Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TIỂU LUẬN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ NHÓM 02 FIN53A06 BA BA TÁC ĐỘNG CHÚ Ý CỦA FDI TỚI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAYĐỘNG CHÚ ý của FDI tới VIỆT NAM GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.22 KB, 19 trang )

BA TÁC ĐỘNG CHÚ Ý CỦA FDI TỚI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
GV: TS.MAI HƯƠNG GIANG
FIN53A06 | Đầu tư quốc tế


NỘI DUNG CHÍNH
MỞ ĐẦU
........................................................................................................................................
2

I. TẠI SAO LỰA CHỌN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM?
........................................................................................................................................
3
II. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
........................................................................................................................................
5
1. Tác động FDI đến cung vốn tại Việt Nam
.................................................................................................................
5
a. Tác động tích cực
..................................................................................................................................
7

b. Tác động tiêu cực
..................................................................................................................................
7

c. Kiến nghị giải pháp............................................................................................... 8
2. Tác động của FDI đến dịng thương mại tại Việt Nam
.................................................................................................................


8
a. Tác động tích cực.................................................................................................. 9
b. Tác động tiêu cực
.................................................................................................................................
10
c. Kiến nghị giải pháp
.................................................................................................................................
11
3. Tác động của FDI đến môi trường tại Việt Nam
................................................................................................................
12
a. Tác động tích cực
.................................................................................................................................
12
b. Tác động tiêu cực
.................................................................................................................................
13
c. Kiến nghị và giải pháp
.................................................................................................................................
15

Kết luận
............................................................................................................................................
16

TÀI LIỆU THAM KHẢO


.......................................................................................................................................
16


PAGE
1


MỞ ĐẦU
FDI là một loại hình đầu tư xuyên biên giới, trong đó nhà đầu tư nước ngồi có quyền
kiểm sốt hoặc có ảnh hưởng đáng kể tới hoạt động quản lý doanh nghiệp đặt tại quốc gia
khác.
Với lợi thế cạnh tranh về mơi trường đầu tư thơng thống, mơi trường chính trị, kinh tế
vĩ mơ ổn định, nguồn nhân lực dồi dào với chi phí thấp, Việt Nam là một trong những quốc
gia hấp dẫn với nhà đầu tư nước ngồi. Nhờ các lợi thế đó, dịng vốn FDI vào Việt Nam
những năm gần đây có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia vào các
hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương.
Những năm gần đây tổng vốn đầu tư FDI nước ngồi ln tăng. Nhưng trước tác động
dịch bệnh, dịng vốn đầu tư FDI đã có biến động sụt giảm đáng kể. Năm 2019 tổng số vốn
đầu tư FDI này tăng lên, ghi nhận ở mức 38,95 tỷ USD. Năm 2020 dưới ảnh hưởng của đại
dịch Covid-19, nền kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng nghiêm trọng nên vốn đầu tư nước ngồi
đăng ký vào Việt Nam có sự sụt giảm, chỉ đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019.
Mặc dù vẫn đang chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19, trong 10 tháng năm 2021 vốn đầu tư
nước ngoài đổ vào Việt Nam đạt 23,74 tỷ USD được rót vào 18 lĩnh vực đã cho thấy sự khởi
sắc trong nguồn vốn FDI đầu tư tại Việt Nam.
Dòng vốn FDI lớn được đổ vào Việt Nam đã tác động, tạo ra sự thay đổi toàn diện kinh
tế, xã hội đất nước cả về mặt tích cực lẫn tiêu cực. Việc thu hút đầu tư làm gia tăng mạnh mẽ
về dòng vốn, tác động lớn lên dòng thương mại và đặc biệt là mang theo những vấn đề về
môi trường.
Trong bài tập lớn này, nhóm chúng em tập trung chủ yếu vào giai đoạn từ 2019-hiện nay. Lý
do nằm ở việc đây là giai đoạn ta có thể nhìn nhận sự thay đổi rõ nhất của các hoạt động FDI và
nền kinh tế của Việt Nam trước và trong đại dịch Covid 19. Năm 2019, nền kinh tế phát triển
mạnh mẽ và có nhiều thành tựu. Năm 2020, khi chưa có sự chuẩn bị để chống chịu lại các tác

động đến mọi mặt kinh tế và xã hội, Việt Nam đối mặt nhiều với thách thức nhưng cũng nắm bắt
được nhiều cơ hội và đạt được thành tựu nhất định so với các quốc gia khác. Những tháng đầu
năm 2021, mặc dù tác động của Đại dịch diễn biến rất khó lường, với số ca
PAGE
2


nhiễm và tử vong tăng, hoạt động sản xuất, vận tải và kinh doanh hầu hết bị đình trệ. Nhưng
những gì Việt Nam làm được đã khẳng định sự bền bỉ của nền kinh tế Việt Nam.

I. TẠI SAO LỰA CHỌN ĐẦU TƯ VÀO VIỆT NAM?
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ln là một trọng tâm trong hoạt động
kinh tế đối ngoại của Việt Nam. Trong suốt những năm qua, Việt Nam luôn nỗ lực để tăng
cường lợi thế cạnh tranh đồng thời cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, qua đó nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia trên thị trường quốc tế.
Tính đến tháng 12/2019, giải ngân FDI đã đạt con số kỷ lục, với số giải ngân 20,38 tỷ USD.
Các nhà đầu tư này đến từ 125 quốc gia và vùng lãnh thổ, Hàn Quốc vẫn dẫn đầu với tổng vốn
đầu tư 7,92 tỷ USD, chiếm 20,8% tổng vốn đầu tư. Hồng Kông đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư
7,87 tỷ USD (trong đó, có 3,85 tỷ USD mua cổ phần vào Công ty TNHH Vietnam Beverage tại
Hà Nội, chiếm 48,9% tổng vốn đầu tư của Hồng Kông), Singapore đứng thứ ba với tổng vốn đầu
tư đăng ký 4,5 tỷ USD. Tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc.... Các

con số cho thấy Việt Nam đã trở thành điểm đến được các nhà đầu tư nước ngồi lựa chọn.
Vậy điều gì khiến cho Việt Nam trở nên thu hút như vậy?
Thứ nhất, Việt Nam đã và đang đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, và được biết đến là
một trong những nền kinh tế năng động nhất. Tăng trưởng kinh tế từ năm 2016 đến năm
2019 đạt mức tăng trưởng cao trung bình 6,8% mỗi năm và mặc dù đất nước phải đối mặt
với nhiều khó khăn từ đại dịch Covid-19, tăng trưởng GDP vẫn tăng trưởng dương 2,91%
-xét bối cảnh chung và so sánh với các nền kinh tế khác thì đây vẫn là điều đáng ca ngợi, khi
hầu hết các quốc gia lớn đều tăng trưởng âm hoặc sụt giảm mạnh. Việt Nam luôn thay đổi

các quy định về đầu tư theo từng thời kì và đang tiếp tục triển khai các chính sách ưu đãi thu
hút nhà đầu tư nước ngoài như miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế nhập khẩu
một số ngành hàng, miễn giảm tiền thuê và sử dụng đất, v.v. Việc thay đổi chính sách được
thể hiện như Luật đầu tư năm 2020 là văn bản pháp luật mới nhất được đưa ra để thay thế
cho Luật đầu tư 2014, thay đổi, cải thiện và bổ sung những chính sách pháp luật mới, đãi
ngộ tốt hơn đối với nhà đầu tư nước ngoài.
PAGE
3


Thứ hai, môi trường kinh donh không ngừng được cải thiện. Theo Cục đầu tư nước ngoài,
trong thời gian qua, môi trường đầu tư kinh doanh của Việt Nam không ngừng được cải thiện
theo hướng thơng thống, minh bạch, và phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Một minh chứng khác
cho thấy sự cởi mở của Việt Nam đối với nền kinh tế tồn cầu chính là rất nhiều hiệp định
thương mại mà Việt Nam đã ký kết để thu hút thị trường. Chính trị – xã hội và kinh tế vĩ mô ổn
định là một đặc điểm nổi bật cho sự tăng trưởng tiềm năng kinh doanh của Việt Nam. Tính đến
hết năm 2020, đã có hơn 31.862 dự án FDI chọn Việt Nam làm trụ sở chính, với tổng vốn đăng
ký khoảng 374 tỷ USD. Để đẩy mạnh hội nhập của đất nước vào nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam
đã và đang tích cực tham gia vào một loạt các hiệp định thương mại tự do, cả đa phương và song
phương. Hiện nay, Việt Nam đã xây dựng quan hệ ngoại giao với gần

190 quốc gia trên thế giới và ký kết khoảng 15 hiệp định FTA với các đối tác thương mại
quan trọng. Việc Việt Nam tham gia vào nhiều hiệp định thương mại tự do đã tạo động lực
mạnh mẽ cho các nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
Thứ ba, chính sách thu hút hỗ trợ từ Chính phủ. Chính phủ Việt Nam đang tiếp tục thúc
đẩy thu hút hỗ trợ môi trường kinh doanh và đầu tư. Một cách tiếp cận mà Chính phủ đang
thực hiện là thực hiện ba “đột phá chiến lược”: (1) xây dựng thể chế kinh tế thị trường và
khung pháp lý; (2) xây dựng cơ sở hạ tầng tiên tiến và tích hợp, đặc biệt là giao thông vận
tải; và (3) phát triển một lực lượng lao động chất lượng trình độ, tay nghề cao. Chính phủ
cam kết đảm bảo mơi trường chính trị – xã hội ổn định, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

của nhà đầu tư, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI trong nước.
Trong trung và dài hạn, Việt Nam sẽ tiếp tục nỗ lực thu hút và sử dụng hiệu quả dòng vốn
FDI để thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Việt Nam sẽ hướng tới dòng vốn FDI “chất lượng
cao”, tập trung vào các dự án FDI sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường và sử
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên. Việt Nam cũng sẽ nhắm mục tiêu các dự án có sản phẩm
cạnh tranh có thể là một phần của mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị tồn cầu. Trong tất cả các
nhiệm vụ chính, duy trì ổn định kinh tế vĩ mơ trong khi kiểm sốt lạm phát là tối quan trọng. Để
đảm bảo đạt được mục tiêu này, Chính phủ đã yêu cầu tất cả các cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân
dân và các tổ chức trên toàn quốc nỗ lực thực hiện nhiệm vụ được giao ở mức cao nhất. Đồng
thời, Chính phủ cũng yêu cầu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp
PAGE
4


chặt chẽ với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương đưa ra chính sách tài khóa, tiền tệ để
chủ động kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô để Việt Nam đạt được tăng trưởng kinh
tế hợp lý.
Thứ tư, lực lượng lao động trẻ tay nghề cao, đồng thời chi phí cho lao động ở Việt Nam
khá rẻ so với các nước trên thế giới. Lực lượng lao động hiện nay của Việt Nam được đánh
giá là lực lượng lao động trẻ, số lượng lao động giao động từ 18 – 30 tuổi chiếm tỷ lệ khá
cao. Lực lượng lao động có tay nghề cao với tinh thần làm việc tốt và tỷ lệ biết chữ hơn
90%, người Việt Nam được trang bị trình độ học vấn cao và sẵn sàng phục vụ trong các
ngành đòi hỏi kỹ năng cao như công nghệ thông tin, dược phẩm và dịch vụ tài chính. Bên
cạnh lực lượng lao động dồi dào, có chất lượng, chi phí lao động tại Việt Nam được đánh giá
là rất cạnh tranh so với khu vực. Hầu hết lao động Việt Nam có kỹ năng làm việc tốt và khả
năng thích nghi cao với mơi trường làm việc trong khi chi phí lao động mà nhà đầu tư nước
ngoài phải trả thấp hơn so với các quốc gia khác.

II. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY

1. TÁC ĐỘNG FDI ĐẾN CUNG VỐN TẠI VIỆT NAM
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến 20/09/2021 đạt 22,15 tỷ
USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại
Việt Nam ước tính đạt 13,28 tỷ USD. Thơng tin từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, vốn
đăng ký mới từ đầu năm đến nay đạt trên 13 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ. Trong đó
Singapore là quốc gia dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt 6,28 tỷ USD, chiếm 28,4% tổng vốn
đầu tư vào Việt Nam; Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 3,91 tỷ USD chiếm 17,7%
tổng vốn đầu tư. Nhật Bản đứng thứ 3 đạt 3,27 tỷ USD, chiếm 14,7% tổng vốn đầu tư. Tiếp
theo là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Hà Lan, Hoa Kỳ,…

PAGE
5


Nguồn: SSI Research
Trước đó vào năm 2019, Việt Nam ghi nhận tổng vốn FDI đổ vào Việt Nam năm 2019
cao nhất trong vòng 10 năm. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam bao gồm
vốn đăng ký cấp mới, tăng thêm và vốn góp mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đã đạt
38 tỷ USD, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2018. Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, giải ngân
vốn FDI năm 2019 đạt con số cao kỷ lục từ trước tới nay với 20,38 tỷ USD, tăng 6,7% so
với cùng kỳ năm 2018. Điểm nổi bật trong năm 2019, là đầu tư theo hình thức góp vốn, mua
cổ phần có xu hướng tăng mạnh và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng vốn FDI. Cụ
thể, nếu như năm 2017 đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần chiếm 17,2% tổng vốn
đăng ký, năm 2018 chiếm 27,9% tổng vốn đăng ký, đến năm 2019 đã chiếm 40,7% tổng vốn
đăng ký. Lượng vốn đầu tư tập trung nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo
với tổng số vốn đạt 24,56 tỷ USD, chiếm 64,6% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đây cũng là lĩnh
vực chiếm tỷ trọng lớn trong vốn đăng ký cả về đăng ký vào các dự án đầu tư mới, dự án
đầu tư mở rộng và góp vốn, mua cổ phần. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng
thứ hai với tổng vốn đầu tư 3,88 tỷ USD, chiếm 10,2% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo là
các lĩnh vực bán buôn bán lẻ, hoạt động chuyên môn khoa học - công nghệ…

PAGE
6


Bước sang năm 2020, theo báo cáo của UNCTAD, tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam, bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần
của nhà đầu tư nước ngoài đạt 28,5 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019. Các nhà đầu tư nước
ngoài đã đầu tư vào 19 ngành, lĩnh vực, trong đó lĩnh vực cơng nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục
dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt 13,6 tỷ USD, chiếm 47,7% tổng vốn đầu tư đăng ký; tiếp theo là
lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, với tổng vốn đầu tư trên 5,1 tỷ USD, chiếm 18%; sau đó lần
lượt là các lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản, bán buôn bán lẻ với tổng vốn đăng ký
tương ứng gần 4,2 tỷ USD và trên 1,6 tỷ USD… Việt Nam đã trở thành điểm sáng trong thu hút
sự chuyển dịch dòng vốn FDI, lần đầu tiên nước ta lọt vào top 20 nước dẫn đầu thế giới về thu
hút FDI. Việt Nam nắm giữ vị thế dẫn đầu trong cuộc đua giành FDI với các đối thủ tiềm năng
như: Trung Quốc, Indonesia; Ấn Độ, Mexico. Cũng trong năm 2020, Việt Nam là một trong các
trung tâm đón làn sóng chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc trong bối cảnh các doanh nghiệp trên
thế giới đang đẩy nhanh quá trình đa dạng chuỗi cung ứng.

a. Tác động tích cực
Với đặc điểm ổn định và dài hạn, FDI giúp gia tăng nguồn tài chính cho hoạt động đầu
tư tại Việt Nam, hỗ trợ nền kinh tế Việt Nam phát triển, giải quyết vấn đề thiếu vốn cho phát
triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, nó cho phép tạo ra các ngành mới hoàn toàn hoặc thúc
đẩy sự phát triển của một số ngành quan trọng đối với q trình cơng nghiệp hóa đất nước.
Vốn FDI ngày càng có xu hướng tập trung vào một số ít nhóm ngành chủ lực. Vốn FDI vào
ngành dịch vụ, nhất là kinh doanh bất động sản, có chiều hướng tăng nhanh và là ngành
đứng thứ 2 về thu hút vốn FDI, chỉ sau công nghiệp chế biến, chế tạo. Những ngành trụ cột
của Việt Nam như công nghiệp chế biến chế tạo, da giày, dệt may được hỗ trợ và thúc đẩy
mạnh mẽ nhờ các FDI, giúp gia tăng nguồn vốn, mở rộng nhà máy, xí nghiệp, nâng cao hoạt
động sản xuất kinh doanh.
b. Tác động tiêu cực

Việc các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam sẽ mất đi một khoản đầu tư đối với
các nhà đầu tư trong nước, giảm đi cơ hội phát triển của các nhà kinh doanh nội địa. Việc hỗ
trợ và cung cấp vốn từ phía Chính phủ và các ngân hàng đầu tư dành cho các FDI với nhiều
PAGE
7


ưu đãi và nguồn hỗ trợ lớn, có thể khiến cho lượng cung vốn cho các doanh nghiệp trong
nước bị san sẻ.
Nhiều địa phương vẫn còn dễ dãi trong việc chấp nhận khá nhiều dự án FDI quy mô
nhỏ, không mang lại hiệu quả cho địa phương về tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách. Một số
nơi cịn có tình trạng cấp đất quá lớn cho dự án FDI mà không căn cứ vào quy hoạch của địa
phương.
Một vấn đề khác cần được đề cập ở đây là hệ thống tài chính của Việt Nam. Việc các
doanh nghệp FDI hoạt động không hiệu quả đã khiến cho các nguồn vốn tài chính của Việt
Nam bị ảnh hưởng khi các khoản vay khơng được hồn trả và sinh lời. Bất kỳ sự biến động
về dòng vốn đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi có thể khiến thị trường vốn của Việt Nam mất
đi sự ổn định và gây áp lực thiếu nguồn cung vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các
ngành và lĩnh vực quan trọng của Việt Nam.
c. Kiến nghị giải pháp
FDI là một công cụ hữu dụng cung cấp vốn nhưng không phải là kênh chủ yếu mà một nền
kinh tế dựa vào, do đó nhà nước cần phải củng cố hệ thống tài chính vững mạnh hơn nhằm tránh
các tác động tiêu cực khi khủng hoảng xảy ra sẽ làm tổn thương đến hệ thống tài chính.

Thu hút thêm nguồn vốn FDI nhưng đi kèm với sự kiểm soát chặt chẽ đối với hoạt động
của các doanh nghiệp có nguồn vốn FDI. Bằng việc xây dựng thể chế, tăng cường hơn nữa
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, đình chỉ hoạt động
theo quy định của pháp luật.
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về FDI, tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra,
kiểm tốn để đảm bảo các doanh nghiệp FDI sử dụng đúng, hiệu quả nguồn lực, cũng

như đảm bảo cam kết đầu tư.
2. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN DÒNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM
Trong những năm qua, xuất nhập khẩu của Việt Nam đã có sự thay đổi mạnh mẽ, trở
thành động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế.

PAGE
8


Năm 2019, tổng kim ngạch XNK hàng hóa của cả nước lần đầu tiên cán mốc 500 tỷ
USD (đạt 517,26 tỷ USD, tăng 7,6% so với năm 2018). Trong đó, trị giá hàng hóa xuất khẩu
đạt 264,19 tỷ USD, tăng 8,4% và nhập khẩu đạt 253,07 tỷ USD, tăng 6,8%. Trong đó, xuất
khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong năm 2019 lên 179,2 tỷ USD, tăng 4,3% so
với năm trước, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt 144,64 tỷ USD, tăng 1,9%
so với năm 2018
Sang năm 2020, Việt Nam đạt được kỷ lục mới về quy mơ kim ngạch XNK. Tổng trị giá
XNK hàng hóa của cả nước đạt 545,36 tỷ USD, tăng 5,4% với năm 2019. Trong đó, trị giá
hàng hóa xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng 7,0% (tương ứng tăng 18,39 tỷ USD) và nhập
khẩu đạt 262,70 tỷ USD, tăng 3,7% (tương ứng tăng 9,31 tỷ USD).
Tính tốn của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh
nghiệp FDI trong 10 tháng/2021 lên mức thặng dư trị giá 20,95 tỷ USD. Trong đó, xuất khẩu
hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong 10 tháng/2021 lên 197,49 tỷ USD, tăng 20,8% so
với cùng kỳ năm trước. Trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 10 tháng/2021
đạt 176,54 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2020.
a. Tác động tích cực
Thành tích xuất khẩu ấn tượng của Việt Nam nhiều năm qua ghi dấu ấn đậm nét của các
DN FDI. Những năm gần đây, tỷ trọng đóng góp của khối FDI trong tổng kim ngạch xuất
khẩu ngày càng lớn. Năm 2020, khu vực FDI đóng góp 202,89 tỷ USD trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của cả nước, chiếm tỷ trọng 71,7%. Trong quý I/2021, con số này còn lên tới 76%
tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (trong khi trước đây, con số này chỉ hơn 60% hoặc

xấp xỉ 70%). Có thể thấy rõ nhất, từ năm 2016 với hàng loạt các Hiệp định tự do thương mại
FTA được ký kết, nguồn vốn FDI bắt đầu tăng lên đáng kể, góp phần cải thiện đáng kể cán
cân thương mại. (Trước năm 2011 con số nhập siêu lên đến hàng tỷ USD, 2011-2015 sự cải
thiện cán cân thương mại là chưa đáng kể, theo thống kê Hải quan). Điều này chứng minh
rằng, khối lượng sản xuất và khả năng cung ứng của Việt Nam được cải thiện do dòng vốn
FDI tăng.

PAGE
9


Các dự án FDI quy mơ lớn là cú hích tác động mạnh mẽ tới kết quả xuất khẩu của các
ngành ở Việt Nam. Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI đã tạo sức ép, khuyến khích các
doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ & cải thiện sản xuất, từ đó gia tăng khối lượng
sản xuất và có khả năng phục vụ thị trường xuất khẩu.
b. Tác động tiêu cực
Việc mở cửa thương mại thông qua hàng loạt các FTA được ký kết giúp Việt Nam trở
thành nơi thu hút vốn FDI phổ biến trong những năm gần đây. Tuy nhiên, sự phụ thuộc quá
nhiều vào xuất khẩu của FDI sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Thực trạng này tạo ra tính bất ổn đối
với việc xuất khẩu, bởi do sản xuất và xuất khẩu của khối FDI phụ thuộc rất nhiều vào chuỗi
cung ứng khu vực và tồn cầu. Có thể thấy, việc chiếm hơn 70% trong tỷ trọng xuất nhập
khẩu của Việt Nam đang là một đáng ngại lớn, bởi những thành tựu Việt Nam đã đạt được
trong hoạt động xuất khẩu phần lớn dựa vào khối doanh nghiệp FDI.
Bất kỳ một biến động nào ảnh hưởng đến khối doanh nghiệp FDI thì ngay lập tức, sự ổn
định kinh tế vĩ mô của Việt Nam cũng khó giữ được. Sự lấn át của khu vực FDI là nguyên
nhân dẫn đến sự bất ổn trong các nền sản xuất của nhiều quốc gia. Hàng hóa sản xuất trong
nước dần bị thu hẹp và được thay thế bằng nhập khẩu. Doanh nghiệp trong nước dần chuyển
sang cung cấp dịch vụ hỗ trợ sản xuất cho doanh nghiệp FDI. Hệ quả là có ít doanh nghiệp
xây dựng được thương hiệu mạnh, độc lập, mang tầm vóc quốc gia, quốc tế.
Với bất cứ nền kinh tế nào, muốn xuất siêu bền vững, ngành công nghiệp hỗ trợ phải

thật sự phát triển và các doanh nghiệp nội địa phải giảm nhập siêu. Nhưng thực tế cho thấy,
sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ của nước ta chưa cao và khối doanh nghiệp
nội địa hiện vẫn nhập siêu lớn do nguồn cung cấp từ trong nước không đáp ứng đủ và chất
lượng chưa cao.
Lợi thế áp đảo về vốn và cơng nghệ của các tập đồn đa quốc gia đã tạo ra những áp lực
không nhỏ tới thị phần xuất khẩu cũng như năng lực cạnh tranh của các DN nội địa. Thêm
nữa, từ góc nhìn vĩ mơ, vị thế của DN FDI áp đảo trong xuất khẩu của Việt Nam (doanh
nghiệp FDI chỉ chiếm 2% số lượng doanh nghiệp nhưng giá trị xuất khẩu chiếm đến 70%).

PAGE
10




Nguyên nhân xuất phát từ góc độ nội tại của Việt Nam

Việc chưa tham gia được sâu và rộng vào chuỗi giá trị toàn cầu cho thấy năng suất thấp và
khả năng cạnh tranh còn yếu của khu vực kinh tế trong nước là do các doanh nghiệp trong nước
đa phần quy mô nhỏ và siêu nhỏ (chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động
trong nền kinh tế), có trình độ cơng nghệ khơng cao, năng lực tài chính hạn chế, khả năng tích tụ
và đầu tư đổi mới công nghệ thấp, hạn chế về nguồn nhân lực chất lượng cao...

Trong khi đó, các doanh nghiệp quy mơ vừa và lớn của Việt Nam chiếm tỷ trọng rất nhỏ
(khoảng 2%), chưa thật sự đóng vai trị dẫn dắt cho các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ trong
việc liên kết chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.
Sự lớn mạnh của doanh nghiệp FDI thể hiện rõ qua kim ngạch xuất nhập khẩu và điều
này cho thấy họ đã phát huy được những lợi thế ưu tiên từ chính sách. Có thể thấy, nhờ các
chính sách ưu đãi đầu tư khác nhau và nhiều cải cách pháp lý và hành chính, Việt Nam đã trở
thành một trong những điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong khu vực.

Điều này cũng phù hợp với những cân nhắc và chiến lược của Chính phủ trong việc phát
triển kinh tế. Tuy nhiên, sự thể hiện của các doanh nghiệp Việt Nam, ở chiều ngược lại, cho
thấy thế cân bằng chưa được thúc đẩy một cách thích đáng. Các doanh nghiệp FDI được
hưởng nhiều hơn các ưu đãi và tạo môi trường kinh doanh thuận lợi hơn, trong khi các doanh
nghiệp trong nước gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn, thị trường, nâng cao hoạt động sản
xuất kinh doanh.
c. Kiến nghị giải pháp
Muốn kinh tế tăng trưởng bền vững, tránh phụ thuộc, cần xây dựng môi trường kinh
doanh cạnh tranh, công khai và minh bạch. Tất cả các thành phần kinh tế đều được đối xử
như nhau, không dành quá nhiều ưu đãi để thu hút đầu tư từ khối FDI. Những ưu đãi này sẽ
ảnh hưởng đến quá trình hình thành, phát triển và cả cạnh tranh của các khối doanh nghiệp
trong nền kinh tế.
Khuyến khích thu hút các dự án FDI tạo sức lan tỏa lớn, tăng kết nối với khu vực trong
nước, từ đó giúp các doanh nghiệp Việt lớn dần, đủ sức trở thành đối tác của các doanh nghiệp
FDI, tham gia sâu hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu và dần tăng tỷ trọng trong đóng góp vào
PAGE
11


xuất khẩu. Cần có chiến lược phát triển doanh nghiệp trong nước lớn mạnh hơn, hình thành và
nâng cao năng lực sản xuất quốc gia mới, tham gia hiệu quả, cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị
tồn cầu và khả năng chống chịu hiệu quả trước các tác động lớn, bất thường từ bên ngoài.

Tăng chi đầu tư trực tiếp trong nước, bao gồm cả đầu tư cho hoạt động nghiên cứu phát
triển R&D và tăng cường ứng dụng và chuyển giao công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp
trong nước hiện đại hóa sản xuất.
3. TÁC ĐỘNG CỦA FDI ĐẾN MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
Thế giới của chúng ta hiện nay hiện đang đối mặt với vô vàn thách thức về mơi trường.
Trong bối cảnh đó, nhiều quốc gia muốn tăng trưởng kinh tế nhanh, song thiếu chú ý tới tác
động đối với môi trường sinh thái, do vậy vừa làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên vừa

phải gánh chịu những hậu quả của một sự phát triển tàn phá môi trường. Mục tiêu phát triển
nhanh và bền vững, đây không phải là một chủ đề mới nhưng vấn đề này ngày càng cấp thiết
mang tính tồn cầu, trở thành yêu cầu khách quan của sự phát triển và được các nước trên
thế giới đặc biệt quan tâm. Đây cũng là thách thức lớn đối với các quốc gia nhất là các nước
đang phát triển như Việt Nam trong xu thế tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, dưới
tác động mạnh mẽ của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Hiện nay, FDI cùng với việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường đang là một xu hướng đầu
tư tất yếu đồng thời các quốc gia nhận đầu tư ngày càng chú trọng đến việc tăng cường các
chính sách bảo vệ mơi trường, vì vậy khi một nước nhận được các dự án đầu tư FDI sạch sẽ
có cơ hội đón nhận các cơng nghệ xử lí, thân thiện với mơi trường hiện đại. Vừa tăng được
các lợi ích về kinh tế, vừa đảm bảo mơi trường. Sự hiện diện của các doanh nghiệp FDI đã
góp phần quan trọng giúp Việt Nam duy trì tốc độ tăng trưởng nhanh trong mấy thập kỷ qua,
tuy nhiên đi liền với đó cũng làm gia tăng áp lực đối với mơi trường.
a. Tác động tích cực
FDI có tác động tích cực tới mơi trường Việt Nam thơng qua việc ra đời những sản
phẩm mới tiết kiệm năng lượng, giảm bớt sự phụ thuộc vào những nguyên liệu hoặc nguồn
năng lượng truyền thống và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất hoặc các
kinh nghiệm tốt về bảo vệ môi trường.
PAGE
12


Ngồi ra, sự có mặt của các cơng ty đa quốc gia cũng có tác động lan tỏa đối với các
công ty trong nước thông qua việc chuyển giao công nghệ tiên tiến, kỹ năng chuyên môn và
những yêu cầu áp dụng tiêu chuẩn mơi trường nghiêm ngặt.
Nhìn chung, FDI sẽ góp phần giúp tăng trưởng kinh tế tại nước nhận đầu tư. Những lợi
ích kinh tế này sẽ được sử dụng một phần giúp giải quyết các vấn đề về mơi trường theo các
phương cách khác nhau.
Một ví dụ điển hình về doanh nghiệp FDI tác động tích cực: Tập đoàn Panasonic hàng
năm đã và đang sử dụng nhựa tái chế, giảm thiểu loại chất liệu được sử dụng và tối ưu hóa

phương pháp lắp ráp, Samsung đã phát triển các phương pháp sản xuất giảm thiểu việc sử
dụng tài nguyên.
Hệ thống xử lý nước thải Samsung tại Thái Nguyên bàn giao và đi vào hoạt động từ tháng

3 năm 2014 với tổng công suất thiết kế là 8000m3/ngày, trong đó nước thải sinh hoạt:
6000m3/ngày, nước thải sản xuất: 2000m3/ngày. Do được áp dụng chặt chẽ tiêu chuẩn của
Hàn Quốc trong quá trình xây dựng và lắp đặt cho nên sau hơn một năm đưa vận hành, hệ
thống xử lý vẫn đảm bảo hệ số sử dụng thiết bị và thống số nước thải đầu ra theo QCVN
40/2011.
b. Tác động tiêu cực
FDI gây ô nhiễm môi trường - một trong những tác động tiêu cực nhất của FDI đối với
Việt Nam là những ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường. Đặc biệt là tình hình xuất khẩu ơ
nhiễm từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thông qua FDI ngày càng gia
tăng. Hiện nay, vấn đề xử lý nước thải tại Việt Nam chưa được chú trọng, hầu hết các doanh
nghiệp FDI chưa được giám sát và triển khai hệ thống xử lý chất thải. Các chương trình giám
sát, xử phạt vẫn chưa được thực hiện một cách tồn diện trong khi ngày càng có nhiều dự án
khai thác tài nguyên, vận chuyển dầu với hiểm họa tràn dầu có nguy cơ gia tăng trong các
năm tới. Có khoảng 62% các khu cơng nghiệp (KCN) đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải
tập trung nhưng hiệu quả khơng cao, dẫn đến tình trạng 75% nước thải KCN thải ra ngồi
với lượng ơ nhiễm cao.

PAGE
13


Rõ ràng rằng tự do hoá thương mại và đầu tư FDI đã thúc đẩy mạnh mẽ các hoạt động
kinh tế, dẫn đến những áp lực lớn hơn đối với môi trường từ việc khai thác ngày một nhiều
các nguyên liệu đầu vào cho sản xuất như khoáng sản, gỗ, nước ngọt v.v., đầu ra là khối
lượng khí thải và chất thải gây ơ nhiễm khơng khí, nguồn nước và đất đai. Các khu cơng
nghiệp mở rộng làm diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư trú của các động vật hoang

dã, thực vật đã bị xáo trộn, phá hủy, ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên nước,
thủy sản, biến đổi khí hậu và gia tăng ô nhiễm các lưu vực sông…
Các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam về cơ bản có trình độ cơng nghệ sản xuất trung
bình, tiêu tốn nhiều tài nguyên thiên nhiên, lượng phát thải lớn. Dòng vốn FDI đầu tư vào Việt
Nam đến từ các nước phát triển, có nền khoa học cơng nghệ hiện đại như: Đức, Pháp, Thụy Sỹ,
Mỹ, Canada, Nga… còn khá khiêm tốn mà chủ yếu đến từ châu Á như: Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Hồng Kông, Trung Quốc… Ngoại trừ các đối tác đến từ Hàn Quốc, Nhật Bản, còn lại
về cơ bản có trình độ cơng nghệ trung bình, hàm lượng cơng nghệ cao cịn rất ít, hiệu quả thấp,
chủ yếu dựa vào khai thác tài ngun thiên nhiên, ít cơng nghệ nguồn.


Nguyên nhân dẫn đến tác động tiêu cực đến môi trường Việt Nam

Thứ nhất, năng lực thể chế của Việt Nam trong việc thực hiện có hiệu quả các khía cạnh
pháp luật về mơi trường cịn nhiều hạn chế. Doanh nghiệp FDI thiếu kênh chính thống tiếp
cận quy định về mơi trường. Chính quyền địa phương bị động trong cung cấp thơng tin chính
sách, trong khi văn bản pháp luật quy định về môi trường phức tạp, chồng chéo, thay đổi quá
nhanh làm đội chi phí tuân thủ của doanh nghiệp.
Thứ hai, quy định về môi trường của Việt Nam áp dụng chuẩn của các nước phát triển,
song việc thẩm định chỉ mang tính hình thức, tập trung nhiều vào khâu tiền kiểm, dẫn đến
nhiều dự án khi triển khai đã vi phạm nghiêm trọng quy định về môi trường, gây tác động
lâu dài tới sức khỏe người dân và hệ sinh thái khu vực. Khơng ít dự án nhập khẩu máy móc,
thiết bị lạc hậu, gây ơ nhiễm mơi trường khơng được phát hiện kịp thời. Có chiều hướng dịch
chuyển dịng đầu tư nước ngồi tiêu tốn năng lượng và tài nguyên, nhân lực, không thân
thiện với môi trường vào Việt Nam nhưng nhiều địa phương khơng có cơ chế kiểm sốt về
mơi trường. Một số dự án chiếm giữ đất lớn nhưng không triển khai gây lãng phí tài nguyên.
PAGE
14



Thứ ba, nhiều doanh nghiệp FDI chưa tuân thủ nghiêm các quy định về bảo vệ môi
trường khi đầu tư sản xuất, kinh doanh vào Việt Nam. Theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu
và Quản lý kinh tế Trung ương, có khoảng 67% doanh nghiệp FDI thuộc ngành sản xuất có
giá trị gia tăng thấp, ngày càng có nhiều doanh nghiệp FDI gây ô nhiễm mở rộng đầu tư vào
Việt Nam. Kết quả điều tra 150 doanh nghiệp FDI, có 45% doanh nghiệp chưa áp dụng quy
trình sản xuất ít phát thải, 69% doanh nghiệp cho rằng họ sẽ không thực hiện quy trình giảm
phát thải nếu như đó khơng phải là yêu cầu bắt buộc, tương tự như thế 57,7% lấy lý do chi
phí cao… Trên thực tế, nhiều khu công nghiệp đi vào hoạt động nhưng chưa triển khai xây
dựng hệ thống xử lý nước thải cục bộ hoặc có nhưng khơng vận hành, hay vận hành khơng
hiệu quả hoặc xuống cấp. Hiện chỉ có khoảng 66% trong số 289 khu cơng nghiệp trên cả
nước có trạm xử lý nước thải tập trung. Đặc biệt, tại đồng bằng sơng Cửu Long có 75% khu
và 85% cụm cơng nghiệp chưa có xử lý nước thải tập trung.
c. Kiến nghị và giải pháp
Rà soát và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi trường,
nâng cao hiệu lực thi hành các quy định về bảo vệ mơi trường. Cơ quan quản lý cần kiểm
sốt chặt từ khâu phê duyệt, chấp nhận dự án với những đánh giá tác động môi trường một
cách nghiêm túc, tuân thủ thực sự đầy đủ các quy định về pháp luật môi trường.
Phải sàng lọc lại các dự án FDI và siết chặt tất cả khâu cấp phép dự án, giám sát. Việc
mất đi một số dự án FDI và những lợi ích kinh tế là khó tránh khỏi. Đó là một con đường
khơng hề dễ dàng nhưng phải đi tới cùng, như Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã khẳng định:
"Chúng ta phải thay đổi tư duy về vấn đề môi trường. Phát triển kinh tế phải gắn với bảo vệ
mơi trường, kiên quyết khơng vì kinh tế mà đánh đổi môi trường".
Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về bảo vệ môi trường, tranh thủ các nguồn
vốn hỗ trợ và tài trợ của các tổ chức quốc tế, đồng thời tăng cường năng lực cho cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, trong đó phải tập trung nguồn lực, nhân lực cho các
đơn vị các cấp. Qua đó giúp rà sốt và ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện
Luật Bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu lực thi hành các quy định về bảo vệ môi trường.

PAGE
15



KẾT LUẬN
Qua phân tích trên, chúng ta có thể thấy vai trị và những đóng góp của FDI cho nền kinh tế
là khơng thể phủ nhận. Những tác động tích cực đến ba yếu tố cung vốn, dòng thương mại
và môi trường đã và đem lại sức mạnh lan tỏa và thúc đẩy sự phát triển của Việt Nam. Song
bên cạnh đó, nhiều hạn chế được tạo ra nhằm gây áp lực, và tác động tiêu cực đến các hoạt
động sản xuất, xuất nhập khẩu và sự phát triển bền vững của Việt Nam. Tuy nhiên, bằng việc
đề xuất các giải pháp nêu trên sẽ giúp cho Chính phủ có những định hướng và kế hoạch cụ
thể hơn trong việc làm thế nào để tận dụng tối đa những lợi ích và nguồn lực mà các FDI
mang đến gắn với sự kiểm sốt và các chính sách của Chính phủ. Mở rộng cơ hội thúc đẩy
phát triển cho các doanh nghiệp trong nước sẽ tiếp tục là một bài toán lâu dài để giúp Việt
Nam có thể gắn liền sự phát triển kinh tế với sự công bằng và phát triển bền vững.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Imad A. Moosa, 2002, “Foreign Direct Investment: Theory, Evidence and Practice”, New
York, US.
Nguyễn Bích Lâm, 2021, “Việt Nam cần làm gì để tiếp tục trong cuộc đua giành FDI?”,
[online], Tổng cục thống kê, gso.gov.vn, />Thu Phương, 2020, “Năm 2020, Việt Nam hút gần 29 tỷ USD vốn FDI”, [online], Công
thương, congthuong.vn, />Trần Nguyễn Tuyên, 2021, “Phát triển nhanh và bền vững theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam”, [online], Hội đồng lý luận trung ương, hdll.vn, />Linh Nga, 2021, “Diễn đàn kinh tế Việt Nam 2021: Phục hồi và phát triển bền vững”,
[online], Diễn đàn doanh nghiệp, diendandoanhnghiep.vn,
/>Cục đầu tư nước ngoài, 2021, “Tình hình thu hút đầu tư nước ngồi tại Việt Nam năm
2021”, [online], fia.mpi.gov.vn, />
PAGE
16


Việt Dũng, 2019, “Tổng vốn FDI đổ vào Việt Nam năm 2019 cao nhất trong vịng 10 năm”,
[online], Tạp chí tài chính, tapchitaichinh.vn, />

Thùy Vân, Chí Cơng, Linh Anh, 2021, “Cân bằng tỷ trọng xuất khẩu, giảm phụ thuộc
khối FDI”, [online], Nhân dân, nhandan.vn, />Thúy Hiền, 2021, “Việt Nam tiếp tục hấp dẫn các doanh nghiệp FDI sau đại dịch
COVID-19”, [online], Việt Nam Plus, vietnamplus.vn, />
PAGE
17



×