lOMoARcPSD|20482277
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
KHOA KINH TẾ
TIỂU LUẬN
KINH TẾ VI MƠ
ĐỀ TÀI 3
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG, SẢN PHẨM NGÀNH
SỮA VÀ TRÌNH BÀY CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP TRONG THỊ TRƯỜNG SỮA
GIẢNG VIÊN: TRẦN BÁ THỌ
MÃ LHP: 22C1ECO50100144
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2022
lOMoARcPSD|20482277
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC UEH – TRƯỜNG KINH TẾ, LUẬT VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC
KHOA KINH TẾ
THÀNH VIÊN NHÓM
Họ và tên
Huỳnh Quang Khánh
Nguyễn Hà Phương
Anh
Nguyễn Ngọc Bách
Mã số sinh
viên
31221020727
Email
Đóng góp
100%
31221020816
n
31221020328
100%
100%
lOMoARcPSD|20482277
Contents
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................3
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................4
CHƯƠNG 1..........................................................................................................6
CHƯƠNG 2..........................................................................................................7
CHƯƠNG 3..........................................................................................................5
PHẦN KẾT LUẬN..............................................................................................6
TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................17
TỜ CHECK ĐẠO VĂN..............................................................................18
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1: Biểu đồ đường cầu
Hình 2: Biểu đồ đường cầu cá nhân và đường cầu thị trường
Hình 3: Biểu đồ hàng hóa thơng thường và hàng hóa thứ cấp
Hình 4: Biểu đồ đường cung
Hình 5: Biểu đồ đường cung thị trường và đường cung doanh nghiệp
Hình 6: Biểu đồ tăng trưởng thị trường sữa và biểu đồ thị phần các doanh nghiệp
Hình 7: Thu nhập bình quân người lao động Việt Nam Quý III 2019 – Quý III 2022
Hình 8: Doanh thu ngành sữa Việt Nam từ 2015 – 2019
Hình 9. Giá nguyên vật liệu và logistics đột biến dẫn đến ăn mòn lợi nhuận
lOMoARcPSD|20482277
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Thầy Trần Bá
Thọ – giảng viên bộ môn Kinh Tế Vi Mô. Trong thời gian qua, nhóm em đã
nhận được sự quan tâm, hướng dẫn tận tình tâm huyết của Thầy. Thầy đã giúp
chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm để có cái nhìn sâu sắc
và tồn diện hơn.
Từ đó, chúng em đã dần trả lời được những câu hỏi trong cuộc sống thông qua
môn học. Qua bài tiểu luận này, nhóm em xin được trình bày lại những tìm hiểu
và quan điểm của mình về đề tài mà Thầy đã giao. Kiến thức là vô hạn mà sự
tiếp nhận và truyền tải thơng tin ở mỗi người là có hạn và tồn tại những hạn chế
nhất định. Do đó, trong q trình xây dựng bài tiểu luận, nhóm em chắc chắn
khơng thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm em rất mong nhận được những góp ý
đến từ Thầy để bài tiểu luận được hồn thiện hơn.
Lời cuối cùng, nhóm em xin chúc Thầy luôn hạnh phúc, thật nhiều sức khỏe và
gặt hái được nhiều thành công trong sự nghiệp giảng dạy.
ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN
Đề tài 1. Phân tích tình thị trường của một loại sản phẩm, dịch vụ cụ thể mà tác
giả yêu thích. Đánh giá thị trường sản phẩm, dịch vụ đó và dự báo thị trường
trong tương lai.
Đề tài 2. Hãy phân tích vấn đề ngoại tác của một tình huống cụ thể. Đề xuất các
giải pháp khả thi cho vấn đề đó.
Đề tài 3. Hãy phân tích đặc điểm thị trường của một loại sản phẩm, dịch vụ cụ
thể. Trình bày chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp trong thị trường này.
lOMoARcPSD|20482277
LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 3
“Thương trường là chiến trường”- Câu nói đó khơng bao giờ sai. Bất cứ doanh nghiệp
nào muốn phát triển, thành cơng hay chí ít là tồn tại trên thương trường đều cần phải
nắm rõ những đặc điểm của thị trường mà họ đang kinh doanh. Mỗi thị trường đều có
những đặc điểm riêng, đối tượng kinh doanh và từng giai đoạn khác nhau, cũng như
từng sản phẩm và doanh nghiệp có những vịng đời khác biệt gắn liền với thị trường
đó,…Vì thế, khi ta xác định rõ được những đặc điểm, các yếu tố ảnh hưởng trong thị
trường, ta mới có thể xây dựng chiến lược.
Nếu trước đây với quan điểm “Sữa là thực phẩm dinh dưỡng chỉ dành cho trẻ nhỏ” thì
ngày nay người tiêu dùng Việt Nam càng quan tâm hơn đến sức khỏe, sự cần thiết mà
sữa đem lại không chỉ với trẻ em mà cịn người lớn. Họ tích cực tìm kiếm các sản
phẩm với chất lượng cao và cung cấp dưỡng chất cần thiết mà họ đang tìm kiếm. Hơn
thế nữa, người tiêu dùng chỉ thật sự thỏa mãn khi số tiền họ bỏ ra xứng đáng với giá trị
mà họ mong đợi. Cùng với những thay đổi đó trong thói quen tiêu dùng của người Việt
Nam, để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển, địi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải
có những chiến lược hợp lý cho sản phẩm của mình để có thể nâng cao sức cạnh tranh
so với các đối thủ.
NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI
Trong bài tiểu luận này, nhóm chúng tơi tìm hiểu về một số doanh nghiệp FMCG (Fast
Moving Consumer Goods), cụ thể là Tổng công ty Cổ phần Sữa Vinamilk, Công ty Cổ
phần Chuỗi Thực phẩm TH, và Công ty TNHH Nestlé Việt Nam. Qua đó, chúng tơi sẽ
phân tích đặc điểm thị trường của sản phẩm sữa mà các công ty đã sản xuất và kinh
doanh. Đồng thời đưa ra chiến lược cạnh tranh của các doanh nghiệp với mặt hàng
này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong bài luận này, nhóm chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lý
thuyết. Cụ thể hơn là 3 phương pháp: phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý
thuyết, phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết và phương pháp mơ hình hóa.
lOMoARcPSD|20482277
Bằng cách tìm kiếm, tổng hợp và đúc kết những dữ liệu, thơng tin có sẵn ở các trang
web, tờ báo khoa học uy tín,…để làm tư liệu và rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU VỀ KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN
Bài luận nghiên cứu và phân tích đặc điểm thị trường sữa ở Việt Nam năm 2014 - 2022
với sự góp mặt cụ thể của 3 công ty sữa là Tổng công ty Cổ phần Sữa Vinamilk, Công
ty Cổ phần Chuỗi Thực phẩm TH và Công ty TNHH Nestlé Việt Nam. Bài luận được
thực hiện từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 11 năm 2022.
lOMoARcPSD|20482277
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA NỘI DUNG TRÌNH BÀY
a. Khái niệm thị trường: Là một q trình mà người mua và người bán tương tác
với nhau để xác định giá cả và sản lượng sản phẩm giao dịch.
b. Khái niệm cầu (Qd): Cầu của một loại hàng hóa hay một dịch vụ là số lượng
hàng hóa hay dịch vụ mà những người mua chấp nhận mua ở một mức giá vào
một thời điểm nhất định, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
i.
Đường cầu: là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa mức giá và lượng cầu
của một hàng hóa
-
Đường cầu cho thấy giá ảnh hưởng như thế nào đến lượng cầu, các yếu tố
khác không đổi.
-
Khi một trong những yếu tố này thay đổi, đường cầu dịch chuyển.
Hình 1. Biểu đồ đường cầu
ii.
Định luật cầu: Với điều kiện các yếu tố khác không thay đổi mối quan
hệ giữa giá và lượng cầu có tính quy luật sau:
-
Giá (P) tăng dẫn tới Lượng cầu (Qd) giảm
-
Giá (P) giảm dẫn tới Lượng cầu (Qd) tăng
-
Qua đó, ta nhận thấy Giá cả (P) và Lượng cầu (Qd) nghịch biến với nhau
iii.
-
Cầu thị trường và Cầu cá nhân:
Cầu cá nhân được hiểu là Cầu của từng người tiêu dung đối với một loại
hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể nào đó.
-
Cầu thị trường là tổng tất cả các Cầu cá nhân của loại hàng hóa hoặc dịch
vụ đó.
lOMoARcPSD|20482277
Đường cầu thị trường: được tổng hợp từ các đường cầu cá nhân bằng cách
tổng cộng theo hoành độ các đường cầu cá nhân.
Hình 2. Đường cầu thị trường (ngoài cùng bên phải) được tổng hợp từ 2 đường cầu cá
nhân A và B
iv.
Lượng cầu: Lượng cầu của một loại hàng hóa là lượng hàng mà người
mua có thể và sẵn lòng chi trả.
v.
Các yếu tố ảnh hưởng tới Cầu:
1. Thu nhập của người tiêu dùng
-
Khi thu nhập tăng, cầu của hàng hóa tăng đó là hàng thơng thường
-
Khi thu nhập tăng, cầu của hàng hóa giảm đó là hàng thứ cấp
Hình 3. Hàng hóa thơng thường (bên trái) và hàng hóa thứ cấp (bên phải)
2. Giá cả của các hàng bổ sung, hàng thay thế
3. Sở thích thị hiếu
4. Quy mô thị trường (số lượng người mua)
5. Kỳ vọng
lOMoARcPSD|20482277
c. Khái niệm cung: Cung của một loại hàng hóa hay dịch vụ là số lượng hàng hóa
mà những người sản xuất sẵn sàng cung ứng ở một mức giá trong một thời gian
cụ thể, với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
i.
Đường cung: đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa mức giá và và lượng
cung của một hàng hóa.
-
Đường cung biểu diễn giá ảnh hưởng như thế nào đến lượng cung, các yếu
tố khác không đổi.
-
Khi một trong những yếu tố này thay đổi, đường cung dịch chuyển.
Hình 4. Biểu đồ đường cung
ii.
Định luật cung: Với điều kiện các yếu tố khác không đổi, mối quan hệ
giữa giá và lượng cung có tính quy luật:
-
Giá cả (P) tăng thì Lượng Cung (Qs) tăng
-
Giá cả (P) giảm thì Lượng Cung (Qs) giảm
-
Giá cả (P) và Lượng Cung (Qs) đồng biến với nhau
iii.
-
Cung thị trường và Cung doanh nghiệp:
Cung của từng nhà sản xuất đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó
là cung doanh nghiệp
-
Cung thị trường về một loại hàng hóa hoặc dịch vụ là tổng tất cả các cung cá
nhân của loại hàng hóa hoặc dịch vụ đó.
lOMoARcPSD|20482277
Hình 5. Biểu đồ cung thị trường (bên trái) và biểu đồ cung doanh nghiệp (bên phải)
iv.
Lượng cung: Lượng hàng mà người bán có thể và sẵn long bán
v.
Các yếu tố ảnh hưởng tới Cung:
1. Giá các yếu tố đầu vào (Pi)
2. Trình độ cơng nghệ (Tec)
3. Quy mơ sản xuất của ngành (NS)
4. Chính sách thuế (t) và trợ cấp (s)
5. Giá kỳ vọng
6. Điều kiện tự nhiên
lOMoARcPSD|20482277
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG SỮA VIỆT NAM 2022
Theo Euromonitor, thị trường sữa Việt Nam đạt giá trị 135.000 tỷ đồng vào năm
2020, tăng hơn 8% so với năm 2019, nhờ sự tăng trưởng nhanh chóng của phân
khúc sữa chua và sữa uống. Các ngành hàng ghi nhận mức tăng trưởng cao bao
gồm sữa nước (+10%), sữa chua (+12%), pho mát (+11%), bơ (+10%) và các sản
phẩm từ sữa khác 8% trong khi sữa bột chỉ tăng 4% về giá trị. Sữa nước là phân
khúc đóng góp giá trị lớn nhất trong ngành sữa Việt Nam bao gồm các thương hiệu
phổ biến như Vinamilk, Mộc Châu milk, TH True milk, Dutch Lady, Nutifood.
Trong đó CTCP Sữa Việt Nam (VNM) hiện đang chiếm thị phần lớn nhất với
thương hiệu quen thuộc “Vinamilk”.
Mảng sữa nước sẽ đạt mức tăng trưởng kép 7,7% về doanh số trong giai đoạn 2021
– 2025 nhờ: nhu cầu sữa nước ngày càng tăng do các trường học mở cửa trở lại và
chính phủ thúc đẩy “Chương trình Sữa học đường” – sữa được phân phối đến các
trường mầm non và tiểu học, với nỗ lực cải thiện tình trạng dinh dưỡng và tầm vóc
lOMoARcPSD|20482277
thể chất cho trẻ.
Hình 6. Tăng trưởng thị trường sữa (trái) và thị phần các thương hiệu sữa (phải)
Thu nhập và nhận thức về chăm sóc sức khỏe của người tiêu dung thành thị cao
hơn sẽ làm tăng nhu cầu về các loại sản phẩm cao cấp hơn như các sản phẩm hữu
cơ. Trong đó, cả ba cơng ty lớn trong ngành sữa, bao gồm Vinamilk,
FrieslandCampina và TH Food Chain đều đã tung ra các sản phẩm sữa hữu cơ ra
thị trường.
Thị trường nước ngoài sẽ là động lực tăng trưởng mới cho ngành sữa trong những
năm tới khi thị trường nội địa tăng trưởng chậm lạị. Tính đến T3/2021, đã có bảy
cơng ty sữa Việt Nam được cấp phép xuất khẩu sang Trung Quốc. Theo các chuyên
gia nhận định Trung Quốc sẽ là thị trường tiềm năng với các công ty sản xuất sữa
với dân số động nhất thế giới cũng như mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người gấp
3,5 lần Việt Nam.
Tuy nhiên, rủi ro cho ngành bao gồm giá bột sữa nguyên liệu cao hơn dự kiến và
đại dịch Covid-19 kéo dài hơn dự kiến dẫn đến gián đoạn chuỗi cung ứng, phân
phối và vận chuyển.
2. ĐẶC ĐIỂM THỊ TRƯỜNG SỮA VIỆT NAM
a. Cầu của sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam
i.
Thu nhập người tiêu dùng
lOMoARcPSD|20482277
-
Theo Tổng Cục Thống Kê Việt Nam, Thu nhập bình quân tháng của người
lao động quý III năm 2022 là 6,7 triệu đồng, tăng 143 nghìn đồng so với
quý trước. Trong quý II năm 2022 nền kinh tế Việt Nam đang trên đà tăng
trưởng mạnh mẽ, thu nhập bình quân của người lao động ghi nhận mức tăng
trưởng dương so với quý I năm 2022, trái ngược với xu hướng thường quan
sát được trong các năm trước khi mà thu nhập quý II thường giảm so với
quý I. Bước sang quý III năm 2022, thu nhập bình quân của người lao động
tiếp tục có nhiều chuyển biến theo đà tăng trưởng tích cực.
-
So với cùng kỳ năm 2021, khi dịch Covid-19 đang diễn biến rất phức tạp ở
nhiều địa phương, thu nhập bình quân của người lao động quý III năm 2022
chứng kiến tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, tăng 30,1%, tương ứng tăng
khoảng 1,6 triệu đồng. So với cùng kỳ năm 2019, trước khi dịch Covid-19
xuất hiện tại Việt Nam, đời sống của người lao động đã trở lại trạng thái
bình thường mới và được đảm bảo hơn, với thu nhập bình quân của người
lao động III năm 2022 tăng cao, tăng 14,5%, tương ứng tăng khoảng 854
nghìn đồng.
Hình 7. Thu nhập bình quân người lao động Việt Nam Quý III 2019 – Quý III 2022
-
Thu nhập là yếu tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định cũng như khả
năng mua hàng của người tiêu dùng. Thu nhập tăng giảm đồng nghĩa với
khả năng mua hàng cũng biến động theo, khiến cho nhu cầu của người tiêu
dùng về hàng hóa, dịch vụ cũng thay đổi.
-
Covid-19 tạm thời đi qua, thu nhập, nhân thức về sức khỏe của người dân
ngày càng tăng cao, các trường học mở cửa, các chương trình sức khỏe của
chính phủ được triển khai. Tạo động lực khiến nhu cầu về sữa tăng.
Sữa là mặt hàng thứ cấp.
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
ii.
Giá cả sữa nước của một số thương hiệu 2021
THƯƠNG HIỆU
Vinamilk
Dutch Lady
Nestle
Ba Vì
Mộc Châu
TH True Milk
SẢN PHẨM (đơn vị: lốc; 180ml/hộp)
Sữa tươi thanh trùng
Sữa tươi thanh trùng
Sữa tươi thanh trùng
Sữa tươi thanh trùng
Sữa tươi thanh trùng
Sữa tươi thanh trùng
GIÁ (đồng)
26.000 – 28.000
26.000
26.000
27.5000 – 28.000
28.000
28.000 – 29.000
Giá cả không chênh lệch nhiều, đa dạng mẫu mã, mùi vị. Người tiêu dùng
có nhiều sự lựa chọn hơn. Một số hãng giữ nguyên giá nhưng tăng chất
lượng, điều đó được thể hiện trong các công thức, thành phần sản phẩm.
Khiến người tiêu dung tin tưởng sử dụng.
Cầu tăng
iii.
Thị hiếu người tiêu dùng
Cùng với sự phục hồi kinh tế sau Covid-19, mọi người cũng quan tâm nhiều
hơn đến sức khỏe của bản thân. Sữa là một trong những nguồn dinh dưỡng
mang lại cho con người sự ngon miệng và bổ dưỡng. Phần lớn người tiêu
dùng thường chọn sữa tươi vì nó phù hợp với mọi lứa tuổi từ trẻ nhỏ, người
trưởng thành đến người cao tuổi. Các hãng sữa tươi đang đáp ứng được tất
cả nhu cầu về chất lượng, mẫu mã, bao bì cho người tiêu dùng. Đồng thời
với hàng trăm hệ thống cửa hàng phân phối trên toàn quốc giúp người tiêu
dùng dễ dàng tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ và việc ra mắt hàng loạt mẫu
mã, sản phẩm mới và các dịng sữa cao cấp hơn. Điều đó, thúc đẩy các nhãn
hàng sữa ngày càng nâng cấp cơ sở vật chất và phát triển những dòng sản
phẩm mới nằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Cầu của hãng tăng
iv.
Kỳ vọng của người tiêu dùng
Trong và sau những ngày Covid-19 diễn ra, cả xã hội đối mặt với bài tốn
khó rằng, làm sao để vừa tiết kiệm chi tiêu lại vừa mua được các sản phẩm
dinh dưỡng cần thiết để duy trì sức khỏe cho bản thân cùng các thành viên
trong gia đình. Để khắc phục điều đó, các nhãn hàng đã tung ra các chính
sách trợ giá cũng như một số chương trình hỗ trợ người tiêu dùng. Cùng với
các văn bản và chính sách cụ thể, các hãng sữa đã góp phần giúp đỡ việc
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
mua sắm của người dân an toàn, hiệu quả hơn. Chính sản phẩm chất lượng
và những chương trình hỗ trợ về giá hợp lý đã đáp ứng được nhu cầu người
tiêu dùng và tạo được sự tin dùng cho người mua.
Cầu tăng
v.
-
Quy mô (số lượng người tiêu dùng)
Theo Bộ Công thương, năm 2020 kim ngạch xuất khẩu sữa của Việt Nam
đạt 302,7 triệu USD, tăng 10,5% so với năm 2019.
-
Vì thế, năm 2020 bất chấp dịch bệnh ảnh hưởng nặng nề, những sản phẩm
sữa của Vinamilk, Vinasoy… vẫn xuất ngoại đều đặn đến các thị trường lớn
như Trung Quốc, Trung Đông, Hàn Quốc, Nhật Bản.
-
Các sản phẩm sữa xuất ngoại của DN khá đa dạng, từ sữa chua, sữa đặc, sữa
hạt, sữa organic cho tới nước giải khát.
-
Ví dụ điển hình như Vinamilk đã xuất khẩu hợp đồng sữa trị giá 20 triệu
USD qua Trung Đông; xuất khẩu sữa hạt và trà sữa vào thị trường Hàn
Quốc. Hay sản phẩm Vinasoy của Nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy đã được
đưa vào 11 trang bán hàng trực tuyến hàng đầu và 61 siêu thị thuộc 6 chuỗi
siêu thị lớn tại Trung Quốc…
-
Đáng chú ý, Hiệp hội Sữa Việt Nam cho biết, mặc dù ảnh hưởng của dịch
bệnh nhưng sản lượng sữa năm 2020 vẫn tăng trưởng tốt. Trong đó:
+ Sản lượng sữa tươi ước đạt 1.702,4 triệu lít, tăng 1% so với năm 2019.
+ Sản lượng sữa bột ước đạt 131,6 ngàn tấn, tăng 9,1% so với cùng kỳ.
Hình 8. Doanh thu ngành sữa Việt Nam từ 2015 - 2019
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
-
Kết thúc năm 2020, ngành sữa đạt tổng doanh thu 113.715 tỷ đồng, tăng
trưởng khoảng 5% so với năm 2019 nhờ nguồn cung nguyên liệu sữa trong
nước dồi dào, nhu cầu tiêu thụ sữa có xu hướng tăng, các DN sữa duy trì
được hệ thống phân phối truyền thống và kịp thời đẩy mạnh phân phối qua
các kênh hiện đại.
Kim ngạch xuất khẩu, doanh thu, sản lượng tăng nên cầu tăng
b. Cung của sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam
i.
-
Giá các yếu tố (nguyên liệu) đầu vào (2022)
Giá nguyên liệu sữa trên thế giới đang tăng 60% khiến các doanh nghiệp
trong nước tăng giá và tìm cách cân đối chi phí. Tại Việt Nam, hầu hết các
doanh nghiệp sữa đều đang “căng mình” chịu sức ép từ giá nguyên liệu đầu
vào tăng cao, cộng với lạm phát khiến sức tiêu thụ giảm.
-
Vinamilk cho biết, 6 tháng đầu năm sữa ngun liệu tăng 60-70%, thậm chí
có nhóm tăng 100%. Cùng với đó, thức ăn chăn ni giá cước vận chuyển
tăng phi mã đã góp phần đẩy chi phí sản xuất lên cao. Tương tự, TH True
Milk, Nutifood, VPMilk cũng khơng nằm ngồi bối cảnh trên
Hình 9. Giá ngun vật liệu và logistics đột biến dẫn đến ăn mòn lợi nhuận
-
Nguyên nhân cho việc này là Việt Nam nhập khẩu sữa nguyên liệu chủ yếu
từ Mỹ và New Zealand – giảm sản lượng ít hơn vì ảnh hưởng của Covid-19
khiến nước này thiếu lao động. Covid-19 đồng thời làm chuỗi cung ứng tồn
cầu bị bóp méo, khiến nơng dân phải bỏ thêm các chi phí đắt đỏ để xử lý
phân bón và thức ăn chăn ni. Đặc biệt, chiến tranh Nga – Ukraine – với
Nga là một trong những nhà xuất khẩu phân bón lớn trên thế giới đang bị áp
lệnh trừng phạt khiến vấn đề ngày cành trở nên tồi tệ hơn.
Giá cả nguyên liệu thô, lạm phát tăng, chuỗi cung ứng tắt nghẽn.
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Cung giảm
ii.
-
Trình độ cơng nghệ, thiết bị kỹ thuật
Hầu hết các nhà máy sữa được đầu tư sau năm 1990 với quy mơ đầu tư hồn
chỉnh và hiện đại. Dây chuyền thiết bị đồng bộ và công nghệ tiên tiến được
nhập khẩu từ các nước có cơng nghệ và thiết bị ngành sữa phát triển như
Thụy Điển, Đan Mạch, Đức, Ý, Thụy Sỹ.… với dây chuyền sản xuất khép
kín tự động và bán tự động. Các Công ty đã đầu tư chương trình điều khiển
tự động vào dây chuyền cơng nghệ nhằm kiểm sốt chặt chẽ các thơng số
cơng nghệ để sản phẩm sản xuất ra có chất lượng ổn định và đạt các chỉ tiêu
như mong muốn.
-
Trong lĩnh vực bao bì và đóng gói, những năm qua, các Công ty trong ngành
đã không ngừng đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất đồng bộ, đầu tư đổi
mới thiết bị hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm, sử dụng
bao bì giấy tiệt trùng để đóng gói sản phẩm.
-
Về cơng nghệ sản xuất, sản phẩm sữa nước của Việt Nam hiện nay được chế
biến và đóng gói dưới hai dạng là thanh trùng và tiệt trùng.
-
Trong sản xuất sữa chua, Việt Nam áp dụng nhiều công nghệ khác nhau để
lên men sữa chua như sử dụng lên men tự nhiên chủng vi khuẩn lactic hoặc
sử dụng enzim thủy phân sữa và bổ sung các chất phụ gia tạo độ đặc.
-
Trong sản xuất sữa bột, đã có những đổi mới trong cơng nghệ ở cơng đoạn
sấy và chiết lon như chuyển sấy phun từ công nghệ gõ sang cơng nghệ thổi
khí; bơm hỗn hợp khí Nitơ, khí Hydro vào trong q trình đóng gói để hạn
chế ôxy trong sản phẩm.
Cung tăng
iii.
-
Quy mô sản xuất của ngành (2014)
Tính chung giai đoạn 2010-2015, sản lượng sản xuất sữa tươi tăng trung
bình 16%/năm, từ mức 520,6 triệu lít năm 2010 lên 1.093 triệu lít năm 2015;
Sữa bột có lượng sản xuất đã trở lại đà tăng sau năm 2014 bị giảm, đạt 97,3
nghìn tấn, tăng 19,5% so với năm 2013, sản lượng sản xuất sữa bột tăng
trung bình 10,5%/năm, từ mức 58,9 ngàn tấn năm 2010 lên mức 97,1 ngàn
tấn năm 2015. Theo Tổng Cục Thống kê, năm 2015 ngành sữa Việt Nam đã
ghi nhận mức sản lượng sản xuất sữa các loại cao nhất từ trước đến nay.
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Trong đó, chủ yếu tập trung vào những tên tuổi như: Vinamilk, Công ty CP
Thực phẩm Sữa TH, Công ty CP Thực phẩm Dinh dưỡng Đồng Tâm 3A
(Nutifood), Công ty CP Sữa quốc tế IDP, Công ty TNHH Dinh dưỡng 3A,
Công ty CP Sữa Hà Nội… Năm 2016, sản lượng và mức tiêu thụ các sản
phẩm sữa tiếp tục khởi sắc.
Cung tăng (2014 – 2018)
iv.
-
Chính sách thuế và trợ cấp (2019)
Bộ Tài chính có cơng văn tiếp tục gửi xin ý kiến các bộ, ngành về việc sửa
đổi, bổ sung một số nội dung Nghị định số 125/2017/NĐ-CP của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP về Biểu
thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt
đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. Bộ Tài chính
đã đề xuất giảm thuế nhập khẩu một số mặt hàng, trong đó có các mặt hàng
sữa.
Cung tăng (dự kiến)
v.
-
Kỳ vọng
Nhu cầu yếu, giá nguyên liệu đầu vào tăng khiến lợi nhuận các doanh
nghiệp sữa giảm trong quý II năm 2022. Giá sữa nguyên liệu giảm thời gian
gần đây và việc tăng giá bán trong nửa đầu năm có thể giúp cơng ty sữa cải
thiện biên lợi nhuận gộp trong phần còn lại của năm. Nhu cầu sữa được kỳ
vọng phục hồi trong quý III năm 2022 khi so với nền thấp cùng kỳ trước ảnh
hưởng dịch bệnh Covid-19 và các kênh thương mại phục hồi hoàn toàn.
Cung tăng
vi.
-
Điều kiện tự nhiên
Đặc điểm địa lý và khí hậu nhiệt đới xen với vành đai ơn đới tại Việt Nam
rất thuận lợi cho phát triển đàn bò sữa. Các đồng cỏ như Hà Tây, Mộc Châu,
Bình Dương… cung cấp nguồn thức ăn dồi dào, phong phú và điều kiện
sinh trưởng tốt.
-
Việc đầu tư phát triển ngành sữa vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển sản xuất với chi phí nhân cơng thấp đồng thời mang lại sinh kế cho
người dân thiếu việc làm và thiếu thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo,
tăng cường an sinh xã hội, gắn liền lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng.
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Cung tăng
3. CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
a. TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
i.
-
Đa dạng hóa sản phẩm và nghiên cứu sản phẩm mới
Sự đạ dạng và phong phú về chủng loại các sản phẩm với trên 200 mặt hàng
sữa và các sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột, sữa tươi, sữa chua, phô
mai… đã giúp Vinamilk có vị thế riêng. Ngồi ra doanh nghiệp còn chú
trọng kết hợp giữa nước giải khát và sữa như nước ép hoa quả, kem, cà phê.
Chưa dừng lại ở đó, việc tận dụng lợi thế có sẵn như nguồn ngun liệu,
máy móc cơng nghệ hiện đại, hệ thống phân phối sẵn có để phát triển
thương hiệu là một lợi thế cạnh tranh của Vinamilk.
-
Doanh nghiệp tối ưu sản phẩm, sử dụng thảo dược có nguồn gốc thiên
nhiên, tốt cho sức khỏe, sắc đẹp. Các loại sữa dành cho người già, phụ nữ có
thai và cho con bú, trẻ em,…cũng được cải tiến bằng cách tăng cường chất
xơ, vitamin, các loại dưỡng chất…để tăng cường sức khỏe, hệ miễn dịch,
cần thiết cho sự phát triển.
ii.
-
Chi phí nhân cơng
Cơng ty có được 1 đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về tiếp thị và
xác định thị hiếu xu hướng tiêu dùng đã hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực
tiếp trong việc tiếp cận khách hàng.
iii.
-
Chi phí nguyên vật liệu
Sản xuất sữa cần nhất là nguồn nguyên liệu. Do vậy công ty vận dụng cả
nguồn đất nơng nghiệp trong nước và cịn mở rộng ra nước ngồi. Xây dựng
nơng trại bị sữa kiểu mẫu. Đầu tư cơng nghệ cho mạng lưới phân phối.
iv.
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hợp tác với IBM để triển khai và xây dựng cơ sở hạ tầng CNTT với phần
mềm quản lí ứng dụng đã giúp Vinamilk đạt tối đa hiệu năng, mở rộng hệ
thống và mang lại hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh.
v.
-
Kiểm soát chất lượng nguồn sữa đầu vào theo tiêu chuẩn quốc tế
Vinamilk rất chú trọng kiểm soát chất lượng nguồn sữa tươi nguyên liệu
(STNL) đầu vào theo tiêu chuẩn quốc tế.
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
-
Chất lượng STNL được xác đinh qua các kiểm nghiệm phân tích chỉ tiêu
hóa lý, chỉ tiêu ATTP. Ngay khi về đến nhà máy chế biến, STNL được lấy
mẫu và kiểm tra các chỉ tiêu để xác định chất lượng, và đảm bảo điều kiện
bảo quản, vận chuyển từ trạm về đến nhà máy đạt yêu cầu kỹ thuật.
vi.
-
Đầu tư công nghệ sản xuất hiện đại
Một số công nghệ hiện đại được Vinamilk sử dụng với chi phí đầu tư cao:
+ Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT để sản xuất sữa nước
+ Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp
+ Công nghệ cô đặc sữa chân không
+ Công nghệ bảo quản sữa hộp bằng nito
….
Những công nghệ này phần lớn được nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết
bị ngành sữa nổi tiếng trên thế giới như: Tetra Pak, APV. Các dây chuyền
thiết bị có tính đồng bộ, tự động, bán tự động, đáp ứng được các yêu cầu về
chất lượng và vệ sinh an tồn.
b. CƠNG TY CỔ PHẦN CHUỖI THỰC PHẨM TH
c. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NESTLÉ VIỆT NAM
CHƯƠNG 3. DỰ BÁO, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
Downloaded by thoa Nguyen van ()