Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đồ án thiết kế hệ dẫn hướng cho bàn máy CNC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 88 trang )

lOMoARcPSD|16911414

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ
****************************

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
MÃ ĐỀ : VCK02-10

THIẾT KẾ HỆ DẪN HƯỚNG CHO
BÀN MÁY CNC
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Lê Giang Nam
Sinh viên thực hiện

: Vũ Ngọc Thành Trung

MSSV

: 20184642

Lớp

: CĐT04 K63
1


lOMoARcPSD|16911414

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CƠ KHÍ
****************************



ĐỒ ÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG CƠ KHÍ
MÃ ĐỀ : VCK02-10

THIẾT KẾ HỆ DẪN HƯỚNG CHO
BÀN MÁY CNC
Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS Lê Giang Nam

Sinh viên thực hiện

: Vũ Ngọc Thành Trung

MSSV

: 20184642

Lớp

:

Chữ ký của GVHD

:

2


lOMoARcPSD|16911414


LỜI MỞ ĐẦU

Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển khoa học kĩ thuật là
vấn đề quan trọng và cần sự quan tâm lớn. Mỗi ngành như cơ khí, điện tử, tin học đều
có nền tảng khoa học sản phẩm đặc trưng riêng. Tuy vững chắc và tạo ra các nhiên,
yêu cầu của thời đại đặt ra yêu cầu cao hơn về cách hoạt động của máy móc, yêu cầu
máy móc cần phải gọn nhẹ hơn, linh động hơn, uyển chuyển hơn và thông minh hơn.
Việc sử dụng máy móc để thay thế sức lao động của con người là một xu hướng tất
yếu để tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao.
Máy CNC là một tiến bộ phát triển vượt bậc của nền công nghiệp. Sự xuất hiện
của máy CNC thẳng, các cấu trúc phức tạp 3 chiều cũng được dễ dàng thực hiện và
một lượng lớn các thao tác của con người được giảm thiểu. Việc gia tăng tự động hóa
trong q trình sản xuất đã nhanh chóng làm thay đổi q trình sản xuất cơng nghiệp.
Các đường cong được thực hiện dễ dàng như đường tạo nên sự chính xác và chất
lượng ngày càng cao. Máy CNC phổ biến hiện nay như: máy tiện CNC, máy phay
CNC, máy cắt laze, máy cắt dây CNC... Sự tiến bộ của kỹ thuật, trí thơng minh nhân
tạo, điều khiển số tạo ra những máy CNC có nhiều trục chính như 3, 6 trục chính
chuyển động ngày càng linh hoạt và khéo léo. Bài báo cáo này sẽ trình bày chủ yếu về
máy phay CNC có 3 trục chính.
Đồ án thiết kế cơ khí này, em sẽ tìm hiểu về q trình tính tốn và thiết kế hệ
thống dẫn hướng máy phay CNC. Nhiệm vụ chính là tính tốn thiết kế và lựa chọn hệ
thống vít me bi, hệ thống ray dẫn hướng, ổ bi và động cơ điều khiển cho các trục X, Y.
Do kiến thức còn hạn hẹp và lần đầu tìm hiểu đồ án, bản báo cáo này khó tránh khỏi
những thiếu sót nên em rất mong muốn có được sự góp ý của thầy cơ.
Lời cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Giang Nam bởi sự chỉ bảo và
giúp đỡ tận tình để em hồn thành bản báo cáo đồ án này.

3



lOMoARcPSD|16911414

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 3

Chương I: Tổng quan đề tài thiết kế bàn máy CNC………………………...6
Phần I: Chọn máy tham khảo………………………………………...6
Phần II: Phân tích động học máy tham khảo………………………..8
Phần III: Các cơ cấu đặc biệt…………………………………...…...17
Chương II: Tính tốn hệ thống dẫn động bàn máy CNC…………………22
PHẦN I: TÍNH TỐN HỆ THỐNG VÍT ME.........................................................25
1.1

Tính tốn hệ thống vít me cho bàn máy X........................................................25
1.1.1

Các thơng số đầu vào........................................................................25

1.1.2

Bước vít me(l)..................................................................................27

1.1.3

Lực cắt chính của máy(Fm)..............................................................27

1.1.4 Chọn kiểu bi...........................................................................................30
1.1.5 Chọn trục vít..........................................................................................31

1.2.1 Cơ sở tính tốn.......................................................................................37
1.2.2.

Tính tốn tải trọng làm việc..............................................................40

1.2.3.

Tính tốn tải trọng tương đương.......................................................43

1.2.4.

Tính tốn tải trọng trung bình...........................................................44

Tính tốn tải trọng tương đương.....................................................................49
1.3.

Tính chọn động cơ dẫn động trục X..................................................................51
1.3.1 Momen phát động tác dụng lên trục X...............................................51
Các thơng số đầu vào......................................................................................51
1.4. Tính tốn và lựa chọn động cơ..............................................................52

1.5

Tính tốn hệ thống vít me cho bàn máy Y.........................................................53
1.5.2 Lực cắt chính của máy(Fm)...................................................................54
1.5.3

Chọn kiểu bi.....................................................................................57

1.5.4


Chọn trục vít.....................................................................................58

PHẦN II: TÍNH TỐN THIẾT KẾ ĐƯỜNG DẪN HƯỚNG....................................63
2.1.1. Cơ sở tính tốn......................................................................................64

4


lOMoARcPSD|16911414

2.1.2

Tính tốn tải trọng làm việc..............................................................67

2.1.3

Tính tốn tải trọng tương đương.......................................................70

2.1.4

Tính tốn tải trọng trung bình...........................................................71

2.1.5

Tính tốn các lực riêng rẽ.................................................................74

Tính tốn tải trọng tương đương.....................................................................76
2.2


Tính chọn động cơ dẫn động trục Y..................................................................77
2.2.1 Momen phát động tác dụng lên trục X...............................................77
2.2.2. Các thơng số đầu vào............................................................................78
2.2.3 Tính tốn và lựa chọn động cơ............................................................78

Chương III: Thiết kế bản vẽ lắp và mô phỏng………………......………….83
Kết luận…………………………………………………………………..……84

5


lOMoARcPSD|16911414

Chương I: Tổng quan đề tài Thiết kế bàn máy CNC
Phần I: Chọn máy tham khảo
I.1 Bảng thông số
Thông số

Tải trọng
lớn nhất
Vận tốc
cắt
Vận tốc
di chuyển
tự do
Tốc độ
quay trục
chính
Máy
Length x

Width
Gia tốc
lớn nhất
Thời gian
hoạt động

Máy Tham Khảo 1
(SINUMERIK
808D)
300

Máy Tham Khảo 2
(SINUMERIK
828D)
350

Máy yêu cầu

24

20

10

10

12

10 – 8,000 rpm


10 – 10.000 rpm

5000 rpm

Phay đứng
800 x 320 mm

Phay đứng
900 x 410 mm

Phay đứng

300

0,4-0,5 m/s2
5-7 năm

5-7 năm

5-7 năm

Với những thông số như trên, Máy SINUMERIK 828D phù hợp để chọn làm
máy tham khảo
6


lOMoARcPSD|16911414

I.2. Catalog Máy tham khảo


Các thông số khác tham khảo tại:
/>
7


lOMoARcPSD|16911414

Phần II: Phân tích động học máy tham khảo

II.1. Truyền dẫn chính (Tạo chuyển động cắt)
Sử dụng động cơ một chiều, xoay chiều để có thể điều khiển vơ cấp tốc độ
của động cơ. Các loại động cơ này có đặc điểm là thay đổi số vịng quay đơn
giản, mơmen truyền tải cao, khi thay đổi lực tác dụng số vịng quay vẫn giữ
khơng đổi.
Truyền động chính của máy CNC phải truyền công suất cắt cần thiết bởi các
động cơ truyền động tương ứng qua trục công tác để gia cơng chi tiết thích hợp.
Ngồi ra cịn có tổn thất do ma sát thường gặp trong bộ phận cơ khí mà độ tác
động về mặt kích thước của nó phải được xác định cho máy CNC. Độ ổn định
cao về mặt truyền động được đặt ra, mặc dù lực gia cơng cao nhưng mơmen
quay ở mọi vị trí phải được ổn định. Đồng thời phải có đủ động lực để làm chủ
sự thay đổi nhanh chóng của tốc độ cắt và không bị rung động.
Máy sử dụng động cơ điện ba pha. Bất lợi về điều khiển số vòng quay phức
tạp đã được bỏ qua thay vào đó là giá thành cao bởi điều khiển bằng điện tử.
Ngày nay chủ yếu sử dụng bộ biến tần để điều khiển động cơ 3 pha.
Trục cơng tác được tiêu chuẩn hóa để đảm bảo khả năng thay đổi tối đa của
các thiết bi kẹp. Trong máy CNC trục công tác cũng như các bộ phận khác được
chế tạo chắc chắn hơn so với máy cơng cụ thơng thường vì gia tốc nhanh hơn
(10 đến 40m/s²) và công suất cắt cao hơn.

8



lOMoARcPSD|16911414

II.1.2. Sơ đồ động học truyền dẫn chính.

III.1.3. Phương trình động học truyền dẫn chính
Ntc = Ndc.i
Trong đó: Ntc là tốc độ quay trục chính 5000rpm
Ndc là tốc độ quay động cơ 12000rpm
I là tỷ số truyền của hộp số
9


lOMoARcPSD|16911414

II.2. Truyền dẫn chạy dao (Tạo chuyển động tạo hình)
II.2.1 Truyền động các trục
Trong máy công cụ CNC, NC sử dụng động cơ bước, động cơ Servo để điều
khiển các trục chuyển động (X,Y,Z). Mỗi một trục có gắn một động cơ riêng để
hoạt động tách biệt. Thông thường các hộp tốc độ chỉ có từ 1–2 cấp. Truyền dẫn
cho trục chính trước đây thường sử dụng động cơ một chiều để có thể điều
khiển vơ cấp tốc độ của động cơ. Ngày nay người ta có thể sử dụng động cơ ba
pha với bộ điều khiển điện tử có nhiều lợi thế hơn so với động cơ một chiều
Trục chính được dẫn động bởi một động cơ servo trục chính (trục Z) điều
khiển được, được điều khiển và điều chỉnh bởi bộ điều khiển CNC, có khả năng
cho ra tốc độ quay bất kì trong giới hạn thiết kế của máy. Chuyển động theo trục
Z của máy do cụm trục chính thực hiện, dẫn động nhờ một động cơ servo trục Z
thông qua bộ truyền vitme đai ốc bi, được điều khiển và điều chỉnh bởi bộ điều
khiển CNC kín, có phản hồi.

Bàn máy của máy phay CNC thơng thường có hai khả năng chuyển động theo
2 trục X và Y, được dẫn động nhờ các động cơ servo, thông qua bộ truyền động
vitme bi, được điều khiển và điều chỉnh tốc độ bởi bộ điều khiển CNC kín có
phản hồi.

10


lOMoARcPSD|16911414

II.2.2 Động cơ Servo
Động cơ servo được thiết kế cho những hệ thống hồi tiếp vịng kín. Tín hiệu
ra của động cơ được nối với một mạch điều khiển. Khi động cơ quay, vận tốc và
vị trí sẽ được hồi tiếp về mạch điều khiển này. Nếu có bất kỳ lí do nào ngăn cản
chuyển động quay của động cơ, cơ cấu hồi tiếp sẽ nhận thấy tín hiệu ra chưa đạt
được vị trí mong muốn. Mạch điều khiển tiếp tục chỉnh sai lệch cho động cơ đạt
được điểm chính xác.
Loại động cơ này có một số đặc điểm chung như sau:
- Momen quán tính nhỏ.
- Đặc điểm động học tốt.
- Thường được tích hợp sẵn cảm biến đo tốc độ hay góc quay.
- Có dải tần số cơng tác rộng 0÷400 Hz.

11


lOMoARcPSD|16911414

II.2.3 Truyền động đai
Truyền động đai là truyền động bằng phương tiện kéo, chúng truyền mômen

xoắn và tốc độ giữa các trục. Trục chính loại này được truyền chuyển động từ
một động cơ bên ngồi thơng qua bộ truyền đai răng hoặc đai thang. Loại này
được dùng phổ biến trên các máy gia cơng truyền thống.
Hiệu suất của trục chính dẫn động đai đạt khoảng 95%. Trục chính dẫn động
đạt tốc độ quay 15.000 vịng/phút. Truyền mơ men xoắn tốt ở tốc độ thấp (1000
vòng/phút) tùy thuộc vào loại đai và tỉ số truyền.
Truyền động đai rất linh hoạt và chúng được dùng cho một dải rộng lớn nhiều
công việc khác nhau với các yêu cầu giữa mô men xoắn cao/tốc độ quay thấp và
mô men xoắn thấp/tốc độ quay cao. Tuy nhiên truyền động này có nhược điểm
chính là:
+ Bị giãn nở nhiệt đáng kể so với các truyền động khác.
+ Độ kéo căng của đai gây nên một lực hướng kính lên trục, gây nên tải
trên các ổ đỡ.
+ Gây nhiều tiếng ồn hơn do sự chuyển động của đai.

12


lOMoARcPSD|16911414

II.2.4. Sơ đồ động học truyền dẫn chạy dao

II.2.5. Phương trình động học truyền dẫn chạy dao
Vcd=Vdc.tx

Trong đó: Vcd là tốc độ chuyển động của bàn máy (mm/phút)
Vdc là tốc độ của động cơ (mm/phút)
Tx là bước vít me (mm)

II.3. Truyền động thay dao

13


lOMoARcPSD|16911414

Trong mâm dao, việc thay đổi dao diễn ra bằng cách sử dụng một hệ thống
kẹp cũng được gọi là tay đòn. Sự thay đổi diễn ra với một thiết bị kẹp hai tay
sau khi một dao mới đã được gọi trong chương trình NC như sau:
Định vị dao mong muốn trong ổ dao vào vị trí thay dao; Đưa trục chính vào vị
trí thay đổi;
Xoay tay kẹp dao cũ trong trục chính vào vị trí trước đó và đến vị trí dao mới
trong ổ dao và trả lại thiết bị kẹp dụng cụ vào vị trí ban đầu.

Trong thiết bị thay dao, việc thay dao được thực hiện với sự trợ giúp của một
hệ thống cần gạt gọi là cần thay dao (hình 14). Việc thay đổi dao với sự giúp đỡ
của cần gạt kép sau khi có một dao mới trong chương trình NC được gọi như
sau:


Định vị dao chinh mong muốn trong ổ dao vào vị trí thay dao.



Đưa trục chính cơng tác về vị trí thay dao.



Quay cần gạt dao về phía dao cũ trong trục chính và về phía dao mới
trong ổ dao.




Lấy dao trong trục chính và trong ổ dao, quay cần gạt dao.



Đặt dao mới vào trục chinh công tác và dao cũ vào ổ chứa dao.



Bẻ cần gạt về vị trí nghỉ.

Thời gian thay dao khoảng 6 tới 15 giây, bộ thay dao nhanh nhất hiện nay thay
dao mất khoảng 1 giây.

14


lOMoARcPSD|16911414

Lưu đồ 8 bước thay dao
Bước 1: Trục chính về mặt phằng thay dao, xoay định hướng góc then.
Bước 2: Ổ chứa dao tự hành đi vào kẹp dao trên trục chính.
Bước 3: Hệ thống khí nén được kích hoạt để thực hiện xy lanh mở chấu kẹp và
đầy dao khơng mút vào mặt cơn của trục chính
Bước 4: Trục chính đi lên hết chiều cao của đài dao
Bước 5: Ổ chứa dao quay phân độ đưa dao cần thay vào miệng trục chính
Bước 6: Trục chính đi xuống về mặt phằng thay dao
Bước 7: Giải phóng khí nén để hồi xy lanh kẹp và kẹp dao bằng lực đàn hồi của
lò xo

Bước 8: Ổ chứa dao hồi về vị trí ban đầu

15


lOMoARcPSD|16911414

Phần III: Các cơ cấu đặc biệt
III.1. Bộ truyền Vít me – Đai ốc bi
III.1.1 Kết cấu
Kết cấu bộ truyền vít me - đai ốc bi hình trên bao gồm trục vít me, đai ốc,
dịng bi. Vít me được nối trực tiếp với động cơ hoặc thông qua bộ truyền động
(đai, xích, bánh răng…). Khi động cơ quay ,vít me quay, làm cho đai ốc di
chuyển dọc theo trục vít me. Đai ốc được gắn chặt với bàn X,Y làm cho bàn
chuyển động tịnh tiến theo X,Y. Tốc độ di chuyển của bàn X,Y phụ thuộc vào
tốc độ động cơ và bước ren của trục vít, một vịng quay của động cơ sẽ làm cho
đai ốc di chuyển được một đoạn bằng bước ren của trục vít. Tiếp xúc giữa đai ốc
và vít me là tiếp xúc lăn, điều này đem đến một ưu điểm đó là chỉ cần một lực
quay rất nhỏ đã có thể làm cho đai ốc chuyển động.

III.1.2 Đặc điểm Bộ truyền Vít me – Đai ốc bi

1. Trục vít me: được gia cơng các rãnh ren ở dạng cầu, để chứa và dẫn
chuyển động của bi
2. Đai ốc bi: được chế tạo giống như chức năng của đai ốc, bên trong chữa
các rãnh tròn để chứa bi và dẫn chuyển động của bi
3. Bi: Bi được chế tạo dạng cầu, đường kính bi tùy thuộc vào từng loại vít
me đai ốc. Bi sẽ tiếp xúc với rãnh của trục vít và đai ốc, chuyển động lăn,
để truyền chuyển động giữa trục vít me và đai ốc.
16



lOMoARcPSD|16911414

4. Vành nhựa chắn bi: thường được làm bằng nhựa để chặn các bụi bẩn
trong quá trình làm việc. Vành nhựa được chế tạo cùng bước ren với
bước trên trục vít và đai ốc bi
5. Đường hồi bi: Các viên bi di chuyển bên trong rãnh ren của ổ bi và được
tuần hồn thơng qua các loại cơ chế trả về khác nhau. Nếu bi khơng có cơ
chế trả lại (hồi bi) thì nó sẽ rơi ra khỏi đầu ổ bi khi chúng đến cuối ổ. Vì
vậy có 2 kiểu đường hồi bi : là đường hồi bi ngoài và hồi bi trong. Đường
hồi bi ngoài là các viên bi được hồi về bên đối diện nhờ ống hồi bi đặt
bên ngoài thân của đai ốc bi. Kiểu hồi bi này dễ sửa chữa hơn kiểu hồi bi
trong. Đường hồi bi trong là các viên bi được hồi liên tục qua rãnh hồi bi
nằm phía trong thân đai ốc bi. Loại này rất khó tháo lắp, khó sửa

Bộ truyền vít me, đai ốc: Biến chuyển động quay của động cơ thành chuyển
động tịnh tiến của bàn máy. Loại vít me đai ốc bi: là loại vít me và đai ốc có
dạng tiếp xúc lăn.
Các dạng prơfin ren của vít me và đai ốc như sau:
- Dạng chữ nhật (hình b), dạng hình thang (hình c), dạng nửa cung trịn
và dạngrãnh (dạng cung nhọn). Dạng chữ nhật và dạng prôfin ren hình
thang có khả năng tải thấp, chỉ dùng khi máy có khả năng chịu tải
trọng chiều trục bé và độ cứng vững khơng cao.
- Dạng nửa cung trịn (hình d) được sử dụng phổ biến nhất, bán kính
rãnh r2 gần bằng bán kính viên bi R1 sẽ giảm tối đa ứng suất tiếp xúc,
có thể chọn r2/r1=0,95÷0,97, giá trị r2/r1 sẽ làm tổn thất do ma sát 1
cách rõ rệt. Tại góc tiếp xúc bé thì bộ truyền có độ cứng vững bé và
khả năng tải bé, lực hướng kính sẽ lớn. Do tăng góc tiếp xúc thì khả
năng đảo và độ cứng vững truyền động tăng và hạ thấp tổn thất do ma

sát vì vậy khe hở đường kính ∆d phải chọn để góc tiếp xúc đạt 45°. ∆d
= 4.(r2 − r1 ).(1 − cos α ) .
- Dạng rãnh cung nhọn (a) có nhiều ưu điểm hơn loại cung trịn, nó cịn
cho phép truyền động khơng rơ hoặc chọn được độ dơi của đường
kính viên bi. Cịn ở dạng nửa tròn muốn khử độ rơ và tạo độ dôi đều
dùng thêm đai ốc thứ hai để điều chỉnh .

17


lOMoARcPSD|16911414

III.1.3. Ưu điểm Bộ truyền Vít me – Đai ốc bi
Các ưu điểm:
- Khắc phục được độ rơ khớp ren, chịu lực kéo với kết cấu đảm bảo độ
cứng vững chiều trục cao.
- Tổn thất do ma sát nhỏ, hiệu suất bộ truyền đạt tới 0,9 so với trục vít
me đai ốc trượt 0,2-0,4.
- Gần như độc lập hoàn toàn với lực ma sát ( biến đổi theo tốc độ), ma
sát tĩnh rất bé nên chuyển động êm.
- Biến đổi truyền dẫn dễ dàng, ít ma sát, khơng có khe hở khi truyền
dẫn với vận tốc cao. Bộ truyền đai ốc bi cho từng trục chạy dao độc
lập.

III.2. Đường dẫn hướng
Hệ thống Băng dẫn hướng: Có nhiệm vụ dẫn hướng chuyển động cho các
bàn máy X,Y và chuyển động lên xuống theo trục Z của trục chính.Người ta sử
dụng thanh trượt hình chữ I hoặc kiểu máng trượt. Yêu cầu: Tổn hao ma sát nhỏ,
khe hở nhỏ, bôi trơn tốt, đáp ứng gia tốc lớn.


18


lOMoARcPSD|16911414

Trong các máy phay CNC đường dẫn hướng được ưu tiên sử dụng các cặp ma
sát lăn được Modun hóa và tiêu chuẩn hóa nhằm tăng khả năng dịch chỉnh nhỏ,
chính xác, tránh được hiện tượng trượt kiểu bước nhảy.

III.3. Cơ cấu Tháo, Kẹp dao bằng khí nén và lị xo
Hệ thống kẹp và tháo dụng cụ của máy phay CNC được tích hợp trên trục
chính với nguồn năng lượng tháo dụng cụ là khí nén và khép chặt bằng hệ thống
lị xo đĩa.
Trình tự tháo lỏng dụng cụ được thực hiện như sau: khí nén đi vào phía trên
xylanh đẩy piston chuyển động đi xuống , thông qua trục kẹp ép lò xo đĩa làm
mỏ kẹp mở ra và đẩy dụng cụ ra khỏi trục chính , đồng thời khí nén được thổi
qua tâm trục kẹp làm sạch bề mặt gá kẹp.
Trình tự kẹp chặt dụng cụ được thực hiện như sau: dụng cụ được cài đặt
đúng vị trí trong trục chính, khí nén được đưa vào phía dưới của xylanh đẩy
piston đi lên, hệ thống lò xo đĩa đẩy trục kẹp đi lên, kéo hệ thống mỏ kẹp
chuyển động đi theo lên trên, khi nó gặp gờ chặn thì các mỏ kẹp kẹp chặt đi
của dụng cụ kéo lên phía trên.

19


lOMoARcPSD|16911414

20



lOMoARcPSD|16911414

Chương II. Tính tốn hệ thống dẫn động bàn máy phay CNC

21


lOMoARcPSD|16911414

II.1.1 Quy trình tính tốn

22


lOMoARcPSD|16911414

II.1.2 Điều kiện làm việc
Loại máy CNC: máy phay
- Chế độ cắt thử nghiệm: phay mặt đầu, 6 lưỡi cắt, D = 80mm, JIS, S45C,
Grade 4040, v = 100 m/phút, t = 1,2 mm, F = 900 mm/phút.
- Khối lượng lớn nhất của chi tiết gia công:M = 300 kg
- Khối lượng bàn máy X: Mx = 200kg
- Khối lượng bàn máy Y: My = 140kg
- Vận tốc chạy lớn nhất khi không gia công : V1 = 20m/ph = 0,33m/s
- Vận tốc chạy lớn nhất khi gia công : V2 = 12m/ph = 0,2 m/s
- Gia tốc hoạt động lớn nhất của hệ thống : a = 0,5g = 4,9m/s2
- Thời gian hoạt động : 05 – 07 năm ( Lt =20000h)
- Hệ số ma sát trượt : μ =0,1


Tốc độ quay tối đa trong q trình gia cơng trục chính Z:
n = (1000v)/(pi.D) = (1000.100)/(pi.80) = 397,89 (vịng/phút)
Lượng dịch chuyển của chi tiết trong thời gian 1 lưỡi cắt ăn vào kim loại
(Lượng chạy dao răng):
Fz = F/(z.n) = 900/(6.397,89) = 0,377 (mm/răng)

Các thông số cơ bản của lưỡi cắt Grade 4040 với vật liệu S45C (Độ cứng 163
HB)

23


lOMoARcPSD|16911414

Tính tốn trên phần mềm Sandvik:

24


lOMoARcPSD|16911414

Kết quả:

25


×