây cảm giác hoài nghi, thiếu tính thuyết phục ngƣời
đọc.
- Xác định rõ mục tiêu viết
Mỗi văn bản viết đều mang những dấu ấn riêng, hƣớng đến :
+ Nội dung trình bày khác nhau
+ Đối tƣợng ngƣời đọc khác nhau
+ Độ dài nội dung viết khác nhau
+ Thời gian công bố văn bản khác nhau …
Vì vậy, kỹ năng viết tốt khơng chỉ đơn thuần là dùng từ ngữ để diễn đạt nội
dung, mà cịn phải linh hoạt tìm kiếm câu chữ phù hợp, tạo hiệu ứng thu hút và
hƣởng ứng nhiệt liệt từ ngƣời đọc.
- Thực hành viết thực tế
+ Thƣờng xuyên rèn luyện kỹ năng viết chính là cách giúp bạn nhanh chóng
phát hiện và triển khai cách viết linh hoạt theo nhiều tình huống thực tế với chất
lƣợng cao nhất.
+ Để tránh sai sót, bạn có thể soạn thảo nháp, sau đó cho quản lý trực tiếp
hoặc đồng nghiệp nhiều kinh nghiệm xem lại và duyệt giúp. Cách làm này hoàn
toàn hợp lý và là lựa chọn thông minh, giúp bạn an tồn trong cơng việc.
- Chấp nhận những phản hồi góp ý
+ Kỹ năng viết là một kỹ năng cần học hỏi và trau dồi liên tục. Vì vậy, việc
nhận những góp ý, phản hồi tích cực hoặc tiêu cực đều là CHƢƠNG học quý, góp
phần nâng cao năng lực viết trong cơng việc của bạn.
+ Mặc dù những góp ý tiêu cực sẽ làm bạn buồn lòng, nhƣng hãy bình tĩnh và
nhận định liệu góp ý đó có hợp lý hay khơng, có mang tính xây dựng khơng. Nếu
có, hãy tiếp thu và sửa chữa.
3. Kỹ năng lắng nghe:
3.1. Khái niệm
Nói chỉ là một mặt của truyền thơng giao tiếp. Nếu bạn muốn thành công, khi
giao tiếp với mọi ngƣời bạn không phải chỉ nghe mà phải dành hơn một nửa thời gian
để lắng nghe. Nghe là một hoạt động vật lý, một hoạt động tự nhiên của con ngƣời, khi
nghe con ngƣời sẽ đón nhận tất cả mọi âm thanh đến tai.
Lắng nghe là một kỹ năng quan trọng trong giao tiếp. Theo Paul Tory Rankin
(1930), trong giao tiếp bằng ngôn ngữ con ngƣời dùng 42,1% tổng số thời gian cho
việc nghe, 32,9% cho việc nói, 15% cho việc đọc và 11% cho việc viết. Nhƣ vậy trong
giao tiếp ngôn ngữ, lắng nghe chiếm gần tổng nửa số thời gian
3.2. Lợi ích của việc lắng nghe
Trong giao tiếp, việc lắng nghe đem lại nhiều lợi ích:
15
- Thỏa mãn nhu cầu của ngƣời nói: ai cũng muốn đƣợc tơn trọng.Thật là khó chịu
khi bạn nói mà khơng ai them nghe. Vì vậy, việc lắng nghe giúp chúng ta tạo đƣợc ấn
tƣợng tốt ở ngƣời đối thoại.
- Thu thập đƣợc nhiều thơng tin: ngƣời ta chỉ thích nói với những ai biết lắng
nghe. Do đó, việc chú ý lắng nghe ngƣời đối thoại không những giúp chúng ta hiểu và
nắm bắt đƣợc những điều họ nói mà cịn kích thích họ nói nhiều hơn, cung cấp cho
chúng ta nhiều thông tin hơn.
- Hạn chế đƣợc những sai lầm trong giao tiếp: khi bạn chú ý lắng nghe ngƣời đối
thoại, bạn sẽ hiểu đƣợc điều họ nói, cái họ muốn, đồng thời bạn cũng có thời gian để
cân nhắn xem nên đối đáp nhƣ thế nào cho hợp ly, nghĩa là có thể tránh đƣợc những
sai sót do hấp tấp, vội vàng.
- Tạo khơng khí lắng nghe nhau trong giao tiếp: điều này sẽ tạo nên khơng khí
tơn trọng, biết lắng nghe nhau trong giao tiếp.
- Giúp giải quyết đƣợc nhiều vấn đề: Có nhiều vấn đề, nhiều mâu thuẫn khơng
giải quyết đƣợc chỉ vì các bên khơng chịu lắng nghe để hiều nhau. Bằng thái độ tôn
trọng, biết lắng nghe nhau, mỗi bên sẽ hiểu rõ hơn về quan điểm, lập trƣờng của bên
kia, xác định đƣợc nguyên nhân gây mâu thuẫn và từ đó cùng đƣa ra giải pháp để xóa
bỏ xung đột.
Nhƣ vậy, lắng nghe đem lại cho chúng ta nhiều lợi ích. Khơng phải ngẫu nhiên
mà những ngƣời từng trải, những ngƣời khôn ngoan thƣờng là những ngƣời nói ít,
nghe nhiều, họ chỉ lên tiếng khi thật sự cần thiết.
3.3. Các bƣớc lắng nghe hiệu quả
Để lắng nghe có hiệu quả, chúng ta phải nghe ở mức độ nghe chăm chú và đặc
biệt là nghe thấu carm. Muốn làm đƣợc điều đó, chúng ta cần chú ý rèn luyện một số
kỹ năng sau
- Kỹ năng tạo khơng khí bình đẳng, cởi mở:
Để tạo đƣợc khơng khí bình đẳng và cởi mở cần chú ý đến khoảng cách giữa bạn
và ngƣời đối thoại, vị trí, tƣ thế, các động tác cử chỉ của mình, cụ thể:
+ Khoảng cách không quá xa (tùy vào mối quan hệ)
+ Tƣ thế ngang tầm đối diện: cùng đứng hoặc cùng ngồi, hƣớng vào nhau, đứng
và ngồi ngang tầm nhau (tránh ngƣời đứng chỗ cao, ngƣời đứng chỗ thấp, hoặc một
16
bên ghế thấp, một bên ghế cao), không khoanh tay trƣớc ngực hoặc đút tay vào túi
quần vì những điệu bộ, cử chỉ này biểu hiện sự khép kín, khơng muốn tham gia.
- Kỹ năng bộc lộ sự quan tâm:
Thể hiện qua tƣ thế, điệu bô, cử chỉ, ánh mắt của mình. Tức là thể hiện sự qân
tâm của mình đến ngƣời đối thoại và lời nói của họ nhƣ:
+ Tƣ thế dấn than: nghiêng ngƣời về phía ngƣời đối thoại;
+ Tiếp xúc bằng mắt: nhìn ngƣời đối thoại một cách chân thành, nhẹ ngàng
nhƣng không tập trung vào một điểm nào đó mà tựa nhƣ bao qt tồn bộ con ngƣời
của họ.
+ Các động tác đáp ứng nhƣ: gật đầu, động tác của tay….cần tránh những động
tác biểu lộ sự khơng chú ý nhƣ: bẻ tay, dùng ngón tay mân mê một vật nào đó,…
- Kỹ năng gợi mở:
Nghe là một hành động tích cực, muốn nghe nhiều bạn cần biết khuyến khích
ngƣời đối thoại trút bầu tâm sự bằng một số thủ thuật sau:
+ Tỏ ra am hiểu vấn đề, hiểu và thông cảm với ngƣời đối thoại (lời nói, ánh mắt,
nét mặt, nụ cƣời, gật đầu…) chẳng hạn: “ Tơi hiểu”, “Tơi hiểu tại sao anh nói nhƣ
vậy”….
+ Chú ý lắng nghe và phản hồi một cách thích hợp bằng lời nói và cả điệu bộ, cử
chỉ,…
+ Thỉnh thoảng đặt câu hỏi: “ Rồi sau đó ra sao?”, “ Chắc lúc đó anh giận lắm
nhỉ?,… Việc đƣa ra một số câu hỏi nhƣ vậy vừa giúp bạn hiểu rõ hơn vấn đề, vừa
chứng tỏ bạn rất quan tâm đến câu chuyện của ngƣời đối thoại.
- Kỹ năng phản ánh lại: sau khi nghe ngƣời đối thoại trình bày một vấn đề nào
đó, bạn có thể diễn đạt lại nội dung đó theo cách hiểu của mình. Ví dụ: “ Theo tơi hiểu
thì ý anh là… có phải không?”. Việc phản ánh lại của bạn vừa cho ngƣời đối thoại biết
bạn đã hiểu họ nhƣ thế nào, có cần giải thích, bổ sung, đính gì khơng, vừa cho họ thấy
là họ đã đƣợc chú ý lắng nghe.
4. Kỹ năng thuyết trình:
4.1. Khái niệm:
Thuyết trình là quá trình truyền đạt thông tin nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cụ
thể: hiểu, tạo dựng quan hệ và thực hiện.
17
+ Trình bày : Một nhận định, quan điểm, chiến lƣợc phát triển, lĩnh vực chuyên
môn…
+ Thuyết phục: Ngƣời nghe nghe theo mình, chấp nhận quan điểm, cùng suy
nghĩ với mình, hành động theo ý muốn của mình.
4.2. Những lƣu ý khi thuyết trình
Đứng trƣớc đám đơng, thuyết trình viên phải bình tĩnh, tự tin trong ứng xử. Khi
thuyết trình cần lƣu ý những ngun tắc sau:
- Nói chứ khơng phải là đọc CHƢƠNG
- Đứng thuyết trình trừ khi bị bắt buộc phảỉ ngồi nói
- Thỉnh thoảng di chuyển và có điệu bộ chứ khơng nên đứng một chỗ
- Nói đủ lớn để mọi ngƣời nghe rõ, phát âm chuẩn xác, khơng nói q nhanh
hay q chậm
- Thay đổi âm lƣợng, nhịp điệu, âm điệu của giọng nói. Tránh nói đều đều một
cách buồn tẻ
- Tập trung vào điểm chính, tránh sa đà vào chi tiết.
- Phải thƣờng xuyên kiểm sốt thời gian để hồn thành CHƢƠNG thuyết trình
đúng giờ
- Tổng kết những điểm chính trƣớc khi nói và sau khi kết thúc CHƢƠNG
thuyết trình
4.3. Phƣơng pháp tiến hành
Để có một CHƢƠNG thuyết trình hiệu quả trƣớc đám đơng, chúng ta nên thực
hiện theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Xác định rõ mục tiêu của b thuyết trình
- Thơng qua CHƢƠNG thuyết trình này chúng ta muốn cung cấp thơng tin gì
đến khan thính giả
- Sự thay đổi nào ở khán thính giả chúng ta muốn đạt đƣợc qua CHƢƠNG
thuyết trình (thay đổi nhận thức, thái độ hay hành vi)
Giai đoạn 2: Tìm hiểu về khán thính giả
- Cần xác định rõ khán thính giả là ai, họ có đặc điểm gì
18
- Họ muốn nghe gì khi đến với buổi thuyết trình
Giai đoạn 3: Xác định chủ đề và nội dung thuyết trình
Để làm việc này cần sử dụng quy tắc ABC, trong đó
- Analyse – phân tích để xác định rõ chủ đề và nội dung chính của CHƢƠNG
thuyết trình
- Brainstorm – động não suy nghĩ để tìm ra những nội dung cần thuyết trình,
những điểm cần nhấn mạnh trong CHƢƠNG thuyết trình và nguồn tài liệu cần để
phục vụ cho việc thuyết trình
- Choose – lựa chọn những tài liệu tốt nhất, phù hợp nhất cho CHƢƠNG thuyết
trình và những nội dung, điểm nhấn quan trọng cần đặc biệt lƣu ý
Giai đoạn 4: Phác thảo CHƢƠNG thuyết trình.
- Viết đề cƣơng chi tiết cho CHƢƠNG thuyết trình.
- Hãy đầu tƣ cho phần mở đầu và phần kết thúc
Giai đoạn 5: Hồn chỉnh CHƢƠNG thuyết trình.
- Hãy đọc CHƢƠNG thuyết trình đã đƣợc phác thảo, tự đọc một mình kết hợp
với canh thời gian xem có phù hợp khơng và đọc cho ngƣời khác nghe. Lắng nghe ý
kiến phản hồi về CHƢƠNG thuyết trình. Đặc biệt chú ý những ý kiến đánh giá chất
lƣợng của CHƢƠNG thuyết trình: CHƢƠNG có hay khơng? Có dễ hiểu khơng? Có
khả năng cuốn hút ngƣời nghe không? Những nhƣợc điểm cần khắc phục?
- Trên cơ sở đó tiến hành sửa chữa, bổ sung, hồn thiện lại CHƢƠNG thuyết
trình.
- Sử dụng những phƣơng tiện nghe nhìn thích hợp để làm cho CHƢƠNG thuyết
trình đạt hiệu quả cao hơn.
Giai đoạn 6: Thuyết trình thử.
- Hãy đọc to, truyền cảm CHƢƠNG diễn văn nhƣ đang diễn thuyết trƣớc công
chúng. - Hãy chèn thêm những từ ngữ, câu chuyển ý, chuyển đoạn cho CHƢƠNG diễn
văn sinh động, thể hiện logic chặt chẽ và có sức thuyết phục cao.
- Sử dụng những từ giấy nhỏ (thẻ) để ghi lại những điểm chính cần nhấn mạnh
trong CHƢƠNG thuyết trình (những ngƣời có trí nhớ tốt khơng cần làm việc này).
19
- Thuyết trình thử kết hợp với các thẻ gợi ý (nếu có). Và những side đã đƣợc
chuẩn bị.
- Hãy suy nghĩ chúng ta sẽ mặc gì, trang điểm ra sao khi thuyết trình và chuẩn bị
trang phục cho buổi thuyết trình đó;
- Tổng hợp lại tất cả. Hãy tƣởng tƣợng chúng ta đang diễn thuyết trƣớc đám đông
và tập dƣợt lại một lần nữa
5. Kỹ năng phỏng vấn và trả lời phỏng vấn:
5.1. Khái niệm của ph ng vấn và trả lời ph ng vấn:
- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn là một quá trình giao tiếp trong đó đối tƣợng và
chủ thể giao tiếp là ngƣời đƣợc phỏng vấn và phỏng vấn viên cùng trao đổi thông tin
với nhau thơng qua cuộc hỏi đáp có mục đich nhằm thu nhận hoặc cung cấp thông tin
về một chủ đề nào đó đang đƣợc quan tâm.
- Phỏng vấn và trả lời phỏng vấn tuyển dụng là quá trình hỏi – trả lời giữa nhà
tuyển dụng và ứng viên nhằm đạt mục đích của các bên.
5.2. Mục đích của ph ng vấn và trả lời ph ng vấn tuyển dụng:
- Để biết quan điểm của một ngƣời nào đó.
- Để thấy tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của vấn đề đang đƣợc phỏng vấn.
- Để tạo lập các mối quan hệ xã hội.
- Để chọn đƣợc ngƣời phù hợp với công việc.
5.3. êu cầu của ph ng vấn và trả lời ph ng vấn tuyển dụng:
- Yêu cầu đối với ngƣời phỏng vấn:
+ Xác định mục đích phỏng vấn, hiếu biết về chủ đề, đối tƣợng phỏng vấn để
chuẩn bị các câu hỏi.
+ Khi phỏng vấn phải tôn trọng ngƣời phỏng vấn và các quy tắc giao tiếp.
+ Tránh những câu hỏi quá khó, chung chung.
+ Cần biết lắng nghe, phân tích câu trả lời để phát triển mạch phỏng vấn.
+ Biên tập sau phỏng vấn cần khách quan( bên cạnh việc ghi lại lời nói, cần ghi
chú ánh mắt, cử chỉ, thái độ ngƣời phỏng vấn để tăng độ tin cậy của CHƢƠNG).
- Yêu cầu đối với ngƣời đƣợc phỏng vấn:
+ Có trách nhiệm đơi với những thơng tin mà mình cung cấp.
+ Chỉ trả lời những gì mình nắm rõ
+ Có quyền trả lời hoặc khéo léo khơng trả lời câu hỏi phỏng vấn, phải có thái
độ cởi mở, hợp tác trong đối thoại.
+ Có phản xạ nhanh với tình huống đặt ra, tránh trả lời lan man, dài dòng.
20
5.4. Các loại câu h i sử dụng trong tuyển dụng:
* Câu hỏi phỏng vấn về khả năng của bạn.
Trong buổi phỏng vấn tìm việc làm, bạn sẽ đƣợc hỏi các câu hỏi về khả năng của
bạn. Chìa khóa thành công của câu hỏi này là bạn tập trung vào các kỹ năng cần thiết
liên quan trực tiếp đến công việc bạn ứng tuyển. Rà soát lại các câu hỏi phỏng vấn phố
biến về khả năng của bạn và mẫu câu trả lời kèm theo.
* Câu hỏi phỏng vấn về việc bạn rời bỏ công việc hiện tại
Khi bạn đang phỏng vấn, bạn có thể đƣợc hỏi câu hỏi: tại sao bạn muốn sang
ngang hoặc tại sao bạn lại rời bỏ công việc hiện tại. Lời khuyên dành cho bạn đối với
câu hỏi này là: Hãy trả lời với thái độ và quan điểm thật tích cực và câu trả lời nên
đƣợc chuẩn bị trƣớc. Cách trả lời “Tôi rời bỏ cơng ty cũ vì tơi muốn tìm cơ hội việc
làm tốt hơn” sẽ tạo một cảm giác không hay bởi nó mang tính cá nhân. Thay vì vậy,
bạn có thể nói: Tơi đang tìm kiếm một mơi trƣờng làm việc mà tôi nghĩ sẽ cho tôi
nhiều cơ hội vận dụng hết khả năng và kinh nghiệm của mình..Với cách trả lời nay,
bạn sẽ có cơ hội thể hiện kỹ năng và kinh nghiệm của bạn cho nhà tuyển dụng biết.
* Câu hỏi phỏng vấn về lƣơng
Phỏng vấn về lƣơng là một câu hỏi khó và tế nhị. Khi trả lời câu hỏi này bạn cần
trung thực nếu nói về mức lƣơng hay chế độ bạn nhận đƣợc từ công ty cũ vì nhà tuyển
dụng có thể xác minh lại thơng tin này của
bạn. Tìm việc làm Bạn muốn thành cơng với câu hỏi này thì trƣớc tiên bạn cần
tìm hiểu kỹ về cơng việc bạn ứng tuyển. Việc tìm hiểu kỹ về công việc chứng tỏ bạn là
ngƣời quan tâm đến công việc. Điều này sẽ giúp bạn ghi điểm đối với nhà tuyển dụng
và đó cũng sẽ là lợi thế khi đề cập đến mức lƣơng bạn mong muốn.
* Câu hỏi phỏng vấn về điểm mạnh và điểm yếu
Ngƣời phỏng vấn luôn luôn muốn biết về điểm mạnh cũng nhƣ các vấn đề gặp
phải của ứng viên đƣợc phỏng vấn. Để chuẩn bị cho câu hỏi này, hãy tập trung vào
những kỹ năng phù hợp, đáp ứng tốt cho vị trí bạn ứng tuyển. Bạn nên tham khảo
những câu hỏi phỏng vấn liên quan đến điểm mạnh, điểm yếu, thách thức và thành tựu
và điều chỉnh câu trả lời cho phù hợp hoàn cảnh cá nhân của bạn.
* Câu hỏi phỏng vấn về bản thân.
Đặt ra câu hỏi này cho bạn, nhà tuyển dụng đang cố xác định xem bạn có phải là
ngƣời phù hợp với cơng ty họ hay khơng. Tích cách của bạn có phù hợp với văn hóa
cơng ty? Mục tiêu, hồi bão của bạn có phù hợp với chiến lƣợc phát triển của cơng ty
khơng? Hay bạn sẽ làm thế nào để hịa nhập cùng đội ngũ nhân viên hiện tại?
* Câu hỏi phỏng vấn về kinh nghiệm làm việc của bạn.
Trong buổi phỏng vấn, bạn có thể đƣợc nhà tuyển dụng yêu cầu cung cấp chi tiết
thông tin về kinh nghiệm làm việc của bạn, thông tin bao gồm: các công việc bạn đã
làm là gì, ngày kết thúc và bắt đầu cơng việc
21
đó, chế độ bạn đƣợc hƣởng, vị trí bạn đảm nhiệm và công ty bạn đã làm việc.
Hãy chuẩn bị thật kỹ danh sách các câu trả lời để vƣợt qua câu hỏi này một cách nhanh
chóng và dễ dàng nhé.
* Câu hỏi phỏng vấn hành vi
Các câu hỏi phỏng vấn hành vi thƣờng đƣợc chú ý hơn các câu hỏi phỏng vấn
thông thƣờng. Câu hỏi này tập trung vào cách bạn phản ứng, đối phó và giải quyết các
tình huống xảy ra tại nơi làm việc. Việc bạn
nên làm với câu hỏi này là xét lại các câu hỏi về phỏng vấn hành vi và suy nghĩ
về phƣơng án trả lời cho các câu hỏi đó.
* Câu hỏi phỏng vấn về kỹ năng giao tiếp
Kỹ năng giao tiếp tốt là nhân tố cần thiết cho sự thành công của bạn tại nơi làm
việc. Khi bạn đi phỏng vấn ở một vị trí nào đó, nhà tuyển dụng sẽ hỏi bạn về các kỹ
năng giao tiếp bao gồm: cách bạn xử lý vấn đề,
cách xử lý một tình huống khó khăn, bạn mong đợi gì từ việc trao đổi với cấp
quản lý và kèm theo đó là các câu hỏi liên quan đến kỹ năng giao tiếp của bạn.
Câu hỏi phỏng vấn về văn hóa cơng ty
Văn hóa cơng ty là tính cách chung của một cơng ty và cái xác định rõ về cơng ty
nhất, từ góc độ nhân viên cũng nhƣ phong cách làm việc. Câu hỏi về văn hóa cơng ty
đƣợc sử dụng để kiểm tra xem bạn có phù hợp với tổ chức bạn làm việc hay không.
* Câu hỏi phỏng vấn về năng lực
Là câu hỏi yêu cầu ứng viên phải đƣa ra đƣợc những kỹ năng và kinh nghiệm của
mình, để chứng minh cho nhà tuyển dụng thấy ứng viên đó là ngƣời đáp ứng đƣợc yêu
cầu của họ một cách tốt nhất.
5.5. Các hình th c phong vấn tuyển dung:
* Phỏng vấn qua điện thọai
Hiện nay phỏng vấn qua điện thoại là cách phổ biến nhằm sàn lọc các ứng viên
trƣớc cuộc phỏng vấn đầu tiên. Cuộc phỏng vấn này có thể hẹn trƣớc hoặc khơng. Nếu
ở thời điểm đó khơng thuận tiện bạn có thể cho ngƣời ta biết và sắp xếp một cuộc hẹn
vào lúc khác.
Trong lúc phỏng vấn qua điện thoại bạn có thể bị out ngay nếu trả lời ấp úng hay
không khớp với CV mà bạn đã gửi. Nếu bạn có chất giọng hay hoặc phản xạ nhanh
trong cách trả lời sẽ dễ dàng ghi điểm đối với nhà tuyển dụng.
Nếu cuộc phỏng vấn đã đƣợc hẹn trƣớc bạn nên chuẩn bị tất cả các tài liệu liên
quan nhƣ tài liệu về công việc, CV mà bạn đã gửi cho nhà tuyển dụng, tài liệu tham
khảo. Bắt đầu cuộc phỏng vấn bạn nên xác nhận lại tên và chức vụ của ngƣời phỏng
vấn, nhớ rằng phải ghi chú lại. Thơng tin này giúp bạn khơng làm phật lịng ngƣời
phỏng vấn khi bạn khơng có sự nhầm lẫn trong quá trình phỏng vấn, mặc khác cũng để
sử dụng khi viết thƣ cảm ơn sau cuộc phỏng vấn. Vì thời gian ít nên bạn cần trả lời các
22
câu hỏi ngắn gọn tập trung và có thể tranh thủ hỏi nhà tuyển dụng thêm thông tin liên
quan đến cơng việc, cơng ty…
* Phỏng vấn trong bữa ăn
Có thể đây là hình thức phỏng vấn ít đƣợc phổ biến tại Việt Nam so với các hình
thức khác. Nhà tuyển dụng muốn phỏng vấn theo cách này nhằm đánh giá khả năng
giao tiếp của bạn.
Trƣớc khi phỏng vấn nhƣ thế này bạn nên tìm hiểu trƣớc nhà hàng mà mình đƣợc
mời đến và tìm hiểu cách sử dụng các loại dao nĩa trên bàn tiệc.
Trong bữa ăn bạn đừng nên gọi những món ăn đắt tiền, chú ý đến một
số món ăn sẽ gây phiền tối cho bạn vì vậy phải chọn những món ăn đơn giản để
thuận tiện khi vừa ăn vừa trao đổi. Bạn khơng nên nói chuyện khi trong miệng còn
thức ăn, nên thoải mái trao đổi cỡi mở với nhà tuyển dụng.
Sau bữa ăn bạn nên cảm ơn nhà tuyển dụng và viết thƣ cảm ơn đồng thời bày tỏ
thái độ quan tâm đối công việc khi về tới nhà.
* Phỏng vấn nhiều ngƣời một lúc
Đây là hình thức phỏng vấn mà tuyển dụng sẽ gọi từ 2,3 ứng viên trở lên vào
phỏng vấn cùng một lúc, họ đặt cùng một câu hỏi nhƣ nhau và để các ứng viên cùng
trả lời.Trong trƣờng hợp này thƣờng thì các câu hỏi khơng phải trả lời đúng hay sai mà
vấn đề ở chỗ nhà tuyển dụng khả năng phản ứng nhanh nhạy của các ứng viên. Vì thế
bạn cần bình tĩnh trả lời nhanh, tuy nhiên cũng đừng hấp tấp giành trả lời khi chƣa
nghĩ ngay ra phƣơng án hay. Nếu đối thủ của bạn đã trả lời rồi thì bạn cũng khơng
đƣợc ngắt lời của ngƣời ta mà hãy chờ ngƣời ta nói xong đã. Khi mình trả lời cũng
không đƣợc chê bai câu trả lời của ngƣời trƣớc. Nếu lúc nào bạn cũng trả lời “Tôi
đồng ý với phƣơng án của chị A” thì chắc chắn bạn sẽ khơng đƣợc chọn vì rằng nhà
tuyển dụng sẽ đánh giá ứng viên rất chậm chạp, hoặc anh ta chỉ là ngƣời ba phải ăn
theo. Vì thế nếu trả lời sau mà vẫn khơng có phƣơng cách trả lời khác thì bạn nên bổ
sung nâng cao phƣơng án đó theo cách tối ƣu hơn, khả năng thuyết phục cao và kỹ
năng tổ chức nhóm chắc chắn bạn sẽ ghi điểm ở nhà tuyển dụng. Dạng câu hỏi tình
huống địi hỏi ứng viên phải sáng tạo, có khả năng suy luận logic để đƣa ra giải pháp
thích hợp nhất.
* Phỏng vấn trực tiếp
Tùy theo qui mô và qui chế của cơng ty mà q trình phỏng vấn trực tiếp có thể
tiến hành một lần hay nhiều lần.
- Phỏng vấn trực tiếp lần đầu: nhân viên nhân sự sẽ phỏng vấn nhằm đánh giá
năng lực và chun mơn của bạn có phù hợp với cơng việc hay khơng? Vì thế bạn cần
nghiên cứu kỹ mô tả công việc mà họ đã đƣa ra, chú ý cách trả lời không đƣợc khác so
với CV mà bạn đã gửi cho họ.
- Phỏng vấn trực tiếp lần 2: Trƣởng phịng nhân sự hoặc có thể có
23