Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Xây dựng phần mềm trộn đề thi trắc nghiệm tự động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 84 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài : Xây dựng phần mềm trộn đề thi trắc nghiệm tự động

Hà Nội / 2020


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.......................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU......................................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU..................................................................................................... 10
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 10
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 11
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................ 11
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 11
5. Nội dung của khóa luận........................................................................................... 12
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................... 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẮC NGHIỆM VÀ TRỘN ĐỀ THI.........13
1.1. Tổng quan về trắc nghiệm khách quan............................................................. 13
1.1.1. Tự luận và trắc nghiệm khách quan............................................................................. 13
1.1.2. Những trường hợp dùng trắc nghiệm........................................................................... 15
1.1.3. Quy trình xây dựng đề thi trắc nghiệm khách quan, ngân hàng câu hỏi.......................16
1.2. Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thường gặp..............................17
1.2.1. Câu trắc nghiệm đa lựa chọn (multiple choice question)............................................. 17
1.2.2. Câu trắc nghiệm đúng – sai (true - false question)....................................................... 19
1.2.3. Câu trắc nghiệm ghép đôi (matching question)............................................................ 19
1.2.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết (filling question)............................................................ 20
1.2.5. Câu trắc nghiệm hình ảnh (image question)................................................................. 21
1.3. Tính tin cậy và tính giá trị của bài trắc nghiệm............................................... 22
1.3.1. Tính tin cậy (Reliability).............................................................................................. 22


1.3.2. Tính giá trị (Validity)................................................................................................... 23
1.3.3. Mối liên hệ giữa tính tin cậy và tính giá trị.................................................................. 24
1.4. Đánh giá câu trắc nghiệm................................................................................... 24
1.4.1. Độ khó của câu hỏi trắc nghiệm................................................................................... 24
1.4.2. Độ phân cách của câu hỏi trắc nghiệm......................................................................... 26

ii


1.4.3. Độ tin cậy của bài trắc nghiệm........................................................................... 29
1.5. Đánh giá một số phần mềm hiện nay................................................................. 35
1.6. Kết luận............................................................................................................... 36
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN XÂY DỰNG HỆ THỐNG THI, ĐÁNH
GIÁ CÂU HỎI, ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM VÀ TRỘN ĐỀ THI ...........................37
2.1 Tổng quan về ngơn ngữ lập trình C-Sharp (C#)................................................ 37
2.2 Mơi trường phát triển tích hợp Microsoft Visual Studio..................................39
2.3 Tổng quan về kiến trúc ADO.NET..................................................................... 40
2.3.1 Giới thiệu............................................................................................................ 40
2.3.2 Các ưu điểm của ADO.NET............................................................................... 41
2.4 Tổng quan về hệ quản trị CSDL MS SQLServer và ngôn ngữ T-SQL............43
2.4.1 Giới thiệu hệ quản trị CSDL Microsoft SQL Server........................................... 43
2.4.2 Giới thiệu ngôn ngữ T-SQL (Transact-SQL)....................................................... 45
2.5. Các sơ đồ phân tích hệ thống............................................................................. 47
2.6. Thư viện cơng cụ thiết kế của DevExpress........................................................ 50
2.7. Kết luận............................................................................................................... 50
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ, XÂY DỰNG PHẦN MỀM THI, ĐÁNH
GIÁ CÂU HỎI, ĐỀ THI TRẮC NGHIỆM VÀ TRỘN ĐỀ THI............................51
3.1. Hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệm........................................................................ 51
3.2. Phân tích hệ thống.............................................................................................. 52
3.2.1. Sơ đồ phân rã chức năng (BFD – Business Function Diagram):........................52

3.2.2. Mô tả chức năng................................................................................................. 53
3.2.3. Sơ đồ ngữ cảnh (Context Diagram).................................................................... 56
3.2.4. Sơ đồ mơ hình luồng dữ liệu (DFD – Data Flow Diagram):..............................57
3.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu.......................................................................................... 61
3.3.1. Liệt kê các tập thực thể và thuộc tính tương ứng............................................... 61
3.3.2. Mối quan hệ giữa các tập thực thể..................................................................... 63
3.3.3. Sơ đồ thực thể - mối quan hệ............................................................................. 64
3.3.4. Chuyển các mối quan hệ thành lược đồ quan hệ................................................ 65
3.3.5. Mơ hình dữ liệu quan hệ.................................................................................... 66


3.4. Thiết kế thuật toán.............................................................................................. 70
3.4.1. Đăng nhập hệ thống..................................................................................................... 70
3.4.2. Tạo đề, trộn đề............................................................................................................. 70
3.4.3. Đánh giá độ đo câu hỏi, bài trắc nghiệm...................................................................... 71
3.4.4. Thống kê kết quả bài làm của thí sinh.......................................................................... 71
3.4.5. Xây dựng lớp DataProvider dùng chung............................................................ 71
3.5. Thiết kế giao diện................................................................................................ 72
3.6. Kết luận............................................................................................................... 74
PHẦN 3. KẾT LUẬN................................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 76


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CSDL: cơ sở dữ liệu
TNKQ: trắc nghiệm khách quan
TN: trắc nghiệm
XML: eXtensible Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu mở rộng)
HTTP: Hypertext Transfer Protocol (giao thức truyền tải siêu văn bản)
HQTCSDL: hệ quản trị cơ sở dữ liệu

SQL: Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc)


DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1 Dạng câu trắc nghiệm đa lựa chọn................................................................ 18
Hình 1.2 Dạng câu trắc nghiệm đúng/sai..................................................................... 19
Hình 1.3 Dạng câu trắc nghiệm ghép đơi..................................................................... 20
Hình 1.4 Dạng câu trắc nghiệm điền khuyết................................................................ 20
Hình 1.5 Dạng câu trắc nghiệm hình ảnh..................................................................... 21
Hình 2.1 Kiến trúc ADO.NET..................................................................................... 43
Hình 2.2 Hệ quản trị CSDL MSSSQL Server 2008 R2................................................ 45
Hình 2.3 Mối liên hệ giữa SQLServer và C#............................................................... 47
Hình 2.4 DevExpress Framework................................................................................ 50
Hình 3.1 Sơ đồ Use-case hệ thống hỗ trợ thi trắc nghiệm............................................ 51
Hình 3.2 Sơ đồ chức năng BFD................................................................................... 53
Hình 3.3 Chức năng quản lý hệ thống.......................................................................... 53
Hình 3.4 Chức năng tạo đề, trộn đề, phân mã đề thi.................................................... 54
Hình 3.5 Chức năng thi trắc nghiệm............................................................................ 54
Hình 3.6 Chức năng đánh giá....................................................................................... 55
Hình 3.7 Chức năng thống kê...................................................................................... 55
Hình 3. 8 Sơ đồ ngữ cảnh............................................................................................ 56
Hình 3.9 Sơ đồ phân rã mức 0..................................................................................... 57
Hình 3.10 Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 1.0...................................................... 58
Hình 3.11 Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 2.0...................................................... 59
Hình 3.12 Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 3.0...................................................... 60
Hình 3.13 Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 4.0...................................................... 60
Hình 3.14 Sơ đồ phân rã mức 1 cho chức năng 5.0...................................................... 61
Hình 3.15 Sơ đồ thực thể mối quan hệ......................................................................... 64
Hình 3.16 Mơ hình dữ liệu quan hệ............................................................................. 69
Hình 3.17 Giải thuật đăng nhập hệ thống..................................................................... 70



Hình 3.18 Giải thuật tạo đề, trộn đề............................................................................. 70
Hình 3.19 Giải thuật đánh giá độ đo câu hỏi, bài trắc nghiệm..................................... 71
Hình 3.20 Giải thuật thống kê kết quả bài làm............................................................. 71
Hình 3.21 Giao diện chính chương trình...................................................................... 72
Hình 3.22 Giao diện tạo đề, ấn định đề, xem đề.......................................................... 72
Hình 3.23 Giao diện nhập danh sách thí sinh............................................................... 73
Hình 3.24 Giao diện làm bài thi trắc nghiệm............................................................... 73
Hình 3.25 Giao diện đánh giá...................................................................................... 74


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 So sánh giữa tự luận và trắc nghiệm............................................................. 14
Bảng 1.2 Tương quan số lựa chọn và độ may rủi của câu đa lựa chọn........................ 18
Bảng 1.3 Tỷ lệ may rủi và độ khó vừa phải của một số dạng câu hỏi trắc nghiệm......26
Bảng 1.4 Điểm bài làm và điểm câu trắc nghiệm......................................................... 28
Bảng 1.5 Kết luận độ phân cách.................................................................................. 29
Bảng 1.6 Điểm số của mỗi thí sinh.............................................................................. 32
Bảng 1.7 Điểm bài làm mỗi thí sinh............................................................................ 34
Bảng 1.8 Độ khó từng câu trắc nghiệm........................................................................ 34
Bảng 1.9 Kết luận độ tin cậy........................................................................................ 35
Bảng 1.10 So sánh các phần mềm trắc nghiệm............................................................ 36


TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Ngày nay, hình thức thi trắc nghiệm với ưu điểm là khách quan, nhanh chóng,
giảm thiểu chi phí tổ chức thi ngày đang càng được áp dụng rộng rãi trong hệ thống
giáo dục Việt Nam. Đề tài “Xây dựng phần mềm trộn đề thi trắc nghiệm tự động ” là đề
tài nghiên cứu tổng quan lý thuyết trắc nghiệm khách quan, phương pháp đo lường độ

khó, độ phân cách của câu hỏi trắc nghiệm và độ tin cậy của đề thi trắc nghiệm
khách quan. Phân tích tổng quan bài tốn từ đó xác định cách thức xây dựng chương
trình dựa trên các nền tảng, mơi trường, cơng cụ đã nghiên cứu, đi đơi với việc phân
tích cơ sở dữ liệu đáp ứng yêu cầu đề tài. Từ những cơ sở đó tiến hành xây dựng phần
mềm hỗ trợ tự động từ việc tạo đề, trộn đề đến tổ chức làm bài thi, chấm điểm
thông qua hệ thống máy tính, dựa trên kết quả đó tiến hành đánh giá câu hỏi, đề thi,
phân tích kết quả góp phần xây dựng những câu hỏi, đề thi có tính tin cậy và tính giá
trị cao.
Kết quả mà khóa luận đặt ra là xây dựng được phần mềm cho phép tổ chức thi
các mơn học dưới hình thức trắc nghiệm trên máy tính một cách trực quan, với đề thi
được tạo từ ngân hàng câu hỏi, bảo đảm tính khách quan của đề thi bằng cách b ốc
ngẫu nhiên các câu hỏi từ ngân hàng theo ma trận, tự động trộn câu hỏi, câu trả lời để
tạo sự khác biệt lớn giữa các đề thi. Hỗ trợ đánh giá câu hỏi, đề thi, phân tích kết quả
thi từ đó đưa ra kết luận về chất lượng câu hỏi nói riêng và chất lượng ngân hàng đề
nói chung.


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay thi trắc nghiệm là một hình thức thi rất phổ biến, nhờ vào đặc điểm
ln có sự rõ ràng của đáp án, tính khách quan trong cách đánh giá kết quả của người
học, chính xác và thuận tiện cho cả người ra đề thi và người thi, hình thức thi này đã
được áp dụng ở hầu khắp hệ thống giáo dục trên thế giới.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương
pháp dạy và học, việc đổi mới hình thức thi cử cũng trở thành một việc làm cấp thiết.
Trong các hình thức thi cử, trắc nghiệm khách quan là hình thức được nhiều người chú
ý nhất do những ưu điểm của nó trong việc kiểm tra, đánh giá trình độ người dự thi
dựa trên các tiêu chí khách quan, trung thực, kiểm tra được nhiều kiến thức. Do đó,
trắc nghiệm khách quan đang là khuynh hướng của hầu hết các kỳ thi.
Làm bài thi trắc nghiệm trên giấy hiện nay đang rất phổ biến, tuy nhiên lại

không thuận tiện trong các vấn đề như tổ chức thi (thời gian, không gian), in ấn, phân
phối đề thi, thu bài, chấm bài… Hiện nay, các hệ thống thi trắc nghiệm trên máy tính
đang phát triển rất mạnh cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin.
Có thể dự đốn rằng trong tương lai khơng xa, các kì thi sẽ được tổ chức thi trực tuyến,
đặc biệt là với quy mô trong nhà trường.
Trắc nghiệm khách quan ngày càng được sử dụng rộng rãi do tính ưu việt của
nó, là sự lựa chọn cần thiết và đang được khuyến khích trong các kỳ thi, kiểm tra đánh
giá. Kết quả đánh giá mà câu trắc nghiệm mang lại trong những lần kiểm tra phụ thuộc
rất lớn vào chất lượng của những câu hỏi trong đề thi, cho nên việc đánh giá chất
lượng câu hỏi trắc nghiệm là việc làm cấp thiết và quan trọng bằng việc loại bỏ đi
những câu khó hay có độ phân biệt thấp và đánh giá độ tin cậy của toàn bài trắc
nghiệm để tạo ra những ngân hàng đề chất lượng hơn. Việc tiến hành đánh giá độ đo
của câu hỏi trắc nghiệm, bài thi trắc nghiệm thường được tiến hành sau các kì thi dựa
vào kết quả làm bài của thí sinh, thơng qua đó rút ra được các kết luận về các câu hỏi
trong ngân hàng đề.
Nhận thấy được tầm quan trọng và hữu ích của hình thức thi trắc nghiệm, đồng
thời muốn tạo ra một chương trình hỗ trợ thi trắc nghiệm có thể xử lý tự động từ khâu

10


tạo đề, trộn đề đến việc tổ chức thi và trả kết quả, cũng như đánh giá chất lượng câu
hỏi trong ngân hàng, tôi đã lựa chọn đề tài Xây dựng phần mềm trộn đề thi trắc nghiệm
tự động làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu đặt ra là nghiên cứu tổng quan về lý thuyết trắc nghiệm khách quan và
các phương pháp đánh giá câu hỏi, đề thi trắc nghiệm, cùng với việc tìm hiểu, khảo sát
những hệ thống thi trắc nghiệm khác để thực hiện xây dựng hệ thống thi trắc nghiệm
với đề thi được lấy từ phần mềm hỗ trợ quy trình soạn thảo đề thi trắc nghiệm và

trộn đề thi thự động đã có, hỗ trợ đánh giá câu hỏi trắc nghiệm để nâng cao chất
lượng câu hỏi trắc nghiệm trong ngân hàng. Nghiên cứu các công cụ, nền tảng lập
trình được sử dụng để xây dựng hệ thống: ADO.NET, C#, MS SQLServer2008, TSQL, DevExpress. Cài đặt triển khai hệ thống qua mạng, kiểm lỗi và hồn thiện các
tính năng theo yêu cầu của đề tài đặt ra.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các dạng câu hỏi trắc nghiệm theo chuẩn IMS, các công
thức dùng để tính độ khó, độ phân cách hay các độ đo khác của câu hỏi trắc nghiệm,
độ tin cậy của bài thi trắc nghiệm. Quy trình tạo đề, trộn đề và làm bài thi trên hệ
thống.
Phạm vi nghiên cứu: quy trình tạo đề, trộn đề, làm bài thi và các tiêu chí đánh
giá câu hỏi trắc nghiệm, đề thi trắc nghiệm, thống kê kết quả sau kỳ thi, hỗ trợ công
việc chấm bài, thống kê kết quả bài làm và thống kê độ đo câu hỏi.
Thời gian: từ 27/04/2020 đến 05/07/2020.

4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phương pháp quan sát: trực tiếp quan sát và sử dụng thử một số phần mềm thi
trắc nghiệm hiện hành, để phân tích ưu nhược điểm, các quy trình cơ bản đối với phần
mềm thi trắc nghiệm khách quan.
Phương pháp thu thập tài liệu: thơng qua q trình thu thập tài liệu từ các nguồn
như sách báo, mạng internet, tổng hợp các tài liệu, nghiên cứu tài liệu, ngôn ngữ và
công nghệ liên quan.


Phương pháp phân tích, thiết kế hệ thống: Dựa trên những thơng tin thu được để tiền
hành phân tích, thiết kế hệ thống bao gồm những chức năng chính của phần mềm sẽ
xây dựng thơng qua q trình mơ hình hóa hệ thống, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu một cách
phù hợp.
* Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm:

Phân tích yêu cầu thực tế và xây dựng các bước phân tích hệ thống để hỗ trợ lập
trình, xây dựng ứng dụng. Đánh giá kết quả đạt được, triển khai, bảo trì.

5. Nội dung của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, khóa luận gồm 3 chương với kết cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về trắc nghiệm và trộn đề thi– Trình bày tổng quan lý
thuyết trắc nghiệm và các phương pháp đánh giá độ đo của câu hỏi, đề thi trắc nghiệm.
Chương II: Phương pháp luận xây dựng phần mềm thi, đánh giá câu hỏi, đề
thi trắc nghiệm và trộn đề thi – Giới thiệu ngôn ngữ, các công cụ, nền tảng, môi
trường để xây dựng phần mềm.
Chương III: Phân tích, thiết kế và xây dựng phần mềm thi và đánh giá câu
hỏi, đề thi trắc nghiệm và trộn đề thi – Đây là nội dung chính của khóa luận. Chương
này trình bày tất cả các giai đoạn đi từ khảo sát phần mềm, mô phỏng hệ thống, phân
tích hệ thống thơng tin, thiết kế cơ sở dữ liệu, xây dựng thuật toán, thiết kế giao diện
đến lập trình ra chương trình.


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRẮC NGHIỆM VÀ TRỘN ĐỀ
THI.
Nội dung của chương này tập trung nghiên cứu tổng quan về lý thuyết trắc
nghiệm khách quan, các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và các tiêu chí cũng như
cách thức để đánh giá chất lượng của câu hỏi và đề thi trắc nghiệm khách quan. Trên
cơ sở lý thuyết đó, khóa luận khảo sát và đưa ra một số nhận xét, đánh giá cho phần
mềm trắc nghiệm hiện nay.

1.1. Tổng quan về trắc nghiệm và trộn đề thi
1.1.1. Tự luận và trắc nghiệm
Tự luận và trắc nghiệm khách quan đều là những phương tiện kiểm tra khả năng
học tập, và cả hai đều là trắc nghiệm. Các bài kiểm tra thuộc loại tự luận mà xưa nay

vốn quen thuộc với chúng ta cũng là những bài trắc nghiệm nhằm khảo sát khả năng của
học sinh về các môn học. Các chuyên gia đo lường gọi chung các hình thức kiểm tra
này là “trắc nghiệm tự luận” (essay-type-test) để phân biệt với loại trắc nghiệm gọi là
“trắc nghiệm khách quan” (objective test). Thật ra, việc dùng từ “khách quan” này để
phân biệt hai loại kiểm tra nói trên cũng khơng đúng hẳn, vì trắc nghiệm tự luận khơng
nhất thiết là trắc nghiệm “chủ quan” và trắc nghiệm khách quan không phải là hoàn toàn
“khách quan”. Tại Việt Nam, các tài liệu thường ghi là “trắc nghiệm khách quan”,
không phải hiểu theo nghĩa đối lập với một đo lường chủ quan nào, mà nên hiểu là
hình thức kiểm tra này có tính khách quan cao hơn cách kiểm tra, đánh giá bằng tự luận
chẳng hạn. Để thuận tiện trong cách gọi, nên trong nội dung của khóa luận này từ “tự
luận”
sẽ được dùng thay cho trắc nghiệm tự luận và từ “trắc nghiệm” thay cho trắc nghiệm
khách quan. Bảng so sánh dưới đây chúng ta sẽ có một cái nhìn rõ ràng hơn giữa tự
luận và trắc nghiệm.


Bảng 1.1 So sánh giữa tự luận và trắc nghiệm
Trắc nghiệm

Tự luận

Một câu hỏi thuộc loại tự luận đòi hỏi thí Một câu hỏi trắc nghiệm buộc thí sinh
sinh phải tự mình soạn câu trả lời và diễn phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất trong
tả câu trả lời bằng ngơn ngữ của mình
Một bài tự luận gồm số câu hỏi tương
đối ít và có tính cách tổng qt, địi hỏi
thí sinh phải triển khai câu trả lời bằng
lời lẽ

một số câu đã cho sẵn

Một bài trắc nghiệm thường gồm nhiều
câu hỏi có tính cách chun biệt chỉ địi
hỏi những câu trả lời ngắn gọn

dài dòng
Trong khi làm một bài tự luận, thí sinh

Trong khi làm một bài trắc nghiệm, thí

phải bỏ ra phần lớn thời gian để suy nghĩ

sinh dùng nhiều thời gian để đọc và suy

và viết

nghĩ

Chất lượng của một bài tự luận tùy thuộc
chủ yếu vào kỹ năng của người chấm bài

Chất lượng của một bài trắc nghiệm được
xác định một phần lớn do kỹ năng của
người soạn thảo bài trắc nghiệm

Một bài thi theo lối tự luận tương đối dễ

Một bài thi trắc nghiệm khó soạn, nhưng

soạn, nhưng khó chấm và khó cho điểm


việc chấm và cho điểm tương đối dễ dàng

chính xác

và chính xác.

Thí sinh có nhiều tự do bộc lộ cá tính của
mình trong câu trả lời, và người chấm bài
cũng có tự do cho điểm các câu trả lời
theo xu hướng riêng của mình

Người soạn thảo trắc nghiệm có nhiều tự
do bộc lộ kiến thức và các giá trị của
mình qua việc đặt các câu hỏi, nhưng chỉ
cho thí sinh quyền tự do chứng tỏ mức
độ hiểu

biết của mình qua tỉ lệ câu trả lời đúng
Trong các câu hỏi tự luận, nhiệm vụ học Trong các câu hỏi trắc nghiệm, nhiệm vụ
tập của người học và trên cơ sở đó giám học tập của người học và trên cơ sở đó
khảo thẩm định mức độ hoàn thành giám khảo thẩm định mức độ hồn thành
nhiệm vụ ấy khơng được phát biểu một các nhiệm vụ ấy được phát biểu một cách
cách rõ
ràng

rõ ràng.


Một bài tự luận cho phép và đơi khi
khuyến khích sự “lừa phỉnh” (chẳng hạn

như bằng những ngôn từ hoa mỹ hay
bằng cách đưa ra những bằng chứng khó

Một bài trắc nghiệm cho phép và đơi khi
khuyến khích sự phỏng đốn.

có thể
xác định được)
Sự phân bố điểm số của một bài thi tự

Phân bố điểm số của thí sinh hầu như

luận có thể được kiểm sốt một phần

hồn tồn được quyết định do bài trắc

lớn do

nghiệm.

người chấm
Tuy nhiên tự luận hay trắc nghiệm chung quy vẫn là những phương pháp kiểm
tra kết quả học tập cho nên chúng vẫn có những điểm chung sau:
Thứ nhất, trắc nghiệm hay tự luận đều có thể đo lường hầu hết mọi thành quả
học tập quan trọng mà một bài khảo sát bằng lối viết có thể khảo sát được.
Thứ hai, trắc nghiệm và tự luận có thể được sử dụng để khuyến khích học sinh
học tập nhằm đạt đến các mục tiêu: hiểu biết các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý
tưởng, ứng dụng kiến thức giải quyết các vấn đề.
Thứ ba, trắc nghiệm và tự luận đòi hỏi sự vận dụng ít nhiều phán đốn chủ quan.
Thứ tư, giá trị cả hai loại trắc nghiệm và tự luận tùy thuộc vào tính khách quan

và đáng tin cậy của chúng.
1.1.2. Những trường hợp dùng trắc nghiệm
Chúng ta nên sử dụng trắc nghiệm để khảo sát thành quả học tập trong những
trường hợp sau:
- Khi ta cần khảo sát thành quả học tập của một số đông học sinh, hay muốn rằng bài
khảo sát ấy có thể được sử dụng lại vào một lúc khác.
- Khi ta muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc vào chủ quan của người
chấm bài.
- Khi các yếu tố công bằng, vô tư, chính xác được coi là những yếu tố quan trọng nhất
của việc thi cử.


- Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã được dữ trữ sẵn để có thể lựa chọn và cấu trúc
lại một bài thi trắc nghiệm mới. Đặc biệt là muốn chấm nhanh và công bố kết quả sớm.
- Khi muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt, gian lận trong thi cử của thí sinh.
1.1.3. Quy trình xây dựng đề thi trắc nghiệm, ngân hàng câu hỏi
Để xây dựng một đề thi trắc nghiệm khách quan, cũng một ngân hàng câu hỏi
trắc nghiệm, phải thực hiện theo một quy trình tuần tự như sau:
• Xác định mục tiêu cụ thể
• Cá nhân tự viết câu hỏi
• Trao đổi trong nhóm
• Duyệt lại câu hỏi
• Lập đề trắc nghiệm thử
• Trắc nghiệm thử
• Phân tích kết quả trắc nghiệm thử
• Chỉnh lý các câu hỏi đưa vào ngân hàng
• Lập đề trắc nghiệm chính thức
• Tổ chức thi
• Chấm thi và phân tích kết quả, đánh giá câu hỏi, đề thi
- Xác định mục tiêu cụ thể (bảng đặc trưng 2 chiều): bao gồm việc liệt kê các mục tiêu

cụ thể liên quan đến các năng lực cần đo lường và cây kiến thức đối với từng phần của
môn học. Sau đó tùy vào mục đích hay mức độ quan trọng mà quyết định số câu hỏi
cho phù hợp.
- Cá nhân tự viết câu hỏi: mỗi cá nhân thực hiện việc soạn câu hỏi thông qua bảng
“Nhiệm vụ”, tại đây mô tả đầy đủ thông tin vùng kiến thức cần soạn và số câu phải
soạn.
- Trao đổi trong nhóm: câu hỏi sau khi được nhập vào ngân hàng sơ bộ sẽ được các cá
nhân (giáo viên) khác cùng trao đổi, thảo luận nhằm đảm bảo tính đúng đắn và phù
hợp của câu hỏi.


- Duyệt lại câu hỏi: duyệt câu hỏi là căn cứ để hệ thống tự động hoặc quản lý hệ thống
thực hiện chuyển câu hỏi vào ngân hàng chính thức.
- Lập đề trắc nghiệm thử: thực hiện việc tạo đề một cách ngẫu nhiên theo ma trận từ
ngân hàng sơ bộ.
- Trắc nghiệm thử: sau khi lập đề trắc nghiệm thử sẽ cho tiến hành thi thử, lấy kết quả
làm căn cứ cho việc đánh giá câu hỏi, đánh giá đề thi.
- Phân tích kết quả trắc nghiệm thử: phân tích độ khó, độ phân cách của câu hỏi, độ tin
cậy của đề thi.
- Chỉnh lý các câu hỏi đưa vào ngân hàng: câu hỏi sau khi soạn nếu chưa được cơng
khai duyệt sẽ được chính cá nhân soạn chỉnh lý hoặc dựa vào kết quả đánh giá câu hỏi
để chỉnh sửa cho phù hợp.
- Lập đề trắc nghiệm chính thức: tạo đề thi chính thức với câu hỏi được lấy từ ngân
hàng chính thức.
- Tổ chức thi
- Chấm thi và phân tích kết quả, đánh giá câu hỏi, đề thi: thực hiện chấm bài thi và trả
kết quả cho thí sinh, phân tích kết quả bài làm, và thực hiện đánh giá các độ đo câu
hỏi, đề thi.
Trong khóa luận này sẽ nghiên cứu 3 nội dung Lập đề trắc nghiệm chính thức,
Tổ chức thi và Chấm thi, phân tích kết quả, đánh giá câu hỏi, đề thi trong quy trình

trên.

1.2. Một số dạng câu hỏi trắc nghiệm thường gặp
1.2.1. Câu trắc nghiệm đa lựa chọn (multiple choice question)
- Cấu trúc của câu trắc nghiệm dạng đa lựa chọn
+ Phần câu hỏi: là một câu hỏi (kết thúc là dấu chấm hỏi) hay câu chưa
hoàn tất. Trong phần này, người soạn trắc nghiệm đặt ra một vấn đề hay đưa ra một ý
tưởng rõ ràng giúp cho người trả lời hiểu rõ câu trắc nghiệm ấy muốn hỏi điều gì để
lựa chọn câu trả lời thích hợp.
+ Phần lựa chọn: có thể có 3,4,5 lựa chọn hoặc nhiều hơn. Mỗi lựa chọn là
một câu trả lời. Trong tất cả các lựa chọn chỉ có một lựa chọn được xác định là đúng


nhất, gọi là “đáp án”. Những lựa chọn còn lại đều phải sai, là câu gây nhiễu. Điều quan
trọng người soạn thảo cần lưu ý là phải làm sao cho các câu nhiễu này đều hấp dẫn
ngang nhau đối với những học sinh chưa nắm vững kiến thức, thúc đẩy học sinh ấy
chọn vào những câu nhiễu này.
Ví dụ: Câu trắc nghiệm đa lựa chọn

Hình 1.1 Dạng câu trắc nghiệm đa lựa chọn
- Câu trắc nghiệm dạng này có ưu điểm:
+ Độ may rủi thấp: nếu câu trắc nghiệm có N lựa chọn thì độ may rủi là 1/N.
Ta có bảng tương quan giữa số lựa chọn và độ may rủi của câu hỏi dạng này như sau:
Bảng 1.2 Tương quan số lựa chọn và độ may rủi của câu đa lựa chọn
Số lựa chọn

Độ may rủi

3


33,33%

4

25%

5

20%

6

16,67%

+ Nếu soạn đúng quy cách, kết quả có tính tin cậy và tính giá trị cao.
+ Có thể khảo sát thành quả học tập của một số đông học sinh, chấm bài
nhanh, kết quả chính xác.
+ Có thể được sử dụng để kiểm tra các kỹ năng nhận thức bậc cao.
- Bên cạnh đó, câu trắc nghiệm đa lựa chọn vẫn có một số nhược điểm:
+ Tuy độ may rủi thấp nhưng người trả lời vẫn có thể đốn mị.
+ Vì có nhiều phương án lựa chọn nên khó xây dựng được các câu hỏi có
chất lượng cao.


+ Để có được một bài trắc nghiệm có tính tin cậy và tính giá trị cao, người
soạn thảo trắc nghiệm phải đầu tư nhiều thời gian và phải tuân thủ đầy đủ các
bước soạn thảo câu trắc nghiệm.
1.2.2. Câu trắc nghiệm đúng – sai (true - false question)
- Cấu trúc của câu trắc nghiệm dạng đúng sai: gồm một câu phát biểu và phần trả lời là
lựa chọn Đúng hoặc Sai.

Ví dụ: Câu trắc nghiệm đúng/sai

Hình 1.2 Dạng câu trắc nghiệm đúng/sai
- Ưu điểm của dạng câu này:
+ Dễ xây dựng
+ Có thể đặt được nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian cho
trước, điều này làm tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm nếu như các câu trắc nghiệm
Đúng – Sai được soạn thảo theo đúng cách.
+ Trong khoảng thời gian ngắn có thể soạn được nhiều câu trắc nghiệm Đúng
– Sai vì người soạn trắc nghiệm khơng cần phải tìm ra phần trả lời cho học sinh lựa
chọn.
- Nhược điểm của dạng câu này:
+ Độ may rủi cao (50%) do đó dễ khuyến khích sự đốn mị.
+ Thường chỉ được dùng để kiểm tra mức độ nhận biết, hiểu.
1.2.3. Câu trắc nghiệm ghép đôi (matching question)
- Cấu trúc của câu trắc nghiệm dạng ghép đơi: gồm có 3 phần.
+ Phần chỉ dẫn cách trả lời: chỉ ra cho người trả lời biết cách ghép hai cột với
nhau cho đúng, có ý nghĩa, hợp logic.
+ Phần gốc (cột 1, vế trái): gồm những câu ngắn, đoạn, chữ, ...
+ Phần lựa chọn (cột 2, vế phải): cũng gồm những câu ngắn, đoạn, chữ, ...


Ví dụ: Câu trắc nghiệm ghép đơi

Hình 1.3 Dạng câu trắc nghiệm ghép đôi
- Ưu điểm của dạng câu này:
+ Dễ xây dựng.
+ Có thể hạn chế sự đốn mị bằng cách tăng số lượng lựa chọn.
- Nhược điểm của dạng câu này:
+ Chỉ chủ yếu dùng để kiểm tra khả năng nhận biết.

+ Thơng tin có tính dàn trãi, không nhấn mạnh được những điều quan trọng.
1.2.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết (filling question)
- Cấu trúc của câu trắc nghiệm dạng điền khuyết: có 2 dạng
+ Dạng 1 gồm những câu hỏi với lời giải đáp ngắn
+ Dạng 2 gồm những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ để trống mà
người trả lời phải điền vào bằng một từ hay một nhóm từ ngắn.
Ví dụ: Câu trắc nghiệm điền khuyết

Hình 1.4 Dạng 1 câu trắc nghiệm điền khuyết
- Ưu điểm của dạng câu này:
+ Dễ xây dựng.


+ Người trả lời khơng thể đốn mị.
- Nhược điểm của dạng câu này:
+ Thường chỉ được dùng để kiểm tra trình độ mức độ nhận biết, hiểu.
+ Khó đánh giá nội dung trả lời.
1.2.5. Câu trắc nghiệm hình ảnh (image question)
- Cấu trúc của câu trắc nghiệm dạng hình ảnh: gồm phần chỉ dẫn trả lời hướng dẫn cho
người làm bài cách để trả lời và hình ảnh kèm theo.
- Ưu điểm của dạng câu này:
+ Dễ xây dựng.
+ Xác suất trả lời đúng thấp vì chỉ có một vùng lựa chọn đúng trong vô số
vùng lựa chọn.
- Nhược điểm của dạng câu này:
+ Thường chỉ được dùng để kiểm tra trình độ mức độ nhận biết, hiểu.
Ví dụ: Câu trắc nghiệm hình ảnh

Hình 1.5 Dạng câu trắc nghiệm hình ảnh



1.3. Tính tin cậy và tính giá trị của bài trắc nghiệm
1.3.1. Tính tin cậy (Reliability)
Tính tin cậy (độ tin cậy) của một dụng cụ đo là khái niệm cho biết mức độ ổn
định, vững chãi của các kết quả đo được khi tiến hành đo vật thể đó nhiều lần. Tính tin
cậy của một bài trắc nghiệm là khi một học sinh làm nhiều lần bài trắc nghiệm này vào
những thời điểm cách xa nhau thì các kết quả điểm số thu được đều khá ổn định (các
điểm số của các lần đo không chênh lệch quá nhiều). Độ tin cậy thường được biểu hiện
bằng một con số trong khoảng từ 0 đến 1. Độ lớn càng gần với 1 thì càng tin cậy và
ngược lại. Tính tin cậy là khái niệm cho biết bài trắc nghiệm đo bất cứ cái gì mà nó đo
với sự tin cậy có căn cứ và ổn định có thể có. Nghĩa là một bài trắc nghiệm có tính tin
cậy cao khi ta dùng các hình thức khác nhau của cùng một trắc nghiệm hoặc tiến hành
hành một trắc nghiệm nhiều lần trên cùng một học sinh thì vẫn thu được những kết quả
thể hiện được thứ hạng tương đối của học sinh ấy trong nhóm. Tuy nhiên trong thực tế
khơng bao giờ có một bài khảo sát nhiều lần cho cùng một học sinh cách nhau một
khoảng thời gian ngắn vì như vậy thường bị tác động của các yếu tố “quen thuộc” của
trí nhớ và trình độ luyện tập. Kết quả lần sau chắc chắn sẽ tốt hơn lần trước. Còn nếu
khoảng cách giữa hai lần làm bài trắc nghiệm dài trên cùng một học sinh thì lại bị ảnh
hưởng của tính biến đối bản thân học sinh đó. Sử dụng một bài trắc nghiệm để đo
lường thành tích học tập của học sinh nghĩa là chúng ta muốn xem tri thức của học
sinh đó đối với kiến thức đã học đạt được ở mức độ nào. Thực ra, chúng ta khơng thể
đo được tồn bộ tri thức mà khơng bị ảnh hưởng bởi những sai số tham gia vào quá
trình đo lường, những sai số đó có thể do:
- Học sinh có thể làm đúng câu trắc nghiệm bằng cách đốn mị với những bài câu trắc
nghiệm đa lựa chọn, đúng - sai. Do đó, điểm số khi làm xong một bài trắc nghiệm bao
gồm những câu trả lời đúng do đốn mị và những câu làm đúng do hiểu biết. Vì vậy,
khơng xác định được học sinh có điểm cao thì giỏi hơn học sinh có điểm thấp. Do đó,
nếu có nhiều bài làm trắc nghiệm theo lối đốn mị thì bài trắc nghiệm đó có tính tin
cậy thấp và điểm số của bài trắc nghiệm đó sẽ khơng đáng tin cậy.



- Tính tin cậy của bài trắc nghiệm phụ thuộc vào tính chất khó hay dễ của bài trắc
nghiệm: nếu một bài trắc nghiệm gồm toàn những câu dễ khiến cho học sinh kém và
học sinh giỏi đều làm được hoặc những bài trắc nghiệm khó khiến học sinh kém khơng
làm được thì chúng ta khơng thể phân biệt được trình độ khác nhau của học sinh. Vì
vậy, một bài trắc nghiệm tốt là một bài mà kết quả làm bài của học sinh có tất cả các
điểm số từ 1 đến 10 ( thang điểm 10) để giúp phân loại học sinh.
- Tính tin cậy của bài trắc nghiệm phụ thuộc vào độ dài của bài trắc nghiệm, một bài
trắc nghiệm quá ngắn không làm cho điểm số trải đủ rộng để cho ra kết quả tốt.
Để đảm bảo tối đa tính tin cậy của một bài trắc nghiệm, cần phải:
- Làm giảm những sai số của trắc nghiệm đến mức tối thiểu:
+ Tăng độ dài bài trắc nghiệm, bài trắc nghiệm càng dài tính tin cậy càng
cao, miễn là nhóm học sinh được khảo sát khơng thay đổi và những câu trắc nghiệm
mới được thêm vào cũng tốt như những câu trước. Nhưng bài trắc nghiệm không nên
quá dài, khiến yếu tố ảnh hưởng đến kết quả trắc nghiệm.
+ Gia tăng khả năng phân cách của các câu trắc nghiệm. Trong khi soạn các
câu trắc nghiệm, cần phải chọn ra những câu hỏi có khả năng phân biệt được học sinh
giỏi và yếu. Như vậy sẽ tạo ra sự khác biệt về điểm số, sự biến thiên về điểm số trong
nhóm càng cao thì hệ số tin cậy càng lớn.
- Viết những lời chỉ dẫn thật rõ ràng để học sinh khỏi nhầm lẫn.
1.3.2. Tính giá trị (Validity)
Tính giá trị (hay độ giá trị) của bài trắc nghiệm cho biết mức độ mà nó đo được
cái định đo. Tính giá trị liên quan đến mức độ mà bài trắc nghiệm phục vụ được cho
mục đích đo lường của ta với nhóm người muốn khảo sát.
Khi nói đến tính giá trị, cần phải đặt các câu hỏi:
- Bài trắc nghiệm có đạt được mục đích đo lường của nó hay khơng?
- Bài trắc nghiệm đo lường trên nhóm người nào?
Nói cách khác, khái niệm giá trị chỉ có ý nghĩa khi ta xác định rõ ta muốn đo
lường cái gì và với nhóm người nào.



1.3.3. Mối liên hệ giữa tính tin cậy và tính giá trị
Tính tin cậy là điều kiện cần cho tính giá trị. Một bài trắc nghiệm có thể đáng
tin cậy nhưng lại khơng có giá trị. Bởi vì bài trắc nghiệm có tính tin cậy cao có thể cho
ra những điểm số đáng tin nhưng nó lại khơng đo lường đúng loại kiến thức học tập
mà ta mong muốn học sinh thể hiện. Ngược lại, một bài trắc nghiệm có tính giá trị bắt
buộc phải có tính tin cậy cao. Hay nói cách khác, một bài trắc nghiệm khơng có tính
tin cậy thì khơng thể nào có tính giá trị được.
Tính tin cậy và tính giá trị khác nhau ở chỗ:
- Tính tin cậy liên quan đến sự vững chãi của điểm số (yếu tố bên trong) nên nó khơng
cần sự hỗ trợ của những tiêu chuẩn ở bên ngoài.
- Cịn tính giá trị liên quan đến mục đích của sự đo lường nên nó được xác định bằng
cách đối chiếu với những tiêu chuẩn ở bên ngoài.

1.4. Đánh giá câu trắc nghiệm
Đánh giá các câu trả lời của thí sinh trong một bài trắc nghiệm là việc làm cần
thiết và hữu ích, giúp chúng ta biết được:
- Câu nào là quá khó, câu nào là quá dễ.
- Câu nào có độ phân cách cao, nghĩa là phân biệt được học sinh giỏi với học sinh yếu
kém.
- Lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt được hiệu quả mong muốn và cần phải sửa đổi
như thế nào cho tốt hơn.
Một bài trắc nghiệm sau khi đã được sửa đổi lại trên căn bản của sự phân tích
các câu trắc nghiệm, có khả năng đạt được tính tin cậy cao hơn là một bài trắc nghiệm
có cùng số câu hỏi nhưng chưa được thử nghiệm và phân tích. Chúng ta phải đánh giá
câu trắc nghiệm trên hai phương diện: độ phân cách và độ khó.
1.4.1. Độ khó của câu hỏi trắc nghiệm
1. Định nghĩa
Khi làm một bài trắc nghiệm, ta thường thấy rằng bài trắc nghiệm đó dễ khi
chúng ta biết giải hầu hết các câu hỏi, ngược lại bài trắc nghiệm đó khó nếu bạn khơng

biết giải đáp cho phần lớn các câu hỏi. Nhưng chắc chắn bạn sẽ thấy khó có thể giải


thích được tại sao một số câu hỏi lại khó hơn một số câu hỏi khác. Người ta gặp phải
vấn đề khó khăn như vậy trong việc giải thích và định nghĩa tính chất khó hay dễ của
các câu trắc nghiệm căn cứ vào đặc tính nội tại của chúng. Vì vậy, họ áp dụng lối định
nghĩa độ khó của câu trắc nghiệm căn cứ vào số người trả lời đúng câu trắc nghiệm.
Nếu tất cả hoặc số đông người đều lựa chọn đáp án đúng thì câu trắc nghiệm ấy được
xem như là dễ. Nếu khơng có hoặc một số ít người trả lời đúng thì câu trắc nghiệm ấy
là khó.
2. Cơng thức tính độ khó
Độ khó của một câu trắc nghiệm thường được tính theo cơng thức sau:
Độ khó câu i = 𝑛 𝑛

𝑛𝑛

Trong đó:

ni là số người trả lời đúng câu i
Ni là tổng số người trả lời câu i

3. Độ khó vừa phải của câu hỏi trắc nghiệm
Để có thể kết luận một câu trắc nghiệm là khó, dễ hay vừa sức. Trước hết ta
phải tính độ khó của câu hỏi trắc nghiệm ấy rồi so sánh với độ khó vừa phải của loại
câu trắc nghiệm đó.
* Nếu độ khó câu trắc nghiệm > độ khó vừa phải: ta kết luận câu trắc nghiệm ấy khó so
với trình độ học sinh làm trắc nghiệm.
* Nếu độ khó câu trắc nghiệm < độ khó vừa phải: ta kết luận câu trắc nghiệm ấy dễ so
với trình độ học sinh làm trắc nghiệm.
* Nếu độ khó câu trắc nghiệm ≈ độ khó vừa phải: ta kết luận câu trắc nghiệm ấy vừa sức

so với trình độ học sinh làm trắc nghiệm.
Độ khó vừa phải được tính theo cơng thức sau:
100% + % ủ
Độ ℎó ừ ℎ ả =
2
Ta có thể đánh giá được % may rủi của một số dạng câu hỏi như sau:
- Dạng câu hỏi Đúng/Sai có 2 phương án trả lời, vì vậy khả năng để người làm bài trả
lời ngẫu nhiên đúng câu hỏi này là 1/2 (hoặc chọn Đúng hoặc chọn Sai), như vậy ta có
tỉ lệ may rủi là 50%.


×