CHƯƠNG 1
(1). Vai trò của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh du lịch?
Luật du lịch là văn bản pháp luật quan trọng của nhà nước trong lĩnh vực du lịch nhằm “ điều chỉnh các hoạt động du lịch;
xácđịnh quyền và nghĩa vụ của khách du lịch; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch tại nước CHXHCN
Việt nam”
Hoạt động du lịch liên quan trực tiếp đến con người (khách du lịch). Trong q trình đi du lịch, những lợi ích chính đáng và
hợp pháp của họ cần phải được bảo vệ “ nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch” bên
cạnh đó cũng địi hỏi khách du lịch phải “tơn trọng và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, mơi trường, di
tích lịch sử…” khơng nên vì lợi ích thuần túy chiều lòng khách mà làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an tồn xã
hội, mơi trường sinh thái cũng như bản sắc dân tộc
Hoạt động kinh doanh du lịch chủ yếu là kinh doanh phục vụ khách du lịch. Một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng
của kinh doanh dịch vụ là uy tín, chất lượng và danh tiếng, tạo hình ảnh tốt đẹp trong long khách hàng “ nhà nước bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức kinh doanh du lịch” nhưng cũng “ nghiêm cấm mọi hoạt động du lịch làm
ảnh hưởng xấu đến môi trường, bản sắc văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc làm phương hại đến độc lập, chủ quyền
quốc gia, quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội” việc chấp hành luật pháp trong kinh doanh không những đem lại
uy tín cho các tổ chức cá nhân kinh doanh du lịch mà còn mang lại danh tiếng cho dân tộc và cả đất nước.
Hoạt động kinh doanh du lịch là hoạt động có tính liên ngành, liên vùng địi hỏi phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các ngành,
các cấp thơng qua văn bản pháp quy. Có thể thấy muốn cho khách quốc tế đi du lịch vào nước ta một cách thuận lợi dễ
dàng ngoài sự cố gắng tun truyền của ngành du lịch thì địi hỏi các ngành như Ngoại giao, công an, hải quan, giao thơng
vận tải…phải có những chính sách và quy định thơng thống.
Trong các hoạt động kinh doanh du lịch, khơng chỉ các tổ chức cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp dịch vụ cho khách hàng
mà còn nhiều tổ chức và cá nhân khác tham gia vào việc này. Chính vì vậy để đảm bảo quyền lợi cho khách du lịch, đảm bảo
danh tiếng và uy tín của đất nước địi hỏi phải có luật quy định đối với các hoạt động kinh doanh du lịch phục vụ khách du
lịch và mọi tổ chức và cá nhân tham gia vào qua trình phục vụ khách du lịch phải chấp hành nghiêm túc.
(2). Chủ thể của Luật DL?
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thỏ Việt Nam; cơ quan, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch; tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh du lịch ở nước
ngoài; hiệp hội du lịch
Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam và "Co ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam; Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân, cộng
đồng dân cư có hoạt động liên quan đến du lịch.” Như vậy, đổi tượng của Luật Du lịch là các quan hệ giữa cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoạt động du lịch điều và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến hoạt động du lịch.
(3). Khách thể của Luật DL?
(4). Cấu trúc quan hệ pháp luật DL
Chủ thể của quan hệ pháp luật du lịch
Các bên tham gia vào quan hệ pháp luật du lịch được gọi là chủ thể của quan hệ pháp luật du lịch. Chủ thể của quan hệ
pháp luật có thể là cá nhân hoặc tổ chức bao gồm: Cơ quan quản lý nhà nước về du lịch; tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam; Cơ quan, tô chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt
động liên quan đến du lịch; Khách du lich
Khách thể của quan hệ pháp luật du lịch
Khách thể của quan hệ pháp luật du lịch là chỉ đối tượng mà quyền lợi nghĩa vụ của chủ thể quan hệ pháp luật du lịch nhắm
vào, gồm các loại:
- Tiền: Nói chung chỉ vốn bằng tiền tệ, bao gồm nội tệ và ngoại tệ. Tiền là một trong những phương tiện trong quan hệ pháp
luật du lịch giữa các chủ thể.
- Vật: Chỉ vật liệu sản xuất và vật liệu tiêu dùng. Trong quan hệ pháp luật du lịch, vật làm khách thể có thể là hàng hố, đồ
dùng, vật lưu niệm du khách mua mà các doanh nghiệp du lịch đặt mua của các bộ phận cung ứng vật tư.
- Hành vi: Sản phẩm du lịch chủ yếu là sản phẩm tinh thần, là dịch vụ mà công ty du lịch cung cấp cho du khách, cho nên
trong quan hệ của pháp luật du lịch phần lớn khách thể đều là hành vi.
- Của cải vơ hình: Cũng có thể gọi là thành quả trí tuệ. Hình thức biểu hiện của nó có thể là phát minh khoa học, thiết kế
công nghiệp độc quyền, kỹ thuật chuyên mơn v.v... Ví dụ: Tập đồn quản lý khách sạn nào đó bán phương án quản theo một
khách con thị của ương ti lý cho một khách sạn thì quyền sử dụng phương án quản lý và thương hiệu trong đó đều thuộc
của cải tinh thần (bán tư cách pháp nhân cũng là của cải vơ hình)
Nội dung của quan hệ pháp luật du lịch
Nội dung của quan hệ pháp luật du lịch là chỉ quyền lợi được hưởng và nghĩa vụ phải gánh vác theo pháp luật của chủ thể
quan hệ pháp luật du lịch
CHƯƠNG II:
(1). Việc tổ chức bộ máy QLNN về DL phụ thuộc vào những yếu tố nào?Tổng cục du lịch có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Trong quản lý nhà nước về du lịch có các thành tố sau đây:
- Chủ thể quản lý: Là các cơ quan đại diện của Nhà nước hoặc được Nhà nước trao quyền, ủy quyền
+ Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch cấp Trung ương bao gồm: Tổng cục Du lịch cùng các vụ chức năng; các bộ ngành
như: Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước, Bộ Kế hoạch đầu tư...
+ Ở địa phương, trong cơ cấu bộ máy nhà nước cũng có các cơ quan tương tự như ở cấp trung ương như Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Tài chính, Cơng an,... nhưng chỉ có chức năng quản lý ở địa bàn và chịu sự chỉ đạo của các cơ quan ngành
dọc trong cơ cấu bộ máy nhà nước trung ương.
- Đối tượng quản lý: Là hoạt động, quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực du lịch như các đơn vị kinh doanh du lịch, khách
sạn, khách du lịch..
Tổng cục Du lịch là cơ quan trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trên phạm vi cả nước, quản lý các
dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật. Cụ thể Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch này có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây: “Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
du lịch; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch; danh địa điểm tiềm năng phát triển khu du lịch quốc
gia; điều phối, liên kết các hoạt động du lịch liên quốc gia, liên vùng, liên tỉnh; xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy mục chuẩn
kỹ thuật quốc gia về du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về du lịch; các phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp về du lịch phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch; tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực du lịch; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong lĩnh vực du lịch; hướng dẫn về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực du lịch; tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch; thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du
lịch ở trong nước và nước ngoài; quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn viên du lịch và các
văn bản chứng nhận khác về hoạt động du lịch; xã hội hóa hoạt động đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch,
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du
lịch.”
(2). Thực trạng về việc ban hành, tổ chức, thực hiện các văn bản QPPL về du lịch trong QLNN hiện nay
(3). Mơ hình tổ chức BM QLNN về DL của nước ASEAN hoặc Thế giới?
Tùy trình độ phát triển, phương thức tổ chức nhà nước, quan niệm và điều kiện đặc thù của mỗi quốc gia, cách thức tổ
chức cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở các nước khác nhau, có thể chia thành 4 nhóm mơ hình như sau:
Nhóm thứ nhất: những nước có Bộ Du lịch (thống kê chưa đầy đủ, gần 40 quốc gia).
Nhóm thứ hai: những nước khơng có Bộ Du lịch, nhưng cơ quan quản lý du lịch có tên gọi khác, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về du lịch, đóng vai trị như một bộ (Cục Du lịch quốc gia Trung Quốc, Uỷ ban Nhà nước về Du lịch Nga...);
Nhóm thứ ba: những nước tổ chức Bộ liên ngành, trong đó chức năng quản lý du lịch là chính bên cạnh một hoặc một số
chức năng khác: Bộ Du lịch và Môi trường, Bộ Du lịch - Thủ công, Bộ Du lịch và Giải trí; hoặc như ở Cộng hịa Pháp là Bộ
Giao thơng- Thiết bị- Nhà ở và Du lịch...
Nhóm thứ tư: những nước có cơ quan quản lý nhà nước về du lịch đặt trong một bộ không mang tên du lịch (như Nhật
Bản, chức năng quản lý du lịch quốc gia thuộc Bộ Đất đai - Cơ sở hạ tầng và Giao thông vận tải; ở Áo chức năng quản lý du
lịch nhà nước thuộc Bộ Kinh tế và Lao động liên bang...).
(4). Mơ hình tổ chức BM QLNN về DL của VN hiện nay thế nào?Sở DL có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Về chức năng, nhiệm vụ cụ thể là: “Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi,
thu hút đầu tư để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng; quản lý tài
nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên địa bàn; bảo đảm an ninh,
trật tự, an tồn xã hội, mơi trường, an toàn thực phẩm tại khu du lịch, điểm du lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch;
tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường du lịch thân thiện, lành mạnh và văn minh; tổ
chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch để tiếp
cận điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch; tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du lịch, điểm du
lịch; tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch.”
(5). Khái niệm phân công và phân cấp trong QLHCNN về DL ở nước ta hiện nay thế nào?
Trong khoa học quản lý, phân quyền theo cách hiểu chung nhất là chế độ quản lí hành chính “phân cho một tập
thể hay một đơn vị hành chính – lãnh thổ tự quản lí, có tư cách pháp nhân, có những quyền hạn và những
nguồn lực nhất định, dưới sự kiểm tra của Nhà nước”
Ở Việt Nam, Nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp, kiểm
sốt giữa các cơ quan nhà nước trong viêc thực hiên các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp
phân cấp quản lý là việc chính quyền cấp trên giao nhiệm vụ cho chính quyền cấp dưới thơng qua việc thực hiện quyền lập
quy (ban hành văn bản quy phạm dưới luật) và lãnh đạo chính quyền cấp dưới - cấp dưới phục tùng cấp trên; cịn phân
quyền là các cấp chính quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo ủy quyền của người dân thông qua quy định
của Hiến pháp và luật. Hay nói cách khác, phân cấp trong quản lý nhà nước được hiểu là việc sắp xếp nhiệm vụ, quyền hạn
giữa các cấp chính quyền, giữa trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương trong việc thực hiện quyền
quản lý nhà nước trong một lĩnh vực cụ thể.
(6). Thực trạng phân cấp QLNN về DL nước ta hiện nay ra sao? Cơ quan nào có chức năng QLNN về DL ở địa phương?
Chủ trương phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương là chủ trương lớn của Đảng, nhà nước. Trên thực tế, thể hiện
nhiều mặt tích cực như: giảm thiểu thủ tục hành chính, giúp cơng dân, doanh nghiệp ít phải đi lại xin phép.
Bên cạnh đó, mặt hạn chế là việc phân cấp cho các chính quyền địa phương, và thiếu sự giám sát của các cơ quan Bộ
ngành, Trung ương. Từ đó, nảy sinh các vấn đề như: không tuân thủ quy hoạch, không đúng theo chủ trương phát triển. Vì
vậy, phải xử lý các hậu quả mất nhiều thời gian, tiền của.
Ví dụ, trong lĩnh vực du lịch chẳng hạn, về khu du lịch quốc gia, khu du lịch cấp tỉnh, phía Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch hay
Tổng cục Du lịch chỉ quản lý trên lĩnh vực quản lý nhà nước, xây dựng quy hoạch. Nhưng việc triển khai, thực hiện các quy
hoạch như thế nào, giám sát các hoạt động ở các khu du lịch quốc gia hiện nay đang có lỗ hổng.
Thực sự, chúng tơi cũng đã nhận ra vấn đề này, nhưng chức năng nhiệm vụ của Tổng cục Du lịch cũng chưa được rõ ràng
trong việc được quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý quy hoạch, hay quản lý các hoạt động phát triển du lịch, ở các khu du
lịch Quốc gia, chưa nói đến các khu du lịch cấp tỉnh.
Cơ quan ủy ban nhân dân cấp tỉnh và sở du lịch trực thuộc ủy ban có chức năng QLNN về DL ở địa phương?
(7). Nội dung quản lý nhà nước về du lịch theo Luật Du lịch 2017
Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về du lịch và
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về du lịch; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch; danh mục các địa điểm tiềm
năng phát triển khu du lịch quốc gia;
b) Điều phối, liên kết các hoạt động du lịch liên quốc gia, liên vùng, liên tỉnh;
c) Xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý về du
lịch;
d) Phối hợp với các cơ quan có liên quan, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch phổ biến, giáo dục pháp
luật về du lịch;
đ) Tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong lĩnh vực du lịch; hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực du lịch;
e) Tổ chức điều tra, đánh giá tài nguyên du lịch;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài;
h) Quản lý, tổ chức thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn viên du lịch và các văn bản chứng nhận
khác về hoạt động du lịch;
i) Xã hội hóa hoạt động đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
du lịch;
k) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.
Điều 74. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có liên quan
ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực
du lịch; huy động nguồn lực, thu hút đầu tư phát triển du lịch; lồng ghép các nội dung liên quan đến phát triển du
lịch trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có liên quan ban hành
hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách về tài chính, thuế và hải quan nhằm tạo điều
kiện phát triển du lịch; bảo đảm nguồn lực tài chính cho các hoạt động xúc tiến du lịch quốc gia.
4. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có liên quan ban
hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách khuyến khích sản xuất, cung cấp hàng
hóa, đồ lưu niệm, hàng thủ cơng, dịch vụ chất lượng cao để phát triển du lịch, xây dựng hệ thống cửa hàng miễn
thuế phục vụ khách du lịch tại một số địa bàn du lịch trọng điểm; lồng ghép xúc tiến du lịch trong xúc tiến thương
mại.
5. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có liên quan tuyên
truyền, quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Việt Nam; tham mưu chính sách về thị thực phục vụ phát triển
du lịch.
Điều 75. Trách nhiệm quản lý nhà nước về du lịch của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về du
lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực
tế tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để
khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương; hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng;
b) Quản lý tài nguyên du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du lịch trên
địa bàn;
c) Bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, mơi trường, an tồn thực phẩm tại khu du lịch, điểm du lịch, nơi tập
trung nhiều khách du lịch;
d) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường du lịch thân thiện, lành mạnh và
văn minh;
đ) Tổ chức bố trí nơi dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách
du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch; tổ chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn
vào khu du lịch, điểm du lịch;
e) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết kiến nghị của khách du lịch;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này.
Chương III
(1). DN du lịch là gì? Phân loại DN du lịch? Địa vị pháp lý của DN du lịch?
Như vậy, kinh doanh du lịch được hiểu là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư tạo sản
phẩm du lịch, đến tổ chức tiểu thụ, thực hiện các sản phẩm du lịch (hàng hóa, dịch vụ) trên thị trường nhằm mục đích sinh
lợi. Theo Luật Du lịch 2017 thì hoạt động kinh doanh du lịch được quy định tại chương V bao gồm các ngành, nghề sau đây:
- Kinh doanh dịch vụ lữ hành;
- Kinh doanh vận tải khách du lịch;
- Kinh doanh lưu trú du lịch;
- Kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
Trong đó kinh doanh dịch vụ du lịch khác được quy định là kinh doanh: Dịch vụ ăn uống; dịch vụ mua sắm; dịch vụ thể thao;
dịch vụ vui chơi, giải trí; dịch vụ chăm sóc sức khỏe; dịch vụ liên quan khác phục vụ khách du lịch
Địa vị pháp lý của DNDL bao gồm:
Cung cấp cho khách du lịch những dịch vụ du lịch theo yêu cầu;
Yêu cầu các doanh nghiệp liên quan hỗ trợ cung cấp dịch vụ du lịch;
Chịu trách nhiệm về toàn bộ những dịch vụ du lịch đã cung cấp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của khách du
lịch;
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật du lịch và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2). Trình bày hiểu biết của anh/chị về văn phòng đại diện, chi nhánh thương mại. Phân biệt?
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh
nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó theo quy định tại điều 45 của Luật Doanh Nghiệp. Văn phòng đại diện sẽ được chia thành 02
nhóm: (i) văn phịng đại diện cho cơng ty có hiện hiện thương mại tại Việt Nam (ii) văn phịng đại diện cho thương nhận
nước ngồi tại Việt Nam (doanh nghiệp khơng có hiện diện thương mại tại Việt Nam).
Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc doanh nghiệp, chi nhánh được thành lập nhằm mục đích mở rộng quy mơ, thị trường
kinh doanh của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh có thể thành lập chi nhánh ở trong nước
và nước ngoài.
Giống nhau:
Đều là đơn vị phụ thuộc của một cơng ty;
Khơng có tư cách pháp nhân;
Thừa sự ủy quyền của chủ doanh nghiệp hoặc người đứng đầu tổ chức;
Hoạt động của chi nhánh cũng như văn phòng đại diện nhân danh chủ sở hữu doanh nghiệp hoặc người đứng đầu tổ chức
đó;
Doanh nghiệp có quyền lập chi nhánh, văn phịng đại diện ở trong nước và nước ngồi.
Khác nhau:
Chi nhánh vừa thực hiện được chức năng kinh doanh vừa thực hiện được chức năng đại diện theo ủy quyền.
Văn phòng đại diện chỉ thực hiện được chức năng đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp, tức có nghĩa văn phịng đại
diện chỉ có chức năng giao dịch và tiếp thị. Mục đích của văn phịng đại diện được hiểu một cách đơn giản là nơi để quảng
bá các sản phẩm của doanh nghiệp, là nơi để giải đáp, tư vấn cho khách hàng.
(3). Trong hoạt động DL các đơn vị kinh danh DL và khách DL thường giao kết các loại HĐ dân sự nào? Cho ví dụ cụ thể?
Trong hoạt động DL các đơn vị kinh danh DL và khách DL thường giao kết các loại HĐ dân sự nào sự:
- HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
- HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
(4). Điều kiện kinh doanh đối với 1 số dịch vụ du lịch chính?
Kinh doanh lữ hành là một hoạt động kinh doanh có điều kiện, do đó muốn kinh doanh lữ hành nội địa thì cá nhân, tổ chức
phải đảm bảo các điều kiện là thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Về vốn kinh doanh,
tuy khơng có quy định về vốn pháp định nhưng u cầu phải có giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
tại ngân hàng với mức ký quỹ do Chính phủ quy định cụ thể cho từng thời kỳ và phù hợp với điều kiện phát triển của ngành
du lịch 3. Ngoài việc đảm bảo các quy định chung của Luật Doanh nghiệp về thành lập quản lý, điều hành doanh nghiệp',
riêng với doanh nghiệp lữ hành còn người yêu cầu người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp
trở lên chuyên ngành về lữ hành, trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ
điều hành du lịch nội địa'
Các điều kiện chung đó là chủ thể kinh doanh lưu trú phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, phải đáp
ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an tồn về phịng cháy và chữa cháy, bảo vệ mơi trường, an toàn thực phẩm theo quy
định của pháp luật, được cấp các giấy chứng nhận đảm bảo an toàn an ninh trật tr”, chứng nhận an tồn phịng chống cháy
nổ, nếu kinh doanh thêm các dịch vụ ăn uống giải trí cần có các giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, giấy phép kinh
doanh bar, karaoke, vũ trường, giấy phép kinh doanh rượu, bia, thuốc lá.. Và cơ sở kinh doanh lưu trú du lịch nên chủ thể
kinh doanh còn phải đáp ứng điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch theo các bộ tiêu
chuẩn về cơ sở kinh doanh lưu trú mà Tổng cục Du lịch đã ban hành
Tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch phải đáp ứng điều kiện kinh doanh vận tải; quy chuẩn kỹ thuật, bảo vệ
môi trường của phương tiện vận tải; điều kiện của người điều khiển phương tiện vận tải, nhân viên phục vụ, trang thiết bị,
chất lượng dịch vụ trên từng loại phương tiện vận tải theo quy định của pháp luật
(5) Đặc điểm của HD dịch vụ DL? Phân loại?
Hợp đồng dịch vụ du lịch là một dạng hợp đồng dịch vụ, do đó trước hết nó mang đầy đủ các đặc điểm của một hợp đồng
dịch vụ:
- Là hợp đồng song vụ: Cả bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ đều có quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó quyền
của bên này tương ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại.
- Là hợp đồng ưng thuận: Có hiệu lực ngay từ thời điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Tuy
nhiên, vì dịch vụ du lịch cũng có đặc thù riêng nên cũng cho phép thỏa thuận điều khoản phát sinh hiệu lực của hợp đồng
(Ví dụ: đặt cọc,...) Ngồi ra hợp đồng dịch vụ du lịch cịn có đặc điểm riêng sau:
Về chủ thể của hợp đồng đều là các chủ thể của hoạt động du lịch: Khách du lịch, cá nhân, tổ chức cung úng các hàng hóa,
dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư địa phương nơi có tài nguyên du lịch và có cả cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi ký kết
các hợp đồng hợp tác công tư (PPP) trong hoạt động đầu tư phát triển khu du lịch, điểm du lịch. Và giống như các quan hệ
pháp luật khác, các chủ thể tham gia hợp đồng kinh doanh trong lĩnh vực du lịch cũng phải thỏa mãn các điều kiện về chủ
thể của hợp đồng, đó là những quy định của nhà nước về năng lực chủ thể bao gồm cả năng lực pháp luật và năng lực hành
vi của chủ thể
- Về đối tượng của hợp đồng kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ có liên quan đến du lịch như lữ hành, lưu trú, ăn uống, vận
chuyển
Về nội dung của hợp đồng kinh doanh du lịch là các điều khoản trong hợp đồng. Do là một loại hợp đồng trong kinh doanh
thương mại trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể nên hợp đồng kinh doanh du lịch chịu sự điều chỉnh của cả Luật Du lịch,
Luật Thương mại và Bộ luật Dân sự trong quá trình thỏa thuận thiết lập các điều khoản của hợp đồng. Trong đó hai dạng
hợp đồng điển hình là hợp đồng lữ hành và hợp đồng đại lý lữ hành cịn có một số điều khoản bắt buộc mà nếu không thỏa
thuận sẽ làm ảnh hưởng đến tính có hiệu lực của hợp đồng30.
- Về hình thức của hợp đồng kinh doanh du lịch, nhìn chung các hợp đồng phát sinh trong lĩnh vực du lịch rất đa dạng bao
gồm tất cả hình thức hợp đồng theo quy định hiện hành tuy nhiên đối với hai loại hợp đồng được điều chỉnh cụ thể trong
Luật Du lịch đó là hợp đồng lữ hành và hợp đồng đại lý lữ hành thì hình thức bắt buộc là văn bản hoặc tương tự văn bản.
- Về mục đích, căn cứ vào mục đích của các bên khi giao kết hợp đồng thì nhìn chung mục đích khi giao kết hợp đồng kinh
doanh du lịch từ phía các chủ thể kinh doanh nhằm sinh lợi, cịn từ phía chủ thể là khách du lịch thì mục đích nhằm được
thỏa mãn các nhu cầu có liên quan đến hoạt động du lịch
Phân loại hợp đồng dịch vụ du lịch Có nhiều tiêu chí phân loại hợp đồng trong lĩnh vực du lịch. - Căn cứ vào nội dung (đối
tượng) có thể chia thành: Hợp đồng lữ hành, hợp đồng đại lý lữ hành và các loại hợp đồng du lịch khác (vận chuyển, lưu
trú, ăn uống,...) - Căn cứ mục đích có thể chia thành: Hợp đồng kinh doanh thương mại và hợp đồng dân sự. - Căn cứ hình
thức của hợp đồng có thể bao gồm: Hợp đồng giao kết bằng lời nói (hợp đồng miệng), hợp đồng lập thành văn bản, hợp
đồng được xác lập bằng ngôn ngữ cử chỉ, hành vi. Trong Luật Du lịch hiện hành chỉ có các quy định chi tiết về hai loại hợp
đồng là hợp đồng lữ hành và hợp đồng đại lý lữ hành, nội dung cụ thể sẽ được trình bày ở phần sau
(6) So sánh HĐ lữ hành và HĐ đại lý lữ hành
Hợp đồng lữ hành được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 39 Luật Du lịch 2017. Cụ thể như sau:
Hợp đồng lữ hành là sự thỏa thuận việc thực hiện chương trình du lịch giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với
doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại diện của khách du lịch.
Liên quan đến nội dung này, để bạn nắm rõ hơn, chúng tôi xin cung cấp thêm một số thông tin như sau:
Theo quy định pháp luật hiện hành thì hợp đồng lữ hành phải được lập thành văn bản.
Về nội dung, hợp đồng lữ hành phải có các thơng tin sau đây:
- Mô tả rõ ràng số lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong chương trình du lịch;
- Giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;
- Điều khoản loại trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;
- Điều kiện và trách nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng;
- Điều khoản về bảo hiểm cho khách du lịch.
Theo đó, hợp đồng đại lý lữ hành được quy định như sau:
1. Hợp đồng đại lý lữ hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và bên
nhận đại lý là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện quy định tại điểm a khoản 2 Điều 53 của Luật này.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng đại lý lữ hành bao gồm:
a) Tên, địa chỉ của bên giao đại lý và bên nhận đại lý;
b) Chương trình du lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý;
c) Mức hoa hồng đại lý; thời điểm thanh toán giữa bên giao đại lý và bên nhận đại lý;
d) Thời hạn hiệu lực của hợp đồng đại lý.
Chương IV: Khách du lịch
(1). Trình bày hiểu biết của anh/chị về việc lưu trú, đi lại ở Việt Nam đối với người nước ngoài và Việt kiểu?
Điều 10
1- Trong thời hạn bốn mươi tám giờ kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài phải đăng ký cư trú tại cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Đăng ký cư trú bao gồm đăng ký mục đích, thời hạn và địa chỉ cư trú tại Việt Nam.
Người được miễn thị thực quá cảnh không phải đăng ký cư trú.
2- Người nước ngồi khơng được đăng ký cư trú tại khu vực cấm người nước ngoài cư trú.
Người nước ngoài thường trú được đăng ký thường trú tại một nơi trên lãnh thổ Việt Nam.
Người nước ngoài tạm trú được đăng ký tạm trú tại một nơi phù hợp mục đích nhập cảnh trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 11
1- Sau khi đăng ký thường trú, người nước ngoài được cấp "Giấy chứng nhận thường trú". "Giấy chứng nhận
thường trú" bị thu hồi khi người đó đi định cư ở nước khác hoặc bị trục xuất; trong trường hợp thay đổi nơi đăng
ký thường trú, nghề nghiệp hoặc những nội dung khác đã ghi trong "Giấy chứng nhận thường trú", người nước
ngoài thường trú phải đăng ký sửa đổi, bổ sung vào "Giấy chứng nhận thường trú" với cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền của Việt Nam.
2- Sau khi đăng ký tạm trú, người nước ngoài tạm trú được cấp chứng nhận tạm trú. Chứng nhận tạm trú có giá
trị không quá một năm kể từ ngày cấp và có thể được gia hạn mỗi lần khơng q mười hai tháng phù hợp mục
đích tạm trú; trong trường hợp người nước ngồi tạm trú muốn thay đổi mục đích tạm trú đã đăng ký, thì phải
đăng ký sửa đổi, bổ sung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
Chứng nhận tạm trú có thể bị huỷ bỏ khi người tạm trú khơng cịn lý do tạm trú theo mục đích tạm trú đã đăng ký
hoặc khi người tạm trú thuộc một trong những trường hợp nói tại Điều 14 của Pháp lệnh này.
Trong trường hợp chứng nhận tạm trú hết giá trị mà không được gia hạn bị huỷ bỏ, thì người nước ngồi phải
rời khỏi Việt Nam; nếu khơng tự nguyện xuất cảnh thì bị cưỡng chế xuất cảnh.
Điều 12
1- Người nước ngoài muốn vào khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại thì phải được phép của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
2- Ngồi trường hợp nói tại khoản 1 Điều này, việc đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam được quy định như
sau:
a) Người nước ngoài thường trú đi lại không phải xin phép;
b) Người nước ngoài tạm trú đi lại trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi đăng ký tạm trú và
các địa phương khác phù hợp với mục đích tạm trú đã đăng ký, thì khơng phải xin phép; trong trường hợp đến
các địa phương ngồi phạm vi nói trên, thì phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
3- Trong khi đi lại, nếu người nước ngoài lưu lại qua đêm ở ngoài nơi đã đăng ký cư trú, thì phải khai báo tạm trú
theo quy định của pháp luật.
Điều 13
Hội đồng bộ trưởng quy định thủ tục đăng ký cư trú; thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ "Giấy chứng nhận
thường trú"; thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ chứng nhận tạm trú, giấy phép đi lại đối với người
nước ngoài; quy định về khu vực cấm người nước ngoài cư trú, đi lại và về việc cư trú, đi lại của người nước
ngoài mượn đường Việt Nam.
(2). Du lịch nước ngồi là gì? Trình bày các ngun tắc đối với việc đi DL nước ngồi?
Loại hình du lịch quốc tế được phân chia thành hai loại:
+ Du lịch quốc tế đến (du lịch quốc tế nhận khách – Inbound Tourism): Là hình thức du lịch của khách du lịch ngoại quốc
đến một nước nào đó và tiêu ngoại tệ ở đó.
Quốc gia nhận khách du lịch nhận được ngoại tệ do khách mang đến nên được coi là quốc gia xuất khẩu du lịch.
+ Du lịch ra nước ngoài (du lịch quốc tế gửi khách – Outbound Tourism): Là chuyến đi của một cư dân trong một nước đến
một nước khác và tiêu tiền kiếm được ở đất nước của mình tại nước đó. Quốc gia gửi khách được gọi là quốc gia nhập
khẩu du lịch.
Khách du lịch khi đi du lịch ở Việt Nam có những nghĩa vụ sau: Tuân thủ pháp luật Việt Nam; ứng xử văn minh, tôn trọng
phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ gìn tài ngun du lịch, mơi trường du lịch; khơng gây
phương hại đến hình ảnh quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam. ở các khu du lịch, điểm du lịch khách du
lịch cần thực hiện nội quy của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch. Trong quá trình du lịch thực hiện
thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Nếu gây thiệt hại,
khách du lịch phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự. Ngồi các quy định trên thì khách du lịch
Việt Nam ra nước ngồi cịn phải đảm bảo thêm việc tôn trọng và tuân thủ pháp luật của quốc gia, vùng, lãnh thổ nơi đến
du lịch, đồng thời phải giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc, hình ảnh con người, đất nước Việt Nam ở nước ngoài
(3), Điều kiện đi DL nước ngoài? Thủ tục xin phép du lịch nước ngồi?
Đối với cơng dân Việt Nam:
Theo khoản 1 Điều 33 Luật xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các
điều kiện sau:
- Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở
lên.
- Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực.
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự,
người chưa đủ 14 tuổi ngồi các điều kiện trên phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Gọi là thủ tục đi du lịch nước ngồi thì khơng đúng lắm. Thực chất đó là những bước bạn phải trải qua khi đi du lịch. Bao
gồm:
Xuất cảnh tại cửa khẩu Việt Nam;
Để đến được quốc gia khác thì điều bạn cần làm trước tiên là xuất cảnh tại Việt Nam đã. Đối với công dân Việt Nam, khi
thực hiện xuất cảnh, thủ tục không có gì khó khăn. Cán bộ hải quan sẽ kiểm tra các giấy tờ cần thiết để xuất cảnh của bạn
và xem xem bạn có thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh hay không.
Theo quy định của pháp luật, giấy tờ để bạn có thể xuất cảnh là:
Hộ chiếu quốc gia (hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hộ chiếu phổ thông) hoặc
Các giấy tờ khác như: giấy thông hành, hộ chiếu thuyền viên,…
Nhập cảnh tại cửa khẩu quốc gia khác;
Thủ tục nhập cảnh của mỗi quốc gia được quy định khác nhau. Về cơ bản, cán bộ hải quan sẽ tiến hành kiểm tra các giấy tờ
của bạn xem đã hợp lệ hay chưa và đóng dấu cho phép nhập cảnh.
Ở một số quốc gia, bạn sẽ được cung cấp tờ khai nhập cảnh để điền. Bạn nộp lại một bản và giữ một bản, phục vụ cho việc
xuất cảnh sau này. Tờ khai có thể được phát trên máy bay hoặc ngay tại cửa khẩu. Cũng có quốc gia mà bạn sẽ phải lưu lại
dấu vân tay và ảnh chụp để có thể nhập cảnh hợp pháp. Về cơ bản tất cả đều là sự cho phép của cán bộ hải quan.
Xuất cảnh tại cửa khẩu quốc gia khác;
Cũng giống như nhập cảnh, bạn sẽ phải được sự cho phép của quốc gia nước bạn thể hiện qua quyết định của cán bộ hải
quan. Bạn sẽ được đóng dấu xuất cảnh vào trong hộ chiếu hoặc nộp lại tờ khai lúc nhập cảnh, tùy vào thủ tục nhập cảnh
mà bạn đã thực hiện trước đó.
Nhập cảnh lại tại cửa khẩu Việt Nam.
Cán bộ hải quan sẽ đóng dấu nhập cảnh giúp bạn. Hồn tất cơng đoạn cuối cùng của thủ tục đi du lịch nước ngoài.
(4). Thủ tục nhập cảnh VN đối với du khách nước ngoài?
từ 0h ngày 15/5/2022, người nước ngồi nhập cảnh khơng cần phải xét nghiệm Covid 19 nữa. Đây là một thơng tin rất hữu
ích cho việc nhập cảnh vào Việt Nam của người nước ngoài cũng như người Việt Nam về nước.
Cụ thể, Người nước ngồi nhập cảnh vào Việt Nam phải có các giấy tờ sau đây:
Có cơng văn nhập cảnh (thư mời nhập cảnh) được Cục xuất nhập cảnh phê duyệt (trừ những trường hợp được miễn làm
thủ tục xin công văn nhập cảnh).
Hộ chiếu còn thời hạn theo quy định.
Thủ tục nhập cảnh bằng visa tại cửa khẩu
Trường hợp này dành cho người nước ngồi khơng nằm trong danh sách được miễn thị thực
1. Hộ chiếu.
2. Công văn nhập cảnh (trừ trường hợp được miễn) hoặc visa còn hạn.
4. Chi phi cấp visa tại sân bay.
5. Mẫu NA1. (Có thể khai trước hoặc đến cửa khẩu thì khai)
6. Ảnh 3×4
Nơi thực hiện: Cửa khẩu Việt Nam: Sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất, Cửa khẩu Hữu Nghị, Mộc Bài…
*Lưu ý:
– Nếu người nước ngoài đã lấy visa tại Đại sứ quán/ Lãnh sự qn, thì khi đến cửa khẩu khơng cần nộp lệ phí cấp visa.
(5). Theo anh/chị mỗi du khách khi qua các cửa khẩu của VN sẽ phải làm các thủ tục hành chính gì?
Thủ tục hành chính đối với hoạt động xuất nhập cảnh:
- Đối với người, phương tiện xuất cảnh, quá cảnh:
+ Đối với người: Kê khai hải quan hành lý (nếu có) tại Bộ phận Hải quan; làm thủ tục kiểm dịch tại Bộ phận kiểm dịch y tế;
làm thủ tục xuất cảnh tại bộ phận Biên phòng.
+ Đối với phương tiện xuất cảnh, quá cảnh: Thực hiện làm thủ tục hải quan tại Bộ phận Hải quan, làm thủ tục hành chính tại
Bộ phận Kiểm dịch Y tế, Kiểm dịch Động vật và Kiểm dịch Thực vật (nếu có hàng động vật hoặc thực vật), Biên phòng.
- Đối với người, phương tiện nhập cảnh, quá cảnh:
+ Đối với người: Làm thủ tục nhập cảnh tại bộ phận Biên phòng; làm thủ tục kiểm dịch tại Bộ phận kiểm dịch y tế; làm thủ
tục hải quan đối với hàng hóa hành lý (nếu có) tại Bộ phận Hải quan.
+ Đối với phương tiện nhập cảnh, quá cảnh: Làm thủ tục tại Bộ phận Biên phòng; Bộ phận kiểm dịch Y tế, kiểm dịch Động
vật và kiểm dịch Thực vật (nếu có hàng động vật hoặc thực vật) và làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu,
phương tiện nhập cảnh tại Bộ phận Hải quan.
(6). Nêu hiểu biết của anh chị về bảo hiểm du lịch
Căn cứ Điều 37 Luật du lịch số 09/2017/QH14 quy định về việc bắt buộc mua bảo hiểm du lịch như sau:
“1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây:
đ) Mua bảo hiểm cho khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp khách du lịch đã có bảo
hiểm cho tồn bộ chương trình du lịch;
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này;
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngồi có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;”
Như vậy, khách du lịch không bắt buộc phải mua bảo hiểm. Tuy nhiên, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành bắt
buộc phải mua bảo hiểm du lịch cho khách du lịch.
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa Bên mua bảo hiểm và Cơng ty, theo đó Bên mua bảo hiểm phải
đóng đủ phí bảo hiểm, Cơng ty phải bồi thường cho Người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm: Quy tắc bảo hiểm; Quyền lợi bảo hiểm; Giấy yêu cầu bảo hiểm (nếu có);
Giấy chứng nhận bảo hiểm/Đơn bảo hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm; Điều
khoản bổ sung và các thỏa thuận khác (nếu có). Bất kỳ thay đổi nào của các từ ngữ sử dụng trong hợp
đồng bảo hiểm phải được Công ty đồng ý và ghi nhận chính thức trong Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc
Đơn bảo hiểm hoặc các Điều khoản bổ sung thì những thay đổi đó mới có giá trị pháp lý.
Thời gian diễn ra mỗi chuyến đi của Người được bảo hiểm sẽ bắt đầu và kết thúc trong Thời hạn Bảo
hiểm như được ghi trên Hợp đồng bảo hiểm/ Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Người thụ hưởng là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo hợp
đồng bảo hiểm.
Trường hợp Người được bảo hiểm đồng thời là Người thụ hưởng và Người được bảo hiểm chết hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, Công ty sẽ giải quyết theo các quy định của Bộ Luật Dân sự về đại diện và thừa
kế.