Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MÔN TRIẾT học mác LÊNIN đề tài quy luật lượng chất và sự vận dụng quy luật lượng chất vào quá trình học tập của sinh viên hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.8 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

BÁO CÁO CUỐI KỲ
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Đề tài : Quy luật lượng chất và sự vận dụng quy luật

lượng chất vào quá trình học tập
của sinh viên hiện nay.
Nhóm 130.
Giảng viên hướng dẫn: Đỗ Văn Thắng.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2021


Danh sách nhóm 05
Mơn Triết học Mác – Lenin Ca 02 Thứ 07
STT

MSSV

1
2
3
4
5
6
7
8












Lời cam đoan
Chúng em xin cam đoan Báo cáo cuối kỳ do nhóm 05 nghiên cư u và thư c hiênL.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
K Āt quS Báo cáo cuối kỳ là trung thư c và không sao chép từ bất kỳ báo cáo của
nhóm khác.
Các tài liê Lu đươ c sử 甃 d ng trong Báo cáo cuối kỳ có ngu[n gốc, xuất xư r] ràng.

(Ký và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 6
PHẦN NỘI DUNG........................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................................................... 8
1.1 Khái niệm................................................................................................................................. 8
1.1.2 Khái niệm về chất........................................................................................................... 8
1.1.3 Khái niệm về lươ ng......................................................................................................... 8
1.1.4 Khái niệm về độ.............................................................................................................. 8
1.1.5 Khái niệm về điểm nút................................................................................................... 8

1.1.6 Khái niệm về bước nhSy............................................................................................... 8
1.2 Mối quan hệ biện chư ng giữa chất và lươ ng...................................................................... 9
1.3 Ý nghĩa phương pháp luận.................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA CHẤT VÀ LƯỢNG
VÀO TRONG Q TRÌNH TÍCH LŨY KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH, SINH
VIÊN.................................................................................................................................................. 11
2.1 Hoạt động tích lũy ki Ān thư c của học sinh:...................................................................... 11
2.2 Quá trình tích lũy của học sinh, sinh viên trong mối quan hệ biện chư ng của
lươ ng chất....................................................................................................................................... 11
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG LƯỢNG CHẤT TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ
RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN...................................................................... 13
3.1 Sư khác biệt cơ bSn trong việc học tập ở phổ thông và đại học................................ 13
3.2 Ý thư c của sinh viên về học tập......................................................................................... 14
3.3 Hình thành động cơ học tập và nghiên cư u..................................................................... 16
3.4 Tích lũy ki Ān thư c từng bước chính xác và đầy đủ........................................................ 16


3.5 Sinh viên phSi tư giác trong học tập, rèn luyện tính chủ động, tích cư c và trung
thư c.................................................................................................................................................. 17
3.6 Trong quá trình bổ sung tri thư c phSi đi từ dễ đ Ān khó khơng đươ c vội vàng đốt
cháy giai đoạn............................................................................................................................... 18
3.7 Không ngừng ra sư c học hỏi, rèn luyện, tránh những suy nghĩ chủ quan..............18
3.8 Rèn luyện ý thư c học tập của sinh viên........................................................................... 19
3.9 Một tập thể phát triển bền vững dư a vào chính bSn thân của từng sinh viên.........19
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................................ 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 23


PHẦN MỞ ĐẦU
Đối với con người, học tập chính là chi Āc chìa khóa vạn năng dẫn đ Ān mọi cánh

cửa thành cơng. Có học tập, ti Āp thu mới đem về cho cá nhân mỗi người những ki Ān thư
c riêng, những điều có thể giúp bSn thân thăng ti Ān hơn trong công việc cũng như khS
năng đươ c nhìn nhận một cách đúng đắn. Đối với sinh viên mà nói, việc học tập ở mơi
trường đại học, cao đẳng lại càng quan trọng hơn. Bởi sinh viên là thời điểm tốt nhất để
trau d[i cho bSn thân các kĩ năng, ki Ān thư c chuyên ngành, chuẩn bị một hành trang thật
vững chắc để có thể tư tin bước ra ngồi xã hội. Sinh viên chính là tầng lớp học tập đươ c
đào tạo một cách bài bSn nhất, bằng những phương pháp tối tân nhất, những ki Ān thư c
đươ c cập nhật mới nhất, đa dạng chuyên ngành cũng như các lĩnh vư c.

Th Ā nhưng câu hỏi đặt ra là liệu sinh viên hiện nay đã phát huy h Āt những điều kiện
tối tân ấy chưa? Hiện nay, đại đa số các sinh viên đều chọn cho mình con đường vừa làm
thêm vừa học. Dành thời gian làm thêm, dạy kèm, bán hàng,.. dẫn đ Ān thời gian dành cho
việc học khơng cịn nhiều và lơ đãng việc học. Ngồi ra cịn có rất nhiều các bạn sinh viên thờ
ơ trong việc tư tìm hiểu tri thư c mới, khơng đi tìm những ngu[n sách để ph 甃 c v 甃 cho môn
học. Chưa kể đ Ān một phần nhỏ các bạn sinh viên khơng có hư ng thú với việc học, trong
q trình học tập, lên lớp luôn chơi game, ngủ gật hoặc làm việc riêng. Tất cS nguyên nhân
đều dẫn đ Ān q trình học tập của sinh viên khơng mấy hiệu quS, từ đó điểm lúc nào cũng
thấp hay thậm chí cịn nơ mơn.
Vì vậy, con người đã vận d 甃 ng Tri Āt học, c 甃 thể là quy luật lươ ng và chất nhằm
định hướng và vạch ra cho mọi người hệ thống về những cách thư c và nguyên tắc để hoàn
thiện bSn thân một cách toàn diện nhất.

6


Với lý do trên, việc tìm hiểu đối tươ ng chính là sinh viên, đặc biệt hơn là sinh viên
trường đại học Tôn Đư c Thắng thông qua việc tham khSo tài liệu, thư c hiện khSo sát, phân
tích dư a trên các lí thuy Āt đã học, k Āt hơ p cùng môi trường ở phạm vi nghiên cư u là giáo
d 甃 c đại học tại Việt Nam, nhóm mong muốn sau khi hồn thành tiểu luận sẽ có thể tìm ra m
甃 c đích là xây dư ng cho mỗi cá thể một k Ā hoạch học tập phù hơ p với bSn thân, dung hoà

đươ c giữa việc học và rèn luyện kỹ năng để đáp ư ng đươ c những yêu cầu từ phía nhà
trường và xã hội.

7


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 Khái niệm
1.1.2 Khái niệm về chất
“Chất là một phạm trù tri Āt học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sư
vật, hiện tươ ng, là sư thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, các y Āu tố cấu thành sư vật,
hiện tươ ng, làm cho sư vật là nó mà khơng phSi là cái khác.”
1.1.3 Khái niệm về lượng
“Lươ ng là phạm trù tri Āt học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sư
vật, hiện tươ ng, biểu thị số lươ ng, quy mô của sư t[n tại, tốc độ, nhịp điệu của sư vận
động và phát triển của sư vật, hiện tươ ng cũng như của các thuộc tính của nó.”
1.1.4 Khái niệm về độ
“Độ có thể hiểu là chỉ khoSng giới hạn mà ở đó sư thay đổi về lươ ng của sư vật
chưa làm thay đổi căn bSn chất của sư vật ấy. Độ là mối liên hệ giữa lươ ng và chất của sư
vật và đ[ng thời thể hiện sư thống nhất giữa chất và lươ ng của sư vật. Ngồi ra trong độ,
sư vật vẫn là nó chư chưa bi Ān thành cái khác.”
1.1.5 Khái niệm về điểm nút
“Điểm nút đươ c hiều là thời điểm mà tại đó sư thay đổi về lươ ng đã đủ làm
thay đổi về chất của sư vật. Sư vật tích lũy đủ về lươ ng tại điểm nút sẽ làm cho chất
mới của nó ra đời.”
1.1.6 Khái niệm về bước nhảy
“Bước nhSy xSy ra khi chất của sư vật thay đổi do lươ ng của nó thay đổi gây ra.
Bước nhSy cịn dùng để chỉ sư chuyển hóa về chất của sư vật do sư thay đổi về lươ ng
của sư vật trước đó gây ra.

Bước nhSy là sư k Āt thúc của một giai đoạn phát triển của sư vật và là điểm khởi đầu
của một giai đoạn phát triển mới. Nó cịn là sư gián đoạn trong q trình vận động và phát
triển liên t 甃 c của sư vật. Do đó,chúng ta có thể hiểu rằng trong quá trình phát triển
8


của sư vật, sư gián đoạn là tiền đề cho sư liên t 甃 c và sư liên t 甃 c là sư k Ā ti Āp của hàng loạt
sư gián đoạn.”
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
“Bất kỳ sư vật hay hiện tươ ng nào cũng có sư thống nhất giữa chất và lươ ng, chúng
có quan hệ mật thi Āt và tác động qua lại lẫn nhau. Trong sư vật, quy định về lươ ng khơng
bao giờ t[n tại n Āu khơng có tính quy định về chất và ngươ c lại. Do đó sư thay đổi về lươ
ng của sư vật sẽ làm Snh hưởng đ Ān sư thay đổi về chất và ngươ c lại sư thay đổi về chất
của sư vật tương ư ng với thay đổi về lươ ng của nó. Sư bi Ān đổi về lươ ng có thể xSy ra
theo hai hướng là sư tăng hoặc giSm về lươ ng dẫn đ Ān sư bi Ān đổi ngay hoặc thay đổi
dần dần về chất do chất là cái tương đối ổn định còn lươ ng là cái thường xuyên bi Ān đổi nên
ở một giới hạn nhất định khi lươ ng của sư vật thay đổi chưa dẫn đ Ān sư thay đổi về chất
của nó.
Chất mới của sư vật chỉ có thể xuất hiện khi sư thay đổi về lươ ng đạt tới điểm nút.
Ngồi ra nó sẽ tác động trở lại lươ ng đã thay đổi của sư vật, làm thay đổi k Āt cấu, quy
mơ, trình độ, nhịp điệu của sư vận động và phát triển của sư vật.
Tóm lại là bất kỳ sư vật hay hiện tươ ng nào cũng có sư thống nhất biện chư ng giữa hai
mặt lươ ng và chất. Khi sư thay đổi dần về lươ ng tới điểm nút thì sẽ dẫn đ Ān sư thay đổi
về chất thông qua bước nhSy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại với lươ ng dẫn đ Ān sư
thay đổi của lươ ng mới. Q trình đó liên t 甃 c diễn ra, tạo thành cách thư c phổ bi Ān của
các quá trình vận động, phát triển của sư vật, hiện tươ ng trong tư nhiên, xã hội và tư duy.”
1.3 Ý nghĩa của phương pháp luận
Bởi vì sư vật, hiện tươ ng nào cũng đều có hai mặt chất và lươ ng, chúng cùng t[n
tại trong quá trình quy định lẫn nhau. Vì vậy khi nhận thư c, chúng ta cần phSi nhận thư c
và coi trọng cS chất và lươ ng để có cái nhìn tồn vẹn, tổng thể về sư vật xung quanh

chúng ta.
Những bi Ān đổi về lươ ng có thể dẫn đ Ān những bi Ān đổi về chất của sư vật và
ngươ c lại. Do vậy khi nhận thư c và trong thư c tiễn tùy vào hồn cSnh, m 甃 c đích mà ta phSi
thu thập dần dần về lươ ng để có thể thay đổi về chất của sư vật.
9


Ti Āp theo chúng ta cần phSi khắc ph 甃 c tính nóng vội và tư duy bSo thủ trong các
thư c tiễn cơng việc.
Các hình thư c về bước nhSy cần đươ c vận d 甃 ng một cách linh hoạt để thích ư ng,
phù hơ p với hồn cSnh, điều kiện, phạm vi c 甃 thể.

10


CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN HỆ BIỆN CHỨNG CỦA QUY LUẬT LƯỢNG
CHẤT VÀO TRONG Q TRÌNH TÍCH LŨY KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH,
SINH VIÊN
2.1 Hoạt động tích lũy kiến thức của học sinh:
Mỗi con người chúng ta từ khi sinh ra trong từng giai đoạn phát triển chúng ta
tích lũy tri thư c từ những thư nhỏ nhặt như màu sắc, đ[ vật hay cơ bSn nhất là ngôn
ngữ và từ các ki Ān thư c đươ c học trong các lĩnh vư c như văn chương, toán học, lịch sử
và địa lý. Khi còn ng[i trên gh Ā nhà trường chúng ta đươ c lĩnh hội những ki Ān thư c
cần thi Āt trong cuộc sống về tư nhiên hay xã hội. Ngoài ra mỗi người cần phSi nắm
vững những ki Ān thư c thư c t Ā về xã hội.
Có thể nói, giai đoạn khi là học sinh và sinh viên là giai đoạn quan trọng nhất vì lúc
đó chúng ta đang đươ c học tập, bổ sung cho mình những ki Ān thư c cơ bSn nhất mà xã
hội ngày nay mọi người phSi nắm đươ c. Vì vậy việc tìm tịi, nghiên cư u quy trình này là
điều h Āt sư c quan trọng và cần thi Āt để có thể hiểu r] hơn về cách hoạt động và giúp ta
đạt đươ c m 甃 c tiêu đề ra một cách hiệu quS nhất.

2.2 Quá trình tích lũy kiến thức của học sinh, sinh viên trong mối quan hệ biện
chứng của lượng chất
Trên con đường học tập của bất cư học sinh, sinh viên nào cũng ln gắn với lâu dài và
khó khăn nên mỗi người cần nỗ lư c và cố gắng không ngừng nghỉ. N Āu nói về quy luật lươ
ng chất, c 甃 thể là quá trình chuyển đổi qua lại giữa chúng thì ta có thể hiểu như sau: học sinh,
sinh viên phSi liên t 甃 c tích lũy và mở rộng ki Ān thư c trong quá trình học tập tại lớp, giSi
quy Āt những bài tập đươ c giao, tìm ki Ām thêm ki Ān thư c từ những tài liệu tham khSo…
để r[i họ đươ c đánh giá, ghi nhận năng lư c của từng người trong các bài kiểm tra, thi cử.
Ki Ān thư c của học sinh, sinh viên cư liên t 甃 c tích lũy cho đ Ān lúc cần thi Āt sẽ đươ c
tăng lên một bậc cấp học nữa. Ta có thể hiểu rằng, sư tích lũy ki Ān thư c trong q trình học tập
của học sinh, sinh viên đươ c xem là độ, điểm nút chính là những lần làm các

11


bài kiểm tra và bài thi, còn việc học sinh đươ c tăng thêm cấp bậc học đươ c gọi là bước
nhSy.
Ai cũng bi Āt, trong 12 năm, khoSng thời gian khi mà vẫn cịn là bậc trung học thì học
sinh đã phSi “nhSy” liên t 甃 c qua các cấp học khác nhau, chẳng hạn như từ bậc trung học cơ
sở lên trung học phổ thơng, điểm nút chính là việc học sinh phSi làm bài thi và phSi đạt đươ c
con số điểm phù hơ p với điều kiện tốt nghiệp trung học cơ sở, và mọi thư sẽ là vị trí xuất
phát mới cho học sinh cấp ba, ti Āp t 甃 c học tập và trau d[i ki Ān thư c cho đ Ān khi phSi đối
mặt với kì thi tốt nghiệp trung học phổ thơng để đặt chân đ Ān đại học, đây có thể đươ c coi là
bước nhSy cư c kì quan trọng trong đời của mỗi học sinh.

Con đường đại học sẽ khi Ān sinh viên nhận ra rằng, khoSng thời gian trước đó họ đã
làm mọi thư để thư c hiện thành cơng cho những bước nhSy của họ, có thể là may rủi nhưng
trên h Āt là thư c lư c của họ, chắc chắn rằng khi mà chất thay đổi cũng sẽ làm lươ ng thay
đổi theo và ngươ c lại, cũng như sinh viên đã trưởng thành hơn so với bSn thân trong quá
khư , từ hành vi, cử chỉ cho đ Ān những bài học, ki Ān thư c mà học sẽ phSi ti Āp t 甃 c tích

lũy ở chương trình đại học, mọi thư từ đây đều sẽ khác hoàn toàn, chẳng hạn, ngoài việc
nghe những lời giSng của giSng viên, sinh viên còn phSi tư mình ghi chép để tư học, tư
bSn thân tìm tịi, học hỏi, tích lũy dần các ki Ān thư c trong sách vở và ngồi xã hội từ những
cơng việc đi làm thêm, những trSi nghiệm thư c t Ā, các hoạt động tại các câu lạc bộ…
Những năm tháng đại học cùng với bi Āt bao công sư c học tập, sinh viên đã phSi nỗ lư
c không ngừng, trang bị cho mình những thư thật sư đủ và cần thi Āt để chuẩn bị cho việc
tốt nghiệp đại học, một bước nhSy h Āt sư c quan trọng đối với bất cư sinh viên nào để r[i
có đươ c tấm bằng cử nhân cùng với công việc của mình trong tương lai. Cho nên, quy luật
lươ ng chất rất đúng khi nói về quan hệ giữa chất và lươ ng, sư thay đổi giữa chúng luôn tác
động qua lại lẫn nhau, dù là bất cư sư vật, hiện tươ ng nào, cho dù là sinh viên hay bất cư
ai thì vẫn t[n tại nhằm thay đổi và phát triển, trình độ của con người cư như th Ā mà dần
nâng lên tầm cao mới.

12


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG LƯỢNG CHẤT TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ
RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN
3.1 Sự khác biệt cơ bản trong việc học tập ở phổ thông và đại học
Con đường học tập của từng học sinh là cS một quá trình lâu dài, vấp phSi nhiều trở
ngại, thử thách, cần có sư nỗ lư c khơng ngừng. Khi các bạn học sinh trSi qua quá trình học
tập và tích lũy tri thư c vươ t qua các bài thi cấp ba thì sẽ đươ c chuyển sang một cấp học
mới cao hơn đó chính là đại học. Những ki Ān thư c đươ c tích lũy ở phổ thơng đó chính là
nền móng xây dư ng nên học vấn của mỗi con người và là cơ sở để thi Āt lập nên một nền
giáo d 甃 c đại học. Do đó phổ thơng và đại học có mối quan hệ mật thi Āt với nhau. Nhưng
khối lươ ng thông tin ki Ān thư c ở đại học tăng lên nhiều so với ki Ān thư c ở phổ thông.

N Āu ở phổ thông các môn học sẽ đươ c học liên t 甃 c, kéo dài trong vịng một năm
do đó khối lươ ng thơng tin đươ c rSi đều cho các bạn học sinh đón nhận dễ dàng hơn. Đối
với đại học một đ Ān hai tháng là thời gian dành cho một môn học. Khối lươ ng ki Ān thư c

tăng lên đột ngột sẽ khi Ān cho các bạn sinh viên năm nhất gặp khó khăn vì chưa thể thích
nghi đươ c với sư thay đổi này.
Ở phổ thông vào đầu giờ mỗi ti Āt học sẽ có kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút hay

một ti Āt, n Āu học sinh làm bài khơng tốt thì điểm số đó khơng đươ c thay đổi. Nhưng ở
đại học sinh viên chỉ có kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ, khi chẳng may điểm thấp bị rớt mơn
chúng ta có thể đóng tiền học lại mơn đó và thay đổi điểm số của mình.

Khi lên đại học việc tư học đóng một vai trị rất quan trọng. Phương pháp học
tập tại phổ thông và đại học khác nhau nên sinh viên cần rèn luyện tính tư học, nó giúp

13


ta hiểu sâu, củng cố bài học vững chắc và ghi nhớ lâu. Từ đó hình thành nên tính chủ
động trong học tập, qua đó nó giúp ta đạt đươ c thành tích cao trong học tập.
Khi ở phổ thơng học sinh học và hoạt động chủ y Āu tại lớp học nhưng ở đại học sinh
viên phSi đi thư c tập, ki Ān tập, ... đó là một thách thư c để sinh viên đúc k Āt đươ c kinh
nghiệm của mình. Ở trường đại học sinh viên phSi trSi qua những thí nghiệm, thư c nghiệm,
bSo vệ đ[ án, … những việc đó địi hỏi ki Ān thư c, yêu cầu cao hơn nhiều so với phổ thông.

Đây chính là sư khác nhau về bSn chất lẫn hình thư c, do đó có thể nói q trình
chuyển cấp đó chính là q trình chuyển đổi từ lươ ng thành chất. Vì th Ā mà những bạn
sinh viên tư lư c, thay đổi bSn thân mình, học cách thích nghi với mơi trường giáo d 甃 c
và hồn cSnh hiện tại. Nhờ vậy sinh viên có thể đạt đươ c điểm số mong ước, thành cơng
trong q trình học tập của bSn thân.
3.2 Ý thức của sinh viên về học tập
Ngày nay, Nhà nước chúng ta tập trung vào việc đào tạo học sinh – sinh viên
nhất là bậc đại học, chính vì vậy Nhà nước và Bộ Giáo d 甃 c đã cố gắng để đươ c lại cho
sinh viên đại học một môi trường học tập và rèn luyện tốt nhất có thể. Vì vậy, số lươ ng

sinh viên của mỗi trường đại học ngày càng tăng, trong đó trường Đại học Tơn Đư c
Thắng là 22.567 sinh viên. Nhưng với việc sinh viên ngày càng tăng cao thì ý thư c và
tư duy học tập của mỗi sinh viên đang ngày càng suy giSm. Tại sao là nói như vậy? Tại
sao trong chính mơi trường giáo d 甃 c đại học đang phát triển như hiện nay lại đươ c cho
là sinh viên khơng có ý thư c trong học tập? Sinh viên ngày nay chưa thể tư đặt cho bSn
thân những câu hỏi như “Học để làm gì?”, “ Học để ph 甃 c v 甃 ai?”, bởi vì chưa xác định
đươ c những điều các sinh viên nên hiểu từ đó hình thành ra việc chưa có ý thư c để học
tập, đi tìm câu trS lời cho hai câu hỏi trên. Thêm vào đó là ý thư c của mỗi cá nhân
trong giờ học, giờ lên lớp cũng đã dần suy giSm, trong một lớp học rất dễ để nhận ra
sinh viên nào đ Ān vì ki Ān thư c và sinh viên nào đ Ān gặp bạn bè, không muốn bỏ lỡ số
học phí mà mình đã đóng vơ và tình trạng này đã dần ngày nghiêm trọng. Các bạn sinh
viên đ Ān lớp như vậy thì cách học của họ sẽ hoàn toàn giống nhau là học chung chung,
học sao cho thi qua môn là đươ c về lâu dần sẽ Snh hưởng đ Ān chất lươ ng ki Ān thư c của
14


mỗi sinh viên rất trầm trọng. Kèm theo đó là ai vào đại học cũng mong muốn mình đươ c
tốt nghiệp với tấm bằng cử nhân loại giỏi trong khi đó những phần ki Ān thư c quan trọng
nhất về ngành nghề của các bạn thì lại khơng có, vì do chính các bạn sinh viên chưa thật sư
có ý thư c học tập tốt nhất. Trong đó có những bạn sinh viên, các bạn ấy thật sư tâm huy Āt
để học tập và đã tư có câu trS lời cho chính bSn thân mình vậy thì tại sao các bạn cịn lại
khơng làm đươ c? Ý thư c học tập của các bạn đươ c đặt ở đâu?
Khi chúng ta bắt đầu rời khỏi bậc trung học và bước sang cánh cửa đại học cũng là lúc
chúng ta phSi thay đổi cách học, ý thư c học tập của chính bSn thân mình, khi mà chúng ta
cịn ng[i gh Ā ở trường trung học thì mọi thư đều có sẵn học phần nào sẽ ra phần đó nó đều
nằm h Āt trong một cái khuôn mẫu nhưng khi bước vào đại học thì khác phần ki Ān thư c bạn
nhận đươ c từ giSng viên là những cái cơ bSn hoặc là những cái nó thơng d 甃 ng dễ gặp nhất
cịn lại là bạn phSi tư tìm hiểu thêm ở trong thư c t Ā và tích luỹ chúng thành một hành trang
cho sau này để làm đươ c điều đó bạn cần có một ý thư c học tập thật vững và kiên trì. Việc
học tập trong trường thơi là chưa đủ vì xã hội ngày càng phát triển hơn, nhu cầu mà m 甃 c

tiêu của xã hội ngày càng nâng cao hơn làm cho chúng ta là những sinh viên đại học phSi
trong tư th Ā lúc nào cũng phSi ti Āp thu trau d[i thêm những ki Ān thư c mới, vì vậy đã là
sinh viên phSi có ý thư c trong việc học tập. Tại sao ý thư c học tập lại quan trọng với sinh
viên như vậy? Khi bạn có ý thư c thì bạn mới có sư quy Āt tâm, sư phấn đấu để học tập học
hỏi, đó là những thư tốt cho bạn ở hiện tại và cho cS tương lai, đã bao giờ bạn tư nghĩ cư
học một cách bng thS và chẳng có ý thư c việc học nay là của chỉ bSn thân mình thì k Āt
quS sau này sẽ như th Ā nào? Đúng là bạn vẫn sẽ đươ c tốt nghiệp với tấm bằng cử nhân
nhưng thay vì chương trình của bạn
là 4 năm nhưng do thi Āu ý thư c dẫn đ Ān việc nơ mơn kèo dài thời gian học nói như vậy
bạn đã trễ hơn rất nhiều so với những bạn cùng tuổi. Đó là chưa nói đ Ān ki Ān thư c bạn tích
luỹ đươ c là bao nhiêu.
Là mỗi sinh viên đang cịn trong mơi trường đại học hoặc đã tốt nghiệp ra trường thì
hãy ln nhớ rằng ý thư c học tập lúc nào cũng phSi có trong người, xác định đươ c điều và m
甃 c tiêu nghiên cư u ở hiện nay và tương lai của mình là gì mà từ đó ti Āp t 甃 c phấn đầu trau
d[i. Ý thư c là thư phSi luôn t[n tại trong chúng ta không chỉ trong

15


việc học mà sau này trong môi trường làm việc ý thư c vẫn sẽ giúp ta đươ c rất nhiều thư .

3.3 Hình thành động cơ học tập và nghiên cứu
Ai trong chúng ta sẽ có những m 甃 c tiêu riêng biệt để hướng đ Ān những điều mình mong
muốn, cịn đối với mỗi sinh viên điều mà mọi sinh viên mong muốn nhất là người khác công
nhận thành quS và đánh giá những nghiên cư u học tập của sinh viên. Để làm đươ c điều đó mỗi
sinh viên ln phSi tư đặt cho mình một m 甃 c tiêu và lấy cái điều đó để thơi thúc chính bSn
thân mình phấn đấu để đạt đươ c cái m 甃 c tiêu ấy, bi Ān m 甃 c tiêu ấy trở thành động cơ để thúc
đẩy tất cS những gì ta có ở bên trong kể cS sư c mạnh tinh thần đ Ān vật chất, ph 甃 c v 甃 cho m 甃
c tiêu học tập và nghiên cư u của chính mình. Mặt khác, việc hình thành động cơ học tập cũng là
quy định hành động, quy định

thái độ của người sinh viên đối với m 甃 c tiêu mình đặt ra, để bi Āt đươ c bSn thân chúng ta
đối với m 甃 c tiêu ấy như th Ā nào, tâm huy Āt ra sao.
Là một sinh viên trong quá trình bổ sung ki Ān thư c học tập và nghiên cư u, việc
hình thành động cơ học tập vô cùng quan trọng, giúp cho mỗi sinh viên có hư ng thú vào
một đề tài mà mình đang quan tâm đ Ān từ đó tập trung để nghiên cư u và d[n h Āt tâm huy
Āt của mình vào đó. Mỗi sinh viên nên cố gắng tập trung hình thành cho chính mình ít nhất
một động cơ học tập, để từ bây giờ bắt đầu hành động để đạt điều đó.
3.4 Tích lũy kiến thức từng bước chính xác và đầy đủ
Trong Tri Āt học có câu: “Sư thay đổi về lươ ng sẽ dẫn đ Ān sư thay đổi về chất trong
những điều kiện nhất định, vì vậy cần phSi coi trọng quá trình tích luỹ về lươ ng
để làm thay đổi về chất”. Quá trình học tập của sinh viên hiện nay cũng đươ c áp d 甃 ng
như th Ā.
Như các bạn đã bi Āt, để có đươ c tấm bằng đại học thì mỗi sinh viên cần phSi tích
lũy đủ các tín chỉ. Vậy, việc bổ sung tri thư c chính là q trình tích lũy về lươ ng. Trong đó,
các kỳ thi để qua mơn chính là điểm nút, bước nhSy là thi cử và điểm số chính là k Āt quS
phSn ánh việc tích lũy lươ ng đã làm bi Ān đổi về chất hay chưa. Lươ ng là ki Ān thư c đươ c
tích lũy và chất là k Āt quS học tập đạt đươ c.

16


Các sinh viên nói chung và sinh viên trường đại học Tơn Đư c Thắng nói riêng, tân
sinh viên sẽ nhận đươ c sơ đ[ đào tạo của mình để có cái nhìn tổng qt về các mơn học và
ngu[n ki Ān thư c mà sinh viên sẽ đươ c học trong 4 năm đại học sắp tới. Việc này nhằm m 甃
c đích để sinh viên tư lập k Ā hoạch cho lộ trình học tập của mình. Đối với một sinh viên
đại học Tôn Đư c Thắng thuộc ngành QuSn trị kinh doanh thì cần tích lũy đủ 152 tín chỉ để
có thể nhận đươ c bằng tốt nghiệp. Vì vậy, để có thể bi Ān đổi chất (nhận đươ c bằng tốt
nghiệp) thì sinh viên phSi tích lũy đủ lươ ng (tín chỉ).
Th Ā nên, sinh viên cần phSi chủ động học tập tránh việc “nước đ Ān chân mới
nhSy”. Đại học khác với trung học nên sinh viên phSi tư chuẩn bị ki Ān thư c trước khi

vào lớp và phSi chủ động hỏi khi có thắc mắc, đặc biệt là phSi đi học đầy đủ để không
bị lỡ mất ki Ān thư c quan trọng, phSi chủ động tham gia các học kỳ thư c tập. Từ đó, các
bạn có thể tích lũy kinh nghiệm thư c tiễn và nắm chắc ki Ān thư c chuyên môn để bước
vào doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp.
3.5 Sinh viên phải tự giác trong học tập, rèn luyện tính chủ động, tích cực và trung
thực
“Khi lươ ng thay đổi tất y Āu sẽ làm thay đổi chất của sư vật, hiện tươ ng”. Th Ā nên,
muốn có sư thay đổi về chất thì phSi có sư tích lũy về lươ ng. Sư tích lũy này phSi do chính
chúng ta nỗ lư c phấn đấu để có đươ c.
Trường đại học Tôn Đư c Thắng đã đầu tư các sơ sở vật chất hiện đại để sinh viên
có một mơi trường học tập tốt nhất. Đặc biệt chính là thư viện 7 tầng đươ c đầu tư
129 tỷ để xây dư ng. Thư viện đươ c lắp đặt đầy đủ các thi Āt bị cùng với những đầu sách hay
để ph 甃 c v 甃 cho việc học tập của sinh viên. Nhưng n Āu chúng ta không tư giác và chủ động
học tập thì những trang thi Āt bị ấy cũng chẳng có giá trị gì cho ta cS. Vì th Ā, sinh viên nói
chung và sinh viên đại học Tơn Đư c Thắng nói riêng. PhSi bi Āt tận d 甃 ng các cơ sở vật chất
ấy để tích lũy “lươ ng” cho mình, lươ ng ở đây là ki Ān thư c.
Ngoài ra, sinh viên cần phSi rèn luyện sư nghiêm túc, trung thư c trong q trình
bổ sung tri thư c. Khơng đươ c gian lận trong các kì thi, cũng như khơng đươ c giúp đỡ

17


bạn bè gian lận trong học tập và thi cử. Điểm số do gian lận thi cử gây ra không làm bi Ān
đổi về chất. Vì “muốn có sư thay đổi về chất thì cần phSi có sư tích lũy về lươ ng”.
3.6 Trong quá trình bổ sung tri thức phải đi từ dễ đến khó khơng được vội vàng
đốt cháy giai đoạn
Trong việc bổ sung tri thư c cũng như rèn luyện, các bạn cần tránh việc nóng vội đốt
cháy giai đoạn. Khi các bạn đã có đủ ki Ān thư c cần có, cũng như ki Ān thư c cơ bSn thì mới
có thể học những ki Ān thư c khó hơn, chun mơn hơn. Chúng ta đều bi Āt cách học tập
trong thư c t Ā vốn là học từ cái dễ đ Ān cái khó. Đó là phương pháp mang tính khoa học

nhưng khơng phSi tất cS mọi điều có thể làm đươ c. Nhiều sinh viên thường mắc phSi một
điều là gần tới khi kiểm tra mới bắt đầu học tập vội vàng, lí do có thể thấy có thể là do lười bi
Āng, ham chơi dẫn đ Ān việc chậm trễ ti Ān độ học tập. KhoSng thời gian trước kì kiểm tra là
để ôn lại ki Ān thư c n Āu chúng ta học lại h Āt sẽ không đSm bSo thời gian để có đủ ki Ān
thư c cho kì kiểm tra. Mặt khác cũng có người có ý thư c học từ buổi đầu nhưng lại quá nóng
vội muốn đốt cháy giai đoạn như chưa nắm vững cơ bSn lại vội học nâng cao. Qua đó, ta thấy
đươ c là muốn đạt đươ c thành quS thì ta phSi đi từ bước thấp đ Ān cao, học vững cơ bSn mới
đ Ān nâng cao.
3.7 Không ngừng ra sức học hỏi, rèn luyện, tránh những suy nghĩ chủ quan
Trong học tập và rèn luyện, có khơng ít người trong đó có sinh viên cSm thấy thỏa
mãn với những gì đã có mà ngừng nỗ lư c, ngừng phấn đấu vươn lên, giậm chân tại chỗ,
khơng chịu cầu ti Ān, khơng có hồi bão với lí tưởng. Ngồi ra, cũng có những người
ln bi Āt phấn đấu trong học tập, rèn luyện, luôn có ý chí vươn lên đạt những thành tư u
mới.
Theo quan điểm của tri Āt học, sư thay đổi của chất sẽ tác động trở lại lươ ng, ví d
甃 như chất mới có thể làm thay đổi cấu trúc, quy mô, mư c độ và nhịp điệu của sư vật. Khi
chúng ta nâng cấp một bậc từ học sinh lên thành sinh viên, chúng ta có thể học nhiều ki Ān
thư c mới và khó hơn cấp phổ thơng. Chúng ta phSi luôn học tập, rèn luyện, trau d[i ki Ān
thư c (tích lũy về lươ ng).
Suốt q trình rèn luyện và học tập, sinh viên phSi vươ t qua những kỳ kiểm tra.
Đạt đươ c thành tích tốt của các kỳ kiểm tra là coi như vươ t qua một giai đoạn và

18


cũng là bắt đầu cho một giai đoạn mới. Điều đó buộc mỗi người phSi phấn đấu, nỗ lư c
hơn nữa để có bi Āt đươ c những ki Ān thư c mới, kỹ năng mới.
3.8 Rèn luyện ý thức học tập của sinh viên
Rèn luyện ý thư c trong việc học tập, lươ ng sẽ thay đổi từ đó nó chuyển sang về chất
và ngươ c lại cho đ Ān khi nó đạt ở mư c giới hạn nhất định n Āu đưa ra phương pháp học tập

tốt. Để có đươ c tấm bằng tốt nghiệp trên tay, phSi trSi qua quá trình rèn luyện và học tập
theo một số lươ ng vừa đủ chia đều cho các môn học đem lại hiệu quS tốt. Điểm nút là các kỳ
thi mà nhà trường yêu cầu từ các bài kiểm tra kỳ thi nhỏ, r[i đ Ān bài kỳ thi kiểm tra lớn, sau
đó là đ Ān kỳ thi tốt nghiệp. Ngồi ra, bước nhSy chính là k Āt quS đạt theo yêu cầu, từng
bước nhSy dần dần sẽ tích lũy rất nhiều kinh nghiệm học trong những hoàn cSnh, điều kiện,
phạm vi c 甃 thể và nó cũng sẽ k Āt thúc ở một giai đoạn sau khi đạt đươ c tấm bằng tốt
nghiệp. Chẳng hạn, n Āu chúng ta dành nhiều thời gian cho việc tư học thì sẽ giSm đi thời
gian chơi game mà lại trau d[i thêm nhiều ki Ān thư c hơn, k Āt quS học tập đạt điểm cao
nhiều hơn. Muốn đạt đươ c m 甃 c đích phSi rèn luyện học tập mỗi ngày, chăm chỉ học tập sẽ
mang lại nhiều ki Ān thư c, kinh nghiệm, nghiêm túc và bi Āt nghiên cư u phương pháp học
tập làm rút ngắn thời gian mà vẫn đem lại hiệu quS tốt. Từ đó, chúng ta sẽ hình thành một
thói quen tốt tạo ra nhiều thành tích
tốt hơn trong q trình học tập.
3.9 Một tập thể phát triển bền vững dựa vào chính bản thân của từng sinh viên
Khi trong một nhóm g[m nhiều cá thể khác nhau, mỗi cá thể có những phẩm chất tốt
gọi là lươ ng, nó sẽ góp phần mang lại điều tốt đ Ān cho tập thể còn gọi là chất. Một nhóm
học sinh có học lư c giỏi n Āu trong nhóm có người khó khăn về học tập thì những thành viên
cịn lại sẽ sẵn sàng giúp đỡ tạo ra sư đoàn k Āt và hiệu quS trong mơi trường học. Ngồi sư
phát triển bền vững, học tập, rèn luyện ý thư c đều đóng vai trị quan trọng trong q trình
học tập. Học tập cịn dư a vào bSn thân của mỗi người có tư giác thư c hiện quá trình rèn
luyện, nâng cao phương pháp, nghiên cư u và khS năng sáng tạo trong quá trình học. Vì th Ā,
khi chúng ta bi Āt cách áp d 甃 ng đúng đắn về quy luật của lươ ng và chất sẽ thu nhận đươ c
hiệu quS rất cao, từ sư thay đổi về lươ ng r[i di chuyển sang về chất và ngươ c lại trong hoạt
động đời sống cũng như trong quá trình

19


học tập của chúng ta. Hoạt động trong học tập là một hoạt động vô cùng quan trọng nên
mỗi học sinh, sinh viên phSi có ý thư c chủ động trong quá trình học tập cũng như rèn

luyện ý thư c học tập theo hướng tích cư c một cách khoa học nhất. Hoạt động đó sẽ tích
lũy kinh nghiệm một cách hiệu quS, góp phần đào tạo các học sinh, sinh viên trở thành
người giúp ích cho xã hội và thúc đẩy sư phát triển đất nước lên một tầm cao mới.

20


CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG LƯỢNG CHẤT TRONG QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ
RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN
3.1 Sự khác biệt cơ bản trong việc học tập ở phổ thông và đại học
Con đường học tập của từng học sinh là cS một quá trình lâu dài, vấp phSi nhiều




trở ngại, thử thách, cần có sư nỗ lư c khơng ngừng. Khi các bạn học sinh trSi qua q
trình học tập và tích lũy tri thư c vươ t qua các bài thi cấp ba thì sẽ đươ c chuyển sang
một cấp học mới cao hơn đó chính là đại học. Những ki Ān thư c đươ c tích lũy ở phổ
thơng đó chính là nền móng xây dư ng nên học vấn của mỗi con người và là cơ sở để thi
Āt lập nên một nền giáo d 甃 c đại học. Do đó phổ thơng và đại học có mối quan hệ mật
thi Āt với nhau. Nhưng khối lươ ng thông tin ki Ān thư c ở đại học tăng lên nhiều s với ki
Ān thư c ở phổ thông.
N Āu ở phổ thông các môn học sẽ đươ c học liên t 甃 c, kéo dài trong vịng một nă
do đó khối lươ ng thơng tin đươ c rSi đều cho các bạn học sinh đón nhận dễ dàng hơn.
Đối với đại học một đ Ān hai tháng là thời gian dành cho một môn học. Khối lươ ng ki
Ān thư c tăng lên đột ngột sẽ khi Ān cho các bạn sinh viên năm nhất gặp khó khăn v chưa
thể thích nghi đươ c với sư thay đổi này.


phổ thông vào đầu giờ mỗi ti Āt học sẽ có kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút hay


một ti Āt, n Āu học sinh làm bài khơng tốt thì điểm số đó khơng đươ c thay đổi Nhưng ở
đại học sinh viên chỉ có kiểm tra giữa kỳ và cuối kỳ, khi chẳng may điểm thấp bị rớt mơn
chúng ta có thể đóng tiền học lại mơn đó và thay đổi điểm số của mình.

Khi lên đại học việc tư học đóng một vai trị rất quan trọng. Phương pháp học tập
tại phổ thông và đại học khác nhau nên sinh viên cần rèn luyện tính tư học, nó giúp

13


ta hiểu sâu, củng cố bài học vững chắc và ghi nhớ lâu. Từ đó hình thành nên tính chủ
động trong học tập, qua đó nó giúp ta đạt đươ c thành tích cao trong học tập.
Khi ở phổ thơng học sinh học và hoạt động chủ y Āu tại lớp học nhưng ở đại học
sinh viên phSi đi thư c tập, ki Ān tập, ... đó là một thách thư c để sinh viên đúc k Āt đươ
kinh nghiệm của mình. Ở trường đại học sinh viên phSi trSi qua những thí nghiệm, thư c
nghiệm, bSo vệ đ[ án, … những việc đó địi hỏi ki Ān thư c, u cầu cao hơn nhiều so với
phổ thơng.
Đây chính là sư khác nhau về bSn chất lẫn hình thư c, do đó có thể nói q trình
chuyển cấp đó chính là quá trình chuyển đổi từ lươ ng thành chất. Vì th Ā mà những bạn
sinh viên tư lư c, thay đổi bSn thân mình, học cách thích nghi với mơi trường giáo d 甃 c
và hồn cSnh hiện tại. Nhờ vậy sinh viên có thể đạt đươ c điểm số mong ước, thành
cơng trong q trình học tập của bSn thân.
3.2 Ý thức của sinh viên về học tập
Ngày nay, Nhà nước chúng ta tập trung vào việc đào tạo học sinh – sinh viên nhất
là bậc đại học, chính vì vậy Nhà nước và Bộ Giáo d 甃 c đã cố gắng để đươ c lại cho sinh
viên đại học một môi trường học tập và rèn luyện tốt nhất có thể. Vì vậy, số lươ ng sinh
viên của mỗi trường đại học ngày càng tăng, trong đó trường Đại học Tôn Đư c




×