Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH regina miracle international việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 107 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
------

LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CƠNG TY TNHH REGINA MIRACLE INTERNATIONAL VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

TS. Nguyễn Thị Hồng Lam

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
Lớp: K52DD
Mã SV: 16D155025

HÀ NỘI - 2020


LỜI MỞ ĐẦU
Ở nước ta hiện nay nền kinh tế thị trường đang mở rộng và không ngừng phát
triển, ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu của quá trình sản xuất. Điểm nổi bật của nền
kinh tế thị trường là đào thải các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không có hiệu quả, kích
thích sự tìm tịi năng động, sáng tạo trong quá trình sản xuất. Vì vậy, bắt buộc các
doanh nghiệp phải tự chủ động trong sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí sao cho
đạt hiệu quả cao nhất. Sự cạnh tranh diễn ra với mọi loại hình doanh nghiệp, mọi
ngành nghề kinh doanh, khơng chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà cả đối với các
doanh nghiệp nước ngồi, vì vậy buộc các doanh nghiệp phải phát huy mọi lợi thế


cạnh tranh của mình, hợp lý hóa tồn bộ q trình sản xuất – kinh doanh để không
ngừng tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để giữ được chỗ đứng của mình trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của các doanh nghiệp là luôn phải nâng
cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Giá thành
sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sản xuất. Giá thành sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng
phụ thuộc vào q trình tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì thế kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai quá trình liên tục, mật
thiết với nhau, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm ra các biện pháp làm hợp lý hóa giá
thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, đó ln là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp,
tiết kiệm chi phí sản xuất để nâng cao lợi nhuận, tạo ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam là một cơng ty sản xuất, vì vậy
việc hạch tốn chi phí giá thành tại Cơng ty là một phần quan trọng, giúp Công ty đạt
được những thành công trong kinh doanh, tạo dựng được vị thế của mình trong nền
kinh tế.
Hiểu được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, kết hợp với những kiến thức đã học và thời gian thực tế tại Công
ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam. Em chọn đề tài: “Kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle
International Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
i


LỜI CẢM ƠN
Khi ngồi trên ghế nhà trường, sinh viên được giảng dạy kiến thức cơ bản, lý
thuyết chung nhất của những môn chuyên ngành, những môn học đại cương. Đây là
nền tảng, hành trang cho sinh viên lập nghiệp trong tương lai. Từ những kiến thức lý
thuyết đó mà sinh viên có thể vận dụng vào cơng việc thực tế. Luận văn cuối khóa là
cơ hội để sinh viên tiếp xúc với cơng việc thực tế, để có thể đưa kiến thức lý thuyết

học được vào thực tiễn, biết được sự khác nhau giữa chúng. Tạo cho sinh viên những
kỹ năng làm việc ban đầu giúp ích tương lai lập nghiệp về sau.
Luận văn tốt nghiệp giúp sinh viên tìm hiểu về một cách khái qt về cơng ty: Sự
hình thành và phát triển của cơng ty, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các bộ
phận trong cơng ty, nắm bắt được tình hình hoạt động của cơng ty trong thời gian hiện
tại. Từ đó, sinh viên sẽ tìm hiểu và phát hiện được các vấn đề cịn tồn tại trong cơng ty
và đưa ra những đề xuất giải quyết các vấn đề cịn tồn tại đó. Vì vậy, việc làm báo cáo
thực tập tổng hợp là rất cần thiết đối với tất cả các sinh viên.
Trong thời gian thực tập nghiên cứu tại Công ty TNHH Regina Miracle
International Việt Nam em đã học hỏi và tích lũy được những kiến thức vô cùng quý
báu. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ nhân viên trong cơng ty đã tạo điều
kiện và tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này.
Em cảm ơn giáo viên hướng dẫn thực tập TS. Nguyễn Thị Hồng Lam đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ giúp em hoàn thiện luận văn tốt nghiệp theo đúng yêu cầu.
Đồng thời, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cơ bộ mơn Kế tốn - Kiểm
tốn cùng tồn thể thầy cơ trường Đại học Thương Mại đã tạo điều kiện cho em được
học tập, giải đáp những vướng mắc trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài.
Tuy nhiên, do năng lực bản thân còn hạn chế nên báo cáo vẫn cịn nhiều thiếu
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cơ.
Em xin chân thành cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .........................................................vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: ....................2
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp ..............................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ......................5
1.1. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất............................................................5
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất .............................................................5
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm ......................................................8
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất .............................................................................................................10
1.2. Nội dung kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất ............................................................................................................10
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của chuẩn mực
kế toán Việt Nam ..........................................................................................................10
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của chế độ kế
tốn theo thơng tư 200/2014/TT-BTC .........................................................................16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH

SẢN

PHẨM

TẠI

CƠNG


TY

TNHH

REGINA

MIRACLE

INTERNATIONAL VIỆT NAM................................................................................30

iii


2.1. Tổng quan về công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt
Nam ............................................................................................................................... 30
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam ..........30
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam ............................ 36
2.2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
TNHH Regina Miracle International Việt Nam .......................................................38
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại Cơng ty TNHH Regina Miracle International Việt
Nam ............................................................................................................................... 38
2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ .................................................................51
2.2.3. Tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Regina Miracle International
Việt Nam........................................................................................................................52
2.3. Đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Regina Miracle International Việt Nam .......................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 59

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH REGINA MIRACLE
INTERNATIONAL VIỆT NAM................................................................................60
3.1. Nguyên tắc và u cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam .................60
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Regina Miracle International Việt Nam .........................................................60
3.1.2. Nguyên tắc hồn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam .....................................................61
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam .................62
3.2.1. Về tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức quản lý vật tư của Cơng ty: .................66
3.2.2. Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ..................................................................62
3.2.3. Về chi phí nhân công trực tiếp: .........................................................................65

iv


3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam 67
3.3.1. Về phía Nhà nước ............................................................................................... 67
3.3.2. Về phía Cơng ty...................................................................................................68
KẾT LUẬN ..................................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................70
PHỤ LỤC .....................................................................................................................71

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 1.1: Trình tự tính giá thành theo phương pháp kết chuyển tuần tự ............26
Sơ đồ 1.2: Trình tự tính giá thành phân bước theo phương pháp kết chuyển song
song (Phương pháp phân bước có tính Z bán thành phẩm) ...................................27
Sơ đồ 2.1: Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh ................................ 32
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty ............................................................. 34
Bảng 2.2: Bảng kê tình hình nhập, xuất kho vải dệt kim tháng 12/2019 ...............41
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi phí khác phục vụ sản xuất chung tại Nhà xưởng A 47
Bảng 2.4: Bảng tính giá thành sản phẩm ..................................................................53
Bảng 2.5: Bảng so sánh chi phí dự tốn so với chi thực tế .......................................55
Bảng 3.1. Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ.................................................................62

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- DN: Doanh nghiệp

- NTP: Nửa thành phẩm

- CPSX : Chi phí sản xuất

- DK: Đầu kỳ

- CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu - CK: Cuối kỳ
trực tiếp
- CCDC: Công cụ dụng cụ

- TP: Thành phẩm

- CPNCTT: Chi phí nhân cơng trực tiếp


- GĐ: Giai đoạn

- CPSXC: Chi phí sản xuất chung

- CPSXDD: Chi phí sản xuất dở dang

- CPQLDN: Chi phí quản lý doanh - MST: Mã số thuế
nghiệp
- Thuế GTGT : Thuế giá trị gia tăng

- ĐVT: Đơn vị tính

- BHXH : Bảo hiểm xã hội

- BHYT : Bảo hiểm y tế

- KPCĐ: Kinh phí cơng đồn

- BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp

- CPSXKDD2: Chi phí sản xuất kinh - ZSP: Giá thành sản phẩm
doanh dở dang
- KTTC : Kế tốn tài chính

- KTQT : Kế toán quản trị

- SXKD : Sản xuất kinh doanh

- SP : Sản phẩm


- KC : Kết chuyển

- PS : Phát sinh

vii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình sản xuất kinh doanh trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là một quá
trình kết hợp và tiêu hao các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm. Tổng hợp tồn bộ các
hao phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
đó là chi phí sản xuất. Để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất phải bù đắp được chi phí sản xuất.
Do đó, trong quá trình SXKD của mình, các DN cần phải hạch tốn chi phí đầu vào
một cách hợp lý, tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí khơng cần thiết nhằm
tránh gây lãng phí.
Việc hạch tốn chi phí sản xuất chính xác sẽ giúp DN chủ động kiểm sốt chi phí
sản xuất, làm tốt cơng tác tính giá thành SP. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập với khu
vực và thế giới, các DN phải không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm
tăng cường khả năng cạnh tranh, chiếm thị phần lớn, làm tăng doanh thu. Như vậy, kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một phần hành trọng tâm trong tồn
bộ cơng tác kế tốn của các DN sản xuất.
Từ việc cung cấp thơng tin đúng về CPSX, chi phí hoạt động, giá thành sản phẩm
giúp các nhà quản trị có các quyết định trong ngắn hạn và dài hạn. Đồng thời, các nhà
quản trị còn đánh giá được việc thực hiện kế hoạch sản xuất để từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Qua quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam, em nhận thấy

việc hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của Công ty đã đạt
được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên vẫn còn những bất cập nhất định cần được
hồn thiện. Cơng ty có nhiều nhà xưởng nên việc kiểm soát nguyên vật liệu ở khâu sản
xuất cịn chưa được hợp lý, gây ra thất thốt ngun vật liệu, sử dụng ngun vật liệu
khơng đúng mục đích; không phân tách trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận dẫn tới
việc bộ phận kiểm soát nội bộ và bộ phận sản xuất chưa hoạt động hiệu quả, cũng như
chưa nắm rõ được những vấn đề đang xảy ra ở cơng ty. Điều này khiến cho chi phí sản
xuất không ngừng tăng và gây ảnh hưởng lớn tới báo cáo Kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
1


Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, em đã lựa chọn đề tài: “Kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Regina Miracle
International Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn
tìm ra các giải pháp hồn thiện nhằm phục vụ cơng tác kiểm sốt chi phí, xác định giá
thành tại Cơng ty hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất.
Khảo sát, đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam.
Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Regina Miracle International Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ
kế tốn tài chính.
- Phạm vi về khơng gian: Tại Cơng ty TNHH Regina Miracle International Việt
Nam.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu:
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp Ban lãnh đạo
Công ty, nhân viên phịng kế tốn và các nhân viên trực tiếp tham gia cung cấp dịch
vụ. Thu thập thông tin từ các chứng từ, sổ sách kế toán liên quan tới việc tính giá
thành sản phầm như: Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, tình hình sử dụng lao động, tài
sản, trang thiết bị trong doanh nghiệp… Tiến hành phỏng vấn theo các bước sau:
Bước 1: Lên kế hoạch phỏng vấn.
2


Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thơng tin về tổ chức
cơng tác kế tốn CPSX và giá thành sản phẩm
Xác định đối tượng phỏng vấn: Đối tượng phỏng vấn là Tổng giám đốc, kế toán
trưởng, kế toán phần hành
Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Tiến hành trong giờ hành chính với thời gian
đã thỏa thuận trước tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn.
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn: (Phụ lục 01)
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Để thu thập thông tin, tác giả đã nghiên cứu
các tài liệu như các văn bản, chế độ của các bộ, ngành liên quan; các số liệu từ các Báo
cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo tài chính kế tốn của Cơng ty TNHH Regina Miracle
International Việt Nam, thơng tin thu thập từ các phương tiện Internet, báo chí, các
phương tiện truyền thông khác.
Phương pháp xử lý dữ liệu

Phương pháp so sánh:
Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất trong kinh tế nói
chung và phân tích thống kê nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt hay
những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, là cơ sở cho các đối tượng quan
tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn.
Vận dụng phương pháp so sánh trong các trường hợp: Giữa việc thực hiện ghi
chép sổ sách kế toán với các chứng từ liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại cơng ty, giữa chế độ chuẩn mực kế toán hiện hành với việc áp dụng tại
công ty đúng hay không.
Phương pháp phân tích:
Phương pháp này căn cứ vào các số liệu thu thập được sẽ phân tích đánh giá mức
độ hiệu quả của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty từ đó cung
cấp các thơng tin nhanh chóng, chính xác phục vụ cho nhu cầu quản lý của các nhà
quản trị, từ đó đề ra biện pháp cải thiện kinh doanh và có các chính sách quản lý chi
phí và tính giá thành sản phẩm thích hợp, hiệu quả.
5. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu nội dung luận văn chia làm 3 phần:
3


-

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
-

Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Cơng ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam

-

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại Công ty TNHH Regina Miracle International Việt Nam

4


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số vấn đề lý thuyết liên quan đến kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Theo VAS 01 - “Chuẩn mực chung” thì: “Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi
ích kinh tế của doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi ra hoặc giảm
tài sản hoặc làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu
nhưng không bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sỡ hữu”. Theo định
nghĩa này, chi phí được xem xét theo từng kỳ kế tốn và là các khoản mục trong báo
cáo tài chính. Theo cách đó thì chi phí được ghi nhận, phản ánh theo những nguyên tắc
nhất định. Định nghĩa chi phí như vậy phù hợp khi đứng trên góc độ của đối tượng sử
dụng thơng tin kế tốn tài chính, chủ yếu là đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.
Theo Chế độ kế tốn Việt Nam (Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014) thì chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định.
Trong đó:
+ Hao phí lao động sống: Biểu hiện qua tiền lương, các khoản trích theo lương

của người lao động phát sinh ghi vào chi phí sản xuất.
+ Hao phí lao động vật hóa: Biểu hiện qua giá trị nguyên vật liệu sử dụng, công
cụ dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho sản xuất. Đây là các tư
liệu lao động và đối tượng lao động được người lao động tác động và chuyển hóa
thành sản phẩm.
Ngồi ra, có một số khái niệm về chi phí sản xuất như sau:
“Chi phí sản xuất là những tổn thất về nguồn lực kinh tế, về tài sản cụ thể sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh” (Theo TS. Huỳnh Lợi, 2009)
“Chi phí sản xuất là những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động
của doanh nghiệp để đạt được một sản phẩm, một dịch vụ, của cải nhất định” (Theo
5


PGS.TS Phan Đức Dũng, 2006)
“Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản chi phí đã đầu tư
cho việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm)” (Theo PGS.TS Võ Văn Nhị, 2007)
Các khái niệm trên có thể khác nhau về cách diễn đạt, hình thức thể hiện, … nhưng
tất cả đều thừa nhận một số vấn đề chung: Chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của nhà
sản xuất hay doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp
bỏ vào q trình sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Hay bản chất
chi phí là sự tiêu hao nguồn lực của đơn vị nhằm tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm và được bù đắp từ thu nhập sản xuất kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau về cả nội
dung lẫn tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí, … trong q trình sản xuất kinh doanh.
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí đáp ứng được u cầu của kế tốn
thì việc phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu và tùy thuộc vào các yêu cầu
khác nhau của nhà quản lý. Chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo các tiêu
thức sau:

a) Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí
Theo tiêu thức phân loại này, các chi phí có tính chất, nội dung kinh tế giống
nhau được xếp vào một yếu tố, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực
hoạt động nào, ở đâu. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí sản xuất
được chia thành 5 yếu tố sau:
• Chi phí ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ: Bao gồm tồn bộ giá trị của các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ
xuất dùng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
• Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản phải
trích theo lương quy định của công nhân viên chức trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Loại này có thể chia thành 2 yếu tố: chi phí tiền lương và chi
phí BHXH, BHYT, KPCĐ.
• Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm tồn bộ số khấu hao phải trích trong kỳ đối
với tất cả các loại TSCĐ sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
6


• Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền mà doanh nghiệp đã chi trả về các loại
dịch vụ đã mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền nước… phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
• Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Cách phân loại chi phí SXKD theo nội dung, tính chất của chi phí có tác dụng
cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi trong hoạt động
SXKD, từ đó có thể xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập,
kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí cho kỳ sau.
b) Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, cơng dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân loại thành các khoản mục
chi phí khác nhau. Những chi phí sản xuất có chung cơng dụng kinh tế, nơi phát sinh
và nơi gánh chịu chi phí được xếp vào cùng một khoản. Vì vậy cách phân loại này cịn

gọi là phân loại theo khoản mục.
Hiện nay trên góc độ kế tốn, chi phí sản xuất được phân loại theo 3 khoản mục:
• Chi phí ngun vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): Bao gồm tồn bộ chi phí về vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
• Chi phí nhân cơng trực tiếp (CPNCTT): Bao gồm tồn bộ chi phí về tiền lương,
phụ cấp lương phải trả và các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN của cơng
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
• Chi phí sản xuất chung (CPSXC): Là những chi phí dùng vào việc quản lý và
phục vụ sản xuất tại bộ phận sản xuất (phân xưởng, tổ đội sản xuất) ngồi hai khoản
mục đã nêu trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí có tác dụng xác định số chi phí
đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc tính giá
thành sản phẩm và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực
hoạt động.
c) Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và kết quả sản xuất:
• Chi phí cố định: Là những chi phí mang tính tương đối ổn định, không phụ
thuộc vào khối lượng sản phẩm trong một giới hạn nhất định. Trong doanh nghiệp chi

7


phí cố định thường là chi phí liên quan đến quản lý và vận hành doanh nghiệp hoặc chi
phí khấu hao TSCĐ.
• Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm
sản xuất ra. Trong doanh nghiệp các chi phí biến đổi là chi phí ngun vật liệu, chi phí
nhân cơng trực tiếp, …
Cách phân loại chi phí theo chi phí biến đổi, chi phí cố định chỉ mang tính chất
tương đối. Trong các điều kiện khác nhau chúng có thể chuyển hóa cho nhau, phụ
thuộc vào mục đích của cuộc nghiên cứu. Việc phân loại chi phí này có ý nghĩa quan
trọng trong phân tích điểm hịa vốn phục vụ cho việc đưa ra quyết định sản xuất sản

phẩm.
Ngoài 3 cách phân loại chủ yếu trên, chi phí SXKD cịn được phân loại theo các
tiêu thức sau:
-

Căn cứ vào đối tượng tập hợp chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

-

Căn cứ vào nội dung cấu thành chia thành chi phí đơn nhất và chi phí hỗn

hợp.
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm, lao vụ
đã hồn thành nhất định. (Theo GS.TS Nguyễn Văn Công, 2008)
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nhằm phản ánh về chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp trên tất cả các mặt như kinh tế, kỹ thuật tổ chức,
chất lượng và hiệu quả của công việc quản lý, sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn của
doanh nghiệp, đồng thời giá thành còn là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán của
sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
a) Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành:
Giá thành chia thành 3 loại:
• Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch thực
hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản xuất. Giá
8



thành kế hoạch sản phẩm được coi là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
• Giá thành định mức: Là giá thành tính trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho đơn vị sản phẩm, nó cũng được tính tốn trước q trình sản xuất.
• Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất.
Giá thành thực tế là căn cứ để xác định giá trị sản phẩm, giá bán. Mặt khác, nó
phản ánh tổng hợp kết quả phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành thực tế dùng để phân tích, đánh giá kết quả hoạt động sản xuất, là căn
cứ để xây dựng giá thành kỳ sau, đảm bảo giá thành kế hoạch ngày càng tiên tiến.
b) Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành:
- Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): Bao gồm các chi phí sản xuất, chế
tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản
xuất chung) tính cho sản phẩm, cơng việc lao vụ đã hồn thành.
Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho,
giá vốn hàng bán, mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi
phí bán hàng và quản lý). Giá thành tồn bộ chỉ được xác định khi sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ được tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ = Giá thành sản xuất của sản phẩm
tiêu thụ + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh
doanh trước thuế (lãi, lỗ) của doanh nghiệp cũng như kết quả kinh doanh của từng mặt
hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế
nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng
mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật,
nghiên cứu.


9


1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
quá trình sản xuất là q trình thống nhất bao gồm 2 mặt: hao phí sản xuất và kết quả
sản xuất.
➢ Sự giống nhau: Về mặt bản chất, đều biểu hiện bằng tiền về hao phí lao động

sống, lao động vật hố mà DN đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
➢ Sự khác nhau:


Về mặt thời gian: Chi phí sản xuất mang tính thời kỳ cịn giá thành sản phẩm

mang tính thời điểm.


CPSX phản ánh mặt hao phí của q trình cịn giá thành sản phẩm phản ánh

mặt kết quả của sản xuất.


Chi phí sản xuất bao gồm tồn bộ chi phí bỏ ra trong một kỳ SXKD mà

khơng tính đến chi phí đó liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hồn thành hay chưa,
cịn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ đã sản xuất
hồn thành trong kỳ mà khơng tính đến chi phí đó phát sinh ở kỳ nào.

1.2. Nội dung kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của
chuẩn mực kế toán Việt Nam
1.2.1.1. Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung
Để phản ánh tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm điều đầu tiên doanh
nghiệp phải thực hiện là việc tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo VAS 01 “Chuẩn
mực chung”. Các nguyên tắc này được áp dụng cụ thể như sau:
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Theo nguyên tắc này mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm
thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính phải lập trên
cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại
và tương lai. Như vậy, theo nguyên tắc này thì trong cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành thì chi phí trong hoạt động sản xuất sẽ được ghi sổ kế toán tại thời
10


điểm phát sinh. Xét về bản chất chi phí này có thể bằng tiền hoặc khơng bằng tiền
nhưng tại thời điểm phát sinh giao dịch thực tế chi phí sẽ tạo ra thu nhập trong kỳ.
Ví dụ: Vào ngày 15/12/2019, DN đã ra quyết định sẽ thu mua 20 máy may Juki
để phục vụ cho sản xuất. Tiền sẽ được thực chi vào ngày 01/01/2020. Như vậy, DN sẽ
phải ghi nhận chi phí tương ứng với số tiền này vào BCTC năm 2019, mặc dù DN
chưa thực chi tiền.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả
định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục
thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng
để lập báo cáo tài chính. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc ghi nhận chi phí và tính giá
thành được bảo đảm liên tục và có thể xác định được các chi phí này tại bất kỳ thời

điểm nào của doanh nghiệp.
Nguyên tắc giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ
khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn cụ thể. Trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm giá gốc được thể hiện qua việc xác định giá gốc của hàng tồn kho vì
giá gốc ảnh hưởng đến việc doanh nghiệp xác định giá trị xuất kho từ đó ảnh hưởng
đến xác định giá phí của chi phí trực tiếp và các chi phí chế biến khác.
Ví dụ: Cơng ty mua máy cắt vịng trị giá 30.250.000 đồng chưa bao gồm thuế
GTGT 10%. Chi phí vận chuyển: 1.200.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT 10%).
Chi phí lắp đặt: 1.000.000 đồng
Như vậy theo nguyên tắc giá gốc thì ngun giá của máy cắt vịng = 30.250.000
+ 1.200.000 + 1.000.000 = 32.450.000 đồng.
Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí sản xuất sản phẩm có thể của kỳ này,
kỳ trước nhưng có liên quan đến việc tạo ra sản phẩm của kỳ này hoặc kỳ trước vì vậy
nó có sự tác động trực tiếp tới việc ghi nhận doanh thu của kỳ này hoặc kỳ trước đó.

11


Ví dụ: Xuất kho cơng cụ dụng cụ sử dụng cho 2 kỳ (tháng), giá trị công cụ dụng
cụ xuất kho 30.000.000 đồng. Trong trường hợp này theo nguyên tắc phù hợp, giá trị
công cụ dụng cụ được ghi nhận vào chi phí 1 kỳ chỉ có 15.000.000 đồng, phần còn lại
chỉ được ghi nhận ở kỳ tiếp theo.
Nguyên tắc nhất qn: Các chính sách và phương pháp kế tốn doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách, phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Cụ thể trong chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm nguyên tắc này được biểu hiện qua việc doanh nghiệp
xác định phương pháp tính trị giá xuất của hàng tồn kho và giá thành sản phẩm theo
từng phương pháp.
Nguyên tắc thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các
ước tính kế tốn trong các điều kiện không chắc chắn. Để đảm bảo cho việc sản xuất
và tính giá thành sản phẩm doanh nghiệp sẽ áp dụng nguyên tắc này khi xây dựng các
định mức chi phí cho phù hợp. Nó sẽ làm ổn định chi phí và giá thành của sản phẩm
khi có sự biến động về giá cả thị trường.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thơng tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo
cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tái
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc có sai sót
được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính. Trong chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm thì việc thơng tin thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm rất lớn.
Do việc xác định chi phí phải được dựa trên cả định lượng và định tính, nếu một trong
hai phương diện này mà sai sẽ làm sai lệch toàn bộ giá thành của sản phẩm.
1.2.1.2. Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho
Ngoài việc áp dụng đúng chuẩn mực chung, kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đặc biệt chú ý đến việc tuân thủ chuẩn mực VAS 02 “Hàng tồn kho”. Chuẩn
mực này ảnh hưởng đến việc xác định chi phí sản xuất có đúng hay khơng và việc
phân bổ các chi phí đó vào trong tính giá thành sản phẩm như thế nào cho phù hợp. Để
đảm bảo nguyên tắc này được áp dụng phù hợp kế toán cần xác định các chỉ tiêu sau:
12


Xác định giá trị hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có
thể thực hiện được.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên

quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện
tại.
Chi phí mua: Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế
khơng được hỗn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng
và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất
được trừ khỏi chi phí mua. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì chi phí mua hàng tồn
kho chính là chi phí NVL xuất sử dụng cho sản xuất. Nguyên vật liệu xuất sử dụng
được xác định theo 4 phương pháp định giá tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất
trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương pháp bình quân, phương pháp đích
danh.
Chi phí chế biến: Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan
trực tiếp đến sản phẩm sản xuất như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hóa
ngun liệu, vật liệu, thành phẩm. Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản
xuất gián tiếp, thường không thay đổi số lượng sản phẩm như: chi phí khấu hao, chi
phí bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng, chi phí quản lý hành chính ở các phân
xưởng sản xuất, …
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí làm thay đổi trực tiếp hoặc gần
như trực tiếp đến số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên liệu, vật liệu gián
tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất. Cơng suất bình thường là
số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình
thường.

13


Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn cơng suất bình thường thì

chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí
thực tế phát sinh.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo cơng suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung khơng được phân
bổ được ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ.
Chi phí sản xuất biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại sản phẩm trong cùng khoảng
thời gian mà chi phí chế biến của mỗi loại sản phẩm khơng được phản ánh một cách
tách biệt, thì chi phí chế biến được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù
hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Trường hợp có sản phẩm phụ, thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị
thuần có thể thực hiện được và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đã tập hợp
chung cho sản phẩm chính.
Chi phí NVL dùng để sản xuất hàng tồn kho được xác định theo một trong bốn
phương pháp: Nhập trước xuất trước (FIFO), nhập sau xuất trước (LIFO), thực tế đích
danh và bình quân gia quyền. Việc áp dụng phương pháp nào tùy thuộc vào đặc thù
của hàng tồn kho, từng doanh nghiệp và cách thức tổ chức quản lý.
Chi phí liên quan trực tiếp khác: Tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ: chi phí
thiết kế sản phẩm theo đơn hàng.
Chi phí khơng tính vào giá gốc hàng tồn kho: Bao gồm chi phí ngun liệu, vật
liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trên mức bình
thường, chi phi bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
1.2.1.3. Chuẩn mực số 16: Chi phí đi vay
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để đáp ứng tốt cho hoạt động
SXKD được hoạt động liên tục trong khi nguồn vốn hữu hạn thì doanh nghiệp có thể
đi vay để bổ sung nguồn vốn được kịp thời. Các khoản vay này sẽ được doanh nghiệp


14


sử dụng và hạch tốn ghi nhận vào chi phí đi vay trong kỳ sản xuất đảm bảo tuân thủ
theo chuẩn mực VAS 16 “Chi phí đi vay”.
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát
sinh, trừ khi được vốn hóa.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở đang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các điều kiện
quy định trong chuẩn mục này.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở đang được tính vào giá trị của tài sản đó. Các chi phí đi vay được vốn hóa khi
doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó
và chi phí đi vay có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Xác định chi phí đi vay được vốn hóa:
Trường hợp khoản vay vốn riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hóa cho tài
sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay
trừ đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay
này.
Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vốn
vay riêng biệt trong khi chờ được sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì
phải ghi giảm trừ vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hóa.
Trường hợp phát sinh các khoản vay chung, trong đó sử dụng cho mục đích đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở đang thì số chi phí đi vay có đủ điều kiện
vốn hóa trong mỗi kỳ kế tốn được xác định theo tỷ lệ vốn hóa đối với chi phí lũy kế
bình qn gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản đó.
Tỷ lệ vốn hóa được tính theo tỷ lệ lãi suất bình quân gia quyền của các khoản vay
chưa trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ cho
muc đích có một tài sản dở dang.

Chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ khơng được vượt q tổng số chi phí đi vay
phát sinh trong kỳ đó.

15


Nếu có phát sinh chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu thì phải điều
chỉnh lại lãi tiền vay bằng cách phân bổ giá trị khoản chiết khấu hoặc phụ trội và điều
chỉnh tỷ lệ vốn hóa một cách phù hợp.
Việc phân bổ khoản chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất
thực tế hoặc phương pháp đường thẳng. Các khoản lãi tiền vay, khoản phân bổ chiết
khấu hoặc phụ trội được vốn hóa trong kỳ không được vượt quá số lãi vay thực tế phát
sinh và số phần bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó.
Khi trình bày chi phí đi vay lên báo cáo tài chính phải đảm bảo:
Chính sách kế tốn được áp dụng cho các chi phí đi vay
Tổng số chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ
Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ.
1.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo quy định của chế
độ kế tốn theo thơng tư 200/2014/TT-BTC
1.2.2.1. Kế tốn chi phí sản xuất
A – Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
* Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất:
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí sản
xuất nhằm đáp ứng các yêu cầu kiểm sốt chi phí và phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm. Giới hạn và phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi
phí (các phân xưởng, tổ đội sản xuất, …) hoặc là nơi chịu chi phí (các loại sản phẩm,
cơng việc, lao vụ, các đơn đặt hàng, …)
Thực chất của việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là xác định nơi
phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối
tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng, …)

* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí đã xác định.
Tùy theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể, kế tốn có thể vận dụng phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất cho thích hợp. Thơng thường tại các doanh nghiệp hiện
nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
16


Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp các loại chi phí có liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định, tức là đối với các loại chi phí phát sinh
liên quan đến đối tượng nào có thể xác định được trực tiếp cho đối tượng đó, chi phí
phát sinh liên quan đến từng đối tượng đó.
Phương pháp này địi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối
tượng. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan và ghi trực
tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch tốn chi
phí sản xuất chính xác.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp:
Là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất mà khơng thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng
đối tượng.
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh kế toán phải tiến hành tập
hợp chung cho các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh
chi phí hoặc nội dung chi phí. Để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa
chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ cho chi phí đó cho từng đối tượng liên
quan. Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước
sau:
- Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo cơng thức sau:

H=
Trong đó:

𝐶

𝑇

H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí
- Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí cụ
thể:
Ci = H x Ti
Trong đó:
Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí cho đối tượng i
17


×