Tải bản đầy đủ (.pdf) (896 trang)

Tìm hiểu địa chí Bắc Giang: Di sản Hán Nôm - Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.58 MB, 896 trang )

265

DI SẢN HÁN NÔM

PHẦN THỨ HAI

VĂN KHẮC

Văn khắc ( gồm văn bia , hoành phi , câu đối ... ) xuất hiện trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang được sưu tầm ở những thời điểm khác nhau : Trước Cách mạng Tháng
Tám và những năm

cuối của thế kỉ XX . Vì vậy ở một số thác bản văn khắc dưới

đây có từ 2 , hoặc 3 ký hiệu Thư viện Viện Nghiên cứu Hán Nơm , đó là ký hiệu
của những lần sưu tầm khác nhau . Văn khắc là những câu đối hoành phi mới
sưu tầm gần đây , hiện một phần được lưu trữ tại Thư viện Viện Nghiên cứu Hán
Nôm , một phần mới sao chép ở hầu hết các điểm di tích trong tồn tỉnh . Dựa vào
đặc thù của các loại hình văn khắc mà chia văn khắc thành hai mục :
I.Văn bia : Gồm bia đá , chuông đồng, biển gỗ , cột đá , cột gỗ , cây hương ...
II.Hoành phi, câu đối: Gồm câu đối khắc trên gỗ , trên cột đá , đắp bằng vôi
vữa , biển gỗ khắc dại tự , bài thơ ...


266
ĐỊA CHÍ BẮC GIANG

I. VĂN BIA

Văn bia dưới dậy , sắp xếp theo địa danh của dòng lạc khoản đã ghi khi sưu
tầm hồi trước Cách mạng Tháng Tám . Hiệp Hoà , Lạng Giang , Phất Lộc , Phượng


Nhãn . Việt Yên , Yên

Dũng . Nhưng có sự thay đổi một số huyện

thị theo tên gọi

hiện nay , như khơng có hai huyện Phất Lộc và Phượng Nhãn mà thay vào đó là
Thị xã Bắc Giang , Lục Nam , Tân Yên , Yên Thế . Mỗi huyện đều có hai phần :
I.Sưu tầm

Trước Cách

II . Sưu tầm

mạng Tháng Tám ( Xếp thứ tự theo ABC tên xã cũ ).

sau Cách mạng Tháng Tám ( Xếp thứ tự ABC tên xã hiện tại ) .

Ngồi ra , có một số văn bia

liên quan đến

Bắc Giang , hoặc soạn

giả là

người Bắc Giang , lập thành mục riêng ( Phụ lục ).

Số văn bia của từng huyện như sau :
1 - Thị xã Bắc Giang : 42 thác bản (Sưu tầm

25 , sưu tầm năm

trước Cách mạng Tháng Tám :

1998 : 17 ) .

2 -Huyện Hiệp Hoà : 407 thác bản ( Sưu tầm
298 , sưu tầm năm
3 -Huyện

1994-1996 : 109 ).

Lạng Giang :

Tám : 45 , sưu tầm

năm

103 thác

bản ( Sưu tầm

(Sưu tầm

6 -Huyện Sơn Động : Mới sưu tầm

trước Cách mạng Tháng Tám :

năm


2001 , chưa in rập thác bản ) .

được 1 khánh đồng .

7.Huyện Tân Yên : 30 thác bản ( Sưu tầm năm
7-Huyện Việt Yên : 338 thác bản ( Sưu tầm
năm

mạng Tháng

1998 : 84 ) .

5 -Huyện Lục Ngạn : 23 văn bia (Sưu tầm

tầm

trước Cách

1998 : 58 ) .

4 -Huyện Lục Nam : 98 thác bản
14 , sưu tầm năm

trước Cách mạng Tháng Tám :

1997 ) .

trước mạng Tháng Tám : 83 , sưu

1995 : 25 ).


8 -Huyện Yên Dũng : 235 thác bản ( Sưu tầm
102 , sưu tầm năm

9 -Huyện Yên Thế : 4 thác bản ( Sưu tầm năm
10 - Văn bia

trước Cách mạng Tháng Tám :

1997: 133 ) .

liên quan đến

1997 ) .

Bắc Giang : 17 thác bản

( Sưu tầm

trước Cách

mạng tháng Tám ).

Tổng cộng 1.298 đơn vị thác bản .
Riêng huyện
năm

Sơn

Động , trước


gần đây chưa tiến hành sưu tầm
Dưới dây

Thư viện Viện

Cách

mạng Tháng Tám cũng như

những

được , mới chỉ biết một quả chuông .

là sơ lược nội dung của từng thác bản văn bia hiện lưu trữ tại
Nghiên cứu Hán Nôm

Nguyễn Minh Tuân sưu tầm

theo trật tự đã kể trên . ( Lâm

và lược thuật nội dung ).

Giang và


267

DI SẢN HÁN NÔM


THỊ XÃ BẮC GIANG
( Gồm các xã thuộc huyện Lạng Giang, Yên Dũng, Phượng Nhãn trước

đây)

I. SƯU TẦM TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

1. VĂN CHỈ BỊ XH
N 20629
Dựng tại văn chỉ xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang (Nay xã Dĩnh
Kế , thị xã Bắc Giang ).

Không ghi niên đại và người soạn .
Bia 1 mặt , khổ 60 x 39 , 9 dịng , 80 chữ . Tồn
phương . Trán bia chạm

văn

chữ Hán , khắc chân

mặt trời .

Ghi họ tên , quê quán , năm thi đỗ của 8 vị đỗ đại khoa thuộc 2 huyện
Phượng Nhãn và Bảo Lộc :
Nguyễn tiên sinh , tự Viết Chất , người Phượng Nhãn , đỗ Thái học sinh Đệ
nhất giáp , khoa Mậu Thìn , niên hiệu Trinh Kiền thứ 3 ( ? ) nhà Lý .
Nguyễn tiên

sinh , tự Thuấn , người Xuân Áng , Phượng Nhãn , đỗ Đệ nhị


giáp tiến sĩ xuất thân , khoa Quý Sửu , niên hiệu Hồng Đức thứ 24 (1493 ) .
Nguyễn tiên

sinh , tự Xuân Lan , người Thời Mại , Bảo Lộc , đỗ Đệ tam giáp

đồng tiến sĩ xuất thân , khoa Nhâm Tuất , niên hiệu Cảnh Thống thứ 5 ( 1502) .
Giáp tiên sinh , tự Hải , người Dĩnh Kế, Phượng Nhãn , đỗ Đệ nhất giáp tiến
sĩ cập đệ Đệ tam danh khoa Mậu Tuất , niên hiệu Đại Chính thứ 9 ( 1538) .
Nguyễn tiên sinh , tự Nhân Kiền , người Ông La , Phượng Nhãn , đỗ Đệ tam
giáp

Đồng tiến

sĩ xuất thân , khoa Đinh Mùi , niên

hiệu Vĩnh Định

thứ nhất

( 1547) .
Giáp tiên sinh , tự Lễ , người Dĩnh Kế , Phượng Nhãn , đỗ Đệ tam giáp Đồng
tiến sĩ xuất thân , khoa Mậu Thìn , niên hiệu Thuần Phúc thứ nhất ( 1562 ) .
Nguyễn tiên sinh , tự Duy Năng , người Dĩnh Uyên , Phượng Nhãn , dỗ Đệ
tam giáp Đồng tiến

sĩ xuất thân , khoa Giáp Tuất niên hiệu Sùng Khang thứ 7

( 1572) .
Nguyễn tiên


sinh tự Tảo , người Thời Mại , Bảo Lộc , đỗ Đệ nhị giáp tiến sĩ

xuất thân , khoa Nhâm
(Xem thêm

Thìn , niên hiệu Hồng Ninh thứ 2 ( 1592 ) . ( Bia mờ ) .

bia kí hiệu N34747) .

2. VĂN CHỈ BỊ XẢ K
N

20630

Dựng tại văn chỉ xã Dĩnh Kế, tổng Dĩnh Kế, phủ Lạng Giang (Nay xã Dĩnh
Kế , thị xã Bắc Giang ).

Tú tài xã Châu Xuyên Khổng Tiến Đạt 3L it it soạn .


268

ĐỊA CHÍ BẮC GIANG
Viên thủ xã Thọ Xương Nguyễn Huy Mẫn Úc tế

viết chữ .

Tạo năm Tự Đức 12 ( 1859) .
Bia 1 mặt , khổ 86 x 53 , 17 dịng , 900 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương , khơng hoa văn trang trí .

Ghi 15 điều lệ của Hội tư văn thuộc 2 huyện Phượng Nhãn và Bảo Lộc . Qui
định việc đón tiếp các vị tân khoa , thể lệ , ước mừng , trướng đối. (Bia mờ ) .

3. VĂN CHỈ TỰ ĐIỀN BỊ KÝ X AL # 7 lớp để
N°20631
Dựng tại văn chỉ xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế, phủ Lạng Giang (Nay xã Dĩnh
Kế, thị xã Bắc Giang ) .
Tạo năm Tự Đức 25 ( 1872 ) .
Bia 1 mặt , khổ 86 x 55 , 13 dòng , 170 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương , khơng hoa văn trang trí .
Ghi danh

sách các quan viên , viên chức trong Hội tư văn của 2 huyện

Phượng Nhãn và Bảo Lộc , phủ Lạng Giang . Có ghi rõ số ruộng tế của Hội . (Bia
mờ) .

4. KY KY BI KY 寄 忌 碑記
N° 20632
Dựng tại chùa xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang (Nay xã Dĩnh
Kế , thị xã Bắc Giang ) .
Tạo năm Khải Định 6 ( 1921 ) .
Bia 1 mặt , khổ 75 x 45 , 11 dòng , 300 chữ . Tồn văn chữ Hán , có chữ Nôm ,
khắc chân phương , không hoa văn trang trí .
Tồn dân xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , huyện Phất Lộc , phủ Lạng Giang lập
bia ghi việc . Bà Nguyễn Thị Doanh , hiệu Thọ Xuất nguyên quán huyện Nam
Trực , phủ Xuân Trường , tỉnh Nam Định đến ngụ cư tại bản xã , đã cúng tiền 25
nguyên và 1 sào ruộng xin gửi giỗ cho cha Nguyễn Văn Tựu , tự Phúc Đăng ; mẹ
Vũ Thị Hoà , hiệu


Diệu Nhã ; chị gái Nguyễn Thị Chung , hiệu Diệu Phương và

bản thân bà . Do đó , Tồn dân đều thuận tình cho bà và gia đình được gửi giỗ .
Hàng năm , đến

ngày giỗ của các vị , dân xã sửa 20 phẩm oản , 2 nải chuối ,

10 miếng trầu cúng Phật , lại sửa 2 mâm cỗ chay cúng giỗ .

5. KY KY BI 寄 忌 碑
N°20633
Dựng tại chùa xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang (Nay xã Dĩnh
Kế , thị xã Bắc Giang ).
Tạo năm D : y Tân 10 ( 1916) .
Bia 1 mặt , khổ 85 x 50 , 12 dòng , 200 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm

phượng chầu mặt nguyệt .


269

DI SẢN HÁN NÔM

Nhân khi dân xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , huyện Phất Lộc , phủ Lạng Giang
trùng tu nhà thờ tổ và toà cửa phẩm , chi phí tốn kém , 5 lão bà :
Nguyễn Thị Oanh , hiệu Diệu Thọ .
Nguyễn Thị Trinh , hiệu Diệu Tường .
Nguyễn Thị Tuy, hiệu Diệu Thọ .
Nguyễn Thị Lại , hiệu Diệu Khoát .

Nguyễn Thi Xâm . hiệu Diệu Lượng .
Mỗi người xuất tiền 15 nguyên và 1 sào ruộng, giúp dân chi phí , xin gửi giỗ
cho bản thân . Do đó , kỳ lão , hương trưởng cùng tồn dân xã hội họp tại đình
trung ưng thuận cúng giỗ các vị khi mất .
Hàng năm , đến ngày giỗ của các vị , dân xã sửa 2 mâm cỗ , 1 mâm cúng
chính vị , 1 mâm

cúng chung các vị khác ...

6. HẬU BỊ KÝ Épt
N 20634
Dựng tại điểm

chợ xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang (Nay xã

Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang ).
Tạo năm Thành Thái 5 ( 1893) .
Bia 1 mặt , khổ 60 x 27 , 13 dòng , 250 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương, khơng hoa văn trang trí .
Dân xã Dĩnh Kế, huyện Phất Lộc , phủ Lạng Giang cùng lập bia ghi họ tên ,
ngày giỗ , số tiền tiến cúng của các vị được bầu Hậu . ( Bia mờ ) .

7. KY KY HÂU BI 寄 忌 后 碑
N 20635
Dựng tại đình chợ xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang (Nay xã
Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang ) .

Không ghi niên đại , người soạn .
Bia 1 mặt , khổ 70 x 45 , 11 dịng, 270 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm mặt trời mây , diềm hoa lá .

Vào năm Mậu Dần tồn dân thơn Thượng Trù , xã Dĩnh Kế , huyện Phượng
Nhãn , phủ Lạng Giang có việc cơng tuyển duyệt , chi phí tốn kém . Nhân đó , ơng
Giáp Đức Thịnh tự xuất 120 quan tiền sử và 1 cái ao ; bà Giáp thị , hiệu Diệu
Bình xuất 50 quan tiền sử , và 1 số người khác (khoảng 20 người ) cũng xuất tiền ,
ruộng để bản thôn chi phí vào việc trên . Do đó , tồn dân thuận tình cúng giỗ khi
các vị qua đời . (Bia mờ ) .

8. BẢN THÔN HẬU THẦN BI KÝ * t t t tập đ
N°20636
Dựng tai đình chợ xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế, phủ Lạng Giang (Nay xã
Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang ) .
Tạo năm Gia Long 14 ( 1815) .


270
ĐỊA CHÍ BẮC GIANG
Bia 1 mặt , khổ 73 x 55 , 17 dịng , 540 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương, khơng hoa văn trang trí.
Hương lão cùng tồn dân thơn Thượng Trù , xã Dĩnh Kế, huyện Phượng
Nhãn , phủ Lạng Giang, xứ Kinh Bắc lập bia . Bản thơn có ơng Hiệu sinh họ Vũ
cùng vợ , tự xuất 50 quan tiền cổ cấp cho dân thơn để tu sửa lại đình vũ . Do đó ,
ơng bà được bầu làm Hậu Thần . Ông bà lại xuất 7 sào ruộng giao cho dân thơn
ln phiên cày cấy để hàng năm chi phí vào việc phụng sự thần và ngày giỗ của
ông bà .
Các tiết xuân thu cúng tế thần hàng năm , ông bà đều được phối hưởng.
Cịn ngày giỗ , dân thơn sửa cỗ đem đến trước bia cúng theo nghi thức . ( Bia mờ ) .

9. HẬU THẦN BỊ KÝ & T tập để
N° 20637
Dựng tại đình chợ xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang ( Nay xã

Dĩnh Kế, thị xã Bắc Giang) .
Không ghi niên đại , người soạn .
Bia 1 mặt , khổ 67 x 42 , 10 dịng, 200 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm mặt trời mây .
Bà chính thất ơng họ Trần , Giáp quý thị hiệu Diệu ái , nhân khi dân thôn
Thượng Trù , xã Dĩnh Kế , huyện Phượng Nhãn , phủ Lạng Giang sửa lại đình vũ ,
tự xuất 50 quan tiền cổ giao cho dân thôn dùng vào việc đó . Do đó , các vị hương
lão cùng tồn dân thơn thuận tình bầu ơng bà làm Hậu Thần . Bà lại cúng 5 sào
ruộng giao cho dân luân phiên cày cấy để hàng năm chi phí vào việc phụng sự
thần và ngày giỗ của ông bà sau này .
Hàng năm , mỗi khi cúng tế thần, nếu ông bà cịn sống thì được hưởng 1 cỗ ,
khi chết thì kính cúng 1 cỗ . Cịn ngày giỗ , dân thôn sửa lễ vật, gồm : Rượu , kim
ngân , thịt lợn , trầu cau v.v ... giá 5 quan tiền cổ, đem đến trước bia cúng lễ .

10. TẠO HẬU THẦN BỊ

Hlp

p
N°20638-39

Dựng tại đình thơn Vĩnh Ninh , xã Dĩnh Kế, tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang
(Nay xã Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang ).

Tạo năm Tự Đức 12 ( 1859) .
Bia 2 mặt , khổ 92 x 58, 36 dịng, 150 chữ . Tồn văn chữ Hán , có chữ Nơm ,
khắc chân phương, khơng hoa văn trang trí .
Hương lão cùng tồn dân thơn Vĩnh Ninh , xã Dĩnh Kế , huyện Phượng
Nhãn , phủ Lạng Giang lập bia ghi họ tên các vị Hậu Thần . Nguyên vì , từ trước
đến nay, bản thơn có nhiều vị Hậu Thần đã cúng ruộng để dân thôn luân phiên



271

DI SẢN HÁN NÔM

canh tác . Vậy nay kê họ tên , số ruộng ở các xứ của từng vị tiến cúng để thuận
cho việc chiếu bổ làm cỗ cúng giỗ các vị, như : Nguyễn thị , hiệu Diệu Đạt , ruộng ở
xứ Đồng Ca ; Nguyễn thị , hiệu Diệu Tín , ruộng ở xứ Đồng Cẩm ; Nguyễn thị , hiệu
Diệu Tiến , ruộng ở xứ Đại Đồng, khoảng 70 người. (Bia mờ) .

11. ĐỐNG NGHIÊM TỰ BI KÝ A

tiếp
N° 8145-48

Dựng tại chùa chợ xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế, phủ Lạng Giang (Nay xã
Dĩnh Kế, thị xã Bắc Giang) .
Tạo năm Chính Hịa 25 ( 1704) .
Bia 4 mặt , khổ 100 x 55 , 52 dịng, 800 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Diềm bia chạm hoa lá .
Quan viên , hương lão , xã thơn trưởng cùng tồn dân xã Dĩnh Kế, huyện
Phượng Nhãn , phủ Lạng Giang, đạo Kinh Bắc lập bia ghi lại sự việc . Quận công
Nguyễn Đức Dung đứng ra lập chợ ngay cạnh chùa Đống Nghiêm . Sau lại có
quan Tham nghị Nguyễn Minh Phái cùng vợ Nguyễn Thị Chuyên , hiệu Diệu
Cầu và các con , xã Lạc Sơn , huyện Chí Linh , phủ Nam Sách , xứ Hải Dương thấy
chùa Đống Nghiêm là nơi cổ tích danh lam , bèn phát tâm bồ đề, tự bỏ tiền ra đúc
chuông và sửa chùa . Nhân dịp này , nhiều hội chủ khác cũng cúng tiền để cùng
hoàn thành .
Bài minh 44 câu ca ngợi việc làm trên .


12. NGUYÊN CỔ TÍCH ĐỐNG NGHIÊM TỰ

BAR

Đ
N° 8150-53

Dựng tại chùa chợ xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang (Nay xã
Dĩnh Kế, thị xã Bắc Giang ).
Vũ Văn Thọ

x

#

người thôn Trung , xã Kính Chủ , huyện Giáp Sơn , phủ

Kinh Mơn xứ Hải Dương, khắc chữ .
Tạo năm Vĩnh Hựu 4 ( 1738) .
Bia 4 mặt , khổ 110 x 54 ; 115 x 12 , 48 dòng , 4.000 chữ . Tồn văn chữ Hán ,
khắc chân phương , khơng hoa văn trang trí .
Tăng, tự Viên Thường và các đệ tử trụ trì tại chùa Đống Nghiêm xã Dĩnh
Kế , huyện Phượng Nhãn , phủ Lạng Giang đứng ra trùng tu thượng điện , tồ cửu
phẩm , tơ lại tượng Phật để cho chùa ngày một trang nghiêm rộng rãi hơn . Nhân
dịp đó , các thiện nam , tín nữ , lão ơng, vãi bà , như : Nguyễn Thị Trung , hiệu Diệu
Tranh ; Nguyễn Thị Tiến , hiệu Diệu Tín , khoảng 600 người cũng tiến cúng tiền ,
ruộng để cùng nhà sư chi phí vào việc trên .



272
ĐỊA CHỈ BẮC GIANG
13. NGUYÊN CỔ TÍCH DANH LAM ĐỐNG NGHIÊM TỰ
原 古跡 名 藍 棟 嚴寺

N° 8154
Dựng tại chùa chợ xã Dĩnh Kế . tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang (Nay xã
Dĩnh Kế, thị xã Bắc Giang ).
Thiền tử , tự Tịch Tiếp
Tạo năm



viết chữ .

Cảnh Hưng 20 ( 1759 ) .

Bia 1 mặt , khổ 100 x 55 , 32 dịng, 500 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương, khơng hoa văn trang trí .
Nhà sư quán tại xã Cam Đường, huyện Kim Thành , phủ Kinh Môn , đạo
Hải Dương xuất gia

tu đạo , khi vân du đến chùa Đống Nghiêm , xã Dĩnh Kế ,

huyện Phượng Nhãn , phủ Lạng Giang , đạo Kinh Bắc thấy chùa là

nơi cổ tích

danh lam bèn trụ trì lại chùa và khai sáng cảnh giới ở đây . Ông cùng vị sư, tự
Viên Thường và các đệ tử đứng ra sửa lại thượng điện , tiền đường , hậu đường ,

toà cửa phẩm và hai bên hành lang . Nhân dịp đó , các thiện tín ( khoảng 100
người) cũng đóng góp tiền của để cùng nhà sư chi dùng vào việc trên . Vì vậy các
vị đều được bầu làm

Hậu Phật , như : Nguyễn quý cơng , tự Phúc Chính ; Nguyễn

q cơng, tự Phúc Đức .

14. HẬU PHẬT BI KÝ & lớp xốp ằ
No.8163
Dựng tại chùa chợ xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế, phủ Lạng Giang (Nay xã
Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang) .

Tạo năm Vĩnh Khánh 3 ( 1731 ) .
Bia 1 mặt , khổ 47 x 35 , 7 dòng , 100 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Diềm bia chạm rồng mây .
Quan viên , hương lão xã Dĩnh Kế, huyện Phượng Nhãn phủ Lạng Giang
nghĩ đến tình bằng hữu với ơng Trung Chiêu hầu đã quá cố , bèn

góp cho dân 4

sào ruộng và 60 quan tiền sử để xin cho ông được bầu làm Hậu Phật . Dân xã ưng
thuận , thờ ông ở bên trái chùa Đống Nghiêm , quanh năm hương hoả .

15. TẠO LẬP HẬU THẦN THẠCH BI KÝ i ì i

là k đủ
N°8149

Dựng tại điểm


thôn Phúc Mỹ, xã Dĩnh Kế , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang

(Nay xã Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang) .

Tạo năm Long Đức 1 ( 1732 ) .
Bia 1 mặt , khổ 62 x 07 , 27 dòng , 1.000 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm

mặt trời mây .


273

DI SẢN HÁN NÔM
Quan viên , hương lão , Sinh đồ , xã thơn trưởng cùng tồn dân thơn Phú Mỹ ,

xã Dĩnh Kế , huyện Phượng Nhãn , phủ Lạng Giang lập bia ghi họ tên , số ruộng,
tiền của các vị Hậu Thần tiến cúng . Gồm 41 vị , như : Quan viên tử Phó đội
trưởng Cẩm Lộc hầu Nguyễn Sĩ Liễu , tự Phúc Long cúng 50 quan tiền sử , 1 sào
ruộng ; Thị nội giám , tự Như Phương cúng 50 quan tiền sử ; Nguyễn Thị Kha ,
hiệu Diệu Khang cúng 50 quan tiền sử ... , khoảng 300 người .
Hàng năm vào ngày giỗ các vị , dân thôn sửa cổ, gồm : Thịt lợn , rượu , kim
ngân , cộng 5 quan tiền cổ; gạo nếp để nấu xơi thì thu mỗi sào 5 bát gạo v.v ...

16. NGUYÊN CỔ TÍCH DANH LAM ĐẠI BI TỰ được là

t
N°8159-60


Dựng tại chùa thôn Cầu , xã Dĩnh Trì, tổng Dĩnh Kế, phủ Lạng Giang (Nay
xã Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang ).
Tạo năm Cảnh Hưng 37 ( 1776) .
Bia 2 mặt , khổ 107 x 65 ; 100 x 21 , 52 dịng , 7.000 chữ . Tồn văn chữ Hán ,
khắc chân phương , khơng hoa văn trang trí .
Chùa Đại Bi xã Dĩnh Trì , huyện Phương Nhãn , phủ Lạng Giang nguyên là
nơi cổ tích danh lam , nhưng đã nhiều năm vẫn chưa có sư trụ trì . Sau có Tơn sư
ngun qn xã Mao Điền , huyện Cẩm Giang , phủ Thượng Hồng, đạo Hải
Dương đến chùa bản xã trụ trì . Ơng đã đứng ra tu sửa miếu đường , hậu đường ,
tô tượng Phật, tam

quan , thượng điện và 2 bên hành lang . Nhân dịp đó , 1 số

thiện tín cũng tiến cúng tiền để cùng nhà sư tu sửa , như: Bà hiệu Từ Đức , ông tự
Phúc Đường , bà hiệu Từ Thuận , bà hiệu Diệu Trung, bà hiệu Trực Phú , ông tự
An Phần v.v. khoảng 500 người .

7. PHỤNG SỰ HẬU THẦN BI KÝ *

1

tip tập đ
N° 8158

Dựng tại điểm

thôn Chước , xã Dĩnh Uyên , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang

(Nay xã Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang) .
Tạo năm Vĩnh Khánh 2 ( 1730) .

Bia 1 mặt , khổ 1,20 x 0,58, 28 dòng, 150 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm mặt trời mây .
Các ông trùm

trưởng , hương lão , thơn trưởng cùng tồn dân thơn An Phúc ,

xã Dĩnh Uyên , huyện Phượng Nhãn , phủ Lạng Giang lập bia ghi họ tên các vị
Hậu Thần để tiện cho việc phụng sự :

Nguyễn lệnh công tự Phúc Thọ , Nguyễn

Phúc Thiện hiệu Từ Tiên , Nguyễn Phúc Sơn , Nguyễn Phúc Miên hiệu Từ Nhân
v.v ... , khoảng 50 người.
Hàng năm , đến ngày giỗ các vị , dân xã sửa cỗ : Xôi , gà , rượu , trầu cau ,
hương đăng , đem đến điểm cúng giỗ theo nghi lễ . Còn các tiết xuân , thu cúng tế
thần thì các vị đều được phối hưởng .


274

ĐỊA CHÍ BẮC GIANG
18. SÁNG TẠO HẬU THẦN BI KÝ ® là ti ếp đ

N° 8157
Dựng tại chùa thôn Ngọ, xã Dĩnh Uyên , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang
(Nay xã Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang ) .
Tạo năm Cảnh Hưng 29 ( 1768 ) .
Bia 1 mặt , khổ 105 x 58 , 16 dòng , 400 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm


mặt trời mây .

Chùa xã Dĩnh Uyên , huyện Phượng Nhãn , phủ Lạng Giang trải nhiều năm
tháng , đã bị dột nát . Nay có vị Thiền tăng , tự Hải Tuyên , hiệu Tuệ Chiếu , người
thôn Độ bản xã , tự bỏ tiền ra tu sửa tiền đường , gác chuông , tô tượng Phật . Sau
lại cúng 30 quan tiền cổ và 2 mẫu 3 sào ruộng giao cho dân luân phiên canh tác
để dèn nhang phụng sự Phật . Do đó , tồn dân

xã thuận tình bầu ơng làm Hậu

Phật .
Vị trí , diện tích số ruộng cúng .

19. XN THƠN TỪ CHỈ BỊ * At tô to đẹp
N 8175 ; N

8178 - 79

Dựng tại từ chỉ thôn Xuân , xã Dĩnh Uyên , tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang
(Nay xã Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang ).
Tạo năm Long Đức 1 ( 1732 ) .
Bia 3 mặt , khổ 52 x 20 , 25 dòng , 600 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương , khơng hoa văn trang trí .
Quan viên , hương lão ban Văn , xã thơn trưởng cùng tồn dân 2 thơn Xn ,
Tùng , xã Dĩnh Uyên , huyện Phượng Nhãn , phủ Lạng Giang dựng bia ghi họ tên
các vị Tiên tổ công đức tiền của xây dựng từ chỉ . Các vị đều được dân phụng thờ ,
như : Cụ Nguyễn

thị , hiệu Từ Ân ; cụ Nguyễn thị , hiệu Từ Tiên ; cụ Đỗ thị , hiệu


Từ An ; cụ Đinh thị , hiệu Từ Lộc ; cụ Trần lệnh công , tự Phúc Sơn , khoảng 200 vị .
Có 2 lệ cúng hàng năm :

Lệ ngày 10 tháng giêng giỗ tiên tổ, tế lễ .
Lệ ngày 5 tháng 10 , lễ thường tiên , phụng tế.

20. SÁNG TẠO TỪ CHỈ THẠCH BI ®i tây từ 6 t

N° 8155-56
Dựng tại từ chỉ xã Dĩnh Uyên, tổng Dĩnh Kế , phủ Lạng Giang (Nay xã
Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang ).
Tạo năm

Bảo Thái 4 ( 1723 ) .

Bia 2 mặt , khổ 110 x 58 , 26 dòng, 900 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm

mặt trời mây .

Quan viên , hương lão thuộc ban Văn , thơn

trưởng cùng tồn dân của 2


275

DI SẢN HÁN NƠM

thơn Xn , Chàng , xã Dĩnh Uyên , huyện Phượng Nhãn , phủ Lạng Giang lập bia

ghi họ tên các vị cao tuổi có cơng xây dựng từ chỉ , gồm 54 vị :
Hiển cao tổ , Đồng tiến sĩ xuất thân , Đặc tiến kim tử vinh lộc đại phu , Tán
trị thừa chánh sứ tụ Nguyễn quý công , tự Đạo Trung tiên sinh .
Hiển khảo , Quan

tôn Nguyễn quý công , tự Đạo Đức ; tỷ hiệu Từ

viên

Khánh ; hiệu Từ Mỹ .

Hiển khảo lệnh công tự Phúc Đạo v.v ...

21. HẬU PHẬT BI KÝ

{ lớp sp =

N° 8245-46
Dựng tại chùa xã Hà Vị , tổng Thọ Xương , phủ Lạng Giang (Nay phường
Thọ Xương , thị xã Bắc Giang) .

Cựu giám sinh Phạm soạn .
Cựu hữu phiên án sứ Nguyễn Bc viết chữ .
Tạo năm Quang Trung 5 ( 1792 ) .
Bia 2 mặt , khổ 64 x 36 , 26 dòng , 600 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm rồng mặt trời , diềm hoa lá .
Xã cựu , lão nhiêu , giáp trưởng cùng toàn dân xã Hà Vị , huyện Bảo Lộc ,
phủ Lạng Giang lập bia Hậu Phật . Nhân khi bản xã sửa lại chùa , bà Vũ Thị
Quán , hiêu Diệu Soán là người đức hạnh , đã cúng 130 quan tiền


cổ và 1 sào

ruộng để dân chi phí. Do đó , tồn dân thuận tình bầu bà làm Hậu Phật và cha
mẹ bà cũng được phối hưởng .
Hàng năm , mỗi khi đèn nhang phụng sự thần thì đều cúng bà 1 cỗ xôi thịt ,
đặt trước bia cúng tế. Cịn ngày giỗ thì dân xã sửa cỗ , gồm : 1 miếng thịt lợn , giá
1 quan 2 mạch tiền cổ ; 5 đấu gạo nếp làm xôi ; rượu giá 3 mạch tiền cổ, đem đến
trước bia cúng giỗ theo như nghi lễ đã định .

22. THỌ XƯƠNG TỔNG HOÀ AN XÃ LĂNG # B

Âukh

N° 8232
Dựng tại lăng xã Hoà An, tổng Thọ Xương , phủ Lạng Giang (Nay phường
Thọ Xương , thị xã Bắc Giang ).
Nguyễn Bính Bc * , Hàn lâm viện Đơng các Đại học sĩ , soạn .
Nguyễn Hiền B H Quản giám bách thần tri Hùng lĩnh điện , Thiếu khanh ,
sao lại .

Bùi Đăng Đệ * Ă Â viết chữ .
Soạn năm Hồng Phúc 1 ( 1572) , sao lại năm Vĩnh Hựu 3 ( 1737) .
Tạo năm Vĩnh Hựu 3 ( 1737) .
Bia 1 mặt , khổ 87 x 53 , 28 dịng, 1.600 chữ . Tồn văn chữ Hán , có chữ
Nơm , khắc chân phương, khơng hoa văn trang trí .


276

ĐỊA CHÍ BẮC GIANG


Ghi sự tích vị Đại Vương được thờ ở lăng xã Hoà An . Đại Vương tên Minh
Công , con ông họ Lều ở trang Cao Xá , trấn Nghệ An . Mẹ ông nhân một lần đi
đánh cá bị rắn quấn , về nhà có thai rồi sinh ra ơng . Về sau vì giặc Ngơ , gia đình
phải di cư sang Thọ Xương , Trấn Kinh Bắc . Ơng là người uy dũng , có tài trí hơn
người . Năm 23 tuổi đã nổi tiếng khắp nơi . Khoảng năm Càn Phù , giặc Chiêm
xâm lấn nước ta , ông được phong làm Đại tướng quân đem quân đi đánh , đánh
một trận , giặc thua chạy về nước . Nhà vua phong ông tước Đô thống Đại tướng
quân và phong cho trang Thọ Xương làm ấp thang mộc . Ba tháng sau , giặc
Chiêm lén theo đường thủy đến bến sông phường Thọ Xương đánh úp , ông tử
trận . Nhân dân nhớ ơn , lập đền thờ . Trải các triều đều được ban tặng sắc phong
Đô thống Đại tướng quân Thượng đẳng phúc thần Đại Vương .

23. NAM XƯƠNG XÃ TỰ BỊ

BÀ Đ
N° 8253-56

Dựng tại chùa xã Nam Xương , tổng Thọ Xương , phủ Lạng Giang (Nay
phường Thọ Xương , thị xã Bắc Giang ) .

Sinh đồ bản xã Nguyễn Khanh - 4 soạn .
Dương Danh Giám đ

k

viết chữ .

Tạo năm Bảo Thái 4 ( 1723) .
Bia 4 mặt , khổ 118 x 11 , 11dịng , 140 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân

Phương , không hoa văn trang trí .
Ghi họ tên , số tiền của các tín thí tiến cúng dựng cây thiên đài ở chùa
Huyền Khuê của 8 giáp thuộc 2 xã Đông Nham và Nam Xương , huyện Bảo Lộc ,
phủ Lạng Giang , như : Hương lão Hoàng Đắc Tài , tự Phúc Thọ cùng toàn gia
quyến ; Nguyễn Thiên Xuân , vợ là Nguyễn Thị Đào cúng 5 mạch , v.v ... , gồm
khoảng 150 người .

24. SÁNG LẬP HẬU THẦN BỊ KÝ BỊ Ì 1 tip top để
N° 11269-70
Dựng tại đình xã Mai Khê, tổng Cổ Dũng , huyện Yên Dũng ( Nay xã Song
Mai, thị xã Bắc Giang ).
Tạo năm

Cảnh Hưng 36 ( 1775 ) .

Bia 2 mặt khổ 93 x 56 , 24 dịng , 600 chữ . Tồn văn chữ Hán , có chữ Nơm ,
khắc chân phương . Trán bia chạm

mặt trời mây .

Bản xã gần dây việc quan nặng nề , chi phí tốn kém , thiếu tiền trang trải ,
nay có vợ chồng ơng bà Triệu Thị Viên , cúng 100 quan tiền và 2 mẫu 1 sào ruộng
để chi vào việc đó . Vì vậy , các bậc trên
Dũng bầu ông bà làm

dưới trong toàn xã Mai Khê, tổng Cổ

Hậu Thần , định lệ cúng giỗ hàng năm .



277

DI SẢN HÁN NÔM
25. HẬU HIỀN BI KÝ tk thể k =Z
N

6302 - 03

Dựng tại văn chỉ xã Phương Độ, huyện Yên Việt (Nay xã Song Mai , thị xã
Giang
Bắc
).
Tạo năm Cảnh Hưng 29 ( 1768) .
Bia 2 mặt , khổ 77 x 58 , 33 dòng , 1.000 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm

rồng chầu mặt trời , diềm hoa lá .

Quan viên , sắc mục , xã thơn trưởng cùng tồn dân xã Phương Đỗ , huyện
Yên Dũng , phủ Lạng Giang lập bia Hậu Hiền . Bản xã có quan Thị nội giám , Ty
lễ giám , Tả thiếu giám Đỗ Trung hầu Giáp Dương Phương vốn là con nhà danh
giá . Trước đây , trong xã những người bị đi lính , khơng có chỗ ăn ở ổn định , lần
lượt kéo về và lo lắng về thuế khoá . Ơng đã vì họ , mà tạo mọi sự thuận tiện để
trừ bỏ những hoạ hại , coi dân như con , giảm
cai trị , miễm thuế, giảm
Cảm kích trước tấm

bớt những phiền hà trong vùng ơng

bắt lính ... Vì vậy , ơng được dân xã bầu làm


Hậu Hiền .

lịng của dân , ơng lại cúng 3 mẫu ruộng và 100 quan tiền sử

chi phí vào việc đèn nhang .

II . SƯU TẦM NĂM 1998

26. [ VÔ ĐỀU
N 34747
Để tại đền thôn Kế , xã Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang .
Bia 1 mặt , khổ 71 x 40 , 9 dịng , 200chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm

rồng chầu mặt trời , xung quanh khơng hoa văn trang trí .

Kê họ , tên , quê quán , chức quan của 8 người đỗ đại khoa của hai huyện
Phượng Nhãn và Bảo Lộc :
1.Nguyễn tiên

sinh , tự Viết Chất ( người Phượng Sơn , nay Bảo Lộc ), đỗ

Nhất giáp Thái học sinh , khoa Mậu Thìn , Trinh Kiền thứ 3 (?) đời Lý .
2.Nguyễn tiên sinh , tự Thuấn ( người Xuân Lôi , Phượng Nhãn ) , đỗ Nhị giáp
tiến sĩ xuất thân , khoa Quí Sửu , năm Hồng Đức thứ 24 ( 1493) .
3.Nguyễn tiên sinh , tự Xuân Lan (người Thời Mại , nay Tư Mại) , đỗ Đệ tam
giáp Đồng tiến sĩ xuất thân , khoa Nhâm

Tuất , Cảnh Thống thứ 5 ( 1502) .


4.Giáp tiên sinh , tự Hải (người Dĩnh Kế , Phượng Nhãn ), đỗ Đệ nhất giáp
tiến sĩ cập đệ Đệ tam

danh , khoa Mậu Tuất , niên hiệu Đại Chính thứ 9 ( 1538) ,

quan đến Lục bộ Thượng thư kiêm

Đông các Thị kinh diễn Thái bảo , Sách quốc

công .
5.Nguyễn tiên
Nhãn ) , đỗ Đệ tam

sinh , tự Nhân

Kiền (người Ông La , nay Đức La , Phượng

giáp Đồng tiến sĩ xuất thân , khoa Đinh Mùi , niên hiệu Vĩnh


278

ĐỊA CHÍ BẮC GIANG
Định nguyên niên ( 1547 ) , quan Lại bộ Tả thị lang , Phong Lĩnh hầu .
6.Giáp tiên

sinh , tự Lễ ( người Dĩnh Kế , Phượng Nhãn ) , đỗ Đệ tam giáp

Đồng tiến sĩ xuất thân , khoa Mậu Thìn , niên hiệu Thuần Phúc nguyên niên

( 1562 ) , quan Hàn lâm

hiệu thảo .

7.Nguyễn tiên sinh , tự Duy Năng , ( người Dĩnh Uyên , Phượng Nhãn ) , đỗ Đệ
tam giáp Đồng tiến

sĩ xuất thân , khoa Giáp Tuất , niên hiệu Sùng Khang thứ 7

( 1572 ) , quan Thừa chánh sứ .
8.Nguyễn tiên sinh , tự Tảo (người Thời Mại , nay Đức Mại , Bảo Lộc) , đỗ Đệ
nhị giáp tiến sĩ xuất thân , khoa Nhâm Thìn , niên hiệu Hồng Ninh thứ 2 ( 1592 ) ,
quan Thị lang . (Có nội dung như bia kí hiệu N20629 ).

27. TẠO HẬU THẦN BI i l

p sp

N° 34748-51
Để tại đình thơn Vĩnh Ninh , xã Dĩnh Kế , thị xã Bắc Giang .

Tạo năm Vĩnh Khánh thứ 3 ( 1731 ) .
Bia 4 mặt , kổ 143 x 43 , 56 dịng, 1.000 chữ . Tồn văn chữ Hãn , có chữ
- Nơm , khắc chân phương , khơng hoa văn trang trí .
Hương lão thơn

Vĩnh Ninh , xã Dĩnh Kế, huyện Phượng Nhãn , phủ Lạng

Giang Nguyễn Cơng Chính , Nguyễn Thế Khoa , Ngơ Văn


Nham , Lương Đức

Nhân (và 7 người nữa ) , cùng các bậc lớn nhỏ trong tồn thơn lập bia ghi việc .
Bản thơn cần chi phí việc cơng , quy định ai cung tiến cho bản thôn 30 quan
tiền

cổ , 5 sào ruộng , được bản thôn bầu làm

bầu Hậu : Nguyễn

Hậu Thần . Các vị sau đây đã được

quí công , tự Phúc Thuần ruộng cúng ở xứ Lũng Thải; Nguyễn

thị hiệu Diệu Quí, ruộng 1 thửa ở xứ Đồng Thải ; Nguyễn lệnh thị , hiệu Diệu
Cẩn , ruộng ở xứ Bờ Mới ... ( và 3 người nữa ) .
Người cung tiến

1 sào ruộng : Nguyễn quí công , tự Phúc Chân , ruộng ở xứ

Bờ Lũ ; Nguyễn q cơng , tự Phúc Tấn , ruộng ở xứ Cửa Nghi... Gồm

114 người .

Kê lệ cúng tế các vị Hậu vào ngày 20 tháng 1 hàng năm , bị hoặc lợn . xơi rượu ... ,
tuỳ nghi .

28. LONG PHÚC TỰ BI Y

& #

N

34802 - 05

Để tại chùa Long Phúc, thôn Đa Mai, xã Đa Mai, thị xã Bắc Giang .
Tạo năm Thành Thái 15 ( 1903) .
Bia 4 mặt , khổ : 127 x 58 , 48 dịng , 1.500 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm

rồng chầu mặt trời, xung quanh hoa dây .

Chùa Long Phúc ở khoảng núi Phúc, bên cạnh sông Đức , do cổ nhân
nên . Nay trải bao phen mưa nắng , chùa bị hư nát , may có nhà sư

lập

Lê Thơng Mộ ,

bản ấp , trụ trì tại chùa này , đứng ra trùng tu , công đức ấy thật là to lớn , nên


279

DI SẢN HÁN NÔM

khắc bia truyền

lại mãi mãi . Bài minh 10 câu , ca ngợi :

Chùa cũ chênh vênh ,


Cổ nhân sáng tạo .
Ngày nay sửa lại,
Quả phúc đã thành ...
Kê tên hiệu . tên thuỵ , số tiền bạc đóng góp để sửa chùa của gần 200 người .

29. SÙNG TÍCH TỰ CHUNG *

#*
Nº34727 /abcd

Để tại chùa

Sùng Tích , cụm Tiền Giang 2, phường Lê Lợi , thị xã Bắc

Giang .
Tạo năm Q Dậu ( ? )
Chng 4 mặt , khổ 53 x 27 , 2 dòng , 44 chữ Hán , chân phương , không hoa
văn trang trí .
Kê họ , tên người cung tiến : Hồ thượng Thích Thanh Thốt . Nguyễn Tịnh
Nương , hiệu Diệu Thiện cung tiến 5 triệu đồng .
Tạo mới ngày tháng 5 năm Q Dậu .
* Có lẽ chng mới đúc năm

30. NHƯ NGUYỆN THẠCH

Quí Dậu 1993 ?

BI tra 1 ti
N° 34728-31


Để tại chùa Như Nguyện , cụm 1 phường Mĩ Độ, thị xã Bắc Giang .
Tạo năm Chính Hồ 19 ( 1698 ) .
Bia 4 mặt , khổ 58 x 39 , 58 dịng, 1.200 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương , xung quanh chạm hoa lá .
Các sãi thôn

Trung Độ , xã Mĩ Cầu , huyện Yên Dũng , phủ Lạng Giang

hưng công xây cất hai bên hành lang chùa Như Nguyện , việc xong , kê họ tên các
tín thí : Hương lão Trịnh Duy Hiền , vợ Ngô Thị Khởi ; sinh đồ xã quan Ngô Đắc
Lộc , vợ Ngô Thị (mờ tên) ; hương lão Phạm Hữu Phú , tự Phúc Cường , vợ Ngô Thị
Nhiều , hiệu Từ Thái, Bùi Thị Viêm hiệu Từ Thuận (và 360 người nữa ) .

31. NHƯ NGUYỆN TỰ CHUNG * H

*
N
° 34732 /abcd

Để tại chùa Như Nguyện , cụm 1 phường Mĩ Độ, thị xã Bắc Giang.
Tạo năm Thiệu Trị 5 ( 1845) .
Chuông 4 mặt , khổ 71 x 30 , 3 dòng , 43 chữ Hán , khắc chân phương , không
hoa văn trang trí.
Quan viên , hương lão cùng các bậc trên dưới 4 giáp trong thôn Trung Độ ,
xã Mĩ Cầu , huyện Yên Dũng , phủ Lạng Giang , tạo một quả chng đồng , hồn
thành vào giờ tốt ngày 3 tháng 3 năm

Ất Tỵ .



280

ĐỊA CHÍ BẮC GIANG

32. BẤT HIỂN VƠ XẠ

TIA Đ
N° 34733-34

Để tại nhà hờ họ Ngô , cụm 1 , phường Mĩ Độ, thị xã Bắc Giang .
Tạo năm Thành Thái 16 ( 1904 ) .
Bia 2 mặt , khổ 81 x 50 và 68 x 16 , 20 dòng , 800 chữ . Tồn văn chữ Hán , có
chữ Nơm , khắc chân phương . Trán bia chạm mặt trời mây , xung quanh hoa dây .
Các bà Ngô Thị Kiều Hai , Ngô Thị Kiều Ba , Ngô Thị Thưởng .... xã Mĩ Độ ,
tổng Mĩ Cầu , huyện n Dũng lập bia ghi việc .
Cha ta Ngơ q cơng , tự Phúc Tân , mẹ ta Phan q thị , hiệu Từ Tiên sinh
được 3 trai , 4 gái , đến khi tuổi già yếm thế , cưỡi mây về đế hương , các con trai
cũng lần lượt già rồi qua đời , chỉ còn con gái và các cháu . Nay con cháu tình
nguyện đem số ruộng, ao và 50 nguyên
làm giỗ .

tiền văn của các cụ để lại gửi cho bản tộc

Kê lệ cúng giỗ , số ruộng , số thửa , xứ đồng .

33. KYKI THACH BI 寄 忌 石碑
N° 34735-37
Để tại nhà hờ họ Ngô , cụm


1 , phường Mĩ Độ, thị xã Bắc Giang .

Tạo năm Thành Thái 16 ( 1904 ) .
Bia 3 mặt , khổ 64 x 16 và 78 x 47 , 23 dịng , 600 chữ . Tồn văn chữ Hán , có
chữ Nơm , khắc chân phương . Trán bia chạm mặt trời mây , xung quanh hoa lá .
Toàn thể các bậc trên dưới trong toàn họ Ngô , xã Mĩ Độ , tổng Mĩ Cầu ,
huyện n Dũng , lập bia ghi việc . Ngơ q công, huý Uyển , tự Phúc Hậu là
trưởng họ ta , bình sinh ơn hồ hồn hậu , khơng tranh cạnh với người , tại gia xứng
là bậc hiếu , trong họ xứng là người đễ . Ngô công lấy vợ họ Ngô , sinh được 2 gái ,
rồi mất vào ngày tháng 7 , năm Tự Đức thứ 33 , hưởng thọ 42 tuổi . Bà Ngô thị ở
vậy thủ tiết nuôi con , con trưởng thành gả bán xong , bà đã 63 tuổi . Nay các con
đặt 2 mẫu ruộng và 50 nguyên tiền văn cho bản tộc để được gửi giỗ cho cha là
Ngơ q cơng và mẹ Ngô thị sau khi qua đời . Kê lệ cúng giỗ , số ruộng , số thửa , xứ
đồng : Xứ Giếng Đất 1 sào 7 thước , xứ Đường Mới 1 mẫu 2 sào , xứ Cửa Ngoài 2
sào 7 thước , ngoài đệ 3 thửa , cộng 4 sào .

34. KÝ KỊ BI KÝ à

?

tp ả
N 34883

Để tại thôn Nhân Lễ, xã Song Mai, thị xã Bắc Giang .
Tống Đức Hiến # 1 & viết chữ .
Tạo năm Tự Đức 4 ( 1851 ) .
Bia 1 mặt khổ 100 x 49 , 16 dòng , 450 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân


281


DI SẢN HÁN NÔM

phương . Trán bia chạm rồng mặt trời , xung quanh khơng trang trí .
Các bậc trên dưới thôn Nhân Lễ , xã Phù Liễn , huyện Yên Dũng , phủ Lạng
Giang là Tống Đức Nhân , Hoàng Thế Nhu , Tống Danh Trù , Tống Danh Khoa ,
Dương Danh Uyển , Nguyễn Danh Mai ... , từng nghe nói câu : “ Đầu đào báo lý ” là
lẽ thường tình . Nay bản thơn xây cất đình sở , phí tồn khá nhiều , giữa lúc ấy có
Tống Danh Trọng cấp cho bản xã 100 quan tiền kẽm để chi dùng , bản thôn từ
trên xuống dưới đều thuận tình báo đáp lại , cho ơng được gửi giỗ tại đình . Ơng
lại cấp thêm 3 miếng ao liền nhau , để dùng vào việc cúng giỗ hàng năm .

35. LÔI AM TỰ CHUNG

HỒ

S
N° 34756 /abcd

Để tại chùa làng Thành , phường Thọ Xương , thị xã Bắc Giang.
Cử nhân khoa Tân Mão , Tri huyện , huyện Bảo Lộc Nguyễn

Huy Ba t

soạn .
Tạo năm Minh Mệnh 16 ( 1835 ) .
Chuông 4 mặt , khổ 48 x 25 , 25 dòng , 650 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc
chân phương, khơng hoa văn trang trí .
Nói giáo lí nhà Phật , ý nghĩa của tiếng chuông : Thức tỉnh quần mê , về với
cực lạc ... Có bài minh 20 câu , ca ngợi việc đúc chuông ấy . Kê họ , tên , địa chỉ của

các tín thí , trên 20 người . (Chữ khắc nông, mờ ) .

36. KYKI BIKY 寄 忌 碑記
N° 34757
Để tại đình làng Thành, phường Thọ Xương , thị xã Gắc Giang .
Tạo năm Thành Thái thứ 13 ( 1901 ) .
Bia 1 mặt , khổ 85 x 41 , 13 dịng, 350 chữ . Tồn văn , chữ Hán , khắc chân
phương, không hao văn trang trí ,
Kỳ lão , sắc mục 2 giáp xã Đơng Nham , tổng Thọ Xương , huyện Phất Lộc ,
phủ Lạng Giang , lập bia ghi việc . Nguyễn phủ quân bản xã , tự Phúc ( mờ tên) ,
chánh tổng , bản tổng , là người giản dị , trung thực ... , lúc nhỏ theo học , trưởng
thành làm chánh tổng . Ông qua đời , con cháu nguyện xuất 400 quan tiền và 2
mẫu 2 sào ruộng xin

được gửi giỗ . 2 giáp nghĩ tới ân tình của ơng , thuận tình cho

ơng được gửi giỗ . Kê lệ cúng giỗ . Còn số ruộng luân phiên canh tác , thu hoa lợi
dùng làm kinh phí cúng giỗ hàng năm .

37. HUYỀN KHUÊ THIỀN

TỰ



TA
N° 34758 /abcd

Chuông chùa Huyền Khuê, hiện để tại đình làng Vẽ , phường Thọ Xương ,
thị xã Bắc Giang .

Tạo năm Cảnh Thịnh thứ 6 ( 1798) .

Trai

Hiển Lộc đại phu , Hình bộ Hữu thị lang, Ninh Phong hầu lễ . Độn
to * Hoàng Trần Dĩnh *** Ăn soạn .

Hiển Lộc biện đại phu , Lại khoa đô cấp sự Thọ Đức bá # 1 lên Lê Thiêm
Tho 黎添壽 viêt.


282

ĐỊA CHÍ BẮC GIANG

Chng 4 mặt , khổ 49 x 27 , 27 dịng , 1.00chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc
chân phương , khơng hoa văn trang trí .
Tiếng chuông ngân lên , thức tỉnh quần mê , đưa người ta đến bờ giác ...
Chuông đúc xong, khắc họ , tên các tín thí thập phương : Phụng sai Vũ phân suất
huyện Bảo Lộc Lê Văn Cự , vợ Ngô Thị Thi 5 quan tiền cổ . Phụng sai huyện Bảo
Lộc , nguyên Câu kê bộ Lại , Tích Phong tử Phạm Thiện Tích 3 quan

tiền

cổ.

Phụng sai Hữu quản lí sứ huyện Yên Dũng , nguyên khoa Cấp sự trung , Bảo Đức
tử Chu Danh Vĩ , vợ Ngô Thị Kế 3 quan tiền cổ... Gồm
câu , ca ngợi việc đó . (Mờ ).


38. HUYỀN KHUÊ TỰ THIÊN ĐÀI = ± *

120 người . Có bài minh 8

*
N

34759 - 62

Cây hương chùa Huyền Khuê , hiện để tại đình làng Vẽ, phường Thọ Xương ,
thị xã Bắc Giang .

Sinh đồ xã Nam Xương Hoàng Giám * 4 soạn .
Tạo năm Bảo Thái thứ 4 ( 1723) .
Cây hương 4 mặt , khổ 126 x 21 , 18 dòng , 1.000 chữ . Tồn văn chữ Hán , có
chữ Nôm , khắc chân phương , không hoa văn trang trí .
Chùa Huyền Khuê thuộc 3 giáp của 2 xã Nam Xương và Đông Nham ,
huyện Bảo Lộc , phủ Lạng Giang . Bản tự hội chủ tự Phúc Thọ và các nam
quyến thuộc , dấy thiện tâm , khâm sùng Phật đạo , dựng cây thiên

nữ

đài , xong ,

khắc mấy lời để khuyên người đời :

Dựng cây thiên đài,
Thắp hương nghi ngút .
Thụy khí vờn bay ,
Mây lành quấn qt .


Cơng này đức này ,
Chưa từng được biết...
Kê họ , tên các tín thí : Nguyễn Tăng, vợ Đỗ Thị Quế 1 quan tiền sử . Nguyễn
Đức Nhuận , vợ Đỗ Thị Hỏi 5 mạch . Hồng Cơng Duệ , vợ Nguyễn Thị Đương 5
mạch . Tạ Đức Tài , vợ Hoàng Thị Hợi 1 quan 2 mạch ... Gồm trên 30 người.

39. PHƯƠNG ĐẠI VƯƠNG MỘ CHÍ BI **

* đi kẹp

N 34752
Để tại khu mộ Lều tướng công , thôn Cung Nhượng , phường Thọ Xương , thị
xã Bắc Giang .
Tạo năm Khải Định thứ 2 ( 1917) .
Bia 1 mặt , khổ 73 x 39 , 18 dịng, 550 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm rồng chầu bát quái , xung quanh khơng hoa văn trang trí .
Lăng Đại Vương bị gió dập mưa vùi, nay đã hư hại . Ba bốn vị kù lão xã
nhà , cùng các lý dịch 3 xã quyên tiền được 132 nguyên , trong đó xã Thọ Xương
52 ngun , xã Hồ n 52 nguyên , xã Cung Nhượng 28 nguyên . Ngày 20 tháng
9 khởi công xây tường gạch xung quanh , dùng trụ đá làm mốc , đàn tế ở phía sau ,


283

DI SẢN HÁN NƠM

bia sự tích dựng bên phải . Câu đối của quan Niết đài bản tỉnh Nguyễn Đại nhân
càng tăng thêm vẻ trang nghiêm , nguy nga hơn xưa nhiều ...
Văn bia cịn ca ngợi cơng lao Đại Vương vì dân trừ hại . Kê lệ cúng tế .


40. TỰ ĐỨC ĐỊNH SỬU NIÊN TRỌNG ĐÔNG TẠO mà



Ki
N 34753

Để tại khu mộ Lều tướng công, thôn Cung Nhượng , phường Thọ Xương, thị
xã Bắc Giang .
Tạo năm Tự Đức Đinh Sửu ( 1877) .
Bia 1 mặt , khổ 91 x 53 , 25 dòng , 1.600 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương , khơng hoa văn trang trí .
Kể sự tích Lều Tướng cơng : Sự tích do Nguyễn Bính soạn năm

Hồng Phúc

1 ( 1572 ) . Nguyễn Hiền sao lại , năm Vĩnh Hựu 3 ( 1737 ) . Bia này khắc lại theo nội
dung bia Thọ Xương tổng , Hoà An xã lăng. (Xem

kí hiệu N.8232) .

41. HẬU PHẬT BI KÝ { lớp xếp ằ
N° 34754
Để tại chùa thơn Hồ n , phường Thọ Xương , thị xã Bắc Giang.
Tạo năm Khải Định thứ 10 ( 1925) .
Bia 1 mặt , khổ 58 x 40 , 11 dịng, 250 chữ . Tồn văn chữ Hán , có chữ Nơm ,
khắc chân phương . Trán
quanh hoa lá .


bia chạm cuốn

thư , đề : Công đức lưu phương , xung

Bà Hà Thị Thiều xã Hoà Yên , tổng Thọ Xương , phủ Lạng Giang , tỉnh Bắc
Giang , ngửa thấy thiền sư bản tự trùng tu phạn vũ , tô tượng Phật ,, đã dấy lòng
bồ đề , xuất tiền văn

10 nguyên , ruộng 2 sào tại xứ đồng Lăng , trợ giúp cho việc

cựu công , để thành quả phúc , khi trăm tuổi được gửi giỗ tại chùa . Xã dân đều
thuận tình , hễ đến

ngày giỗ , thiền sư sửa phẩm

quả , trước dâng tam bảo , sau

đến Hậu Phật .

42. HẬU PHẬT BI KÝ & lớp xốp đủ

N ° 34755

i
Để tại chùa thơn Hồ n , phường Thọ Xương , Thị xã Bắc Giang .
Tạo năm Khải Định thứ 10 ( 1925) .
Bia 1 mặt , khổ 57 x 39 , 10 dịng , 200 chữ . Tồn văn chữ Hán , có chữ Nơm ,
khắc chân phương . Trán bia chạm cuốn thư , đề : Công đức lưu phương, xung
quanh hoa lá .
Nay hai bà Phương Thị Sàng và Hà Thị Ngạnh xã Hoà Yên , tổng Thọ

Xương , phủ Lạng Giang , tỉnh Bắc Giang , ngửa thấy Thiền sư sửa chữa phạn vũ ,
tô tương Phật , dã xuất tiền văn 60 nguyên , 2 sào ruộng để trợ giúp cho việc trên .
Việc phúc đã thành , cúi mong thiền sư cho gửi giỗ . Toàn dân và thiền sư đều
thuận tình cho 2 bà gửi giỗ tại chùa . Hễ đến ngày giỗ , thiền sư sửa oản quả trước
cúng Tam bảo , thứ đến Hậu Phật .


284

ĐỊA CHÍ BẮC GIANG

HUYỆN HIỆP HỒ

I. SƯU TẦM TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM

1. KIM TƯỚC TỰ THIỀN BI KÝ ± để

tiếp sắp đ
N° 6294-95

Dựng tại chùa Kim

Tước, xã Bắc Lý , huyện Việt Yên (Nay xã Bắc Lý) .

soạn .

Giám sinh Quốc tử giám Ngô Năng †
Tạo năm Vĩnh thịnh 6 ( 1710) .

Bia 2 mặt , khổ 89 x 56 , 53 dịng , 2.000 chữ . Tồn văn chữ Hán , có chữ

Nơm , khắc chân phương . Trán bia chạm rồng chầu mặt trời , diềm
Ghi họ tên các Thượng sĩ , Huyện sĩ , Tri phủ sĩ đã góp

hoa lá .

tiền

của vào năm

Canh Thìn để tơ tượng Di Đà , tượng Quan Âm , tu sửa gác chuông , hậu đường .
tam quan , hành lang , chùa Kim Tước xã Bắc Lý , huyện Việt Yên , phủ Bắc Hà ,
như : Kỳ anh thượng sĩ Nguyễn Duy

Tiến , Nguyễn Văn

Đăng , Nguyễn

Duy

Phụng v.v. khoảng 300 người .

2. HẬU THẦN BI KÝ {

pp kp đ
N° 9656-57

Dựng tại đình xã Bắc Lý , tổng Ngọ Xá , huyện Hiệp Hòa (Nay xã Bắc Lý ).
Tạo năm Cảnh Hưng 47 ( 1786) .
Bia 2 mặt , khổ 95 x 57 , 15 dòng , 400 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm 2 con nghê châu đầu nhau , diềm hoa dây .

Quan viên , hương mục , Xã trưởng , Thơn trưởng cùng tồn dân xã Bắc Lý ,
huyện n Việt , phủ Bắc Hà lập bia Hậu Thần . Bà Phùng thị , hiệu

Từ Công

nhân khi xã thiếu tiền tô thuế , tự xuất 175 quan tiền cổ để trang trải . Do đó ,
tồn dân xã hội họp

tại đình thuận tình bầu bà làm

Hậu Thần . Bà lại cúng 2

mẫu 4 sào ruộng để sau này dùng vào việc giỗ chạp .
Ngày giỗ , người canh tác số ruộng bà cúng phải mua lợn , rượu , 1000 vàng
mã , áo mũ , cộng giá 6 quan tiền cổ, lại trầu cau 30 miếng , gạo nếp 30 đấu , đem
đến trước bia để các quan viên khăn áo chỉnh tề hành lễ . Lễ xong , số cỗ cúng chia
ra làm 4 phần , 1 phần và 1 thủ lợn kính biếu trưởng tộc , 1 phần cho người đọc
văn làm lễ , cịn 2 phần kính biếu bản xã .

3. NGÔ LỆNH CÔNG LƯU TRẠCH

BI A ĐÀ

[ HÂU THÂN BI KÝ 後 神 碑記 ]
N8792 - 95 ; N33343 - 44
Dựng tại lăng Ngô Tướng công, xã Cẩm
Cẩm

Bào, huyện Hiệp Hoà (Nay lăng


Trang , xã Mai Trung) .
Tứ Tân Sửu khoa tiến

Vân Trùy soạn .

sĩ , Hàn

lâm

viện Thừa chỉ , Trịnh Chuyết # 4




285

DI SẢN HÁN NƠM
Thanh tả Hình phiên sở sứ Phạm Quốc Tĩnh sẽ El viết chữ .
Thợ đá xã Kính Chủ , huyện Giáp Sơn Phạm Đình Cảnh * 3 % , khắc .
Tạo năm Vĩnh Hựu thứ 4 ( 1738) .
Bia 4 mặt , khổ 125 x 85 ; 125 x 29 , 72 dịng, 3.600 chữ . Tồn văn chữ Hán ,

khắc chân phương , không hoa văn trang trí .
Cơng phiên

lĩnh Nội sai , Ngơ tướng cơng xã Cẩm Bào , huyện Hiệp Hồ , là

người có danh vọng trong triều , lập nhiều cơng tích giúp nước , lại quan tâm đến
xóm làng , thường xuyên làm việc thiện . Nay cúng cho dân 300 quan tiền và 10
mẫu ruộng . Do dó , các vị quan viên , hương lão và tồn dân thuận tình tơn ơng

làm Hậu Thần . Có ghi vị trí , diện tích từng thửa ruộng , đặt lệ cúng giỗ hàng
năm .
Ngồi ra có Hoằng tín đại phu , Chiêm sự viện Chiêm sự , Kiên Lộc hầu
Phạm Đình Kiên cúng 4 đá tảng . Nguyễn Đình Giai cung tiến 2 sư tử đá .

4. TU TẠO TIỀN ĐƯỜNG DIỄN QUANG TỰ BI về t3 t = x
[= TAM BẢO THỊ BI = 3 đi xếp ]
N° 8796-97
Bia chùa Diên Quang ( dựng ở chợ ) xã Cẩm Bào, huyện Hiệp Hồ (Nay xã
Xn Cẩm ).
Mậu Thìn khoa tiến sĩ ( 1628) , (họ tên bị mờ) , Lễ khoa Đô cấp sự trung ,
người làng ( mờ) , huyện Đông Ngàn , phủ Từ Sơn , soạn .
Tạo năm Dương Hòa 7 ( 1641 ) .
Bia 2 mặt , khổ 120 x 80 , 51 dòng , 1.800 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm rồng chầu mặt trời , mây , diềm dây leo .
Chùa Diên Quang là nơi thắng tích , dân quanh vùng đến vãng cảnh rất
đông . Nay dân địa phương đứng ra quyên góp tiền để tu bổ lại tiền đường , đài
hương và tô tượng Phật . Cơng việc hồn thành , bèn dựng bia ghi lại .
Bài minh 48 câu ca ngợi công đức và thắng cảnh :
Việt Nam là thiên quốc,
Kinh Bắc chốn cựu cương .
Thuận An nơi thắng cảnh,
Bắc Hà thế hùng cường .
Gia Lâm vùng cảnh đẹp ,
Hiệp Hồ thực danh hương ...

5.CƠNG ĐỨC BỊ KÝ z là kíc
N°8798-01; N° 30817 - 18
Dựng tại chùa xã Cẩm bào, tổng Cẩm Bào, huyện Hiệp Hồ (Nay thơn Cẩm
Bào, xã Xn Cẩm ).



286

ĐỊA CHÍ BẮC GIANG
Sinh đồ Nguyễn Đình Cơ bc 3 * viết chữ .
Tạo năm Chính Hồ 18 ( 1697 ) .

Bia 4 mặt , khổ 88 x 20 , 35 dịng , 1.200 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Khơng hoa văn trang trí .
Ghi họ tên các quan viên , sãi vãi công đức tiền để tu sửa chùa Diên Quang ,
xã Cẩm

Bào , huyện Hiệp

Hoà , phủ Bắc Hà . như : Đặc tiến kim tử vinh lộc đại

phu , Phó trị thị nội Thư tả Binh phiên , Thị nội giám , Ty lễ giám . Tổng thái
giám . Khoan Hai hầu Phạm

Đình Liêu , và các vị Phạm Đình Sĩ , Ngơ Đình

Trọng , Nguyễn Tuấn Mậu khoảng 500 người .
Bài minh 32 câu ca ngợi việc làm

cơng đức này :

Đối trông thắng địa ,
Nơi ấy danh lam .
Một bầu tổng quát,

Muôn vẻ bao hàm ...

bèn chọn đá cứng ,
Lập nên khám

hương ...

6. PHỤNG TỰ PHẠM GIA BI KÝ

đ

N°8802-05
Dựng tại lăng Phạm quận cơng , xã Cẩm Bào, huyện Hiệp Hịa

( Nay xã

Xuân Cẩm ).
Tứ Quý Hợi khoa Đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ Đệ nhất danh , Đặc tiến kim
tử vinh đại phu , Bồi tụng Ngự sử đài Đô ngự sử , Nhập thị kinh diễn Thọ Sơn tử ,
Tá trị thượng khanh thượng tự , Nguyễn phủ ( tức Nguyễn Đăng Đạo B kiên ), xã
Hoài Bão , huyện Tiên Du , soạn .
Thị nội Thư tả , Thuỷ binh phiên Tự thừa , Bích Ngọc k I nam , Phạm , viết .
Thợ đá xã Kính Chủ , huyện Giáp Sơn , Nguyễn Nhân Tề c = * , khắc bia .
Tạo năm Vĩnh Thịnh 3 ( 1707) .
Bia 4 mặt , khổ 101 x 72 , và 101 x 26 , 39 dòng, 1.800 chữ . Tồn văn chữ
Hán , khắc chân phương , khơng hoa văn trang trí .
Đặc tiến kim

tử vinh lộc đại phu , Tri công tượng , Hữu tượng cơ , Thị nội


giám , Ty lễ giám . Tổng thái giám Cai quan Đề đốc Thần vũ Tứ vệ quân vụ sự ,
Khoan Hải hầu , người xã Cẩm Bào, làm quan trong triều lập được công lao, từng
đi sứ Bắc quốc . Năm

Ki Sửu thăng Thự vệ sự Khoan quận cơng . Ơng xây cho bản

xã một ngơi đình 3 gian , 2 giải vũ, lại đặt ruộng thờ . Dân xã biết ơn bầu ông bà
và bố mẹ ông làm Hậu Thần :
-Hiển khảo , tặng Thái Nguyên đẳng xứ , Tán trị Thừa chánh sứ ty Tham
chính chức Phạm quý công , tự Phúc Thọ .
-Hiển tỷ tặng Thái Nguyên đẳng xứ , Tham chính lệnh nhân , Nguyễn quý
thị , hiệu Từ Hạnh .

1


287

DI SẢN HÁN NƠM
-Hiển tổ khảo tặng Hưng Hố đẳng xứ , Tán trị thừa chánh sứ ty , Tham

nghị chức , Phạm quý công, tự Phúc Tráng .
-Hiển tổ tỷ tặng Hưng Hoá đẳng xứ , Tham nghị lệnh nhân , Phù quý thị ,
hiệu Từ Huệ .

7.TẠO TÁC HƯƠNG ĐÀI THẠCH TRỤ i

l

*


6 t
N
° 8827-32

Dựng tại chùa Cẩm Bào , tổng Cẩm Bào, huyện

Hiệp Hoà ( Nay xã Xuân

Cẩm ).

Không ghi niên đại , người soạn .
Cây hương 6 mặt , khổ đều 15 x 4. Toàn văn chữ Hán , khắc chân phương ,
24 dòng , 1200 chữ , khơng hoa văn trang trí .
Kê họ tên khoảng 150 người đóng góp tiền dựng cây hương , như: Vương
phủ quan viên , Tri công tượng , Hữu tượng cơ , Ty lễ giám , Tổng thái giám , Cai
quan đề đốc . Khoan Hải hầu , Phạm Đình Liêu , vợ Phạm Thị Hồn . Thị nội Hậu
tượng Đội trưởng . Đô chỉ huy sứ ty Đô chỉ huy sứ Dần Hải hầu Phạm

Đình [ ] , vợ

Ngơ Thị Gái . Chính đội trưởng Dận Tường hầu Ngơ Bính , vợ Nguyễn Thị Lộng .
Thị nội giám Cẩn

Phương hầu Ngô Huyến , vợ Ngô Thị Chu . Chánh đội trưởng

Tồn Vinh hầu Ngơ Vị , vợ Nguyễn Thị Dương . Thị nội giám

Dương Quốc Tông ,


vợ Phùng Thị Lãng . Kì anh Kiêm tri trùm phủ sĩ Ngơ Đạt ...

8. TRÍ HẬU PHẬT BI

L
N° 8786-87

Dựng tại chùa xã Cẩm Hoàng , tổng Cẩm Bào, huyện Hiệp Hoà (Nay xã
Xuân Cẩm ).

Nguyễn Thạc Bác Ba tên * , viết chữ .
Tạo năm Cảnh Thịnh 8 ( 1800) .
Bia 2 mặt , khổ 50 x 25 , 22 dòng , 500 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương , khơng hoa văn trang trí.
Xã thơn trưởng cùng toàn dân xã Cẩm Hoàng , huyện Hiệp Hoà , phủ Bắc
Hà lập bia Hậu

Phật . Nhân khi dân xã thiếu tiền dùng vào việc công, ông

Nguyễn công, tự Phúc Minh cùng vợ là Nguyễn thị , hiệu Từ Thiện tự xuất 20
quan tiền cổ và 6 sào ruộng (có ghi rõ vị rí, diện tích) giúp dân chi phí . Do đó ,
tồn dân ưng thuận bầu ơng bà làm Hậu Phật .
Hàng năm , đến ngày giỗ ông bà , dân sửa cỗ , gồm : Thịt lợn , gạo nếp 20 đấu ,
gạo tẻ 1 đấu cùng hoa quả , trầu cau đều đủ dùng , đặt tại trước bia cúng giỗ theo
như nghi lễ .


288

ĐỊA CHÍ BẮC GIANG


9. HẬU PHẬT BỊ
N° 8788-89
Dựng tại chùa xã Cẩm Hồng , tổng Cẩm Bào, huyện Hiệp Hịa (Nay xã
Xuân Cẩm ).
Tạo năm Quang Trung 4 ( 1791 ) .
Bia 2 mặt , khổ 43 x 26 , 23 dịng, 700 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương , khơng hoa văn trang trí .
Xã thơn trưởng cùng các bậc trên dưới trong toàn xã xã Cẩm Hoàng , huyện
Hiệp Hoà , phủ Bắc Hà lập bia ghi việc . Vì dân xã thiếu tiền thuế, nên mời hương
lão , lão nhiêu Nguyễn công, tự Phúc Lương và bà Thân thị , hiệu Từ Đoan làm
Hậu Phật để lấy tiền lo việc . Hai ông bà cúng 18 quan tiền cổ và 6 thửa ruộng .
Do đó , nay tồn dân lập bia ghi lại . Hàng năm , ngày giỗ ông bà , dân xã sửa cỗ ,
gồm : Thịt lợn giá 1 quan , gạo nếp 20 đấu làm xôi , rượu , hoa quả , trầu cau , hương
đăng đều đủ dùng .
Vị trí, diện tích , số thửa , đơng tây giáp giới, số ruộng cúng .

10. DIỆN QUANG TỰ BI 3 * * tập
[= HƯNG CÔNG CÁC CHUNG

BS ]
N 8790 - 91 ; N 30816

Dựng ở chùa xã Cẩm Hoàng , tổng Cẩm Bào , huyện Hiệp Hoà (Nay xã Xuân

Cẩm ).
Sinh đồ Nguyễn Khắc Minh " * A soạn .
Xã chính bản xã Nguyễn Đình Kiên - J E viết chữ .
Thạch cục , họ Vương – ở xã Việt Yên , huyện Siêu Loại , phủ Thuận An ,
khắc bia .

Tạo năm Vĩnh Trị 3 ( 1678) .
Bia 4 mặt , khổ 65 x 54 , 15 dòng , 200 chữ . Toàn văn chữ Hán , khắc chân
phương . Trán bia chạm rồng chầu mặt trời , xung quanh hoa lá .
Chùa Diên Quang là nơi danh lam , phía trước soi bóng trên sơng , phía sau
lấy núi cao làm tường . Nhưng lâu ngày chùa đã bị hư hỏng . Nhân đó , vợ chồng
Phủ sĩ Ngơ Thời Trung , tự Phúc Tồn , vợ là Trần Thị Kiện , hiệu Từ Minh tự bỏ
tiền của riêng ra dựng lại gác chuông , tiền đương , đúc chuông . Cùng dịp , các
quan viên , sãi vãi cũng đóng góp để cùng hồn thiện cơng việc , như : Thị nội
giám , Ty lễ giám , Đồng trị giám sự Khoan Thái bá Phạm Đình Liêu và khoảng
50 người . Bài minh 28 câu , ca ngợi việc làm này :

Kinh Bắc cảnh đẹp ,
Chùa Cẩm nổi danh .
Bốn phương tụ hội,
Muôn cảnh đều xuân ...


289

DI SẢN HÁN NƠM
11. TRÍ HẬU PHẬT BI = {

t
N° 8774-75

Dựng tại chùa xã Cẩm Hoàng , tổng Cẩm
Xuân Cẩm ).

Bào, huyện Hiệp Hoà (Nay xã


Tạo năm Quang Trung 2 ( 1789) .
Bia 2 mặt , khổ 44 x 25 , 18 dịng , 350 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương , khơng hoa văn trang trí .
Các xã thơn

trưởng Nguyễn Trọng Đăng , Nguyễn Đình Lượng , cùng toàn

dân xã Cẩm Hoàng , huyện Hiệp Hoà , phủ Bắc Hà lập bia ghi việc . Nguyên do ,
bản xã quan dịch

phiền hà , không đủ tiền

chi phí . Cho nên , dân xã hội họp

thuận tình mời ơng tự Phúc Hồ cùng vợ hiệu Từ Thuận làm Hậu Phật lấy 20
quan tiền sử và 5 sào để chi phí . (Bia mờ ) .

12. TRÍ VI HẬU PHẬT

Â

N 8776
Dựng tại chùa xã Cẩm Hoàng , tổng Cẩm

Bào , huyện Hiệp Hoà (Nay xã

Xuân Cẩm ).
Tạo năm Cảnh Thịnh 8 ( 1800) .
Bia 1 mặt , khổ 56 x 30 , 13 dòng , 150 chữ . Tồn văn chữ Hán , khắc chân
phương , khơng hoa văn trang trí .

Xã trưởng Nguyễn

Tiến Cơ , Nguyễn

Cơng Phụ cùng toàn dân xã Cẩm

Hoàng , huyện Hiệp Hoà , phủ Lạng Giang lập bia ghi việc . Nguyên , bản xã có
việc kiện với xã Hương Cách bản huyện , chi phí tốn kém . Vì vậy , tồn dân xã hội
họp thuận tình mời bà Ngơ Thị Tha làm

Hậu Phật lấy 10 quan tiền cổ và 3 sào

ruộng để chi phí .
Hàng năm , ngày giỗ của bà , dân xã sửa cỗ , gồm : Thịt lợn , giá 1 quan 2
mạch tiền cổ; gạo nếp 20 đấu làm xôi ; gạo tẻ 1 đấu , cùng hương đặng , kim ngân ,
cúng giỗ theo như nghi lễ .

佛碑記
13. HẬU PHẬT BỊ KÝ 後
14 4
64 52
N° 8777-78
Dựng tại chùa xa Cẩm Hoàng , tổng Cẩm

Bào, huyện Hiệp Hoà (Nay xã

Xuân Cẩm ).
Tạo năm

Cảnh Thịnh 4 ( 1796) .


Bia 2 mặt , khô 45 x 30 , 16 dịng , 250 chữ . Tồn
phương. Diềm chạm
Vào những năm

văn chữ Hán , khắc chân

hoa lá .
trước đây , xã Cẩm Hồng , huyện Hiệp Hồ , phủ Bắc Hà

cịn thiếu nhiều tiền thuế . Bà hiệu Phúc Hoà đã tự xuất 14 quan tiền cổ và 4 sào
5 thước ruộng để dân xã trả nợ thuế . Do đó , bà được các quan viện , hương lão
cùng toàn dân xã bầu bà làm Hậu Phật , hương hoả quanh năm .


×