BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
BỘ MƠN PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của
pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành
Sinh viên thực hiện
: Dương Phúc Phụng Tiên
Mssv
: 47.01.756.126
Lớp học phần
:
Giảng viên hướng dẫn :
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 1 năm 2022
I.
MỞ ĐẦU
Hôn nhân là một hiện tượng xã hội phát sinh trong q trình phát triển
của lồi người. Nó biểu hiện mối quan hệ, liên kết giữa một người nam và một
người nữ được pháp luật thừa nhận để mang một ý nghĩa to lớn là cùng nhau xây
dựng gia đình và chung sống với nhau lâu dài suốt đời.
Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội hiện nay, nhiều mối quan hệ cũng
như tâm sinh lý của con người càng trở nên phức tạp, trong đó quan hệ hơn nhân
và gia đình cũng khơng ngoại lệ. Trên thực tế đã có rất nhiều trường hợp kết hơn
trái quy định pháp luật. Nó khơng chỉ ảnh hưởng nặng nề tới mối quan hệ gia đình
mà cịn đi ngược lại với thuần phong mỹ tục, trái với lối sống và đạo đức của
người Việt Nam. Tuy kết hôn trái pháp luật khơng cịn là vấn đề mới ở Việt Nam
nhưng vẫn là vấn đề nhức nhối được xã hội quan tâm và tìm cách giải quyết.
Thế nên, em làm bài tiểu luận này với đề tài: “Các trường hợp cấm kết
hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành” nhằm phân tích
các vấn đề lý luận và thực tiễn của kết hôn trái pháp luật ngày nay, hướng xử lý
bằng cách hủy việc kết hôn trái pháp luật được quy định cụ thể trong Luật Hơn
nhân và gia đình năm 2014 (Luật HNGĐ 2014). Theo đó, giúp mọi người có cái
nhìn chính xác và cụ thể hơn về kết hôn trái pháp luật, đưa ra các giải pháp nhằm
hạn chế và xử lý kịp thời các trường hợp kết hôn trái pháp luật hiện nay.
Nội dung của bài tiểu luận gồm 2 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kết hôn và quy định cấm kết hôn
theo pháp luật Việt Nam hiện hành về cấm kết hôn.
Chương 2: Quy định xử phạt vi phạm các điều luật cấm kết hôn.
Chương 3: Thực tiễn Việt Nam về các trường hợp vi phạm luật cấm kết
hôn- phương hướng và giải pháp.
II.
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾT HÔN VÀ QUY ĐỊNH
CẤM KẾT HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
1.1.
KHÁI QT CHUNG VỀ KẾT HƠN
1.1.1. Khái niệm kết hơn
Trong tiếng Việt, hôn nhân được ghép bởi hai từ gốc Hán là hôn và nhân:
Hôn ((婚) là bố mẹ cô dâu (khác với hơn “婚” là buổi chiều, khơng có bộ nữ “婚?”),
nhân ((婚) là bố mẹ chú rể. Hôn nhân là việc cha mẹ đôi bên lấy vợ gả chồng cho
con. (Đoàn Văn Chúc, 2004, tr 185-186).
Dưới góc độ xã hội, kết hơn 1được hiểu là một hình thức xác lập quan hệ
vợ chồng. Đây là sự liên kết đặc biệt và cần thiết nhằm xây dựng nên các mối quan
hệ gia đình. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là sinh sản, nhằm tái
sản xuất ra con người, là quá trình duy trì và phát triển nịi giống – q trình cần
thiết của nhân loại.
Dưới góc độ pháp lý, khái niệm kết hôn được xem xét với ý nghĩa là một
sự kiện pháp lý hoặc một chế định pháp lý nhằm xác lập quan hệ vợ chồng giữa
nam và nữ theo quy định của pháp luật. Nếu như về mặt xã hội, lễ cưới là sự kiện
đánh dấu sự chính thức của hơn nhân thì về mặt luật pháp, đó là việc đăng ký kết
hôn. Tùy vào phong tục, tập quán , điều kiện kinh tế, xã hội, cũng như truyền
thống văn hóa, pháp luật của mỗi quốc gia có những lựa chọn khác nhau về hình
thức xác lập quan hệ vợ chồng. Đối với pháp luật Việt Nam, việc xác lập quan hệ
vợ chồng phải được Nhà nước thừa nhận mới được coi là hợp pháp. Kết hôn là
cánh cửa mở ra cuộc sống hơn nhân, là cơ sở hình thành gia đình, làm phát sinh
các quan hệ thiết yếu trong lĩnh vực hơn nhân – gia đình.
Tại khoản 5 Điều 3 Luật HNGĐ2014, quy định về khái niệm kết hôn như
sau: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định
của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hơn”. Về các điều kiện kết hơn,
trình tự thủ tục kết hơn , pháp luật nước ta cũng đã có những quy định chặt chẽ
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người kết hôn được Nhà nước công
nhận và bảo hộ.
1.1.2. Điều kiện kết hôn theo pháp luật
Theo quy định của pháp luật, người nam và người nữ khi kết hôn
phải tuân thủ những điều kiện nhất định. Điều kiện kết hôn theo pháp luật hôn
nhân và gia đình Việt Nam là những quy định, yêu cầu mang tính bắt buộc do Nhà
nước ban hành mà nam, nữ khi kết hôn phải tuân thủ. Điều kiện kết hơn có ý nghĩa
quan trọng đối với việc kết hơn và mục đích của hơn nhân. Luật HNGĐ 2014 quy
định việc kết hôn phải tuân theo các điều kiện tại khoản 1 Điều 8. Theo đó:
Về độ tuổi, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên thì
được phép kết hơn và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh. Việc quy định độ
tuổi kết hơn nhằm đảm bảo sự phát triển hồn thiện về tâm sinh lý, sức khỏe, khả
năng lao động của con người, có đủ điều kiện để thực hiện tốt trách nhiệm vợ
chồng, cha mẹ, thực hiện các nghĩa vụ và quyền theo quy định của pháp luật.
1 Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Kết hơn là việc nam, nữ chính thức lấy nhau thành vợ thành chồng" [99, tr.
467]
Về ý chí tự nguyện của hai bên, việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định, thể hiện sự mong muốn của các bên trong việc xác lập quan hệ hơn
nhân, xây dựng gia đình. Sự tự nguyện thể hiện thơng qua các hành vi: cùng nhất
trí trong việc xác lập quan hệ hơn nhân, hồn thành các thủ tục đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật. Việc quy định ý chí tự nguyện kết hơn có ý nghĩa
quan trọng đối với hơn nhân và gia đình, bởi vì hơn nhân chỉ có thể đạt được mục
đích khi việc kết hơn là tự nguyện, loại trừ những việc kết hôn không đảm bảo sự
tự nguyện và xóa bỏ tàn tích của hơn nhân phong kiến lạc hậu.
Về điều kiện nhận thức, theo quy định thì người kết hôn phải là
người không bị mất năng lực hành vi dân sự và điều kiện để bị coi là một người
mất năng lực hành vi dân sự sẽ căn cứ theo khoản 1 Điều 22 BLDS 20158 2. Quy
định này nhằm đảm bảo tính tự nguyện, bảo vệ sự lành mạnh, chất lượng nòi
giống, cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng – con cái.
Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết hôn: Theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 8 và khoản 2 Điều 5 Luật HNGĐ 2014.3
Người cùng giới tính là nam với nam hoặc nữ với nữ. Việc kết hôn
giữa những người cùng giới tính khơng bảo đảm chức năng của hơn nhân là duy trì
nịi giống. Do vậy, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng
giới tính. Nhằm tránh có cách hiểu và can thiệp hành chính vào cuộc sống giữa
những người cùng giới tính, đồng thời thể hiện quan điểm hôn nhân phải là sự liên
kết giữa hai người khác giới tính, bên cạnh việc quy định các điều kiện kết hôn như
trên, pháp luật quy định Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người
cùng giới tính.
1.2.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY ĐỊNH CẤM KẾT HƠN
1.2.1. Khái niệm cấm kết hơn
Cấm kết hơn là việc không cho phép nam nữ kết hôn thuộc một số
trường hợp theo quy định của pháp luật.
Nhà nước ta trong việc hạn chế quyền kết hôn của nam nữ trong
những trường hợp đặc biệt, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người kết hơn, của gia đình và của xã hội, bảo vệ chế độ hơn nhân và gia đình tiến
2 Khoản 1 Điều 22 BLDS 2015.
1. “Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo u cầu của
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết địnhtuyên bố người này là người mất
năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự thì theo u cầu của chính người đóhoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu
quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏquyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự"
3 Điểm d khoản 1 Điều 8: Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 2 Điều 5 của Luật này.
bộ. Trong khoa học pháp lí và trong các văn bản pháp luật, các thuật ngữ “cấm
không được kết hôn" hoặc "khơng được kết hơn" được sử dụng có nghĩa như thuật
ngữ “cấm kết hôn". Dưới thời Pháp thuộc, trong Bộ luật dân sự Bắc Kỳ năm 1931
đã quy định một số trường hợp “cấm không được kết hôn với nhau" hoặc “không
được kết hôn với nhau". Sau khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời,
trong đạo luật về hơn nhân và gia đình đầu tiên - Luật hơn nhân và gia đình năm
19594, thuật ngữ “cấm kết hơn" đã được sử dụng, nhưng bên cạnh đó thuật ngữ
“không được kết hôn" cũng vẫn được sử dụng với cùng một nghĩa. Luật hơn nhân
và gia đình năm 1986, 2000 và 2014 đã sử dụng thuật ngữ “cấm kết hôn" đối với
tất cả các trường hợp pháp luật không cho phép nam nữ kết hôn.
1.2.2. Các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Trường hợp 1: Cấm kết hôn giả tạo.
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Hơn nhân và Gia đình (HN&HĐ), kết hơn giả tạo:
"Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư
trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà
nước hoặc để đạt được mục đích khác mà khơng nhằm mục đích xây dựng gia
đình."
Kết hơn giả tạo giúp cho một người có thể nghiễm nhiên nhập quốc tịch một cách
hợp pháp và hưởng các chế độ ưu đãi của nước nhập tịch đó mà khơng cần thơng
qua bất kì bài kiểm tra hay tiêu chuẩn để thích ứng với xã hội mới nào. Điều này
làm hao hụt ngân sách của Nhà nước, vi phạm nghiêm trọng đến chế độ hôn nhân
cũng như gia tăng số lượng người nhập cư “ trái phép” một hợp pháp. Hơn nữa, vì
là kết hơn giả nên nó sẽ làm gia tăng tỉ lệ ly hôn sau khi họ đạt được mục đích.
Trường hợp 2: Cấm tảo hơn, cưỡng ép kết hơn, lừa dối kết hơn.
Hiện nay, mặc dù trình độ dân trí đã tăng cao nhưng tình trạng tảo hơn
vẫn là vấn đề nhức nhối. "Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả
hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật
này.". Trong đó, độ tuổi đăng ký kết hôn là “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18
tuổi trở lên” (theo điểm a khoản 1 Điều 8 Luật HN&GĐ). Kết hôn khi chưa đủ độ
4 Theo luật Hơn nhân và gia đình năm 1959
Điều 9
Cấm kết hơn giữa những người cùng dịng máu về trực hệ; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi.
Cấm kết hôn giữa anh chị em ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Đối với những người khác có họ
trong phạm vi năm đời hoặc có quan hệ thích thuộc về trực hệ, thì việc kết hơn sẽ giải quyết theo phong tục tập quán.
Điều 10
Những người sau đây không được kết hôn: bất lực hoàn toàn về sinh lý; mắc một trong các bệnh hủi, hoa liễu, loạn óc, mà
chưa chữa khỏi.
tuổi quy định có thể làm ảnh hưởng rất lớn tới tương lai của đứa trẻ khi chưa được
hoàn thiện chương trình học, chưa có cơng việc ổn định, làm cho cuộc sống rơi vào
bần cùng bấp bênh. Hơn thế nữa, sinh sản khi cơ thể người mẹ chưa hoàn thiện,
thiếu kinh nghiệm, thiếu hiểu biết sẽ gây hại cho bản thân người mẹ và cả thai nhi.
Tảo hôn không chỉ ảnh hưởng tới cá nhân mà còn ảnh hưởng tới trình độ văn minh
cũng như chất lượng dân số. Bố mẹ trẻ còn khiếm khuyết về mặt tâm sinh lý sẽ
khiến cho đứa trẻ sinh ra yếu ớt, dễ mắc các bệnh như suy dinh dưỡng, … ảnh
hưởng tới chất lượng học tập và lao động của con sau này. Thế nên nạn tảo hôn cần
được bài trừ.
Lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba
nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu khơng có
hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn. Về xử lý những trường hợp
này, Tòa án xử lý rất linh hoạt và mềm dẻo chứ không cứng nhắc theo pháp luật
bởi người bị lừa dối kết hơn cũng vì một lợi ích riêng nào đó chứ khơng phải vì
tình u, đồng thời đẩm bảo quyền và lợi ích cho con cái họ. Lừa dối ở đây phải là
lừa dối hoàn toàn nên rất khó để xác định các trường hợp này. Tịa án sẽ xử sao cho
“ thấu tình đạt lý”, phù hợp với quyền và lợi ích hợp pháp của con cái, người vợ và
người chồng.
“Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ,
ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn
hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ”. 5 Theo khoản 1 Điều 36 Hiến pháp Nước
CHXHCN Việt Nam năm 2013: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân
theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn
trọng lẫn nhau”. Kết hôn là một quyền thiêng liêng, trên nguyên tắc tự nguyện,
tiến bộ chứ không phải là nghĩa vụ của bất kì ai. Việc cưỡng ép kết hơn hiện nay
khơng cịn nhiều nhưng vẫn có những trường hợp “ cha mẹ đặt đâu con ngồi đó” vì
“ mơn đăng hộ đối” hay hồn cảnh gia đình. Bởi vậy, có thể thấy ép người khác kết
hơn trái với ý muốn của họ nghĩa là vi phạm nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn
được pháp luật bảo vệ.
Trường hợp 3: Cấm kết hơn với người đang có vợ, có chồng mà kết
hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có
chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Theo Thơng tư liên tịch số 01/2016 /TTLT-TANDTC-VKSNDTCBTP hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hơn nhân và gia đình quy định
người đang có vợ có chồng là người thuộc một trong các trường hợp:
5 Xem khoản 9 Điều 3 Luật HN&GĐ
+ Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật
về hơn nhân và gia đình nhưng chưa ly hơn hoặc khơng có sự kiện vợ (chồng) của
họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
+ Người chung sống như vợ chồng với người khác trước ngày 03-011987 mà chưa đăng ký kết hơn và chưa ly hơn hoặc khơng có sự kiện vợ (chồng)
của họ chết hoặc bị tuyên bố là đã chết;
+ Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy
định của Luật hơn nhân và gia đình nhưng đã được Tịa án công nhận quan hệ hôn
nhân bằng bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hơn
hoặc khơng có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị
tuyên bố là đã chết.
Như vậy, pháp luật hiện nay cấm kết hơn với các chủ thể là người đã
có vợ, có chồng theo quy định của pháp luật mà chưa ly hơn hoặc khơng có sự kiện
vợ, chồng của họ chết hoặc vợ, chồng của họ khơng bị Tịa án tun bố là đã chết.
Trường hợp 4: Cấm kết hôn với những người có quan hệ thân thích.6
Kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng
máu về trực hệ (là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh
ra người kia kế tiếp nhau); giữa những người có họ trong phạm vi ba đời (là những
người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ,
cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác,
con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba); giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người
đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha
dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Về mặt y học nếu thế hệ cha mẹ càng xa bao nhiêu thì thế hệ con càng
tiếp thu các mặt tích cực của cha mẹ bấy nhiêu và ngược lại. Cấm kết hôn trong
trường hợp này nhằm duy trì, bảo vệ thuần phong, mỹ tục, đạo đức truyền thống
cũng như đảm bảo việc phát triển lành mạnh của các thế hệ sau này, tránh sự suy
thối nịi giống.
Luật hơn nhân và gia đình cấm cả những người đã từng là cha, mẹ
nuôi với con nuôi, đã từng là cha chồng với con dâu, đã từng là mẹ vợ với con rể,
đã từng là cha dượng với con riêng của vợ, đã từng là mẹ kế với con riêng của
chồng. Trên thực tế, giữa những người này khơng có quan hệ về huyết thống,
nhưng trước đây giữa họ đã có mối quan hệ cha, mẹ - con và có quan hệ chăm sóc,
6 Điểm d khoản 2 Điều 5 luật HNGĐ 2014 quy định những người có mối quan hệ khơng được kết hơn:
d, Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ
trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ ni với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng
với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
ni dưỡng. Việc quy định cấm những người đó kết hơn với nhau nhằm bảo vệ, giữ
gìn đạo lý của dân tộc, ổn định mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, phù
hợp với đạo đức xã hội và truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam.
CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM CÁC ĐIỀU LUẬT
CẤM KẾT HƠN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
II.1.
Kết hơn giả tạo
Việc xử lý kết hôn giả tạo và hậu quả pháp lý được quy định như sau
theo Điều 11, Điều 12 Luật hơn nhân và gia đình năm 2014:
“Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hơn trái pháp luật được Tịa án thực hiện theo quy
định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hơn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo
quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hơn nhân
thì Tịa án cơng nhận quan hệ hơn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hơn
nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của
Luật này.....”
“Điều 12. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hơn phải chấm
dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về
quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải
quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.”
Ngoài hậu quả trên, việc kết hơn giả tạo có thể chịu chế tài hành chính
theo điểm d khoản 2 Điều 59 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế
độ hôn nhân một vợ, một chồng
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau: d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập
quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà
nước hoặc để đạt được mục đích khác mà khơng nhằm mục đích xây dựng
gia đình;”
II.2.
Tảo hơn, lừa dối kết hôn, cưỡng ép kết hôn
Theo Điều 58 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ
về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư
pháp; hơn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã:
“Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức
lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì
quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hơn mặc dù đã có bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án”.7
“Điều 181. Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện
Người nào cưỡng ép người khác kết hôn trái với sự tự nguyện của họ,
cản trở người khác kết hôn hoặc duy trì quan hệ hơn nhân tự nguyện, tiến bộ hoặc
cưỡng ép hoặc cản trở người khác ly hôn bằng cách hành hạ, ngược đãi, uy hiếp
tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác, đã bị xử phạt vi phạm hành
chính về hành vi này mà cịn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo khơng
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 03 năm.”
II.3.
Kết hơn với người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ
chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung
sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.
Bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017):
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như
vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc
chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam
giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà cịn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
7 Ngoài ra, hành vi tổ chức tảo hơn cịn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại Điều 183 Bộ luật Hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017):
“Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn.
Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi này mà cịn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm”
b) Đã có quyết định của Tịa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm
dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy
trì quan hệ đó.”
II.4.
Kết hơn với người có quan hệ thân thích.
Hành vi vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân
một vợ, một chồng; vi phạm quy định về ly hôn (Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐCP ngày 24/9/2013 của Chính phủ và khoản 35 Điều 1 Nghị định số 67/2015/NĐCP ngày 14/8/2015):
“Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong
phạm vi ba đời; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con
nuôi; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi
với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của
vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với một trong các hành vi kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với
người có cùng dòng máu về trực hệ.”8
CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN VIỆT NAM VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP
VI PHẠM LUẬT CẤM KẾT HÔN- PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.
3.1. Thực tiễn kết hôn trái pháp luật ở Việt Nam
3.1.1. Tảo hôn và hôn nhân cận huyết ở dân tộc thiểu số.
Tảo hôn và hôn nhân cận huyết ở các dân tộc thiểu số luôn là vấn về
nhứt nhối, được xã hội và chính phủ dành sự quan tâm đặc biệt. Theo điểm a khoản
1 Điều 8 Luật HNGĐ 2014, độ tuổi kết hôn với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ là
từ đủ 18 tuổi trở lên. Độ tuổi này được đánh giá là khá phù hợp với điều kiện thực
tế ở Việt Nam nhưng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan, vi phạm pháp
luật về điều kiện tuổi kết hôn lại là một dạng vi phạm khá phổ biến, đặc biệt xuất
hiện nhiều ở vùng núi, vùng dân tộc thiểu số. Do ý thức pháp luật của người dân ở
đây chưa cao, trình độ dân trí cịn thấp, các phong tục tập quán lạc hậu chưa được
xóa bỏ. Đồng thời, các biện pháp chế tài áp dụng để ngăn chặn tình trạng tảo hơn
chưa có hiệu quả cao. Phần lớn những đám cưới này chỉ được chính quyền phát
hiện khi “gạo đã nấu thành cơm”, vì thế nhiều cặp vợ chồng ngẫu nhiên làm bố làm
mẹ ở tuổi đời còn rất trẻ, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dân số. Kết
8 Ngồi ra, người nào kết hơn với người có mối quan hệ thân thích cịn có thể bị xử lý hình sự theo quy định tại
Điều 184 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017):
“Điều 184. Tội loạn luân
Người nào giao cấu với người mà biết rõ người đó cùng dịng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh chị
em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”
hơn đồng nghĩa với có thêm nguồn nhân lực lao động. Sau khi kết hôn các bé gái
DTTS gần như là lao động chính trong gia đình chồng, từ việc lên nương rẫy tới
nấu ăn, nội trợ, trơng con. Ngồi ra, do ảnh hưởng của những quan niệm, phong tục
tập quán thói quen có hại trong các DTTS gây áp lực kết hôn sớm và hôn nhân cận
huyết thống ở người DTTS. Áp lực xã hội có thể ảnh hưởng đến quyết định tảo hôn
của em gái và thường liên quan đến việc bảo vệ danh dự của gia đình. Dưới áp lực
danh dự và kinh tế, cha mẹ ở hộ gia đình DTTS thường đồng ý với quyết định kết
hôn của con cái, mặc dù chưa đủ tuổi kết hơn theo quy định của pháp luật. Hơn
nhân có thể được xem là mong đợi để hồn thành vai trị giới. Tuy nhiên, cũng
khơng ít trường hợp, trẻ em là người ra quyết định kết hôn sớm bất chấp sự phản
đối của cha mẹ. Các em gái quyết định kết hơn sớm vì lo ngại khó có cơ hội lấy
chồng khi tuổi lớn hơn. 9 “.… áp lực kết hôn sớm để giữ gìn thể diện và danh dự
của bản thân và gia đình, đến 18 tuổi mới kết hơn là kém cỏi,… con gái Mông 18
tuổi mà chưa kết hơn thì bị coi là “ế chồng” rồi đấy,….”, “… Nhiều DTTS quan
niệm họ hàng kết hơn với nhau thì của cải cứ “xoay vịng” trong dịng họ, khơng
thất thốt ra người ngoài….” (Nguồn: Báo cáo của Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai,
Quảng Ninh và Kon Tum.). Việc kết hôn sớm, mang thai và sinh đẻ trong lứa tuổi
vị thành niên, khi cơ thể người mẹ chưa phát triển hoàn thiện, thiếu hiểu biết, kinh
nghiệm và chưa sẵn sàng về mặt tâm lý để mang thai và sinh con gây ảnh hưởng
lớn tới sức khỏe bà mẹ, sự phát triển bình thường của thai nhi và trẻ sơ sinh. Phụ
nữ kết hôn cận huyết thống khi sinh con rất dễ bị tử vong, bệnh tật và đứa con sinh
ra cũng dễ tử vong hoặc bệnh tật, chậm phát triển, suy dinh dưỡng. Những đứa trẻ
được sinh ra từ các cặp vợ chồng kết hơn cận huyết thống thì có tới 25% khả năng
bị bệnh và 50% mang gen bệnh tan máu bẩm sinh di truyền Thalassemia 10. Nước ta
được xếp vào khu vực có nguy cơ cao với hơn 5 triệu người mang gen bệnh tan
máu bẩm sinh, hơn 20.000 bệnh nhân cần được điều trị. Mặc dù tỷ lệ hôn nhân cận
huyết thống không cao như tảo hôn nhưng hậu quả lại rất nặng nề, làm suy giảm
nghiêm trọng đến sức khỏe, chất lượng dân số.
9 Theo Báo cáo rà soát 5 năm thực hiện đề án GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG TẢO HƠN VÀ HƠN NHÂN CẬN HUYẾT
THỐNG TRONG VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2015 - 2025
10 TS. Dương Bá Trực, Trưởng khoa Huyết học Di truyền, Bệnh viện Nhi Trung ương cho biết: Thực tế y học đã
chứng minh hôn nhân cận huyết thống là cơ sở cho những gen lặn bệnh lý tương đồng ở những ông bố, bà mẹ kết
hợp với nhau và kết quả là dù khoẻ mạnh, họ vẫn có thể sinh ra con dị dạng hoặc bệnh di truyền như mù màu
(không phân biệt được màu đỏ và màu xanh), bạch tạng, da vảy cá, đặc biệt là bệnh tan máu bẩm sinh
(Thalassemia) khiến trẻ có thể bị biến dạng xương mặt, bụng phình to, nguy cơ tử vong rất cao. Hiện tại chưa có
phương pháp điều trị khỏi bệnh, người bệnh phải điều trị suốt cả cuộc đời với chi phí rất tốn kém.
Đồng thời, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống cũng là một những
nguyên nhân dẫn tới đói nghèo kéo dài. Trên thực tế, các địa phương có tỉ lệ đói
nghèo cao thường diễn ra tình trạng tảo hơn, hơn nhân cận huyết thống nhiều. Tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống vừa là nguyên nhân, vừa là hậu quả của đói nghèo,
thất học, suy giảm chất lượng cuộc sống… Những đứa con được sinh ra bởi cặp vợ
chồng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống thường dị tật, ốm yếu, sẽ gây gánh nặng y
tế lên gia đình, xã hội; nên cuộc sống đã khó khăn lại càng khó khăn hơn, khó thốt
khỏi vịng luẩn quẩn của đói nghèo. Tảo hơn và hôn nhân cận huyết là rào cản đối
với việc hoàn thành các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Việt Nam đã cam kết
thực hiện với Liên Hợp Quốc như: Giảm tình trạng đói nghèo, phổ cập giáo dục
tiểu học, tăng cường bình đẳng nam nữ, giảm tử vong trẻ em, cải thiện sức khỏe bà
mẹ, trẻ em và đấu tranh chống các bệnh dịch.
Ở thung lũng Láo Lý, thành phố Lào Cai, Chị Châu Thị Hoàn lấy
chồng sớm, chồng chị là Dương Văn Cường, con trai của chị ruột mẹ mình. Chị
Hồn chia sẻ: "Mẹ mình bảo khơng được lấy chồng ở xa, có lấy thì lấy ở đây thơi".
Những đứa trẻ trong thơn cịi cọc, chậm phát
triển về nhận thức, đau ốm liên miên.
Ở Láo Lý, có khơng ít các cặp vợ chồng có mối quan hệ họ hàng, thân tộc như thế,
chỉ cần khác họ là người ta có thể lấy nhau. Người Xa Phó quan niệm lấy chồng,
lấy vợ trong họ tộc thì tài sản sẽ khơng thất thốt ra ngồi họ được. Họ hàng kết
hơn với nhau sẽ được gia đình hai bên yêu thương, đùm bọc… Bao lâu nay, quan
niệm rất đơn giản ấy vẫn được người dân Láo Lý chấp nhận như một điều hiển
nhiên.11
Để xóa bỏ và ngăn chặn tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống ở các
DTTS vùng sâu vùng xa, chúng ta cần sự quan tâm và nỗ lực không những của
ngành Dân số mà còn của sự quan tâm của các cấp chính quyền, của địa phương
khơng ngừng nổ lực tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân. Không những
thế, cần phải siết chặt xử lý các trường hợp vi phạm, kịp thời ngăn chặn để những
câu chuyện về tảo hơn và hơn nhân cận huyết khơng cịn xảy ra ở những vùng sâu
vùng xa.
11 />
Hình 1: Tỷ lệ tảo hơn của người dân tộc thiểu số theo giới tính và vùng kinh tế - xã
hội, năm 2018.
( Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019. Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực
trạng kinh tế-xã hội của 53 DTTS năm 2019)
Tỷ lệ người DTTS kết hôn cận huyết thống năm 2018 là 5,6‰, giảm
0,9 điểm phần nghìn so với năm 2014 (6,5‰). Một số DTTS có tỷ lệ hơn nhân cận
huyết thống cao năm 2014, đến năm 2018 đã khơng cịn tình trạng này như: Mạ,
Mảng, Cơ Ho, Kháng, Chứt. Tuy nhiên, năm 2018 cũng ghi nhận sự gia tăng của tỷ
lệ kết hôn cận huyết thống ở một số DTTS như: La Chí, Bru Vân Kiều, Lơ Lơ, Gia
Rai, La Ha.12
Hình 2: : Tỷ lệ kết hôn cận huyết thống của một số dân tộc thiểu số, năm 2014 và
năm 2018.
12 Tổng cục Thống kê, 2019. Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế-xã hội của 53 DTTS năm 2019
( Nguồn: Tổng cục Thống kê, 2019. Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực
trạng kinh tế-xã hội của 53 DTTS năm 2019)
3.1.2. Kết hôn giả- con đường nhập cư
Trong xã hội hiện nay, có một “trào lưu” xuất hiện gây nhức nhối với
chính quyền đó chính là kết hơn giả với mục đích xuất cảnh hợp pháp. Những
người này thông qua công ty mô giới sẽ làm thủ tục kết hơn với cơng dân nước
khác ( ví dụ như Mỹ hoặc Úc) nhằm được nhập cư, nhập quốc tịch và hưởng các
quyền lợi của chính quyền nước đó. Trong số hàng trăm ngàn người nhận visa nhập
cư vào Mỹ được phê chuẩn trên cơ sở hôn nhân mỗi năm, khoảng 30% thuộc diện
hôn nhân giả.13. Tháng 5-2019, cảnh sát thông báo triệt phá đường dây kết hôn
giả do một phụ nữ Việt cầm đầu với gần 100 người bị bắt tại thành phố Houston,
tiểu bang Texas.
Đây là vấn nạn đã diễn ra khá lâu với nhiều người Việt, nay lần đầu tiên bị phát
hiện và xử lý ở quy mơ lớn.14 Vì thế, chính phủ Mỹ, Úc và một số nước khác phải
tìm cách ngăn chặn những cuộc hôn nhân phi pháp này. Những việc này đã để lại
những hệ lụy nghiêm trọng cho xã hội khi làm tăng tỉ lệ ly hơn, thất thốt ngân
sách, làm ảnh hưởng xấu tới hình ảnh quốc gia. Kết hơn giả vẫn đang là vấn đề
nhức nhối cần được giải quyết trong xã hội hiện nay.
3.2. Phương hướng và giải pháp
13 Dữ liệu năm 2006 của Cơ quan Thực thi di trú và hải quan Mỹ.
14 />
Nhà nước cần đặt ra các chế tài cụ thể, nghiêm khắc hơn nữa nhằm
nâng cao ý thức trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền trong việc tiến hành
đăng ký kết hôn tại cơ sở. Kịp thời phát hiện, ngăn chặn các tình trạng tảo hơn, hơn
nhân cận huyết. Đầu tư nhiều hơn về thời gian, nguồn lực để kiểm tra, giám sát
phản ánh đầy đủ, cụ thể tình hình tảo hơn và hơn nhân cận huyết ở địa phương,
đánh giá đầy đủ những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp, phương hướng
khắc phục. Đề nghị Chính phủ, Quốc hội bố trí đủ ngân sách để thực hiện các cơ
chế, chính sách, chương trình, dự án hiện hành về mục tiêu quốc gia về phát triển
kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trong đó ưu tiên đầu tư,
bố trí đủ nguồn lực và cần có sự phân bổ nguồn lực cơng bằng trong bối cảnh có sự
bất bình đẳng lớn về kinh tế và xã hội để hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần đối với những khu vực sự chênh lệch lớn về tỷ lệ tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống cao nhằm tạo điều kiện giúp đồng bào dân tộc thiểu
số tăng cường khả năng tiếp cận, mở rộng giao thương, giao lưu với cộng đồng góp
phần giảm thiểu tình trạng tảo hơn và hơn nhân cận huyết thống.
Bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền con người, quyền công dân trong
lĩnh vực Hơn nhân & Gia đình; bình đẳng giới; bảo vệ bà mẹ trẻ em và những
người yếu thế khác. Đồng thời, cần chú trọng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền
pháp luật tới các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, để người dân có thể hiểu pháp
luật một cách đúng đắn và chính xác nhất. Nâng cao nhận thức người dân thông
qua việc tăng cường công tác tuyên truyền nguyên nhân, hậu quả tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số. Vận động người có uy tín
trong cộng đồng hỗ trợ giúp đỡ và tuyên truyền cho đồng bào hiểu biết pháp luật
về hơn nhân và gia đình, vận động người dân phát huy truyền thống, tập quán tốt
đẹp và xóa bỏ tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình. Giáo dục kiến thức tiền
hơn nhân trong đó quan tâm kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản. Phối hợp chặt
chẽ đồng bộ các ngành liên quan tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận
thức người dân về Luật Hơn nhân và Gia đình. Tăng cường tiếp cận thông tin và
giáo dục cho trẻ em ở lứa tuổi từ 13 tuổi đến 18 tuổi về sức khỏe sinh sản và nhận
thức về hôn nhân phù hợp với đặc điểm văn hóa của các dân tộc khác nhau trong
trường học và trong cộng đồng. “Bình thường hóa” việc sử dụng các biện pháp
tránh thai trong quan niệm đạo đức của người DTTS. Bảo đảm cho thanh, thiếu
niên DTTS (nam và nữ) có khả năng tiếp cận các dịch vụ chất lượng về chăm sóc
sức khỏe sinh sản; dịch vụ tư vấn về tâm lý, tình dục; nhà tạm lánh và các dịch vụ
xã hội khác.
Các quy định của pháp luật về hủy việc kết hôn trái pháp luật nên
được hồn thiện trên cơ sở tơn trọng và có cơ chế pháp lý đầy đủ để đảm bảo thực
hiện tốt hơn quyền con người trong lĩnh vực kết hơn; bình đẳng giới; bảo vệ phụ
nữ, trẻ em; quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức khác có liên quan; lợi ích của gia
đình, Nhà nước và xã hội. Các quan điểm về chế định kết hôn phải thể hiện rõ chủ
trương của Đảng và Nhà nước là hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình Việt Nam
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thực sự là tế bào lành mạnh của xã hội.
III.
LỜI KẾT
Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại các điểm a, b, c, d
khoản 2, Điều 5 Luật HNGĐ năm 2014. Vi phạm các quy định cấm kết hôn này
không chỉ ảnh hưởng tới lợi ích hợp pháp của chủ thể như kết hôn do sự tự nguyện,
kết hôn khi đủ độ tuổi,… mà còn đi ngược với truyền thống, với những nét văn hóa,
đạo đức của người Việt Nam như kết hơn với người có vợ hoặc có chồng, kết hơn
với người có cùng huyết thống. Kết hơn trái pháp luật khơng phải là hiện tượng mới
mẻ từ xưa đến nay trong xã hội Việt Nam. Dưới sự thay đổi của các yếu tố khác
nhau như : kinh tế, chính trị, xã hội, hội nhập quốc tế… đã hình thành nên những
phong cách sống, những tư tưởng khác nhau về hôn nhân. Vậy nên, đòi hỏi pháp
luật cần phải cụ thể hơn, những người thực thi pháp luật phải nâng cao trách nhiệm
của mình hơn nữa để những trường hợp vi phạm này khơng cịn là vấn đề nhức nhối
của xã hội. Qua những phân tích của tiểu luận, ta có thể có cái nhìn cụ thể và chi tiết
hơn về các trường hợp cấm kết hơn từ những góc độ khác nhau, qua đó có thể nhận
thấy đây là một vấn đề vô cùng quan trọng và cấp thiết trong đời sống xã hội cần
được quan tâm và giải quyết.
IV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản quy phạm pháp luật
1. Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/09/2013 của Chính phủ về quy định xử
2.
3.
4.
5.
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hơn
nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 (Số 52/2014/QH13) ngày 19/06/2014.
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (Số 22/2000/QH10) ngày 09/06/2000.
Bộ luật hình sự năm 2015 (100/2015/QH13) ngày 27/11/2015.
Thông tư liên tịch số 01/2016 /TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP.
Nguồn khác
1. Thục Nghi Nguyễn Hồng , Tiểu luận “Hơn nhân gia đình - Kết hơn trái
pháp luật và quy định PLVN hiện hành”
2. Nguyễn Huyền Trang , “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kết hôn trái
pháp luật trong tình hình xã hội hiện nay”
3. Tổng cục Thống kê, 2019. Kết quả điều tra thu thập thông tin về thực trạng
kinh tế-xã hội của 53 DTTS năm 2019.
4. Báo cáo rà soát 5 năm thực hiện đề án “ Giảm thiểu tình trạng tảo hơn và
hơn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 20152025”.