Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tiểu luận chủ nghĩa xã hội khoa học: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ TÔN GIÁO VÀ SỰ VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.44 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA: BÁO CHÍ VÀ TRUYỀN THÔNG



QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC VỀ
TÔN GIÁO VÀ SỰ VẬN DỤNG Ở VIỆT NAM

TIỂU LUẬN MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Giảng viên: TS. Đào Tuấn Hậu
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thảo Nguyên
Lớp: Báo chí CLC K21-C
MSSV: 2156031104

TP.Hồ Chí Minh – 2022


MỤC LỤC
Mở đầu ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 1
3. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 2
4. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................2
Nội dung………………………………………………………………………...2
Chương 1: Những vấn đề chung về tôn giáo và cơ sở lý luận của tôn giáo
trong Chủ Nghĩa Xã hội Khoa học .......................................................................2
1.1. Khái niệm tôn giáo và các quan điểm xoay quanh vấn đề tôn giáo............... 2
1.1.1. Khái niệm tôn giáo.................................................................................... 2
1.1.2. Các quan điểm về tôn giáo ........................................................................ 3


1.2. Vấn đề tơn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ........................ 5
1.3. Các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về việc giải quyết vấn
đề tơn giáo ............................................................................................................ 6
1.4. Tình hình các tơn giáo trong xã hội Việt Nam hiện nay ................................ 8
Chương 2: Sự vận dụng các nguyên tắc của Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
để giái quyết các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam……………………………….10
2.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam ..............................10
2.2. Chính sách của Đảng và nhà nước về tôn giáo trong giai đoạn hiện nay ......11
Kết Luận ............................................................................................................. 13
Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................. 14


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Trong xã hội loài người, tơn giáo ln đóng một vai trị nhất định. Cùng với sự phát
triển của xã hội, ngày càng có nhiều tơn giáo ra đời và phát triển, gắn bó với đời sống
của con người. Tuy mỗi tôn giáo lại có một bản sắc riêng nhưng nhìn chung, mọi tơn
giáo trên trái đất đều hướng đến những điều tốt đẹp. Chủ nghĩa xã hội khoa học
nghiên cứu vấn đề tín ngưỡng tơn giáo dưới góc độ chính trị xã hội, trên cơ sở phương
pháp luận triết học Mác Lenin như một nhu cầu của một bộ phận nhân dân trong xã
hội có liên hệ đến nhiều lĩnh vực như chính trị - tư tưởng – văn hóa tinh thần. Ở Việt
Nam nói riêng, tơn giáo ln là vấn đề đáng chú trọng bởi tôn giáo là sự phản ánh sự
biến đổi của đất nước, xã hội. Đồng thời còn phản ánh cả trình độ nhận thức của con
người Việt Nam. Tơn giáo, tín ngưỡng là hoạt động thường xun, liên tục của người
dân Việt Nam, nó có tầm vơ cùng quan trọng trong đời sống tinh thần của người dân.
Trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta hiện nay, vấn đề tôn giáo hiện
nay đã được Đảng và Nhà nước ta xem xét, đánh giá lại trên quan điểm khách quan
hơn, khơng xố bỏ một cách duy ý chí như trước nữa mà nhìn nhận trên quan điểm
phát huy những mặt tích cực, gạt bỏ những mặt tiêu cực trong các tôn giáo. Tuy nhiên,

trong lịch sử, tơn giáo đã bị lợi dụng nhằm mục đích chính trị và hiện nay vẫn cịn
những kẻ lợi dụng tôn giáo để đầu cơ, trục lợi cho bản thân và chống phá Nhà nước
Xã hội Chủ nghĩa của ta. Trước tình hình đó, mỗi cơng dân Việt Nam cần phải có sự
hiểu biết đúng đắn về vấn đề tơn giáo, đồng thời nằm được chủ trương của Đảng và
Nhà nước về vấn đề này. Đó chính là lý do em chọn đề tài “Quan điểm của Chủ nghĩa
Xã hội Khoa học về tôn giáo và sự vận dụng ở Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
Qua đó nhằm nâng cao vốn hiểu biết của bản thân về vấn đề tôn giáo và chấp hành
đúng các quy định của Nhà nước, khơng bị kẻ gian lợi dụng.
2. Mục đích nghiên cứu

Tôn giáo vốn là một trong những vấn đề tế nhị, nhạy cảm và có liên quan đến nhiều
lĩnh vực trong đời sống xã hội, luôn biến động cùng với những biến thiên của lịch sử.
Vì vậy, khơng phải mọi vấn đề liên quan đến tôn giáo đều được nhận thức đúng ngay
từ đầu. Tôn giáo cũng biến đổi theo sự biến động của điều kiện kinh tế - xã hội. Trong
q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, tơn giáo cịn tồn tại và có những biến đổi nhất
định. Mục đích nghiên cứu chính là thơng qua bài luận có thể hiệu tường tận quan
điểm của Chủ nghĩa Xã hội Khoa học về tôn giáo đồng thời thấy được sự vận dụng
1


linh hoạt các nguyên tắc trên ở Việt Nam. Từ đó, có cá nhìn đúng đắn và thực hiện
tốt các quy định của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo.
3. Nội dung nghiên cứu

Bài luận của em nghiên cứu về đề tài: “Quan điểm của Chủ nghĩa Xã hội Khoa học
và sự vận dụng ở Việt Nam” .
Nội dung nghiên cứu gồm có 2 chương và phần kết luận trình bày quan điểm của cá
nhân em.
- Chương 1: Những vấn đề chung về tôn giáo và cơ sở lý luận của tôn giáo trong
Chủ nghĩa Xã hội Khoa học

- Chương 2: Sự vận dụng các nguyên tắc của Chủ nghĩa Xã hội Khoa học để
giái quyết các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
4. Kết quả nghiên cứu

Hiểu rõ được bản chất và cơ sở lý luận của tôn giáo trong Chủ nghĩa Xã hội Khoa
học. Thấy được sự vận dụng Chủ nghĩa Xã hội Khoa học của Đảng và Nhà nước
trong tiến trình phát triển Chủ nghĩa Xã hội ở Việt Nam. Biết được tình hình tơn giáo
ở nước ta ,nắm được và vận dụng tốt các nguyên tắc của Đảng và Nhà nước trong
vấn đề tôn giáo.

NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề chung về tôn giáo và cơ sở lý luận của tôn giáo trong Chủ
nghĩa Xã hội Khoa học

1.1. Khái niệm tôn giáo và các quan điểm xoay quanh vấn đề tôn giáo
1.1.1.Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng lịch sử, xã hội xuất hiện từ lâu trong lịch sử, có tài liệu
thống kê đến nay có hàng trăm khía niệm về tơn giáo tùy cách tiếp cận và mục tiêu
nghiên cứu khác nhau người ta đưa ra những khái niệm khác nhau về tơn giáo.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội thì “tất cả mọi tơn giáo chẳng qua chỉ là
sự phản ánh hư ảo – vào trong đầu óc của con người – của những lực lượng ở bên
ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ; chỉ là sự phản ánh trong đó những lực
lượng ở trần thế đã mang hình thức những lực lượng siêu trần thế”. Nói chung, bất
cứ tơn giáo nào, với hình thái phát triển đầy đủ của nó, cũng đều bao gồm: ý thức tôn
giáo (thể hiện ở quan niệm về các đấng thiêng liêng cùng những tín ngưỡng tương
2


ứng) và hệ thống tổ chức tôn giáo cùng với những hoạt động mang tính chất nghi
thức tín ngưỡng của nó.

Trong lịch sử xã hội lồi người, tơn giáo xuất hiện từ rất sớm. Trải qua sự biến đổi
của những điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, chính trị, tơn giáo được hình thành,
biến động và phát triển. Tôn giáo ra đời bởi nhiều nguồn gốc khác nhau nhưng cơ
bản là từ các nguồn gốc kinh tế - xã hội, nhận thức và tâm lý.
Có thể khẳng định, tôn giáo là sản phẩn của con người, gắn với những điều kiện tự
nhiên và lịch sử cụ thể, xác định. Về bản chất, tôn giáo là một hiện tượng xã hội phản
ánh sự bế tắc, bất lực của con người trước tự nhiên và xã hội. Khi trình độ con người
thấp kém, bất lực trước sức mạnh của tự nhiên, của xã hội con người đặt hi vọng vào
những lực lượng siêu nhiên hoặc khi những hiện tượng tự nhiên, xã hội khơng thể
giải thích được, thay vào đó người ta giải thích bằng tơn giáo. Tuy nhiên, về mặt tích
cực, ý thức tơn giáo cũng chứa đựng nhiều giá trị phù hợp với đạo đức, đạo lý con
người. Trong quá trình hình thành và phát triển của xã hội lồi người, xét từ nhiếu
yếu tố tổng quan, tơn giáo đã góp phần bù đắp những thiếu hụt, mất mát trong tâm
hồn con người.
1.1.2.Các quan điểm về tôn giáo
- Quan điểm trước Mác về tôn giáo:
Trước khi xuất hiện đạo Kito, bên cạnh những hình thức tơn giáo sơ khai, việc các
nhà nước độc lập rất sung bái các vị thần rất phổ biến, với những nghi thức và niềm
tin có quan hệ đến cái thiêng liêng.Con người vừa kính trọng , vừa sợ hãi những lực
lượng siêu nhiên nên họ đã thực hiện những nghi lễ hiến tế nhằm tỏ lịng tơn kính
cầu xin sự giúp đỡ, sự che chở của đấng siêu nhiên tối cao, để làm tăng sức mạnh
của bản thân và cộng đồng, vượt qua một cách thắng lợi những thách thức khó khăn ,
hi vọng các thần linh giúp đỡ để tránh những tai họa đang hoặc sẽ dẫn đến.
Khi tư tưởng nhà thờ thống trị những đêm trường trung cổ, ở Châu âu đã bắt con
người tìm kiếm chỗ dựa tinh thần ở niềm tin tơn giáo đó là sự phụ thuộc vào các bậc
tiên tri và các đấng siêu phàm.Trong tôn giáo con người thốt khỏi trần gian, vì tơn
giáo là lĩnh vực tri thức giải đáp mọi điều bí ẩn của thế giới quan, gạt bỏ mọi mâu
thuẫn thầm kín trong tư tưởng con người do vậy tôn giáo là lĩnh vực của chân lí vĩnh
cửu.Nhà triết học Đức Wil Helm Hegel cho rằng tôn giáo là tri thức thần thánh, là tri
thức của con người về thần thánh, vì vậy ông đã kết luận: trong tôn giáo con người

tự do trước thần thánh , vì ý chí của con người hịa đồng với ý chí của Thượng Đế.
3


-Quan điểm của chủ nghĩa Mác- lê nin về tôn giáo:
Các Mác, Ăng ghen, Lênin là những vị lãnh tự lỗi lạc của phong trào công sản và
công nhân quốc tế.Trong suốt q trình hoạt động cách mạng, các ơng đã để lại những
tư tưởng quí báu về chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, trong đó có những nhận
định về vấn đề tôn giáo. Các mác đã chỉ ra rằng: Tôn giáo là sự tự ý thức và sự tự tri
giác của con người chưa tìm thấy bản thân mình hoặc lại đánh mất bản thân mình
một lần nữa. Con người chính là thế giới những con người , là nhà nước, là xã hội.Nhà
nước ấy, xã hội ấy sản sinh ra tôn giáo, không phải tôn giáo sáng tạo ra con người
mà chính là con người sáng tạo ra tôn giáo.Tôn giáo biến bản chất con người thành
tính hiện thực, ảo tưởng, vì bản chất con người khơng có tính hiện thực thực sự.Tơn
giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới khơng có trái
tim, cũng giống như nó là tinh thần của những điều kiện xã hội khơng có tinh thần,
tơn giáo là thuốc phiện của nhân dân.
Qua sự phản ánh của tôn giáo, những lực lượng tự phát của tự nhiên và xã hội trở
thành sức mạnh siêu nhiên có quyền uy đối tối thượng và tác động đến một cộng
đồng , một nhóm xã hội có tổ chức.Tơn giáo chỉ ra đời khi xuất hiện giai cấp và có
đấu tranh giai cấp.V.I. Lênin đã định nghĩa: Tơn giáo là một trong những hình thức
áp bức vè tinh thần, luôn luôn và bất cứ nơi đâu cũng đè nặng lên quần chúng nhân
dân khốn khổ vì phải lao động suốt đời cho người khác hưởng, vì phải chịu cảnh bần
cùng và cô độc.
Những quan điểm của chủ nghĩa Mác lê nin về tôn giáo đã được Hồ chí Minh, Đảng
và Nhà nước ta vận dụng sáng tạo trong điều kiện lịch sử của Việt nam.Mặc dù hiện
nay chưa có tài liệu nào giải thích cụ thể về tơn giáo , song nói đến một tơn giáo hồn
chỉnh thì có mấy dấu hiệu cơ bản sau:
+ Nói đến tơn giáo là nói đến cộng đồng người có chung niềm tin vào thế lực siêu
nhiên, huyền bí.

+ Có hệ thống giáo lí, luật lệ, lễ nghi.
+ Có tổ chức hoạt động từ giáo hội xuống cơ sở khá chặt chẽ.
1.2. Vấn đề tơn giáo trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa, tơn
giáo vẫn cịn tồn tại. Điều đó chủ yếu do các nguyên nhân cơ bản sau:
- Nguyên nhân nhận thức:
4


Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa vẫn còn
nhiều hiện tượng tự nhiên, xã hội và của con người mà khoa học chưa lý giải được,
trong khi đó trình độ dân trí lại vẫn chưa thực sự được nâng cao. Do đó, trước những
sức mạnh tự phát của giới tự nhiên và xã hội mà con người vẫn chưa thể nhận thức
và chế ngự được đã khiến cho một bộ phận nhân dân đi tìm sự an ủi, che chở và lý
giải chúng từ sức mạnh của thần linh.
- Nguyên nhân kinh tế:
Trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế vẫn còn tồn tại nhiều thành
phần kinh tế với những lợi ích khác nhau của các giai cấp, tầng lớp xã hội. Trong đời
sống hiện thực, sự bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội vẫn cịn diễn
ra, sự cách biệt khá lớn về đời sống vật chất, tinh thần giữa các nhóm dân cư cịn tồn
tại phổ biến. Do đó, những yếu tố may rủi, ngẫu nhiên vẫn tác động mạng mẽ đến
con người, làm cho con người dễ trở nên thụ động với tư tưởng nhờ cậy, cầu mong
vào những lực lượng siêu nhiên.
- Ngun nhân tâm lý:
Tín ngưỡng, tơn giáo đã tồn tại lâu đời trong lịch sử nhân loại, đã trở thành niềm
tin, lối sống, phong tực tập qn, tình cảm của một bộ phân đơng đảo quần chúng
nhân dân qua nhiều thế hệ. Bởi vậy, cho dù trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa đã có những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế, chính
trị - xã hội, song tôn giáo vẫn không thể biến đổi ngay cùng với tiến độ của những
biến đổi kinh tế - xã hội mà nó phản ánh. Lý giải về điều đó, nguyên nhân sâu xa có

thể xuất phát từ tâm lý sợ hãi trước sức mạnh của tự nhiên và xã hội, những tình cảm
về lịng kính trọng , sự biết ơn.. đã làm hình thành những ý thức tình cảm của tơn
giáo đưa đến sự ra đời của tín ngưỡng tơn giáo. Tìn ngưỡng tơn giáo đã góp phần
hồn thiện hơn đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân, đáp ứng nhu cầu của
họ, mang lại cho họ niềm vui, niềm hạnh phúc đến từ tín ngưỡng. Đó là giá trị đích
thực mà tơn giáo mang lại.
- Ngun nhân chính trị - xã hội:
Xét về mặt giá trị, có những ngun tắc của tơn giáo phù hợp với chủ nghĩa xã hội,
với chủ trương đường lối, chính sách của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là những
giá trị đạo đức, văn hóa với tinh thần nhân đạo. Đó là những giá trị đạo đức, văn hóa
với tinh thần nhân đạo, hướng thiện… đáp ứng được với nhu cầu của một bộ phận
quần chúng nhân dân. Chính vì thế, trong đó một chừng mực nhất định, tơn giáo có
5


sức thu hút mạnh mẽ đối với một bộ phận quần chúng nhân dân. Mặt khác, những
thế lực phản động lợi dụng tôn giáo như một phương tiện để chống phá sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Nguyên nhân văn hóa:
Trong thực tế sinh hoạt văn hóa xã hội, sinh hoại tín ngưỡng tơn giáo đã đáp ứng
được phần nào nhu cầu văn hóa tinh thần của cộng đồng xã hội và trong một mức độ
nhất định, có ý nghĩa giáo dục ý thức cộng đồng, phong cách, lối sống của mỗi cá
nhân trong cộng đồng. Về phương diện sinh hoạt văn hóa, tơn giáo thường được thực
hiện dưới hình thức là những nghi lễ tín ngưỡng cùng với những lời răn theo chuẩn
mực đọa đức phù hợp với quan niệm của mỗi loại tôn giáo. Những sinh hoạt văn hóa
có tính chất tín ngưỡng, tơn giáo ấy đã thu hút một bộ phận quần chúng nhân dân
xuất phát từ nhu cầu văn hóa tinh thần, tình cảm của họ.
Trên đây là những nguyên nhân cơ bản khiến tôn giáo vẫn cịn tồn tại trong tiến trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội và trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, cùng với tiến
trình đó, tơn giáo cũng có những biên đổi cùng với sự thay đổi của những điều kiện

kinh tế - xã hội, với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
1.3. Các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về việc giải quyết vấn đề
tôn giáo
Giải quyết vấn đề tôn giáo cần dựa trên những quan điểm sau:
Một là, giải quyết những vấn đề phát sinh từ tôn giáo trong đời sống xã hội phải gắn
liền với quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Chủ nghĩa Mác – Lênin và
hệ tư tưởng tôn giáo có sự khác nhau về thế giới quan, nhân sinh quan và con đường
mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân. Vì vậy, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực
của tơn giáo phải gắn liền tới q trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Hai là, tơn trọng tự do tín ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân.Một khi tín
ngưỡng tơn giáo cịn là nhu cầu tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân, thì
chính sách nhất qn của nhà nước xã hội chủ nghĩa là tôn trọng và bảo đảm quyền
tự do tín ngưỡng và quyền tự do khơng tín ngưỡng của công dân. Mọi công dân theo
tôn giáo hoặc không theo tơn giáo đều bình đẳng trước pháp luật, đều có quyền lợi
và nghĩa vụ như nhau. Cần phát huy những nhân tố tích cực của tơn giáo, đặc biệt là
những giá trị đạo đức; chủ nghĩa nhân đạo và tinh thần yêu nước. Nghiêm cấm mọi
hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng của cơng dân. Đó là sự thể hiện bản chất của nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, thể hiện sự quan tâm của đảng cộng sản và nhà nước của
6


giai cấp vô sản đến nhu cầu tinh thần của quần chúng nhân dân đối với tín ngưỡng
tơn giáo.
Ba là, thực hiện đoàn kết giữa những người theo với những người khơng theo một
tơn giáo nào, đồn kết các tơn giáo hợp pháp, chân chính, đồn kết tồn dân tộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nghiêm cấm mọi hành vi chia rẽ vì lý do tín ngưỡng tơn
giáo. Thơng qua q trình cùng nhau đồn kết xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc,
nâng cao mức sống, lối sống và trình độ kiến thức của quần chúng, những người lao
động có tín ngưỡng, tơn giáo sẽ dần dần đến với chủ nghĩa xã hội. Những người lao
động quan tâm việc xây dựng cuộc sống hạnh phúc thực sự ở thế gian - một thiên

đường dưới trần gian - có ý nghĩa thiết thực hơn những cuộc tranh luận sng về có
hay khơng có "cõi cực lạc", "thiên đường", …
V.I. Lênin nhấn mạnh rằng: Những lời tuyên chiến ầm ĩ với chủ nghĩa duy tâm,
những mệnh lệnh ngăn cấm tín ngưỡng, tơn giáo là những hành vi dại dột, vơ chính
phủ, làm cho kẻ thù lợi dụng để kích động tình cảm tơn giáo của tín đồ, làm cho họ
ngày càng gắn bó với tơn giáo, xa lánh, thậm chí đi đến chống lại cơng cuộc cải tạo
xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đương nhiên, như vậy khơng có
nghĩa là coi nhẹ việc giáo dục chủ nghĩa vô thần khoa học, thế giới quan duy vật cho
tồn dân, trong đó có những tín đồ tơn giáo, việc làm đó góp phần nâng cao trình độ
kiến thức cho toàn dân.
Bốn là, phân biệt rõ hai mặt chính trị và tư tưởng trong việc giải quyết vấn đề tơn
giáo. Mặt tư tưởng thể hiện sự tín ngưỡng trong tôn giáo. Khắc phục mặt này là
nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài, gắn liền với quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào có tín ngưỡng. Mặt chính trị
thể hiện sự lợi dụng tơn giáo để chống lại sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng
chủ nghĩa xã hội của những phần tử phản động đội lốt tơn giáo. Đấu tranh loại bỏ
mặt chính trị phản động trong lĩnh vực tôn giáo là nhiệm vụ thường xuyên, đòi hỏi
phải nâng cao cảnh giác kịp thời chống lại những âm mưu và hành động của các thế
lực thù địch lợi dụng tôn giáo chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân, nhằm
bảo vệ thành quả cách mạng, xây dựng xã hội mới - giải quyết vấn đề này vừa phải
khẩn trương, kiên quyết, vừa phải thận trọng và có sách lược đúng.
Năm là, phải có quan điểm lịch sử - cụ thể khi giải quyết vấn đề tôn giáo.
Trong mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, vai trị và sự tác động của từng tơn giáo đối với
đời sống xã hội cũng khác nhau. Quan điểm, thái độ của các giáo hội, giáo sĩ, giáo
dân về các lĩnh vực, các vấn đề của xã hội có sự khác biệt. Do đó, cần phải có quan
7


điểm lịch sử - cụ thể khi xem xét, đánh giá và giải quyết những vấn đề liên quan đến
tôn giáo. Đặc biệt đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa cần phải có quan điểm và

phương thức ứng xử phù hợp với từng trường hợp cụ thế khi giải quyết các vấn đề
tơn giáo. Cụ thể đó như điều mà V.I. Lênin đã nhắc nhở: "Người mácxít phải biết
chú ý đến tồn bộ tình hình cụ thể"
1.4. Tình hình các tôn giáo trong xã hội Việt Nam hiện nay
Việt Nam là một quốc gia đa tơn giáo, tín ngưỡng. Người dân Việt Nam có truyền
thống sinh hoạt, hoạt động tín ngưỡng từ lâu đời. Các dân tộc trong cộng đồng các
dân tộc Việt Nam đều có những tín ngưỡng riêng gắn liền với đời sống kinh tế và
tâm linh của mình.
Các tơn giáo: Nhà nước Việt Nam đã cơng nhận và cấp đăng ký hoạt động cho 38
tổ chức, hệ phái tôn giáo và 01 pháp môn tu hành thuộc 13 tơn giáo, với trên 24 triệu
tín đồ (chiếm khoảng 27% dân số cả nước), 83.000 chức sắc, 250.000 chức việc, 46
trường đào tạo chức sắc tôn giáo (tương đương từ bậc trung cấp đến trên đại học), 25
ngàn cơ sở thờ tự.
Ở Việt Nam hiện có 06 tơn giáo lớn: Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Cao
Đài, Hồ Hảo.
Ước tính, hiện nay ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín ngưỡng, tơn
giáo, trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo đang hoạt động bình
thường, ổn định, chiếm 25% dân số. Cụ thể như sau:
- Phật giáo: Gần 10 triệu tín đồ (những người quy y Tam Bảo), có mặt hầu hết ở các
tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó tập trung đơng nhất ở Hà Nội, Bắc Ninh,
Nam Định, Hải Phòng, Hải Dương, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình
Định, Khánh Hồ, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Lâm Đồng, Sóc Trăng, Trà Vinh,
thành phố Cần Thơ...
- Thiên chúa giáo: Là tôn giáo xuất hiện cách đây hơn 2000 năm, được du nhập vào
Việt nam cách đây gần 4 thế kỉ.Hiện có hơn 5,5 triệu tín đồ, có mặt ở 50 tỉnh, thành
phố, trong đó có một số tỉnh tập trung đông như Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,
Hải Phịng, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Kon Tum, Đắk Lắk, Khánh Hồ, Bình
Thuận, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang, thành phố
Cần Thơ...


8


- Đạo Cao Đài: Hơn 2,4 triệu tín đồ có mặt chủ yếu ở các tỉnh Nam Bộ như Tây Ninh,
Long An, Bến Tre, TP Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Cần Thơ, Vĩnh Long,
Kiên Giang, Cà Mau, An Giang…
- Phật giáo Hồ Hảo: Hình thành ở An giang vào năm 1939 do chịu ảnh hưởng sâu
đậm của Phật giáo,hiện có gần 1,3 triệu tín đồ, tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Tây
Nam Bộ như: An Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long.
- Đạo Tin lành: xuất hiện vào thế kỉ XVI ở châu Âu, được du nhập vào Việt nam
năm1911,hiện có khoảng 1 triệu tín đồ, tập trung ở các tỉnh: Đà Nẵng, Quảng Nam,
TP Hồ Chí Minh, Bến Tre, Long An, Lâm Đồng, Đắk Lắk, Gia Lai, Đắk Nơng, Bình
Phước... và một số tỉnh phía Bắc.
- Hồi Giáo: là tơn giáo thế giới ra đời vào đầu thế kỉ VII(AD) Hơn 90 nghìn tín đồ,
tập trung ở các tỉnh: An Giang, TP Hồ Chí Minh, Bình Thuận, Ninh Thuận...
Ngồi 6 tơn giáo chính thức đang hoạt động bình thường, cịn có một số nhóm tơn
giáo địa phương, hoặc mới được thành lập có liên quan đến Phật giáo, hoặc mới du
nhập ở bên ngoài vào như: Tịnh độ cư sỹ, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa,
Tổ Tiên Chính giáo, Bàlamơn, Bahai và các hệ phái tin lành.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đa số chức sắc và tín đồ các tơn giáo tích cực
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, hành đạo trong khuôn
khổ Hiến pháp, pháp luật. Phát huy tinh thần yêu nước, đại đoàn kết toàn dân tộc
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, tình hình hoạt động tơn giáo cịn có những diễn biến phức tạp, tiềm ẩn
các yếu tố có thể gây mất ổn định ở cơ sở:
+ Một số tôn giáo đẩy mạnh củng cố tổ chức, phát triển tín đồ, phô trương thanh thế,
lợi dụng truyền đạo trái pháp luật, kích động tín đồ địi đất, cơ sở thờ tự của tôn giáo.
Ở một số nơi, nhất là ở vùng dân tộc thiểu số, một số người đã lợi dụng tín ngưỡng,
tơn giáo kích động tín đồ tham gia hoạt động chống đối chính quyền, phá hoại khối
đại đồn kết tồn dân tộc gây mất ổn định chính trị xã hội.

+ Thành lập các Hội đồn tơn giáo mang yếu tố chính trị, kích động tín đồ, làm giảm
vai trị, uy tín của đảng viên có đạo ở cơ sở địa phương. Còn xuất hiện “tà đạo” mang
yếu tố mê tín, phản văn hố, trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc.

9


+ Các thế lực thù địch trong và ngoài nước triệt để lợi dụng hoạt động tín ngưỡng,
tơn giáo gắn với vấn đề dân tộc, dân chủ, nhân quyền để chống phá cách mạng nước
ta.
Chương 2: Sự vận dụng các nguyên tắc của Chủ nghĩa Xã hội Khoa học để giái quyết
các vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
2.1.Chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước Việt Nam

Chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Việt Nam được xây dựng trên quan điểm
cơ bản của học thuyết Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tơn giáo
và căn cứ vào đặc điểm tín ngưỡng, tơn giáo ở Việt Nam.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta ln có quan điểm, thái độ
rõ ràng về tín ngưỡng, tơn giáo. Báo cáo chính trị tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII của Đảng năm 1991 đã khẳng định: "Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh
thần của một bộ phận nhân dân. Đảng và Nhà nước ta tơn trọng quyền tự do tín
ngưỡng và khơng tín ngưỡng của nhân dân, thực hiện bình đẳng, đồn kết lương giáo
và giữa các tơn giáo. Khắc phục mọi thái độ hẹp hòi, thành kiến, phân biệt đối xử
với đồng bào có đạo, chống những hành vi lợi dụng tôn giáo phá hoại độc lập dân
tộc và đoàn kết dân tộc, chống phá chủ nghĩa xã hội, ngăn cản tín đồ làm nghĩa vụ
cơng dân". Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
cũng ghi rõ: "Tín ngưỡng, tơn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân.
Thực hiện nhất qn chính sách tơn trọng và đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, đồng
thời chống việc lợi dụng tín ngưỡng để làm tổn hại đến lợi ích của Tổ quốc và nhân
dân". Điều đó chứng tỏ tư tưởng nhất quán, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước Việt

Nam là tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của nhân dân; đồn kết tơn giáo,
hịa hợp dân tộc. Tinh thần đó được Đảng và Nhà nước Việt Nam thể hiện bằng hệ
thống chính sách phù hợp với từng giai đoạn cách mạng và đã có từ khi mới thành
lập Đảng.
Những quan điểm của Đảng ta từ ngày thành lập đến nay chứng minh rằng Đảng coi
quyền tự do tín ngưỡng là một nhu cầu quan trọng của con người, là một trong những
quyền cơng dân, quyền chính đáng của con người. Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn
luôn tôn trọng đức tin của đồng bào theo tín ngưỡng, tơn giáo khác nhau; tơn trọng
quyền được theo bất cứ tôn giáo nào cũng như quyền không theo tôn giáo nào, mong
muốn cho người dân theo tôn giáo được "phần hồn thong dong, phần xác ấm no".

10


Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo ra đời là một minh chứng, một bước tiến và một lần
nữa tiếp tục khẳng định nguyên tắc nhất quán trong chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước Việt Nam là tôn trọng tự do tín ngưỡng, tơn giáo.
Thực tế, những chủ trương, chính sách tín ngưỡng, tơn giáo khơng phải chỉ được
khẳng định ở Hiến pháp, pháp luật hay trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng mà
được thể hiện sống động trong cuộc sống hàng ngày.
Cho đến nay, Nhà nước ta đã công nhận tư cách pháp nhân cho 15 tổ chức tôn giáo
và tiếp tục xem xét theo tinh thần của Pháp lệnh tín ngưỡng, tơn giáo. Có thể khẳng
định, hoạt động tín ngưỡng, tơn giáo đã và đang diễn ra bình thường ở mọi nơi trên
đất nước Việt Nam.
2.2. Chính sách của Đảng và nhà nước về tơn giáo trong giai đoạn hiện nay.
Chính sách tơn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam và của Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trước hết là đoàn kết dân tộc, đồn kết người có tơn giáo với
nhau, đồn kết người khác tơn giáo với nhau, đồn kết người có tơn giáo với người
khơng tơn giáo với nhau, động viên nhau thực hiện mục tiêu "Độc lập Thống nhất,
chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, Dân giàu, Nước mạnh, Xã hội cơng bằng, dân

chủ, văn minh".
Có một vấn đề thiết tưởng cần làm rõ để tránh ngộ nhận về chính sách tơn giáo của
Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là
Đảng và Nhà nước khơng chống tơn giáo tức là bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo, nghiêm cấm sự phân biệt đối xử vì lý do tín ngưỡng, tơn giáo nhưng kiên quyết
chống sự lợi dụng tôn giáo. Tại sao lại đặt vấn đề như vậy?
Lý do chủ yếu là vì trong lịch sử Việt Nam, các thế lực thù địch với độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội ln ln lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để chia rẽ dân tộc, phá
hoại Độc lập, Thống nhất, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Chính
sách tơn giáo của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam được cụ thể hoá bằng mấy vấn đề sau đây:
Thứ nhất là các tôn giáo ở Việt Nam được hoạt động tự do trong khuôn khổ của
Hiến pháp và Pháp luật Nhà nước Việt Nam. Điều này cũng giống như ở các quốc
gia khác và phù hợp với thơng lệ quốc tế. Khơng có một tổ chức, cá nhân nào ở bất
kỳ một quốc gia nào lại được hoạt động tự do ngồi vịng pháp luật của quốc gia đó.

11


Các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước Việt Nam quan tâm, tạo điều kiện đáp ứng
những nhu cầu tôn giáo căn bản như: tự do sinh hoạt tôn giáo; bảo hộ, xây mới nơi
thờ tự; có trường đào tạo giáo sĩ, cho đi đào tạo ở nước ngoài; có kinh sách, ấn phẩm
tơn giáo; được giao lưu quốc tế.
Thứ hai là một tôn giáo ở Việt Nam muốn hoạt động hợp pháp phi đáp ứng đủ những
tiêu chí căn bản: Có tín đồ tự nguyện tin theo; có giáo sĩ hướng dẫn việc đạo; có tơn
chỉ mục đích hoạt động khơng trái với pháp luật Nhà nước; có hệ thống giáo lý, giáo
luật phù hợp; có nơi thờ bảo đảm vệ sinh, an tồn; khơng hoạt động mê tín dị đoan
làm tổn hại đến tinh thần, vật chất, sức khoẻ của tín đồ và làm ảnh hưởng đến những
quyền căn bản của người khác và phải đăng ký hoạt động với các quan Nhà nước có
thẩm quyền. Những tổ chức tôn giáo không đáp ứng đủ những yêu cầu trên đều khơng

được hoạt động. Xin được nói rõ, đó là đối với tổ chức, cịn tín đồ thì hồn tồn tự
do sinh hoạt tín ngưỡng tại gia đình và nơi thờ tự hợp pháp.
Thứ ba là Nhà nước Việt Nam chỉ quan tâm đến tư cách, phẩm chất công dân của
những người lãnh đạo các tôn giáo, không can thiệp vào trình độ tơn giáo của những
người đó. Thực tế này được thể hiện trong quan hệ Việt Nam - Vatican những năm
qua về việc bổ nhiệm các giám mục ở Việt Nam .
Thứ tư, từ trước tới nay, Việt Nam không xử tù, giam giữ, quản chế hành chính bất
kỳ một nhân vật tơn giáo nào vì lý do tôn giáo. Mọi công dân Việt Nam đều bình
đẳng trước pháp luật. Nhà nước Việt Nam xử lý bằng pháp luật đối với bất kỳ một
công dân Việt Nam nào vi phạm pháp luật, bất kể người đó theo tôn giáo hay không
theo tôn giáo và xử lý bằng pháp luật mọi hành vi lợi dụng tôn giáo, mạo danh tôn
giáo để gây rối trật tự xã hội, phương hại đến an ninh quốc gia, tổn hại tinh thần, vật
chất, sức khoẻ của công dân.
Thứ năm, các tôn giáo ở Việt Nam được Nhà nước khuyến khích tham gia các hoạt
động giáo dục, từ thiện, nhân đạo theo sự hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn.
Thứ sáu, Nhà nước Việt Nam không tịch thu bất cứ tài sản nào của các tôn giáo
ngoại trừ nếu các tài sản đó được sử dụng như một cơng cụ nhằm phục vụ cho các
hoạt động gây bạo loạn, lật đổ, chống lại Nhà nước và nhân dân.
Thứ bảy, các tổ chức, cá nhân tôn giáo được tạo điều kiện thuận lợi để giao lưu
quốc tế, được đi đào tạo ở nước ngồi. Rất nhiều các tổ chức tơn giáo quốc tế đã vào
Việt Nam giao lưu với các tổ chức tơn giáo Việt Nam mà khơng bị cản trở gì. (Các

12


Dịng tu Cơng giáo quốc tế, một số Hội đồng Giám mục các nước, các tổ chức Phật
giáo, Tin lành nước ngồi...).
Theo đó, nhìn chung thì chính sách tơn giáo của Đảng và Nhà nước ta bao gồm
nhiều mặt, vừa có mặt đối nội, vừa có mặt đối ngoại.Thực hiện chính sách tơn giáo
là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo, Nhà nước thực hiện chức

năng quản lí của mình thơng qua chính sách, pháp luật, các đoàn thể nhân dân và
Mặt trận tổ quốc có nhiệm vụ vận động các tín đồ và chức sắc trong các giáo hội
phấn đấu xây dựng cuộc sống “ tốt đời, đẹp đạo”

KẾT LUẬN
Những năm gần đây, sinh hoạt tơn giáo có phần phát triển, nhà thờ, đình chùa, miếu
mạo, thánh thất được tu sửa và tôn tạo, xây cất lại, in ấn tài liệu, đào tạo các chức
sắc… Số người tham gia các hoạt động tôn giáo gia tăng. Tơn giáo khơng chỉ góp
phần tơ đậm thêm nền văn hóa đa dạng của đất nước mà cịn đóng vai trị khơng nhỏ
trong đời sống tinh thần của người dân, hướng họ đến những điều tích cực, tốt đẹp
cho xã hội. Để đi đến được kết quả này, chính sách của nhà nước đóng vai trị vơ
cùng quan trọng
Tuy nhiên tôn giáo là hệ thống các tư tưởng, quan điểm giải thích về thế giới mang
màu sắc huyền bí, thần thoại. Xét trên phương diện khoa học và nhận thức, nó kìm
hãm sự phát triển của nhân loại, kìm hãm sự phát triển của tư duy con người trong
những bức tường chật hẹp của những sách kinh, giáo điều. Nhưng cũng không thể
không nhắc đến ý nghĩa của tôn giáo như là một phương thuốc giảm đau cho những
con người đang bất lực trước tự nhiên kinh khủng và bí ẩn, đang rên siết trong gơng
cùm của nơ dịch và đàn áp, bất công. Bởi vậy, khi nghiên cứu về tơn giáo phải nắm
vững quan điểm tồn diện của chủ nghĩa Mác - Lênin, không thể chỉ xem xét nó một
cách phiến diện trong những mặt tiêu cực và hạn chế.
Tôn giáo là một vấn đề hết sức nhạy cảm trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Nếu khơng giải quyết được vấn đề này thì sẽ không thể tạo dựng được nền tảng
tư tưởng cho xã hội mới. Nhưng nếu giải quyết một cách vội vã bằng phương cách
cưỡng bức, bạo lực thì chắc chắn sẽ gây ra những bất ổn cho xã hội, và càng kéo dài
hơn sự tồn tại của tơn giáo trong lịng nhân dân.
Chủ nghĩa Mác – Lênin đã chỉ ra rằng: “Chỉ những kẻ ngu ngốc mới tuyên chiến với
tôn giáo”! Như vậy có nghĩa là trong cơng tác tơn giáo thì tuyệt đối khơng bao giờ
được dùng vũ lực để giải quyết các vấn đề đặt ra mà phải dùng tổng hợp các biện
13



pháp chính trị, kinh tế, xã hội mà nịng cốt là cơng tác vận động quần chúng. Có thể
nói, đó là biện pháp duy nhất và tích cực nhất.
Với khơng gian nhỏ hẹp của một đề tài tiểu luận, em đã cố gắng chỉ ra và phân tích
quan điểm của Chủ nghĩa Khoa học Xã hội và việc vận dụng ở Việt Nam đồng thời
đưa ra các phương hướng và biện pháp giải quyết các vấn đề này. Tuy đã cố gắng
tìm tịi nghiên cứu, song chắc chắn tiểu luận còn rất nhiều khuyết điểm, em rất mong
được giáo viên hướng dẫn chỉ bảo thêm. Em xin cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (Dành cho
sinh viên Đại học, Cao đẳng khối không chuyên ngành Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh), NXB Chính Trị Quốc Gia - Sự Thật, Hà Nội, năm 2012, tr.456, tr.457, tr.458,
tr.459, tr.460, tr.461, tr.462.
2.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, 2006,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 122- 123.
3.
Bộ ngoại giao Việt Nam, Tín ngưỡng – Tơn giáo, www.mofahcm.gov.vn, ngày
truy nhập: 8/06/2022.
4.
Những đặc điểm cơ bản, tình hình tơn giáo ở Việt Nam, Luận Văn A-Z,
/>ngày truy nhập: 9/6/2022.
5.
Chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo ở Việt Nam, Trường
Chính trị Yên Bái, truongchinhtriyenbai.gov.vn/files/CS%20Tongiao(1).doc, ngày
truy nhập: 9/06/2022.
6.

ngày truy
nhập: 10/06/2022
7.
ngày truy nhập:10/06/2022
8.
ngày truy nhập: 11/06/2022
9.
ngày truy nhập: 11/06/2022
14


10. ngày truy nhập: 12/06/2022

15



×