Loài Tuế Ba lan sa
Tên khoa học: Cycas balansae Warb,
1900.
Họ: Tuế - Cycadaceae
1. Đặc điểm nhận biết
- Thân hoá gỗ, chủ yếu mọc ngầm dưới đất,
phần trên mặt đất khoảng 0,5 m, đường
kính 10 - 20 cm, không phân cành, vỏ gồ
ghề, màu xám đen, mang nhiều vòng lá ở
đỉnh thân, mỗi vòng có 4 - 9 lá. Lá vảy
(cataphylls) dài 6–7 cm, xốp mềm, có lông
rải rác.
Nguồn
1. Đặc điểm nhận biết
- Lá màu xanh thẫm, dài 120 - 240 cm với từ 90 tới
160 lá chét giả (pinnae), trong đó có một đôi ở tận
cùng trục lá (rachis); cuống lá dài 40 - 160 cm, có
lông, mang 25 - 43 đôi gai nhọn nhỏ ở từ 90 tới 100
chiều dài cuống. Các lá chét giả ở phần giữa trục
thường dài 22 - 30 cm, rộng 1 - 1,5 cm, chiều dài phần
đính vào trục lá 1,1 - 2,1 cm với góc 75 - 85º; mép
lá trơn và uốn cong xuống mặt dưới hoặc lượn sóng,
gốc men theo trục 5 - 8 mm, nhọn đầu.
Nguồn />1. Đặc điểm nhận biết
- Nón đực hình suốt chỉ hẹp thuôn về hai
đầu, màu vàng, dài 25–60 cm, đường kính
5 - 10 cm. Vẩy nhị xốp mềm, không dày ở
lưng, dài 1,6 - 3 cm, rộng 1,1 - 1,4 cm,
phần hữu thụ (mang túi phấn) ở dưới, dài
1,4 - 2,8 cm, phần bất thụ (không mang túi
phấn) ở trên, dài 2 - 4 mm.
Nguồn
1. Đặc điểm nhận biết
- Vảy noãn dài 8 - 12 cm, có lông màu nâu,
mang 2 - 4 noãn, nhẵn; phiến vẩy dài 4 - 6 cm,
rộng 3 - 5,5 cm, mép xẻ sâu thành 14 - 24 thuỳ
nhọn bên, xốp mềm, dài 25 - 40 mm, rộng 2 - 3
mm, thuỳ nhọn đỉnh giống như các thuỳ nhọn
bên. Hạt hình trứng, dài 25 - 27 mm, rộng 20
mm; vỏ hạt vàng khi chín, không có sơ.
Nguồn
2. Đặc điểm sinh thái học
-
Nón xuất hiện tháng 3 - 5, hạt chín khoảng tháng 10 - 12.
Tái sinh từ hạt và nảy chồi bình thường.
-
Cây trung sinh và ưa bóng, trên đất có tầng dày dưới
tán rừng nguyên sinh rậm thường xanh nhiệt đới mưa mùa,
ở đất thấp cây lá rộng, nhưng có thể chịu hạn và lửa rừng,
nơi có nhiều ánh sáng, đất bị thoái hoá và nghèo chất dinh
dưỡng trong rừng hay trảng cây bụi rậm thường xanh thứ
sinh phục hồi sau nương rẫy, đất sét nặng thoát nước, sản
phẩm phong hoá của đá phiến sét, từ ven suối lên sườn đồi
núi, ở độ cao khoảng 300 m.
3. Phân bố
-Trong nước: Lạng Sơn (Bắc Sơn), Tuyên Quang
(Sơn Dương), Thái Nguyên (Đại Từ), Quảng Ninh
(Đông Triều, Hoành Bồ: Tân Dân, Đình Lập, Cẩm
Phả, Tiên Yên, Móng Cái), Bắc Giang, Vĩnh Phúc
(Tam Đảo), Hoà Bình (Chinê), Nghệ An (Nghĩa
Đàn, Diễn Châu), Hà Tĩnh (Hương Sơn), Quảng
Trị (Đa Krông).
Thế giới: Nam Trung Quốc (Vân Nam và Quảng
Tây), Bắc Thái Lan, Lào.
4. Giá trị
- Cây có dáng đẹp, trồng làm cảnh, thân có thể dùng làm thuốc.
5. Tình trạng:
-
Loài có khu phân bố khá rộng, chủ yếu ở phía bắc cánh cung Đông
Triều, từ Quảng Ninh, Bắc Giang đến Lạng Sơn. Trồng rải rác làm cảnh
trong vườn ở nhiều điểm gần nơi có cây mọc hoang dại, nhất là dọc
đường từ Chí Linh, Đông Triều qua thành phố Hạ Long đến Tiên Yên,
Đình Lập, Móng Cái. Có nguy cơ bị tuyệt chủng nếu môi trường sống bị
xâm hại và việc buôn bán trái phép phát triển
-
Phân hạng theo Sách đỏ Việt Nam 2007: VU A1a,c.
6. Biện pháp bảo vệ
-
Loài đã được đưa vào Danh mục Thực vật
rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
(nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP
ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai
thác, sử dụng vì mục đích thương mại.
-
Nên thành lập khu bảo tồn thiên nhiên về loài
và bảo tồn ngoại vi (Ex - situ) bằng việc trồng
trong các vùng có điều kiện sinh thái thích
hợp.
7. Tài liệu tham khảo
1. Sách đỏ Việt Nam 2007 trang 504-505
2. Nguồn
3. Nguồn
7. Nguồn
Xin cảm ơn thầy và các bạn đã chú
ý lắng nghe !