Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế xã hội tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 258 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

--------------------

BÀNH THỊ THẢO

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

--------------------

BÀNH THỊ THẢO

THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 9.34.02.01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. NGUYỄN TIẾN THUẬN
2. PGS. TS. NGUYỄN THỊ MINH TÂM

HÀ NỘI - 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số
liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được cơng
bố ở cơng trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận án

Bành Thị Thảo


ii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................................ ii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................... v
Danh mục các bảng ........................................................................................................ vi
Danh mục các hình .......................................................................................................viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án ...................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án ..................... 2

3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 16
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 17
5. Phƣơng pháp và dữ liệu nghiên cứu .............................................................. 18
6. Những đóng góp mới của Luận án ................................................................ 20
7. Kết cấu của Luận án ...................................................................................... 20
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU HÚT VỐN
ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI ĐỊA PHƢƠNG ............................................................................................. 21
1.1. Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với phát triển kinh tế-xã hội địa phƣơng......... 21
1.1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài .......................................................................21
1.1.2. Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi ................................................................28
1.1.3. Đóng góp của vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với phát triển kinh
tế-xã hội địa phƣơng .................................................................................32
1.2. Thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát triển kinh tế-xã hội
địa phƣơng........................................................................................................ 40
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm .................................................................................40
1.2.2. Các nhân tố tác động đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào địa phƣơng .........................................................................................43
1.2.3. Nội dung thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào địa phƣơng
để phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng ...................................................47
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
vào địa phƣơng .........................................................................................59


iii
1.3. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát triển kinh
tế - xã hội của một số địa phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An .............. 62
1.3.1. Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát triển
kinh tế - xã hội của một số địa phƣơng .....................................................62
1.3.2. Bài học về thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài rút ra cho tỉnh
Nghệ An ....................................................................................................69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 73
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN ........... 74
2.1. Khái quát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Nghệ An .............................................. 74
2.1.1. Khái quát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An.............74
2.1.2. Thực trạng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài và tác động của vốn đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đến phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An .............78
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An .......................................................................... 96
2.2.1. Thực trạng thiết lập mục tiêu thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài của tỉnh Nghệ An ............................................................................96
2.2.2. Thực trạng cải thiện môi trƣờng đầu tƣ thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào tỉnh Nghệ An ...................................................................98
2.2.3. Thực trạng công tác xúc tiến đầu tƣ thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài vào tỉnh Nghệ An .................................................................120
2.3. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài đến tỉnh Nghệ An........................................................................ 122
2.3.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ....................................................................122
2.3.2. Thu thập và xử lý số liệu .........................................................................125
2.3.3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................126
2.4. Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài để phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An ............................................................... 130
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ..........................................................................130
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại.......................................................................139
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế........................................................................154
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 160


iv

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH NGHỆ AN ....................................................................................................... 161
3.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và quan điểm thu hút vốn đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Nghệ An ........................................................ 161
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2030 .........161
3.1.2. Quan điểm thu hút vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2021-2025 và định hƣớng đến năm 2030 ..........................162
3.2. Các giải pháp tăng cƣờng thu vốn hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
cho phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 và
định hƣớng đến năm 2030 ............................................................................. 166
3.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng các mục tiêu thu hút vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài vào Nghệ An gắn với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh .........................................166
3.2.2. Tăng cƣờng cải thiện môi trƣờng thu hút vốn ĐTTTNN ........................172
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tƣ ĐTTTNN ......................................190
3.2.4. Tăng cƣờng hợp tác trong và ngoài tỉnh nhằm tăng cƣờng thu hút
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cho tỉnh Nghệ An ........................................194
3.3. Kiến nghị với các cơ quan có liên quan ......................................................... 196
3.3.1. Với Quốc hội ...........................................................................................196
3.3.2. Với Chính phủ .........................................................................................197
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ 200
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 202
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................. 203
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 204
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Anh
Viết tắt

Ý nghĩa

Tiếng Việt
BCC
Hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng xây dựng, kinh doanh,
BOT
Build-Operate - Transfer
chuyển giao
Hợp đồng xây dựng, chuyển giao,
BTO
Build- Transfer- Operate
kinh doanh
BT
Build Transfer
Hợp đồng xây dựng chuyển giao
EFA
Exploratory Factor Analysis
Phân tích nhân tố khám phá
GDP
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP
Gross Regional Domestic Product Tổng sản phẩm trên địa bàn
IMF
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ thế giới

MNEs
Multinational Enterprises
Công ty đa quốc gia
Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
OECD
Cooperation and Development Kinh tế
PPP
Public - Private Partnership
Đối tác công - tƣ
United Nations Conference on
Hội nghị Liên Hiệp Quốc về
UNCTAD
Trade and Development
Thƣơng mại và Phát triển
Tiếng Việt
Viết tắt
CCKT
CNH
CNHT
CP
CSĐT
CSHT
DN
DNLD
ĐT
ĐTTTNN
HĐH
KCN
KKT

KCX
KT-XH

Tiếng Anh
Business Corporation Contract

Giải thích
Cơ cấu kinh tế
Cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hỗ trợ
Chính phủ
Chính sách đầu tƣ
Cơ sở hạ tầng
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp liên doanh
Đầu tƣ
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi
Hiện đại hóa
Khu cơng nghiệp
Khu Kinh tế
Khu chế xuất
Kinh tế xã hội

Viết tắt
LATS
NCS
NXB

NSNN
NNL


SXKD
TNDN
TT
THDP
TTg
UBND
XK
XNK

Giải thích
Luận án tiến sĩ
Nghiên cứu sinh
Nhà xuất bản
Nghị Định
Ngân sách nhà nƣớc
Nguồn nhân lực
Quyết định
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Thông tƣ
Thƣơng hiệu địa phƣơng
Thủ tƣớng
Ủy Ban nhân dân
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1. Hoạt động xúc tiến đầu tƣ của địa phƣơng .................................................. 58
Bảng 2.1. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế, cơ cấu kinh tế của Nghệ An giai đoạn
2011 - 2021 .................................................................................................................... 75
Bảng 2.2. Kết quả thu hút vốn ĐTTTNN Nghệ An giai đoạn 2011-2015 .................. 79
Bảng 2.3. Kết quả thu hút vốn ĐTTTNN Nghệ An giai đoạn 2016-2021 .................. 81
Bảng 2.4. Tình hình thu hút vốn ĐTTTNN tính lũy kế đến 31/12/2021 ..................... 82
Bảng 2.5. Thu hút vốn ĐTTTNN theo lĩnh vực đầu tƣ (lũy kế đến 2021).................. 83
Bảng 2.6. Thu hút vốn ĐTTTNN vào Nghệ An theo hình thức đầu tƣ (Các dự
án cịn hiệu lực) ............................................................................................................. 84
Bảng 2.7. Tình hình thu hút vốn ĐTTTNN theo địa điểm đầu tƣ ............................... 85
Bảng 2.8. Thu hút vốn ĐTTTNN theo đối tác đầu tƣ lũy kế đến 2021 ....................... 86
Bảng 2.9. Đóng góp khu vực có vốn ĐTTTNN vào GRDP tỉnh Nghệ An
2011-2021 (theo mức giá hiện hành) ............................................................................ 87
Bảng 2.10. Đóng góp khu vực có vốn ĐTTTNN với thu NSNN tỉnh Nghệ An
2011-2021 ...................................................................................................................... 88
Bảng 2.11. Kim ngạch xuất khẩu và Kim ngạch xuất khẩu khu vực có vốn
ĐTTTNN của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2021 ...................................................... 89
Bảng 2.12. Tình hình lao động tại khu vực có vốn ĐTTTNN giai đoạn 20112021 tỉnh Nghệ An ........................................................................................................ 93
Bảng 2.13. Thu nhập bình quân của ngƣời lao động trong DN phân theo loại
hình DN của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2021......................................................... 94
Bảng 2.14. Ƣu đãi về thuế của tỉnh Nghệ An............................................................. 100
Bảng 2.15. Số DN và số tiền ƣu đãi về thuế DN có vốn ĐTTTNN đƣợc
hƣởng tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2021 ............................................................ 101
Bảng 2.16. Chính sách ƣu đãi về cho thuê đất của tỉnh Nghệ An ............................. 104


vii
Bảng 2.17. Chi NSNN cho hỗ trợ lao động, hỗ trợ GPMB và hỗ trợ hạ tầng
kỹ thuật cho các DN có vốn ĐTTTNN tại Tỉnh Nghệ An ......................................... 106

Bảng 2.18. Tổng nguồn vốn đầu tƣ cho xây dựng kết cấu hạ tầng trọng yếu
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2021............................................................................. 108
Bảng 2.19. Chi ngân sách nhà nƣớc tỉnh Nghệ An cho Cải cách hành chính
và ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào quản lý nhà nƣớc ........................................... 114
Bảng 2.20. Chi NSNN cho đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Nghệ An giai đoạn
2011-2021 .................................................................................................................... 117
Bảng 2.21. Chi ngân sách nhà nƣớc cho hoạt động xúc tiến đầu tƣ tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2011-2021 .............................................................................................. 120
Bảng 2.22. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha ........ 127
Bảng 2.23. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ........................................................ 127
Bảng 2.24. Chính sách ƣu đã thuế tại một số địa phƣơng thu hút vốn
ĐTTTNN ..................................................................................................................... 133
Bảng 2.25. Đánh giá về chính sách đất đai của tỉnh Nghệ An................................... 142
Bảng 2.26. Đánh giá mức độ hài lòng về các hỗ trợ đầu tƣ của tỉnh Nghệ An ......... 145
Bảng 2.27. So sánh về chi phí hậu cần bằng đƣờng bộ tỉnh Nghệ An so với
các địa phƣơng khác .................................................................................................... 147
Bảng 2.28. So sánh về chi phí hậu cần bằng đƣờng biển tỉnh Nghệ An so với
các địa phƣơng khác .................................................................................................... 148


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Các nguồn vốn đầu tƣ xã hội ........................................................................ 29
Hình 1.2. Nguồn vốn nƣớc ngồi vào các nƣớc đang phát triển 2011-2021............... 32
Hình 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành tỉnh Nghệ An 2011-2021 .................................. 77
Hình 2.2. Tỷ lệ giải ngân và vốn ĐTTTNN bình quân/dự án của tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2011-2021 ................................................................................................ 80
Hình 2.3. Giá trị sản xuất cơng nghiệp khu vực có vốn ĐTTTNN và tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2011-2021 ...................................................................................... 92

Hình 2.4. Cơ cấu chi NSNN đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2011-2021 .................................................................................... 110
Hình 2.5. Chỉ số PARINDEX của Nghệ An giai đoạn 2011-2021 ........................... 137
Hình 2.6. Chỉ số PCI Nghệ An Giai đoạn 2011-2021................................................ 137
Hình 2.7. So sánh điểm số các chỉ số thành phần PCI năm 2011 và năm 2021........ 138


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi đã và đang đóng vai trò qua trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới nhờ chuyển giao công nghệ,
kỹ năng kinh nghiệm quản lý, cải thiện khả năng tiếp cận thị trƣờng quốc tế, thúc
đẩy cạnh tranh. Việt Nam đã thành công thu hút vốn ĐTTTNN đƣa dòng vốn này
trở thành dòng vốn quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội đất nƣớc, đẩy nhanh
quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại họá, bên cạnh đó vốn ĐTTTNN cũng có
những tác động tiêu cực khiến các cơ quan chức năng phải nhìn nhận lại hƣớng
tiếp cận ĐTTTNN từ số lƣợng sang chất lƣợng. Sau những ảnh hƣởng của đại dịch
COVID-19, Việt Nam đang tham gia và thực thi nhiều hiệp định thƣơng mại tự do
thế hệ mới, làn sóng đầu tƣ mới đã xuất hiện, sự dịch chuyển trong chuỗi giá trị
toàn cầu, chuỗi giá trị gia tăng giá trị, xây dựng chuỗi liên kết trong nƣớc, đổi mới
sáng tạo, cùng sự ảnh hƣởng của cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ,
đã khiến cạnh tranh thu hút vốn ĐTTTNN trong khu vực và trên thế giới ngày càng
khốc liệt. Việt Nam đƣợc đánh giá sẽ là một điểm đến hấp dẫn thu hút các
NĐTNN, hứa hẹn thu hút nhiều dự án ĐTTTNN trong thời gian tới. Đây là cơ hội
cho Việt Nam nói chung và các tỉnh thành trong nƣớc nói riêng chớp lấy thời cơ, đón
đầu sự dịch chuyển dịng vốn ĐTTTNN.
Nghệ An là một tỉnh nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ, có nhiều lợi thế lợi thế
về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, là đầu mối giao thông quan trọng thúc
đẩy giao thƣơng trong khu vực và quốc tế, cơ sở hạ tầng tƣơng đối hoàn chỉnh,

nguồn nhân lực dồi dào. Vì vậy, Nghệ An đƣợc coi là tỉnh có nhiều tiềm năng trong
thu hút vốn ĐTTNN. Tỉnh cũng xác định thu hút vốn ĐTTTNN là một trong những
nhiệm vụ chiến lƣợc phát triển KT-XH địa phƣơng, là một trong những giải pháp
then chốt đƣa tỉnh trở thành trung tâm kinh tế, chính trị, xã hội của khu vực Bắc
Trung Bộ.
Sau 30 năm thu hút, vốn ĐTTTNN đã mang lại những đóng góp nhất định
cho phát triển KT-XH địa phƣơng nhƣ góp phần chuyển dịch CCKT, tạo việc làm,
tiếp cận công nghệ tiên tiến, tăng thu NSNN. Tuy nhiên, kết quả thu hút vốn
ĐTTTNN của tỉnh chƣa đạt đƣợc nhiều kết quả nhƣ kỳ vọng và đóng góp của dịng
vốn này đối với phát triển KT-XH địa phƣơng chƣa thực sự rõ nét. Cụ thể: Nghệ An
đang là vùng trũng thu hút vốn ĐTTTNN của khu vực Bắc Trung Bộ (so với Hà


2
Tĩnh và Thanh Hóa), các dự án ĐTTTNN có quy mô nhỏ, vốn thực hiện thấp, chƣa
sử dụng công nghệ hiện đại và chủ yếu các dự án tập trung vào những ngành thâm
dụng lao động, chƣa có dự án nào tạo động lực phát triển kinh tế-xã hội mạnh mẽ.
Đóng góp của khu vực có vốn ĐTTTNN cho GRDP của địa phƣơng cịn nhỏ (tỷ lệ
đóng góp dƣới 3%), tốc độ tăng trƣởng khu vực có vốn ĐTTTNN bình quân
10%/năm; chỉ đóng góp 2% thu NSNN hàng năm; tuy có góp phần chuyển dịch
CCKT đối với ngành cơng nghiệp nhƣng sự đóng góp cịn chƣa mạnh mẽ…Điều
này thể hiện những biện pháp thu hút vốn ĐTTTNN của tỉnh chƣa thực sự phát huy
tác dụng, không thật sự hiệu quả và cần phải thay đổi.
Để nắm bắt nhanh cơ hội thu hút vốn ĐTTTNN hiện nay của Việt Nam, thu
hút nhiều hơn nữa dòng vốn ĐTTTNN, khai thác tối đa các lợi ích của dịng vốn
này cho phát triển KT-XH địa phƣơng trong thời gian tới tỉnh Nghệ An cần phải có
những giải pháp thay đổi mang tính quyết định. Vì vậy, NCS lựa chọn đề tài “Thu
hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ An”
để nghiên cứu. Trong bối cảnh hiện nay đề tài này có tính thực tiễn, phù hợp với
định hƣớng phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng, định hƣớng thu hút vốn ĐTTTNN

thế hệ mới cả nƣớc nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án
2.1. Tổng quan tình hình các nghiên cứu quốc tế có liên quan đến đề tài luận án
2.1.1. Các nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi đến phát
triển kinh tế xã hội
Các cơng trình nghiên cứu ở nƣớc ngồi về vốn ĐTTTNN và các tác động
của vốn ĐTTTNN đến kinh tế xã hội đƣợc thực hiện bởi nhiều tác giả, với đa dạng
đối tƣợng nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu và phƣơng pháp thực hiện nghiên cứu.
Chủ yếu đối tƣợng nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài chủ yếu ở cấp độ quốc
gia, khu vực gồm nhiều quốc gia. Kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm là chƣa
thống nhất. Có những nghiên cứu cho thấy vốn ĐTTTNN tác động tích cực đến
tăng trƣởng kinh tế, năng suất nhân tố tổng hợp, độ mở thƣơng mại… nhƣng cũng
có những nghiên cứu khơng cho thấy mối quan hệ tác động của vốn ĐTTTNN lên
nƣớc tiếp nhận và thậm chí có những nghiên cứu đã chỉ ra những tác động tiêu cực
của vốn ĐTTTNN đến các doanh nghiệp trong nƣớc, đến tăng trƣởng kinh tế…
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tác động tích cực của vốn ĐTTTNN đến tăng
trƣởng kinh tế. Trong các nghiên cứu Caves (1974), Globerman (1979), Blomstrom
và Persson (1983), các nghiên cứu này đã ƣớc tính sự tồn tại của tác động lan tỏa


3
của dòng vốn ĐTTTNN bằng cách kiểm tra liệu vốn ĐTTTNN có tác động đến
năng suất lao động địa phƣơng ở các công ty Australia, Canada và Mexico. Kết quả
nghiên cứu đã kết luận có sự tồn tại của tác động lan tỏa thơng qua việc vốn
ĐTTTNN có tác động đến năng suất lao động địa phƣơng ở các công ty của ba
nƣớc trên và qua đó cho thấy vốn ĐTTTNN đã tác động tích cực đến tăng trƣởng
kinh tế.
Frank và Mei-Chu (2007), bằng cách sử dụng dữ liệu 8 quốc gia (Trung
Quốc, Hàn quốc, Đài loan, Hong Kong, Singapore, Malaysia, Philippines và Thái
lan) giai đoạn 1986-2004 với dữ liệu bảng và hồi quy FE, RE phát hiện ĐTTTNN

có tác động một chiều trực tiếp lên GDP và gián tiếp lên GDP thông qua xuất khẩu
và tồn tại quan hệ nhân quả hai chiều giữa xuất khẩu và GDP.
Mahnaz Rabiei, Zohreh Ghavam Masoudi (2012), trong nghiên cứu về
ĐTTTNN và tăng trƣởng kinh tế ở tám nƣớc bao gồm: Bangladesh, Ai Cập,
Indonesia, Iran, Malaysia, Nigergia, Pakistan và Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 19802009 cho thấy ĐTTTNN tác động cùng chiều đến tăng trƣởng kinh tế.
Nghiên cứu của Mohd Shahidan Bin Shaari, Thien Ho Hong & Siti
Norwahida Shukeri (2012), sử dụng mơ hình VAR kiểm tra hiệu quả của vốn
ĐTTTNN trên GDP hàng năm ở Malaysia trong giai đoạn 1972 - 2010. Kết quả cho
thấy sự gia tăng của vốn ĐTTTNN có tác động tốt đến tăng trƣởng kinh tế ở
Malaysia. Cụ thể, 1% tăng trƣởng vốn ĐTTTNN tạo ra mức tăng 49,1% GDP của
Malaysia. Từ đó cho thấy GDP có quan hệ nhân quả đối với vốn ĐTTTNN và
ngƣợc lại.
Các nghiên cứu khác tìm thấy mối quan hệ tiêu cực giữa vốn ĐTTTNN và
tăng trƣởng kinh tế đối với nƣớc nhận đầu tƣ nhƣ Aitken và Harrison (1999), Barry
và cộng sự (2001), Damijan và cộng sự (2001), Djankov và Hoekman (1998) và
Konings (2001).
Một số nghiên cứu cho thấy rõ hơn tác động của vốn ĐTTTNN đến kinh tế
các nƣớc phụ thuộc vào mức độ phát triển, khả năng hấp thụ, khoảng cách cơng
nghệ, chính sách đầu tƣ… của các nƣớc tiếp nhận. Bende-Nabende et al. (2003) tìm
thấy vốn ĐTTTNN có tác động dƣơng tích cực đối với các nƣớc kém phát triển ở
châu Á nhƣ Philippines và Thái Lan, nhƣng lại tác động tiêu cực ở các quốc gia hay
vùng lãnh thổ phát triển hơn về kinh tế nhƣ Nhật Bản và Đài Loan. Các phân tích
cho thấy tác động của vốn ĐTTTNN lên tăng trƣởng kinh tế cần có những điều kiện
nhất định của nƣớc nhận đầu tƣ nhƣ: chính sách thƣơng mại (Balasubramanyam và


4
cộng sự., 1996; Zhang, 2001); chính sách nguồn nhân lực (Keller,1996; Borensztein
và cộng sự., 1998; Olofsdotter, 1998; Xu, 2000; Bengoa và Sanchez- Robles, 2003
và Bhattacharya và cộng sự., 2004) và khoảng cách công nghệ (Sjoholm, 1999;

Glass và Saggi, 1998). Blomstrom và cộng sự (1992) nghiên cứu 78 nƣớc đang phát
triển, phát hiện ĐTTTNN có thể mang lại lợi ích cho các nƣớc đang phát triển có
thu nhập cao hơn là nƣớc đang phát triển có thu nhập thấp. Borensztein và cộng sự
(1998) kiểm tra khả năng hấp thụ của nƣớc nhận công nghệ, đƣợc đo lƣờng bằng
tổng lƣợng nhân lực cần thiết cho tiến bộ cơng nghệ; nó diễn ra thông qua chuyển
giao vốn tri thức đƣợc kết hợp với tƣ liệu sản xuất mới đƣa vào nền kinh tế của vốn
ĐTTTNN. Nghiên cứu đã chứng minh rằng hiệu ứng tăng trƣởng của vốn ĐTTTNN
đòi hỏi cơ sở hạ tầng đầy đủ nhƣ một điều kiện tiên quyết.
Do đó, nƣớc chủ nhà cần có một ngƣỡng nhất định của sự phát triển để hấp
thụ những lợi ích từ vốn ĐTTTNN. Batten và Vinh Võ (2009) sử dụng dữ liệu của
79 quốc gia giai đoạn 1980-2003, với phƣơng pháp ƣớc lƣợng FE và GMM. Kết
quả cho thấy vốn ĐTTTNN có tác động tích cực mạnh mẽ lên tăng trƣởng kinh tế
đối với các nƣớc có trình độ học vấn cao, có mở cửa đối với thƣơng mại quốc tế và
phát triển thị trƣờng chứng khoán, mức tăng trƣởng dân số thấp hơn và mức độ rủi
ro thấp hơn. Hai tác giả cũng đề xuất rằng các nƣớc nên thực hiện chính sách để
đảm bảo các mục tiêu vĩ mơ chính sách xã hội nhƣ giáo dục và cải cách thể chế để
tận dụng lợi ích từ vốn ĐTTTNN.
2.1.2. Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Về các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN đã có nhiều nghiên cứu
thực nghiệm đã đƣợc thực hiện. Tuy nhiên, các biến đƣợc xác định là yếu tố quyết
định ĐTTTNN có sự khác nhau giữa các nghiên cứu và các quốc gia. Vì vậy, rất
khó để thống nhất các yếu tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN, đặc biệt là một
số biến giải thích đã đạt đƣợc nhƣng bị giảm tầm quan trọng theo thời gian. Các
nghiên cứu đã cố gắng trả lời câu hỏi tại sao quốc gia/địa phƣơng này lại thu hút
nhiều vốn ĐTTTNN hơn các quốc gia/địa phƣơng khác. Dƣới đây là một số nhân tố
ảnh hƣởng đƣợc rút ra từ các nghiên cứu:
Về quy mô thị trƣờng: các nghiên cứu phát hiện quy mơ thị trƣờng tác động
có ý nghĩa đến ĐTTTNN nhƣ Shatz và cộng sự (2000), Fung và cộng sự (2000),
Hasen và cộng sự (2006) và Mottaleb và cộng sự (2010). Quy mơ thị trƣờng đƣợc

ƣớc tính theo GDP thực hoặc GDP bình quân đầu ngƣời là đáng kể trong hầu hết


5
các nghiên cứu (Dupuch và Mazier, 2002; Mayer, 2006; Michalet, 1999; Levasseur,
2002; Lim, 2001) - một kết quả có thể phản ánh ƣu thế của thị trƣờng tìm kiếm
ĐTTTNN các chiến lƣợc (ĐTTTNN "theo chiều ngang").
Về nguồn nhân lực và chất lƣợng nguồn nhân lực: Một số nghiên cứu cho
rằng chi phí lao động thấp có ảnh hƣởng tích cực đến ĐTTTNN. Tuy nhiên, tác
động trở nên giảm nhẹ hoặc vô hiệu khi chất lƣợng lao động khác nhau đƣợc đƣa
vào mơ hình. Feestra và Hanson (1997), Dees (1998) phát hiện chi phí lao động
thấp là yếu tố có ý nghĩa để thu hút vốn ĐTTTNN trong khi Mody và cộng sự
(1998) và Fung và cộng sự (2000) phát hiện chi phí lao động trung bình là yếu tố
khơng có ý nghĩa của vốn ĐTTTNN. Noorbakhsh và cộng sự (2001), Mody và cộng
sự (1998) và Fung và cộng sự (2000) phát hiện lao động có tay nghề mới là yếu tố
có ý nghĩa có ảnh hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN. Trái lại, Kinoshita và Campos
(2003) phát hiện sự phát triển của giáo dục lại không ý nghĩa tới thu hút vốn ĐTTTNN.
Về cơ sở hạ tầng: Một số nghiên cứu kết luận rằng cơ sở hạ tầng ở nƣớc tiếp
nhận cũng có tác động tích cực đến thu hút vốn ĐTTTNN (Dupuch và Mazier,
2002; Kinda, 2007; Kumar, 2000). Các hiệu ứng tích tụ của cơ sở sở hạ tầng thƣờng
có ý nghĩa rất lớn (Lim, 2001)
Về vai trị của nguồn tài nguyên trong việc thu hút vốn ĐTTTNN cho kết quả
không thống nhất. Cùng là ở Châu Phi nhƣng Asiedu (2006) và Basu & Srinivasan
(2002) lại cho kết quả về nhân tố ảnh hƣởng khác nhau. Trong khi Asiedu (2006)
thông qua dữ liệu bảng của 22 quốc gia Châu Phi phát hiện tài nguyên thiên nhiên
thúc đẩy ĐTTTNN nhƣng Basu và Srinivasan (2002) lại phát hiện tại các quốc gia
Châu Phi thu hút vốn ĐTTTNN khơng phải vì tài nguyên thiên nhiên mà nhờ cải
thiện mạnh mẽ môi trƣờng kinh doanh.
Về các nhân tố ổn định kinh tế vĩ mô ảnh hƣởng lên hoạt động kinh tế cũng
nhƣ khả năng thu hút dịng vốn nƣớc ngồi đã đƣợc đề cập đến trong nhiều bài

nghiên cứu (Demekas, Horvath, Ribakova, & Wu, 2007). Sự bất ổn vĩ mơ có thể sẽ
gây cản trở cho q trình tích lũy vốn và tăng trƣởng kinh tế. Những chỉ báo cho độ
bất ổn kinh tế vĩ mô thƣờng đƣợc dùng là lạm phát, tỷ lệ nợ nƣớc ngoài cao và thâm
hụt ngân sách. Những nhân tố này đƣợc cho là làm gia tăng tính bất ổn, làm xấu đi
môi trƣờng kinh doanh và do đó làm giảm tốc độ tăng trƣởng. Hơn nữa, chúng cịn
tạo ra sự khơng chắc chắn, từ đó, khơng chỉ ngăn cản việc tiếp cận dịng vốn nƣớc
ngồi, mà cịn làm giảm hiệu ứng thúc đẩy năng suất của vốn ĐTTTNN (Prufer và
Tondl, 2008). Sự ổn định kinh tế và xã hội của đất nƣớc ảnh hƣởng rất đáng kể đến


6
dòng vốn ĐTTTNN, và MNEs tránh các quốc gia và vùng lãnh thổ có rủi ro chính
trị và bất ổn kinh tế cao (Asiedu, 2001; Lecraw, 1991; Pigato, 2001). Schneider và
Frey (1985) phát hiện lạm phát và thâm hụt cán cân thanh toán cao tác động nghịch
chiều đến thu hút vốn ĐTTTNN. Tƣơng tự Apergis và Katrakilidis (1998) phát hiện
lạm phát và sự khó đốn của lạm phát tác động âm lên thu hút vốn ĐTTTNN.
Hasen và Gianluigi (2009) cũng phát hiện việc đo lƣờng sai lầm của chính phủ
thơng qua lạm phát và thâm hụt tài khóa cao khơng khuyến khích ĐTTTNN đối với
các quốc gia Liên đồn Arab. Asiedu (2002), Yartey và Adjasi (2007) phát hiện tác
động ngƣợc chiều của lạm phát lên dòng vốn ĐTTTNN. Tƣơng phản rõ rệt với các
nghiên cứu đề cập trƣớc, Alfaro và cộng sự (2009) chỉ ra mức độ gia tăng lạm phát
trong nƣớc làm tăng vốn ĐTTTNN thông qua sự thay đổi trong cách tiêu dùng qua
thời gian.
Về vai trò của tự do hóa thƣơng mại trong việc thu hút vốn ĐTTTNN cũng
chƣa đồng nhất. Đối với mở cửa thƣơng mại thì một số nghiên cứu cho rằng tác
động của mở cửa thƣơng mại đến thu hút vốn ĐTTTNN là không chắc chắn, vì tính
chất chiều ngang phổ biến của các chiến lƣợc ĐTTTNN. Tuy nhiên, một số nghiên
cứu cho thấy mối liên hệ này là tích cực. Lecraw (1991), OECD (2002) và Asiedu
(2002) phát hiện tác động cùng chiều của độ mở thƣơng mại lên thu hút vốn
ĐTTTNN trong khi Wheeler và Mody (1992), Brainard (1997) phát hiện các dòng

vốn ĐTTTNN có tƣơng quan dƣơng với các hạn chế thƣơng mại.
Bằng chứng thực nghiệm về nhân tố thể chế cũng chƣa đồng nhất vì thang đo
đƣợc dùng đánh giá độ mạnh của các thể chế là khác nhau. Sự phát triển của các thể
chế tài chính đƣợc phát hiện là thúc đẩy ĐTTTNN (Kinoshita và cộng sự, 2003;
Alfaro và cộng sự, 2008; Ang, 2008; Lee và Chang, 2009; Al Nasser và Gomez,
2009). Chỉ số kinh doanh quốc tế là nhân tố khơng có ý nghĩa đối với ĐTTTNN của
Hoa Kỳ (Wheeler và Mody, 1992). Xuất phát từ lý thuyết tăng trƣởng kinh tế và thể
chế mà Acemoglu và cộng sự (2005) đặt nền tảng, Rodrik, Subramanian, và Trebbi
(2004), Acemoglu và Johnson (2005), Adams (2009) và Easterly (2005) nhấn mạnh
đến vai trò quan trọng của thể chế (institutions), đặc biệt là tự do hoạt động kinh tế,
cải cách thể chế là tín hiệu để thu hút các dịng vốn đầu tƣ nƣớc ngồi. Một trong
những khía cạnh quan trọng của một thể chế kinh tế tốt là sự mở cửa thị trƣờng và
mức độ phát triển của thị trƣờng tài chính. Việc mở cửa thị trƣờng giúp tạo điều
kiện cho dòng vốn ĐTTTNN gia tăng nhanh hơn và vì thế thúc đẩy tăng trƣởng cao
hơn (Quinn,1997). Gần đây Dang Duc Anh (2013) nghiên cứu về vốn ĐTTTNN và


7
chất lƣợng thể chế ở Việt Nam, sử dụng dữ liệu từ khảo sát năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh và ĐTTTNN từ khi gia nhập WTO của trên 60 tỉnh, thành, đã phát hiện có
tƣơng quan dƣơng giữa thể chế và thu hút vốn ĐTTTNN. Trong đó, các tỉnh, thành
có chất lƣợng thể chế tốt hơn thƣờng đạt đƣợc mức giải ngân vốn ĐTTTNN lớn
hơn. Nghiên cứu nhận định có thể sử dụng vốn ĐTTTNN nhƣ một chất xúc tác cho
cải cách thể chế trong nƣớc.
Nhiều nghiên cứu phân tích động cơ thu hút vốn ĐTTTNN, quá trình thu hút
vốn ĐTTTNN tại các quốc gia, vùng kinh tế, địa phƣơng (World Bank, 2011). Các
nghiên cứu cho thấy lý do thu hút vốn ĐTTTNN vào từng quốc gia, vùng hay địa
phƣơng là không giống nhau. Các nghiên cứu cũng đã nghiên cứu các nhân tố ảnh
hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN và đã tổng kết một số lý do hấp dẫn ĐTTTNN
nhƣ: tìm kiếm nguồn lực bao gồm tài nguyên thiên nhiên và nhân lực; tìm kiếm thị

trƣờng; tìm kiếm hiệu quả đầu tƣ bằng cách giảm các chi phí đầu vào; tìm kiếm tài
sản từ quốc gia tiếp nhận nhƣ cơng nghệ mới, thƣơng hiệu, phân phối…Theo đó,
các nghiên cứu gợi ý rằng các quốc gia cần phải dựa trên tiềm lực và lợi thế riêng
để thu hút vốn ĐTTTNN phù hợp và hiệu quả.
2.1.3. Các nghiên cứu về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nghiên cứu về chính sách thu hút vốn ĐTTTNN trên thế giới tƣơng đối
nhiều, tuy nhiên chỉ có một vài nghiên cứu đi sâu và phân tích các giải pháp tài
chính sử dụng để thu hút vốn ĐTTTNN vào quốc gia, địa phƣơng, vùng lãnh thổ.
Goodspeed, T (2007) đã sử dụng dữ liệu bảng, một số kỹ thuật để kiểm soát
các đặc điểm riêng của từng quốc gia và biến giả để nghiên cứu cách kết hợp chi
tiêu của chính phủ vào cơ sở hạ tầng hay các yếu tố của môi trƣờng đầu tƣ cùng với
các yếu tố nhƣ thuế, vị trí địa lý và hiệu ứng tích tụ tác động nhƣ thế nào đến ý định
đầu tƣ của NĐTNN. Dữ liệu của nghiên cứu tại các nƣớc đang phát triển và đang
phát triển ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Kết quả hồi quy chỉ ra rằng cơ sở
hạ tầng tốt và thuế thấp hơn sẽ thu hút vốn ĐTTTNN, với một số kết quả khác cũng
cho thấy tham nhũng thấp hơn cũng làm tăng vốn ĐTTTNN thu hút đƣợc. Những
kết quả này càng đƣợc khẳng định và đƣợc giữ vững sau khi kiểm soát các hiệu ứng
quốc gia cố định, hiệu ứng năm chung của vốn ĐTTTNN và hiệu ứng tích tụ. Tầm
quan trọng của phản ứng của vốn ĐTTTNN đối với thay đổi cơ sở hạ tầng tƣơng tự
nhƣ thuế đối với các điều khoản co giãn. Các kết quả bổ sung bằng chứng cho các
kết quả trƣớc đó và nhấn mạnh tầm quan trọng của một loạt các chính sách chi tiêu
của Chính phủ bên cạnh việc đánh thuế thu hút vốn ĐTTTNN.


8
Sahiti, A. (2017) nghiên cứu về các chính sách thu hút vốn ĐTTTNN của Ấn
Độ. Nghiên cứu này đánh giá sự thay đổi của các chính sách thu hút vốn ĐTTTNN
qua các giai đoạn thu hút khác nhau của Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng
Ấn Độ đã có những thành tựu vƣợt trội trong thu hút vốn ĐTTTNN khi thay đổi
mạnh mẽ các chính sách thu hút vốn ĐTTTNN của nƣớc này, trong đó việc thay đổi

chính sách với xuất nhập khẩu và đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng địa phƣơng ảnh hƣởng
mạnh mẽ đến thu hút vốn ĐTTTNN. Cạnh tranh công bằng sẽ giúp các DN trong
nƣớc bắt kịp các đối tác nƣớc ngoài về công nghệ, hiệu quả, kiến thức và chuyên
môn chứ không phải là các bảo hộ của Chính phủ.
Zhiyong An (2012) đã sử dụng dữ liệu thứ cấp về các DN công nghiệp Trung
Quốc giai đoạn 2002-2008 để nghiên cứu tác động của việc loại bỏ chế độ thuế
TNDN kép đối với DN có vốn ĐTTTNN tại Trung Quốc có ảnh hƣởng đến ý định
đầu tƣ của các DN có vốn ĐTTTNN khơng, và các DN có vốn ĐTTTNN phản ứng
thế nào với pháp luật thuế thay đổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy các DN có vốn
ĐTTTNN phản ứng với thay đổi về pháp luật thuế này bằng cách giảm đầu tƣ vào
Trung Quốc và mức độ phản ứng khác nhau ở các địa phƣơng (phản ứng lớn nhất ở
HongKong, Macao và Đài Loan).
Yuan Tian (2018) nghiên cứu hai chính sách là trợ cấp chi phí đầu tƣ và
giảm thuế suất của chính phủ nƣớc tiếp nhận để thu hút vốn ĐTTTNN. Nghiên cứu
chứng minh rằng chính sách tối ƣu để thu hút vốn ĐTTTNN phụ thuộc vào tốc độ
tăng trƣởng, sự biến động của lợi nhuận cũng nhƣ tỷ lệ chiết khấu. Việc giảm thuế
suất hoặc trợ cấp chi phí đầu tƣ của nƣớc sở tại đƣợc ƣu tiên khi tốc độ tăng trƣởng
và sự biến động của biên lợi nhuận cao hơn. Những kết quả này phù hợp với các kết
quả thực nghiệm cho thấy rằng các chính phủ có nhiều khả năng áp dụng việc giảm
thuế suất cho các doanh nghiệp có rủi ro cao và lợi nhuận cao.
Ngƣợc lại nghiên cứu Minchung Hsu (2019) lại cho rằng ƣu đãi thuế không
phải là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới dịng vốn ĐTTTNN vào Trung Quốc. Các
chính sách thuế ƣu đãi cho ĐTTTNN ở Trung Quốc đã bị chấm dứt bởi một cuộc
cải cách thuế năm 2008. Nghiên cứu này đã sử dụng dữ liệu bảng cấp tỉnh năm
1998-2008 trƣớc cải cách để nghiên cứu xem ƣu đãi thuế có phải là yếu tố tác động
đến ý định đầu tƣ của các DN có vốn ĐTTTNN tại các địa phƣơng ở Trung Quốc
hay không. Kết quả của nghiên cứu cho thấy quy mô thị trƣờng và vị trí địa lí tác
động đến dịng vốn ĐTTTNN ngƣợc lại các chính sách ƣu đã thuế lại khơng ảnh
hƣởng đến quyết định đầu tƣ của DN có vốn ĐTTTNN tại Trung Quốc.



9
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước có liên quan đến đề tài luận án
2.2.1. Những nghiên cứu về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
phát triển kinh tế xã hội
Trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu đánh giá tác động của ĐTTTNN tới
tăng trƣởng kinh tế và thƣờng sử dụng phƣơng pháp phân tích định lƣợng để kiểm
định và lƣợng hóa các tác động này. Ở Việt Nam các nghiên cứu về vốn ĐTTTNN
nói chung là khá nhiều, và các nghiên cứu chủ yếu đánh giá mức độ tác động, vai
trò của vốn ĐTTTNN đến tăng trƣởng kinh tế /phát triển bền vững tại Việt Nam,
các vùng kinh tế trọng điểm và một số địa phƣơng. Hầu hết các tác giả đều khẳng
định tác động dƣơng của vốn ĐTTTNN lên tăng trƣởng kinh tế thông qua nhiều
kênh khác nhau. Tác động tràn của vốn ĐTTTNN cũng xuất hiện ở ngành công
nghiệp chế biến nhờ di chuyển lao động và áp lực cạnh tranh.
Một số nghiên cứu quan trọng xem xét tác động của vốn ĐTTTNN tới tăng
trƣởng kinh tế. Nguyễn Mại (2003), Freeman (2002) và Nguyễn Thị Phƣơng Hoa
(2004), Nguyễn Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) đã nghiên cứu tổng quát hoạt động
ĐTTTNN ở Việt Nam và đều đi đến kết luận chung rằng vốn ĐTTTNN có tác động
tích cực tới tăng trƣởng kinh tế thông nhiều kênh. Nguyễn Mại (2003) cho thấy vốn
ĐTTTNN có tác động dƣơng đến tăng trƣởng kinh tế ở mức độ quốc gia và nhận
định để thu hút vốn ĐTTTNN vào Việt Nam cần mở rộng thị trƣờng và tìm đối tác
mới. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2004) kết luận vốn ĐTTTNN có tác động tích cực
tới tăng trƣởng kinh tế của các địa phƣơng thơng qua hình thành, tích lũy tài sản
vốn và có sự tƣơng tác cùng chiều giữa vốn ĐTTTNN với nguồn nhân lực. Nguyễn
Thị Tuệ Anh và cộng sự (2006) nghiên cứu về tác động của vốn ĐTTTNN tới tăng
trƣởng kinh tế ở Việt Nam với dữ liệu chuỗi thời gian giai đoạn 1988-2003 cho thấy
tác động của vốn ĐTTTNN tới tăng trƣởng kinh tế qua kênh đầu tƣ. Lê Thanh Thủy
(2007) nhận định vốn ĐTTTNN đã bổ sung cho đầu tƣ trong nƣớc giúp cho việc mở
rộng sản xuất, giúp giảm thâm hụt ngân sách chính phủ, đóng góp vào kim ngạch
xuất khẩu, giải quyết việc làm. Đồng thời khu vực tƣ nhân trong nƣớc đóng vai trị

quan trọng trong việc thúc đẩy hiệu ứng lan tỏa từ vốn ĐTTTNN. Điều này cho
thấy chính sách tăng cƣờng sự phát triển của khu vực tƣ nhân nên đƣợc đẩy mạnh
để gia tăng hiệu ứng lan tỏa của vốn ĐTTTNN.
Một số nghiên cứu trong nƣớc đã xem xét những tác động của vốn ĐTTTNN
đến thu nhập, hiệu ứng tiền lƣơng, tạo việc làm của một số vùng, tỉnh/thành ở Việt
Nam. Trịnh Hoài Nam (2016) điều tra ảnh hƣởng của vốn ĐTTTNN đến thu nhập


10
bất bình đẳng sử dụng dữ liệu tỉnh / thành phố của Việt Nam trong giai đoạn 20022012 chỉ ra rằng vốn ĐTTTNN vào Việt Nam có xu hƣớng giảm khoảng cách thu
nhập nhƣ lao động tay nghề thấp đƣợc sử dụng. Học tập về việc làm và thu nhập
của ngƣời lao động trong DN có vốn ĐTTTNN tại TP.HCM. Phạm Thị Lý (2017)
cho thấy sự gia tăng vốn ĐTTTNN giúp tạo thêm việc làm và thu nhập bình quân
cho ngƣời lao động lực lƣợng doanh nghiệp có vốn ĐTTTNN luôn cao hơn so với
các doanh nghiệp trong nƣớc (do cƣờng độ vốn và lao động cao hơn năng suất).
Hiệu quả tạo việc làm của vốn ĐTTTNN khu vực ở nƣớc sở tại có thể đƣợc xác
định thơng qua mối quan hệ so sánh giữa "Tổng vốn đầu tƣ" và "số lƣợng nhân viên
đang làm việc” trong lĩnh vực này cũng đƣợc một số nghiên cứu sau thực hiện:
Đình Thủy Phƣơng (2007); Dƣơng Thị Bình Minh, Phùng Thị Cẩm Tú (2009); Lâm
Thùy Dƣơng (2011); Phạm Thị Thủy (2018). Tỷ lệ của "tổng số vốn đầu tƣ "đến" số
trực tiếp nhân viên đang làm việc "cho biết có bao nhiêu đơn vị trong tổng số "tổng
vốn đầu tƣ" mà một nƣớc chủ nhà cần để tạo ra một "việc làm" trong khu vực có
vốn ĐTTTNN. Tỷ lệ này phản ánh tác động của vốn ĐTTTNN đối với việc làm sự
sáng tạo. Lê Việt Anh (2009), nghiên cứu về mối quan hệ giữa vốn ĐTTTNN và
tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam cho thấy đóng góp của vốn ĐTTTNN đối với tăng
trƣởng đƣợc ƣớc tính 7% trong 37% tổng số vốn đóng góp cho sự tăng trƣởng trong
giai đoạn 1988-2002. Bằng phân tích hồi quy nghiên cứu đã cho thấy rằng
ĐTTTNN có mối quan hệ dƣơng với đầu tƣ trong nƣớc và tăng trƣởng kinh tế cũng
nhƣ ĐTTTNN tạo ra những tác động dƣơng đáng kể trong ngắn hạn và dài hạn lên
tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam. Điều tra tác động của vốn ĐTTTNN đến tiền lƣơng

những thay đổi của các doanh nghiệp trong nƣớc của Việt Nam, Lê Quốc Hội và
Richard Pomfret (2010) điểm cho thấy sự xuất hiện của các doanh nghiệp vốn
ĐTTTNN khiến các doanh nghiệp trong nƣớc phải tăng lƣơng. Các hiệu ứng lan tỏa
tiền lƣơng đƣợc thực hiện thông qua các liên kết dọc với các doanh nghiệp có vốn
ĐTTTNN, nhƣng khơng có tác động tƣơng ứng trong trƣờng hợp liên kết chéo.
Nghiên cứu về việc làm và thu nhập của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp có
vốn ĐTTTNN tại TP.HCM, Phạm Thị Lý (2017) cho thấy xu hƣớng dịch chuyển
vốn ĐTTTNN từ các ngành thâm dụng lao động sang các ngành công nghiệp thâm
dụng vốn và các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao giúp nâng cao thu nhập
bình quân của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp ĐTTTNN định hƣớng xuất
khẩu tại thành phố. Các hiệu quả của khu vực DN có vốn ĐTTTNN trong điều kiện
tạo thu nhập cho ngƣời lao động có thể đƣợc đánh giá bằng tỷ lệ "tổng thu nhập của


11
công nhân "làm việc trực tiếp với" tổng vốn đầu tƣ vốn của ngành này trong một
thời kỳ nhất định (Định Thụy Phƣơng (2007); Dƣơng Thị Bình Minh, Phùng Thị
Cẩm Tú (2009); Phạm Thị Thủy (2018)).
Một số nghiên cứu đánh giá tác động của vốn ĐTTTNN đến tăng trƣởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số địa phƣơng tại Việt Nam. Nguyễn
Tiến Long (2009), trong luận án tiến sĩ của mình đã đánh giá mối quan hệ 2 chiều
giữa vốn ĐTTTNN và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Nguyên từ đó đƣa ra
các giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút vốn ĐTTTNN nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tỉnh Thái Nguyên. Lâm Thùy Dƣơng (2019), “Hiệu quả
kinh tế của đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Phúc, LATS, Viện
Chiến lƣợc phát triển. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế của vốn
ĐTTTNN cụ thể là nội hàm hiệu quả kinh tế ĐTTTNN, các nhân tố ảnh hƣởng hiệu
quả kinh tế ĐTTTNN và đánh giá hiệu kinh tế của ĐTTTNN; Xác định rõ thành
tựu, hạn chế, tồn tại hạn chế của hiệu quả kinh tế các dự án ĐTTTNN trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2006-2017 từ đó đề xuất kiến nghị và giải pháp nâng cao

hiệu quả kinh tế của các dự án ĐTTTNN tại Tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025. Đặng
Thành Cƣơng (2012), đã hệ thống bộ chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
ĐTTTNN theo cách tiếp cận vĩ mơ đứng trên góc độ nhà quản lý, đó là: (i) Giá trị
gia tăng, (ii) Hệ số ICOR, (iii) Năng suất lao động, (iv) Hiệu suất sử dụng điện
năng, sử dụng đất, (v) Mức độ đóng góp vào xuất khẩu, GDP, ngân sách Nhà nƣớc và
tạo việc làm của khu vực có vốn ĐTTTNN.
Một số nghiên cứu về tác động của vốn ĐTTTNN đến môi trƣờng của Việt
Nam. Định Đức Trƣờng (2016) chứng minh rằng Việt Nam tuân theo quy tắc của
"Một thiên đƣờng ơ nhiễm" và có một mối quan hệ đáng kể giữa ĐTTTNN và môi
trƣờng ở góc độ tiêu cực. Vốn ĐTTTNN làm tăng đáng kể lƣợng khí đốt khí thải,
nƣớc thải và sử dụng năng lƣợng trong Việt Nam. Mặc dù tăng trƣởng GDP có thể
tăng vốn xã hội để bảo vệ mơi trƣờng ở mức độ nào đó, tác động chung vẫn là tiêu
cực. Hoạt động ĐTTTNN gây ô nhiễm, đặc biệt là trong ngành dệt may, hóa chất,
thuộc da và chế biến thực phẩm các ngành nghề. Bên cạnh đó, Đinh Đức Trƣờng
(2016) cũng làm rõ những bất cập về môi trƣờng các chính sách quản lý đối với
khu vực có vốn ĐTTTNN tại Việt Nam Nam. Do đó, đánh giá mơi trƣờng hiệu
quả là vơ cùng cần thiết khi phân tích và đánh giá hiệu quả của khu vực có vốn
ĐTTTNN.


12
2.2.2. Các nghiên cứu về nhân tố tác động đến thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Hầu hết các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến dòng vốn đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngồi xoay quanh lí thuyết chiết trung về sản xuất quốc tế, mơ hình OLI
của John Dunning (1977). Học thuyết này kế thừa rất nhiều những ƣu điểm của các
học thuyết khác về ĐTTTNN. Đa số đều dùng phƣơng pháp định lƣợng. Tuy kết
quả một số nghiên cứu là khác nhau nhƣng qua các nghiên cứu tác giả có thể liệt kê
đƣợc một số nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN nhƣ lao động, cơ sở hạ
tầng, quy mô thị trƣờng, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, môi trƣờng sống, chất lƣợng

dịch vụ công…Cụ thể:
Hoàng Thị Thu (2007) nghiên cứu các nhân tố quyết định ĐTTTNN ở Việt
Nam bằng dữ liệu chuỗi thời gian trong giai đoạn 1988 - 2005 và mơ hình hồi qui
OLS. Kết quả cho thấy quy mô thị trƣờng, tốc độ tăng trƣởng kinh tế, độ mở thƣơng
mại và cơ sở hạ tầng là những nhân tố quyết định thu hút các dòng vốn ĐTTTNN
vào Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả khơng tìm thấy mối quan hệ có ý nghĩa nào giữa
ĐTTTNN và chất lƣợng nguồn nhân lực hay quyết định gia nhập ASEAN.
Nguyễn Ngọc Anh và Nguyễn Thắng (2007) nghiên cứu các nhân tố quyết
định dòng vốn ĐTTTNN ở các tỉnh thành của Việt Nam. Bằng cách sử dụng dữ liệu
của 64 tỉnh thành trong giai đoạn 1988 - 2006 và phƣơng pháp hồi qui OLS, các
phát hiện cho thấy quy mô thị trƣờng, lao động và cơ sở hạ tầng có tác động ý nghĩa
lên ĐTTTNN trong khi chính sách của chính phủ thơng qua chỉ số cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) khơng có ý nghĩa. Ngồi ra, nghiên cứu cũng chỉ ra các nhà đầu tƣ đến từ
các quốc gia khác nhau dƣờng nhƣ có hành vi khác nhau trong việc lựa chọn vị trí
đầu tƣ.
Hồng Chí Cƣơng và cộng sự (2013) nghiên cứu tác động của tự do hóa
thƣơng mại trong bối cảnh gia nhập WTO và các hiệp định FTA khác nhau lên dòng
ĐTTTNN. Bằng cách sử dụng dữ liệu bảng trong giai đoạn 1995 - 2011 và mơ hình
lực hấp dẫn dựa trên phƣơng pháp ƣớc lƣợng Hausman - Taylor (1981), phát hiện
cho thấy tự do hóa thƣơng mại sau khi gia nhập WTO có tác động rất lớn lên các
dòng ĐTTTNN đổ vào Việt Nam, phù hợp với các tiên liệu trƣớc đó. Ngƣợc lại,
khơng có bằng chứng thuyết phục rằng các hiệp định FTA mà Việt Nam gia nhập
giúp gia tăng lƣợng ĐTTTNN đổ vào.
Nguyễn Ngọc Anh (2014), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế trong điểm Miền Trung”, LATS,


13
Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Tác giả đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về ĐTTTNN
nhƣ khái niệm, đặc điểm, tác động 2 mặt của thu hút vốn ĐTTTNN, các nhân tố ảnh

hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN và ứng dụng phƣơng pháp phân tích hệ số
Cronbach’s Alpha, phân tích EFA, phân tích SEM để xác định nhân tố ảnh hƣởng
đến thu hút vốn ĐTTTNN vào vùng kinh tế. Luận án đã phân tích thực trạng tình
hình thu hút vốn ĐTTTNN tại vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung thời gian qua,
dựa vào kết quả phân tích định lƣợng nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN
để đƣa ra các gợi ý chính sách nhằm cải thiện một số nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút
vốn ĐTTTNN vùng nghiên cứu.
Nguyễn Đức Nhuận (2017) trong nghiên cứu “ Các yếu tố tác động đến thu
hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi ở vùng kinh tế Đồng bằng Sơng Hồng” nghiên cứu
các nhân tố ảnh hƣởng đến dòng vốn ĐTTTNN vào vùng là: kết cấu hạ tầng đầu tƣ,
chính sách đầu tƣ, chất lƣợng dịch vụ công, nguồn nhân lực, mơi trƣờng sống và
làm việc, chi phí đầu vào cạnh tranh, lợi thế ngành đầu tƣ, thƣơng hiệu địa phƣơng
thông qua điều tra khảo sát 330 nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi vào vùng kinh tế
Sơng Hồng. Cho ra kết quả tƣơng tự với nghiên cứu nhƣ trên Cao Tấn Huy (2019)
trong nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến thu hút vốn ĐTTTNN: Nghiên cứu
vùng kinh tế Đông Nam Bộ”; và Nguyễn Ngọc Anh (2014), “Nghiên cứu các nhân
tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN vào vùng kinh tế trong điểm Miền Trung”.
Vũ Việt Ninh (2018) trong nghiên cứu “Tăng cƣờng thu hút vốn ĐTTTNN
vào nông nghiệp vùng Đồng bằng Sông Hồng” cho ra kết luận về các nhân tố cơ sở
hạ tầng, chính sách đầu tƣ, lợi thế ngành đầu tƣ của vùng, nguồn nhân lực, chi phí
sản xuất kinh doanh, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tác động đến ý định đầu tƣ vào
nông nghiệp của các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào vùng kinh tế Đồng bằng
Sông Hồng.
Nguyễn Văn Bằng và cộng sự (2016) cũng nghiên cứu nhân tố tác động đến
thu hút vốn ĐTTTNN vào tỉnh Đồng Nai qua khảo sát 365 nhà đầu tƣ và cho ra kết
quả 8 nhân tố tác động là kết cấu hạ tầng đầu tƣ, chính sách đầu tƣ, chất lƣợng dịch
vụ cơng, nguồn nhân lực, mơi trƣờng sống và làm việc, chi phí đầu vào cạnh tranh,
lợi thế ngành đầu tƣ, thƣơng hiệu địa phƣơng. Trong đó 2 nhân tố là kết cấu hạ tầng
đầu tƣ và nguồn nhân lực tác động nhiều nhất đến thu hút vốn ĐTTTNN vào tỉnh
Đồng Nai.

Lê Hoàng Bá Huyền trong công bố “Các yếu tố tác động đến dịng vốn
ĐTTTNN chảy vào Thanh Hóa” (2015) điều tra khảo sát 41 DN có vốn ĐTTTNN


14
trên địa bàn theo 6 các nhóm yếu tố chính sách, chính phủ; nhóm yếu tố văn hóa xã hội; nhóm yếu tố kinh tế thị trƣờng; nhóm yếu tố tài chính, nhóm yếu tố về
nguồn lực và nhóm yếu tố về kết cấu hạ tầng đầu tƣ giai đoạn 2001-2012. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng 2 yếu tố là yếu tố về kinh tế thị trƣờng và kết cấu hạ tầng
đầu tƣ tác động đến dòng ĐTTTNN của địa phƣơng.
2.2.3. Các nghiên cứu về chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nguyễn Quỳnh Thơ (2018), “Thu hút vốn ĐTTTNN tại Việt Nam giai đoạn
hiện nay”. Ngoài việc hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về vốn ĐTTTNN và vai trị
của nó, tác giả đã đi sâu vào phân tích hệ thống chính sách ĐTTTNN theo 3 cấp độ:
Chính sách thu hút, Chính sách nâng cấp, Chính sách tạo liên kết giữa doanh nghiệp
trong và ngồi nƣớc. Bên cạnh đó, tác giã đã lƣợng hóa đƣợc quy mô vốn ĐTTTNN
phù hợp với nền kinh tế Việt Nam bằng mơ hình tự hồi quy ngƣỡng (Panel
Threshold Regressive - PTR) với dữ liệu mảng kèm theo kỹ thuật lấy mẫu có hồn
lại Bootstrap để kiểm định sự tồn tại của tín hiệu ngƣỡng. Số liệu sử dụng của 50
tỉnh/thành phố của Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Kết quả cho thấy rằng Việt Nam
vẫn cịn có thể thu hút thêm vốn ĐTTTNN, tuy nhiên hiện tại dƣ địa chỉ cịn 2% để
đảm bảo dịng vốn này có tác động tích cực. Kết quả này hồn tồn phù hợp với nhu
cầu thu hút vốn ĐTTTNN của Việt Nam trong giai đoạn sắp tới.
Lƣờng Đức Danh (2018) tác giả đã luận giải rõ các vấn đề lý luận về
ĐTTTNN và thu hút vốn ĐTTTNN, cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN, các chính sách tài chính tác động
đến các nhân tố nhƣ thế nào để thúc đẩy thu hút vốn ĐTTTNN vào địa phƣơng để
tạo khung lý thuyết cho phân tích đánh giá thực tiễn. Phân tích đánh giá thực trạng
chính sách tài chính thu hút vốn ĐTTTNN phục vụ chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở Thanh Hóa, chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân dẫn
đến hạn chế đó từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách tài chính nhằm thu hút

vốn ĐTTTNN phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa thời gian tới.
Đồn Vân Hà (2019) cho thấy thành công của Singapore khi thu hút vốn
ĐTTTNN vào lĩnh vực nghiên cứu và phát triển (R&D) nhờ vào việc sử dụng thành
cơng các chính sách hỗ trợ tài chính và thuế đối với các hoạt động R&D của doanh
nghiệp và chính sách bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ hợp lý từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
Hoàng Phƣơng Anh (2021) đã nghiên cứu các chính sách tài chính đối với
các DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi, 3 chính sách tài chính đối với doanh nghiệp


15
ĐTTTNN là chính sách thuế, chính sách chi ngân sách và chính sách tài chính đất
đai. Tác giả đã đánh giá thực trạng các chính sách tài chính đối với doanh nghiệp
ĐTTTNN hiện nay ở Việt Nam, chỉ ra mối quan hệ giữa chính sách tài chính với
quyết định đầu tƣ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài tại Việt Nam, quan điểm và giải pháp hồn thiện cơ chế, chính sách về
tài chính đối với doanh nghiệp ĐTTTNN tại Việt Nam dƣới góc độ tiếp cận của
khoa học tài chính ngân hàng.
2.3. Khái quát kết quả của các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu
2.3.1. Khái quát kết quả của các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Qua hệ thống hóa các nghiên cứu trong và ngồi nƣớc về ĐTTTNN, thu hút
vốn ĐTTTNN, tác giả nhận thấy các nghiên cứu rất phong phú. Mỗi nghiên cứu giải
quyết một vấn đề về ĐTTTNN ở phạm vi khác nhau, mục tiêu nghiên cứu khác
nhau nhƣng thống nhất một số vấn đề sau:
Về góc độ lý luận về ĐTTTNN: Khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trị và một
số nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút vốn ĐTTTNN vào địa phƣơng, vùng kinh tế, quốc
gia, vùng lãnh thổ.
Về kinh nghiệm thực tiễn, đa số các cơng trình đều đƣa ra kinh nghiệm thành
công cũng nhƣ hạn chế của một số quốc gia, khu vực trên thế giới hay một số địa

phƣơng trong thu hút vốn ĐTTTNN để rút ra bài học riêng, gợi ý cho việc hoạch
định cơ chế, chính sách giải pháp thu hút vốn ĐTTTNN.
Về góc độ thực tế, dựa trên cơ sở lý luận, các cơng trình đều phân tích, đánh
giá thực trạng thu hút vốn ĐTTTNN vào quốc gia, vùng kinh tế trong đó nêu rõ
những đặc trƣng, tác động và đóng góp của vốn ĐTTTNN đối với phát triển kinh tế
xã hội, phát triển bền vững, kết quả đạt đƣợc, hạn chế trong quá trình thu hút vốn
ĐTTTNN, đƣa ra nguyên nhân của những hạn chế này. Sau khi phân tích thực
trạng, các cơng trình nghiên cứu đều đƣa ra mục tiêu, phƣơng hƣớng và giải pháp
tăng cƣờng thu hút vốn ĐTTTNN, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của vốn
ĐTTTNN.
Về phƣơng pháp nghiên cứu, chủ yếu các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp
phân tích đánh giá truyền thống mang tính định tính, và các nghiên cứu sử dụng
phƣơng pháp định lƣợng dùng dữ liệu sơ cấp hoặc thứ cấp để phân tích.
Riêng đối với Tỉnh Nghệ An đã có 1 nghiên cứu trƣớc đây của TS Đặng
Thành Cƣơng (2012) tuy nhiên nghiên cứu này chú trọng vào phân tích thực trạng


×