Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Câu hỏi ôn tập môn nghề làm vườn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (75.89 KB, 8 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN NGHỀ
PHẦN LÝ THUYẾT
Câu 1. Nêu yêu cầu cơ bản của một vườn sản xuất
Yêu cầu cơ bản của một vườn sản xuất là:
- Đảm bảo tính đa dạng sinh học trong vườn cây.
- Đảm bảo tăng cường hoạt động sống của vi sinh vật trong đất (vì hoạt động của chúng sẽ
quyết định độ phì nhiêu của đất).
- Sản xuất trên một cấu trúc nhiều tầng, trồng nhiều loại cây tạo nhiều tầng tán khác nhau để
tận dụng tối đa các điều kiện sẵn có trong tự nhiên như ánh sáng, đất ...
Câu 2. Những căn cứ để thiết kế vườn theo mơ hình VAC
- Căn cứ vào điều kiện đất đai, nguồn nước, khí hậu ở địa phương.
- Căn cứ vào mục đích kinh tế và vấn đề tiêu thụ sản phẩm.
- Căn cứ vào khả năng lao động, vật tư nguồn vốn.
- Căn cứ vào trình độ kĩ thuật của người làm vườn.
Câu 3. Đặc điểm mơ hình vườn vùng đồng bằng
Đặc điểm mơ hình vườn vùng đồng bằng là:
- Đất ít nên phải tận dụng diện tích.
- Bố trí cây trồng hợp lí với vật ni, giải quyết tốt mối quan hệ giữa ruộng và vườn.
- Mực nước ngầm thấp cần cú biện phap chống hạn
- Thường có nắng, gió nóng về mùa hè. Khô hanh, lạnh ẩm về mùa đông.
Câu 4. Cơ sở khoa học của vườn được thiết kế theo mơ hình hệ sinh thái VAC.
Cơ sở khoa học của vườn được thiết kế theo mơ hình VAC là:
- Tái tạo năng lượng ánh sáng mặt trời thông qua quang hợp của cây xanh.
- Tái sinh chất thải làm sạch mơi trường, tái tạo sản phẩm có ích tạo thành chu trình khép kín.
- Trồng nhiều cây, nhiều tầng, tận dụng ánh sáng, tận dụng đất, tăng hiệu quả kinh tế.
- Nuôi nhiều vật nuôi, tận dụng thức ăn, tăng thu nhập.
Câu 5. Căn cứ để lập vườn ươm
Căn cứ để lập vườn ươm là:
- Mục đích và phương hướng phát triển của vườn sản xuất.
- Nhu cầu về cây giống có giá trị cao của địa phương và các vùng lân cận.
- Điều kiện cụ thể của chủ vườn như: diện tích đất lập vườn ươm, khả năng về vốn đầu tư,


lao động và trình độ hiểu biết về khoa học làm vườn (đặc biệt là kiến thức về giống và sản xuất
cây giống trong vườn)....
Câu 6. Ưu, nhược điểm của phương pháp nhân giống bằng hạt, giâm cành, chiết cành, ghép cành,
nuôi cấy mô.
a) Phương pháp nhân giống bằng hạt:
- Ưu điểm: + Kĩ thuật đơn giản.
+ Cây con mọc từ hạt sinh trưởng khỏe, bộ rễ ăn sâu; có khả năng thích ứng
rộng với điều kiện ngoại cảnh. Tuổi thọ của vườn cây cao.
+ Hệ số nhân giống cao, sớm cho cây giống.
+ Giá thành để sản xuất cây giống thấp.
- Nhược điểm:


+ Cây giống gieo từ hạt có thể phát sinh nhiều biến dị do thụ phấn chéo khác loài, khác
giống, khó giữ được những đặc tính, hình thái, năng suất và chất lượng của cây giống ban đầu.
+ Đa số cây mọc từ hạt lâu ra hoa, kết quả vì phải trở lại giai đoạn phát dục non trẻ từ đầu.
+ Cây giống mọc từ hạt thường cao. Cành mọc thẳng, cành trong tán cây mọc lộn xộn gây
khó khăn cho việc chăm sóc và thu hoạch.
b) Phương pháp giâm cành:
- Ưu điểm: + Cây con giữ được đặc tính, tính trạng của cây mẹ.
+ Cây sớm ra hoa, kết quả.
+ Hệ số nhân giống cao, thời gian cho cây giống nhanh.
- Nhược điểm:
+ Sản xuất với quy mô lớn cần phải có hệ thống vườn ươm hiện đại, kĩ thuật cao.
+ Nếu nhân giống liên tục, nhiều thế hệ mà không thay đổi nguồn gốc cây mẹ dễ dẫn đến
hiện tượng thối hóa.
c) Phương pháp chiết cành:
- Ưu điểm: + Cây trồng bằng cành chiết sớm ra hoa, kết quả.
+ Cơ bản giữ được những đặc tính, tính trạng của cây mẹ.
+ Cây thấp, tán gọn, phân cành đều thuận lợi cho việc chăm sóc, thu hoạch.

+ Rất sớm có cây giống để trồng.
- Nhược điểm: + Một số cây chiết đạt hiệu quả thấp do tỉ lệ ra rễ thấp (như táo, mít....).
+ Hệ số nhân giống khơng cao.
+ Tuổi thọ không cao.
+ Cây chiết qua nhiều thế hệ hay bị nhiễm virút (nhất là cam, quýt).
d) Phương pháp ghép cành:
- Ưu điểm:
+ Cây ghép sinh trưởng, phát triển tốt.
+ Cây sớm ra hoa, kết quả.
+ Giữ được đặc tính của giống muốn nhân.
+ Tăng tính chống chịu của cây.
+ Hệ số nhân giống cao.
e) Phương pháp nuôi cấy mô tế bào:
- Ưu điểm: + Tạo ra cây giống được trẻ hóa, sạch bệnh.
+ Hệ số nhân giống rất cao.
+ Cây giống có độ đồng đều rất cao. Giữ nguyên vẹn đặc tính sinh học, đặc tính kinh
tế của cây mẹ.
- Nhược điểm:
+ Một số loại cây dễ mẫn cảm với chất điều hòa sinh trưởng nên phát sinh một số biến dị.
+ Giá thành sản xuất cây giống cao.
Câu 7. Kể tên các kiểu ghép đã học.
Các kiểu ghép đã học là:
- Ghép rời: + Ghép cửa sổ.+ Ghép chữ T.+ Ghép mắt nhỏ có gỗ.+ Ghép đoạn cành.
- Ghép áp cành: + Ghép áp cành.+ Ghép áp cành cải tiến.
Câu 8. Nêu điểm giống và khác nhau của giâm cành và chiết cành
* Giống nhau:
- Đều là phương pháp nhân giống vơ tính nhân tạo.


- Cây con giữ được đặc tính và tính trạng của cây mẹ

* Khác nhau:
- Giâm cành: + Cây con được tạo ra từ đoạn cành tách rời cây mẹ.
+ Hệ số nhân giống cao.
- Chiết cành: + Cây con được tạo ra từ đoạn cành không tách rời cây mẹ.
+ Hệ số nhân giống thấp.
Câu 9. Điều kiện để hạt nảy mầm tốt
- Chọn hạt giống tốt: chọn cây mẹ tốt, chọn quả tốt, chọn hạt tốt.
- Gieo hạt trong điều kiện thích hợp: Thời vụ gieo có nhiệt độ thích hợp với từng giống để hạt
nảy mầm tốt, đất gieo hạt phải tơi xốp, thống, có đủ oxi, độ ẩm thích hợp.
- Cần biết được đặc tính chín của hạt để có biện pháp xử lý trước khi gieo.
Câu 10. Những vấn đề cần chú ý khi trồng cây ăn quả.
Khi lựa chọn giống cây ăn quả để trồng, cần lưu ý:
- Chọn giống có năng suất cao, phẩm chất tốt phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương.
- Nắm vững đặc điểm sinh học của từng giống cây và yêu cầu ngoại cảnh của chúng.
- Tìm hiểu nhu cầu thị trường.
- Trình độ canh tác ở địa phương.
Câu 11. Kể tên các giống cây ăn quả và cây rau thuộc vùng nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới.
- Các giống cây ăn quả.
+ Nhiệt đới: mít, sầu riêng, cam sành, cam Sơng Con, qt đường, xồi Cát (Hịa Lộc), xồi
Bưởi, xồi Hơi (n Châu - Sơn La)....
+ Á nhiệt đới: vải thiều, nhãn lồng, nhãn cùi, nhãn long....
+ Ôn đới: mận Bắc Hà, mận cơm, mận Hậu, mận Tam Hoa, đào SaPa.....
- Các giống rau.
+ Nhiệt độ: bí xanh, bí ngơ, mướp....
+ Á nhiệt đới: cà tím, cà chua, ớt....
+ Ơn đới: xà lách, bắt cảp, cải trắng.......
Câu 12. Các giống cây ăn quả có nămg suất cao, phẩm chất tốt ở vùng núi Bắc Bộ, đồng bằng
sông Hồng, vùng miền đông Nam Bộ ở nước ta.
- Vùng núi Bắc Bộ: đào Sapa, quýt vỏ vàng Lạng Sơn, cam sành Bắc Quang (Hà Giang),......
- Đồng bằng sông Hồng: vải thiều Thanh Hà, nhãn lồng Hưng Yên, bưởi Phú Diễn (Hà Nội), hồng

xiêm Xuân Đỉnh,.........
- Đồng bằng Nam Bộ: sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, mít tố nữ, bưởi Năm Roi, bưởi da xanh,
xồi cát, nhãn tiêu da bò...........
Câu 13. Kể tên tám giống cây ăn quả có nămg suất cao, phẩm chất tốt được trồng ở miền Bắc và
tám giống cây ăn quả có nămg suất cao, phẩm chất tốt được trồng ở miền Nam.
- Một số giống cây ăn quả được trồng ở miền Bắc: quýt vỏ vàng Lạng Sơn, cam sành Bắc
Quang (Hà Giang), cam sành Hàm Yên (Tuyên Quang), vải thiều Thanh Hà, nhãn lồng Hưng Yên,
bưởi Phú Diễn (Hà Nội), bưởi Đoan Hùng (Phú Thọ), bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh), hồng xiêm
Xn Đỉnh (Hà Nội), xồi trứng, xồi hơi n Châu- Sơn La....


- Một số giống cây ăn quả được trồng ở miền Nam: cam giây, cam mật, quýt đường, cam sành,
bưởi Năm Roi, bưởi da xanh, xoài cát, nhãn tiêu da bò, nhãn xuồng cơm vàng, nhãn long, sầu
riêng, măng cụt, chơm chơm, mít tố nữ, ...........
Câu 14. Khí hậu ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển của cây hoa?
- Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và sự ra hoa của cây hoa. Một số cây hoa chỉ ra hoa
sau khi trải qua 1 thời kì nhiệt độ thấp của mùa đông.
- Độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng đều ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây hoa.
- Thời gian chiếu sáng trong ngày cũng ảnh hưởng đến sự ra hoa.
Câu 15. Kể tên sáu loại rau ăn lá và sáu loại rau ăn quả ở nước ta
- Rau ăn lá : rau ngót, rau đay, rau muống, rau mồng tơi, rau diếp, cải cúc, cải xanh, cải bắp, cải
bẹ, cải ngọt, xà lách…
- Rau ăn quả : Mướp, bầu, bí xanh (bí đao), bí ngơ, đậu đũa, đậu cô ve, dưa chuột, cà chua, cà tím,
cà trắng…
Câu 16. Nêu tiêu chuẩn rau an tồn. Nêu điều kiện cần thiết để sản xuất rau an toàn.
* Tiêu chuẩn rau an tồn
- Rau xanh tươi, khơng héo úa, nhũn nát.
- Dư lượng NO3- đối với từng loại rau đảm bảo theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Dư lượng kim loại nặng trong từng loại rau theo quy định của ngành Bảo vệ thực vật Việt
Nam.

- Khơng có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây bệnh cho người và động vật.
- Rau có giá trị dinh dưỡng.
* Điều kiện cần thiết để sản xuất rau an toàn là:
- Đất sạch: Những đất thích hợp để trồng rau như đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù sa ven sơng,
được làm sạch cỏ dại, khơng có mầm mống sâu bệnh hại, độ pH trung tính, hàm lượng kim loại
dưới ngưỡng cho phép, khơng có hoặc có tối thiểu vi sinh vật gây hại cho cây trồng, người và
động vật.
- Nước tưới sạch: Nguồn nước tưới phải sạch, không dùng nước thải cơng nghiệp, nước thải
thành phố....
- Phân bón phải qua chế biến như loại phân hữu cơ vi sinh, phân vi sinh chức năng, phân NPK
tổng hợp.
- Phòng trừ sâu bệnh hại trên rau theo quy trình phịng trừ dịch hại tổng hợp, thông qua các biện
pháp: biện pháp sinh học, biện pháp canh tác, biện pháp thủ công, biện pháp hóa học.
Câu 17. Nêu cách tiến hành trồng cây cảnh vào chậu
- Lấy hỗn hợp đất phân đã chuẩn bị trước cho vào chậu đến 1/3 chiều sâu chậu.
- Đặt cây vào chậu sao cho cổ rễ (nơi tiếp giáp giữa thân và rễ) ở vị trí ngang mặt chậu.
- Giữ cây theo vị trí đã dự định, cho tiếp đất vào chậu, phủ đều quanh gốc, gần tới cổ rễ của cây.
- Nén nhẹ đất quanh gốc cây, rồi tưới nước từ từ cho thấm đều vào đất.
- Sau khi trồng, đặt chậu cây vào nơi râm mát, thống khí, khơng có ánh sáng trực xạ trong thời
gian 1- 2 tuần, tiếp đó mới đặt chậu cây vào vị trí đã định lau dài.
- trong thời gian mới trồng, cây chưa bén rễ nên mỗi ngày tưới nước hai lần bằng vòi phun nhẹ lên
cả cây và đất.
Câu 18. Nêu những điểm cần chú ý khi tưới nước cho cây cảnh trồng trong chậu.


Cây cảnh trồng trong chậu, do phạm vi sống của cây hạn hẹp, nên việc tưới nước cho cây cần chú
ý các điểm sau:
- Căn cứ vào kích thước của chậu: chậu càng nhỏ càng cần tưới nhiều lần, mỗi lần tưới ít (vừa
đủ ẩm đất trong chậu).
- Yêu cầu của cây: những loài cây mọng nước như cây xương rồng khơng u cầu tưới nước

nhiều như các lồi cây khác, những cây thủy sinh đòi hỏi tưới nhiều hơn.
- Mục đích của người trồng: nếu muốn hạn chế sinh trưởng của cây, chỉ cần tưới ít nước để duy
trì sự sống của cây.
- Nguồn nước tưới phải sạch, không có các độc tố, khơng có mầm mống sâu, bệnh.
- Nên tưới nước mỗi ngày hai lần vào buổi sáng sớm và chiều mát. Dùng dụng cụ chuyên dụng
để tưới nhằm tạo hạt nước nhỏ. Tưới đều lên toàn bộ thân cây, sau đó mới tưới vào đất. Đảm bảo
đất đủ ẩm, không tạo lớp váng trên bề mặt.
Câu 19. Các biện pháp tạo cây cảnh lùn, cây cảnh cổ thụ (lão hóa)
* Các biện pháp tạo cây cảnh lùn:
- Hạn chế sinh trưởng của cây bằng chất ức chế sinh trưởng.
- Hạn chế sinh trưởng của cây bằng các biện pháp bón phân, tưới nước.
- Kìm hãm sự sinh trưởng của cây bẳng biện pháp cắt tỉa cành, lá và rễ.
* Các biện pháp lão hóa cho cây cảnh (tạo cây cảnh cổ thụ)
- lột vỏ
- tạo sẹo trên thân, cành cây
- tạo hang hốc trên thân, cành cây.
Câu 20. Kể tên các phương pháp bảo quản, chế biến rau, quả. Nêu nguyên tắc chung về bảo quản,
chế biến rau, quả.
* Các phương pháp bảo quản, chế biến rau, quả: bảo quản lạnh; muối chua; sấy khô; chế biến quả
bằng đường; đóng hộp.
* Nguyên tắc chung về bảo quản, chế biến rau, quả
- Nhẹ nhàng, cẩn thận tránh gây tổn thương cơ học.
- Sạch sẽ để loại trừ vi sinh vật bám trên bề mặt chui vào trong sản phẩm gây hại.
- Khô ráo
- Mát và lạnh
- Muối mặn, để chua
PHẦN THỰC HÀNH
Câu 21. Nêu quy trình thực hành: gieo hạt trong bầu, giâm cành, chiết cành, ghép mắt (cửa sổ, chữ
T, mắt nhỏ có gỗ).
A) Quy trình thực hành gieo hạt trong bầu.

- Bước 1: Trộn hỗn hợp giá thể.
+ Đất phù sa hay đất thịt nhẹ trộn với phân chuồng hoai mục và phân lân, vôi bột theo tỉ lệ:
2 phần đất + 1 phần phân chuồng hoai, có thể bổ sung supe lân, vơi bột.
+ Đảo đều sao cho hỗn hợp tơi xốp, khơng vón cục.
- Bước 2: Làm bầu dinh dưỡng.
+ Tách miệng túi.
+ Giữ căng miệng túi rồi cho hỗn hợp phân và đất đã trộn vào bầu, ấn nhẹ cho đất đáy bầu
chặt, cho tiếp đất vào và vỗ nhẹ cho bầu phẳng.


- Bước 3: Xếp bầu vào luống.
+ Luống xếp bầu rộng 0,6 - 0,8m. Đặt bầu sát nhau, thành hàng trên luống. Sau đó cho đất
vào khe giữa các bầu, vét đất trên rãnh phủ kín 2/3 chiều cao bầu ở quanh thành luống.
+ Nếu khơng có vườn ươm, cần chọn nơi thoáng mát, thoát nước, bằng phẳng để làm luống
đặt bầu. Khoảng cách giữa các luống là 60cm, làm mái che tạm thời bằng PE phản quang.
- Bước 4: Xử lí hạt giống trước khi gieo.
+ Ngâm hạt trong nước nóng (3 sơi + 2 lạnh) khoảng 20 - 30 phút.
+ Ủ hạt: Sau khi ngâm, vớt hạt rửa sạch, để ráo nước, cho vào túi vải sạch (0,1 - 0,5kg/ túi).
Xếp túi vào sọt ủ nơi kín gió và ẩm, khi hạt nứt nanh thì mang đi gieo.
- Bước 5: Gieo hạt vào bầu.
+ Mỗt bầu gieo 2 - 3 hạt, độ sâu 2 - 3cm (tùy từng loại). Gieo xong dùng tay nén nhẹ lớp đất
phủ trên hạt.
+ Phủ đều trên mặt luống 1 lớp trấu,
+ Tưới đẫm nước bằng bình có hoa sen.
B) Quy trình thực hành gieo hạt trên luống.
Bước 1: Làm đất
Đất được cày bừa,cuốc xới kĩ đảm bảo tơi xốp,bằng phẳng, sạch cỏ dại
Bước 2: Bón phân lót đầy đủ:
Chủ yếu bón phân chuồng hoai mục, phân hữu cơ vi sinh và phân lân supe
Bước 3. Lên luống: Rộng từ 60-80cm, cao 15-20cm, rãnh luống từ 40-50cm, đảm bảo thoát nước

tốt, đi lại thuận lợi
Bước 4: Xử lí hạt giống trước khi gieo.
+ Ngâm hạt trong nước nóng (3 sơi + 2 lạnh) khoảng 20 - 30 phút.
+ Ủ hạt: Sau khi ngâm, vớt hạt rửa sạch, để ráo nước, cho vào túi vải sạch (0,1 - 0,5kg/ túi).
Xếp túi vào sọt ủ nơi kín gió và ẩm, khi hạt nứt nanh thì mang đi gieo.
Bước 5. Gieo hạt:
Hạt được gieo thành hàng hoặc hốc trên luống, độ sâu từ 2-3 cm tùy loại hạt
Bước 6. Chăm sóc sau khi gieo
+ Tưới nước luôn đảm bảo độ ẩm từ 70-80%
+ Xới xáo phá váng sau mưa, làm cỏ thường xuyên
+ Tỉa bỏ những cây sinh trưởng kém, dị dạng, sâu bệnh
+ Bón phân thúc bằng phân chuồng pha loãng hoặc phân đạm với tỉ lệ 1%
C) Quy trình thực hành giâm cành.
- Bước 1: Chuẩn bị nền giâm.
+ Luống giâm: rộng 60 - 80cm, rãnh giữa các luống 40 - 50cm, chiều cao 20cm, chiều dài
tùy địa thế vườn, xung quanh luống chắn gạch.
Có thể thay bằng khay gỗ dài 1m, rộng 0,6m, cao 20 - 25cm.
+ Giá thể giâm cành: cát sông sạch, đất thịt nhẹ phơi khô, đập nhỏ và xử lí chống nấm,
khuẩn, tuyến trùng bằng vơi bột.
- Bước 2: Chọn cành để cắt lấy hom giâm.
+ Chọn cành bánh tẻ, cắt thành từng hom dài 5 - 10cm, có 2 - 4 lá.
+ Vết cắt cành phải phẳng, không giập nát, vỏ không sây sát, gốc cành cắt vát.
- Bước 3: Xử lí hom giâm bằng chế phẩm kích thích ra rễ.
+ Nhúng hom vào dung dịch đã pha, nhúng ngập gốc 1 - 2cm trong 5 - 10 giây.
+ Nồng độ dung dịch 2000 - 8000ppm


- Bước 4: Cắm hom giâm vào luống (khay gỗ).
+ Hàng cách hàng 8cm, hom cách hom 4 - 5cm.
+ Hom cắm nghiêng 450 so với bề mặt luống. Cắm sâu 4cm, nén chặt gốc hom giâm.

- Bước 5: Phun nước giữ ẩm.
Dùng bình phun nước sạch cho ướt mặt lá. Trong những ngày đầu phải phun nước thường
xuyên đảm bảo mặt lá căng, khơng được héo.
D) Quy trình thực hành chiết cành.
- Bước 1: Chuẩn bị giá thể bầu chhiết.
+ Đất phơi khô đập nhỏ trộn với rơm hay rễ bèo tây, tỉ lệ 1/3 đất + 2/3 rơm (rễ bèo tây).
Tưới nước vào hỗn hợp, nhào kĩ, đảm bảo độ ẩm 70 - 80%.
+ Nắm đất thành từng nắm để chiết.
- Bước 2: Chọn cành chiết.
+ Đường kính gốc cành 0,5 - 1,5cm, dài 50 - 60cm. Cành xanh tốt, khơng có mầm mống sâu
bệnh.
+ Chọn cành có lá đang trong thời kì bánh tẻ, mầm ngủ đã tròn mắt cua.
- Bước 3: Khoanh vỏ cành chiết.
+ Khoanh 2 vòng trên vỏ cành với chiều dài gấp 1,5 - 2 lần đường kính cành, cách chạc từ trên
xuống 10cm.
+ Dùng dao tách vỏ của vết khoanh, cạo sạch lớp tế bào tượng tầng, lau sạch rồi bôi chất kích
thích ra rễ.
- Bước 4: Bó bầu.
+ Dùng nilơng trắng quấn dưới vết khoanh sao cho 2 mép của mảnh nilơng tiếp giáp ở phía
dưới cành chiết rồi buộc lại.
+ Bẻ đôi nắm đất đã chuẩn bị, đặt vết khoanh vào giữa nắm đất. Kéo mảnh nilơng lên phía trên
rồi dùng tay nắm chặt bầu đất. Dồn bầu đất cho chặt khít với mảnh nilơng rồi buộc chặt mảnh
nilơng ở phía trên sao cho bầu khơng bị xoay.
E) Quy trình thực hành ghép chữ T.
- Bước 1: Chọn cành, xử lí cành để lấy mắt ghép.
+ Giống như cách chọn cành để ghép mắt nhỏ có gỗ.
+ Dùng kéo cắt hết phiến lá, để lại cuống lá, bọc vào vải sạch giữ ẩm.
- Bước 2: Cách mở gốc ghép.
+ Cách mặt bầu hoặc mặt đất 15cm, dùng mũi dao rạch 1 đường ngang 1cm và rạch xuống
dưới 1 đoạn dài 2cm tạo hình chữ T. Tách vỏ 2 bên thành chữ T theo chiều dọc từ trên xuống để

mở 2 môi chữ T ra.
- Bước 3: Cách lấy mắt ghép.
+ Cắt 1 miếng mắt ghép mỏng dài 1,5 - 2cm trên cành đã chọn, cịn lá và bên trong có 1 lớp
gỗ mỏng.
- Bước 4: Luồn mắt ghép vào gốc ghép.
+ Luồn mắt ghép vào vết mở chữ T trên gốc ghép sao cho ngập, vuốt chặt 2 môi chữ T để 2
lớp tượng tầng của nắt ghép và gốc ghép sát vào nhau.
- Bước 5: Buộc dây:
+ Dùng dây nilông buộc từ dưới lên trên. Buộc chặt, đều tay, trừ lại cuống lá của mắt ghép.
H) Quy trình thực hành ghép mắt cửa sổ.
- Bước 1: Chọn cành để lấy mắt ghép.


+ Cành bánh tẻ đã hóa gỗ cứng, nằm giữa tầng tán phơi ra ngoài ánh sáng, đã rụng lá (nếu cịn
lá thì dùng dao cắt hết cuống lá).
+ Đường kính cành 6 - 10 mm.
- Bước 2: Mở gốc ghép
+ Trên gốc ghép cách mặt đất 15 - 20cm, dùng mũi dao rạch 2 đường thẳng song song cách
nhau 1cm, dài 2cm, sao đó chặn 1 đường ngang ở phía dưới rồi lật lớp vỏ lên trên và bỏ mảnh vỏ
đó đi.
- Bước 3: Lấy mắt ghép.
+ Dùng dao tách lấy 1 mảnh vỏ có mắt ngủ trên cành ghép, diện tích bằng diện tích cửa sổ
trên gốc ghép.
- Bước 4: Đặt mắt ghép
+ Đặt mắt ghép vào cửa sổ, điều chỉnh sao cho vừa khít với cửa sổ.
- Bước 5: Buộc dây
+ Dùng nilông buộc chặt vết ghép từ dưới lên sao cho tượng tầng gốc ghép và mắt ghép sát
vào nhau. Buộc chặt, trùm kín mắt ghép.
E) Quy trình thực hành ghép mắt nhỏ có gỗ.
- Bước 1: Chọn cành lấy mắt ghép.

+ Chọn những cành nhỏ 6 - 8 tháng tuổi (cành bánh tẻ) còn đầy đủ lá, nằm ở giữa tầng tán,
phơi ra ngoài ánh sáng.
+ Dùng kéo, dao cắt hết cuống lá, cắt bớt phần ngọn non và phần già ở gốc cành. Bọc cành
trong vải ẩm sạch.
- Bước 2: Mở gốc ghép
+ Trên gốc ghép, cách mặt bầu hoặc mặt đất 15 - 20cm, đặt dao ấn vào thân gỗ chếch 300,
sau đó vát 1 đường từ trên xuống, lấy một lát vỏ có dính lớp gỗ mỏng hình lưỡi gà 2 - 3cm ra khỏi
cây gốc ghép.
- Bước 3: Cắt mắt ghép
+ Trên cành lấy mắt ghép, đặt dao cách vết cuống lá 1cm, ấn lưỡi dao vào cành chếch 1 góc
0
30 , sau đó cắt vát xuống để lấy được 1 miếng mắt ghép hình lưỡi gà có lớp gỗ mỏng dài 2 - 3cm.
- Bước 4: Đưa mắt ghép vào gốc ghép:
+ Đưa mắt ghép lên vết mở gốc ghép cho khít vào nhau.
- Bước 5: Buộc dây.
+ Buộc chặt vết ghép, buộc từ dưới lên, đảm bảo buộc đều tay, buộc kín.



×