Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Dạy học phát hiện Phương pháp dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.06 KB, 6 trang )

Dạy học tự phát hiện (còn gọi là học tập khám phá)
(Discovery learning)
1. Lý thuyết về dạy học tự phát hiện (Discovery learning)
Dạy học tự phát hiện là một khái niệm được chủ trương bởi Jerome Bruner, có
vai trị cốt lõi trong việc học sinh học các khái niệm và ý tưởng như thế nào.
Đối với Bruner, “phát hiện, về bản chất là việc tái sắp xếp hoặc chuyển dịch
các bằng chứng theo cách làm cho một người nào đó có thể từ những bằng chứng
đã được sắp xếp lại đó, hình thành những hiểu biết mới”. Bruner tin tưởng rằng
dạy học tự phát hiện chỉ có thể diễn ra nếu người dạy và người học cùng nhau làm
việc một cách hợp tác. Ơng gọi loại hình này là “dạy học mang tính giả thuyết” và
dạy học với ý nghĩa là “thu hút học sinh tham gia” chứ không phải là “truyền đạt
kiến thức”.
Học sinh tự mình tìm ra những điều mới lạ hay những tri thức khoa học bổ
ích, hấp dẫn dưới sự tổ chức, hướng dẫn một cách tài tình của giáo viên. Các hoạt
động tự phát hiện giúp hướng người học hiểu về những thông tin mới. Trong các
hoạt động như vậy, học sinh sẽ tham gia vào q trình quan sát, đo đạc, suy luận,
dự đốn, và phân loại.
Bản chất của quá trình dạy học đã quy định tính chất nhận thức của hoạt động
học tập là học sinh tự mình tìm kiếm, phát hiện ra tri thức khoa học, những chuẩn
mực xã hội trong môi trường sư phạm thuận lợi.
Giáo viên có thể thực hiện nhằm hỗ trợ học tập khám phá trên lớp:
1. Khuyến khích sự tị mị của người học: tạo ra một khơng khí ham học hỏi
trong lớp

1


2. Giúp người học hiểu cấu trúc của những thông tin mới: tổ chức thông tin
theo cách để học sinh dễ nắm bắt nhất.
3. Thiết kế các cuộc thí nghiệm khoa học hoặc các hoạt động khoa học.


2. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
Luyện tập – Cộng hai số thập phân
Toán – Lớp 5
GV đưa ra bài toán: Cắt một sợi dây thành hai đoạn. Biết đoạn thứ nhất dài
3,2dm và đoạn thứ hai dài 4,3dm. Hỏi sợi dây lúc đầu dài bao nhiêu đề-xi-mét?
- Tính thực tiễn trong vấn đề: Đây là vấn đề hồn tồn có thể xảy ra đối với HS
trong thực tế.
- Cách GV thực hiện: Đưa ra một sợi dây dài 7,5dm, dùng kéo cắt sợi dây đó
thành hai đoạn 3,2dm và 4,3dm. Nêu độ dài của hai đoạn cắt ra và yêu cầu HS
tính độ dài của sợi dây.
- Phân tích:
+ Đối với HS lớp 5 thì việc biết được muốn tính độ dài sợi dây thì cần phải
tính tổng độ dài của hai đoạn cắt ra là một việc làm đơn giản. Tuy nhiên tình
huống được đặt ra ở đây đối với HS là: độ dài của hai đoạn dây cắt ra đều là
những số thập phân.
+ Từ tình huống đó, HS phải phát huy những khả năng của mình tìm cách giải
quyết vấn đề là làm thế nào để tìm được kết quả của phép cộng hai số thập
phân đó.

2


+ Tuỳ theo từng đối tượng HS mà GV có thể định hướng cách giải quyết vấn
đề cho phù hợp.
• Thông thường GV hướng HS đưa các số đo về dạng số tự nhiên (đổi
ra cm) rồi thực hiện phép cộng hai số tự nhiên sau đó đưa các số đo về
đơn vị dm dưới dạng số thập phân.
• HS cũng có thể giải quyết vấn đề đó bằng cách đưa các số thập phân
về dạng phân số thập phân rồi thực hiện cộng hai phân số sau đó đưa

kết quả về dạng số thập phân.
Kết luận: Muốn cộng hai số thập phân ta làm như sau:
- Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng
đặt thẳng cột với nhau.
- Cộng như cộng các số tự nhiên.
- Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng.

Ví dụ 2:
Bài học: Phép cộng 2 phân số khác mẫu số
(Toán – Lớp 4)
Ở bài học trước, học sinh đã được học về phép cộng 2 phân số cùng mẫu số.
Đối với bài mới, giáo viên đặt ra bài toán:
“ + = ?”.
Bài toán tạo ra mâu thuẫn nhận thức cho HS và HS đưa ra những kết quả khác
nhau như: ; ; ....
→ Cách giải quyết
3


Để hình thành phép cộng hai phân số khác mẫu số, giáo viên và học sinh cùng
thực hiện trên băng giấy:
- Chia băng giấy thành 6 phần bằng nhau.
- Tô màu vào băng giấy. ( băng giấy)
- Tô màu vào băng giấy. ( băng giấy)
Nhìn vào băng giấy học sinh dễ nêu được hai lần đã tô màu được băng giấy.
Học sinh nêu: + = + = = .
Kết luận: Nêu được cách cộng hai phân số khác mẫu bằng cách quy đồng
mẫu số hai phần số và cộng hai phân số đã quy đồng mẫu số.

Ví dụ 3:

Hoạt động trải nghiệm – Lớp 2
Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Chủ đề: Khám phá bản thân
Bài 3: Luyện tay cho khéo
Hoạt động 2: “Đôi bàn tay khéo léo” (trang 11, 12)

4


Bản chất: HS tự đánh giá được sự khéo léo, cẩn thận của đôi bàn tay qua một hoạt
động cụ thể. Từ đó phát hiện ra những việc mình đã làm được, làm tốt, những việc
cần luyện tập thêm.
Chuẩn bị: Các nguyên liệu: lá, dây, len, giấy, băng dính,…
Cách tiến hành:
- GV chia HS thành các nhóm, 4 – 5HS/nhóm sau đó mời nhóm trưởng đại diện
các nhóm lên bốc thăm sản phẩm nhóm mình sẽ làm.
Các sản phẩm dự kiến: vịng cổ bằng lá, quả bơng bằng len, tranh bằng lá,…
- GV cho HS thảo luận trong 1 phút sau đó lên lựa chọn các nguyên liệu, đồ dùng
đã được chuẩn bị trên bàn GV.
- GV tổ chức cho các nhóm HS thi đua làm sản phẩm. GV hướng dẫn các nhóm
HS thực hiện và gợi ý những mẹo nhỏ để cơng việc trở nên dễ dàng hơn. Ví dụ:
khi xâu lá phải nút một đầu dây lại để lá không bị tuột ra,…
- GV quan sát, theo dõi và hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện.

5


- Sau 10 phút, các nhóm trưng bày sản phẩm của nhóm lên một bàn chung.
- Các nhóm nhận xét, góp ý và đánh giá sản phẩm của nhóm bạn (3 điểm em
thích và 3 điểm em chưa thích ở sản phẩm của nhóm bạn).

- GV hỏi HS những khó khăn hay điều cần lưu ý khi tham gia làm sản phẩm và
các em học được gì sau khi tham gia làm sản phẩm.
- HS trả lời. Cả lớp cùng GV rút ra kinh nghiệm và tri thức cho bản thân mỗi HS.
Kết luận: Đôi bàn tay của mỗi chúng ta thật kì diệu phải khơng nào. Các con có
thể làm ra những sản phẩm mà mình khơng ngờ tới. Nhưng để sản phẩm đẹp chúng
ta cần sự khéo léo, cẩn thận.

6



×