Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa. Liên hệ thực tiễn để thấy được vai trò của văn hóa trong xã hội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.96 KB, 29 trang )

Trường Đại Học Cơng Nghệ Thực Phẩm TP. Hồ Chí Minh
Khoa: Chính trị - Luật

Mơn: Tư Tưởng Hồ Chí Minh

Đề tài: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của văn hóa. Liên hệ
thực tiễn để thấy được vai trị của văn hóa trong xã hội hiện nay
Nhóm trưởng:
Trần XXXX XXXX


Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2022


Trường Đại Học Cơng Nghệ Thực Phẩm TP. Hồ Chí Minh
Khoa: Chính trị - Luật

Mơn: Tư Tưởng Hồ Chí Minh

Đề tài: Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của văn hóa. Liên hệ
thực tiễn để thấy được vai trị của văn hóa trong xã hội hiện nay

GVHD: Mai Quốc Dũng
SVTH:
1.
2.
3.
4.
5.
6.


Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 10 năm 2022


BẢNG PHÂN CƠNG VÀ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HỒN THÀNH CỦA TỪNG
THÀNH VIÊN TỪ NHĨM TRƯỞNG

Họ và tên
thành viên
nhóm
Nhóm trưởng
Thành viên A
Thành viên B
Thành viên C
Thành viên D
Thành viên E

Mã số sinh viên

Nhiệm vụ
phân cơng

Mức độ hồn
thành
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng
Đúng

hạn.

hạn.
hạn.
hạn.
hạn.


Mục lục
Lời mở đầu..................................................................................................................... 1
1. Cơ sở lý luận về văn hóa và quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị cùa văn hóa
2
1.1. Khái qt về văn hóa.....................................................................................2
1.1.1. Văn hóa theo quan niệm truyền thống phương Tây................................2
1.1.2. Văn hóa theo quan niệm truyền thống phương Đơng.............................3
1.1.3. Văn hóa theo quan niệm của Mác – xít...................................................4
1.1.4. Văn hóa theo cách nhìn nhận của thế giới..............................................5
1.1.5. Văn hóa theo quan niệm Hồ Chí Minh...................................................6
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trị của văn hố...........................................7
1.2.1. Văn hố là nền tảng tinh thần của xã hội................................................7
1.2.2. Văn hoá là động lực của sự phát triển.....................................................8
1.2.3. Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển.....................................................9
2.

Liên hệ thực tiễn để thấy được vai trị của văn hóa trong xã hội hiện nay..........9
2.1. Bối cảnh thế giới và trong nước....................................................................9
2.1.1. Tình hình thế giới thế kỷ XXI................................................................9
2.1.2. Tình hình trong nước............................................................................10
2.2. Thực trạng phát huy vai trị của văn hóa đối với sự phát triển đất nước......13
2.2.1. Đảng lãnh đạo trên lĩnh vực phát huy vai trị của văn hóa trong phát
triển đất nước...................................................................................................13
2.2.2. Thực trạng............................................................................................14

2.3. Phương hướng, nội dung, giải pháp phát huy vai trị của văn hố trong phát
triển theo quan điểm Hồ Chí Minh.......................................................................15
2.3.1. Phương hướng......................................................................................15


2.3.2. Nội dung Đảng đề ra để xây dựng thành cơng nền văn hố tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy vai trị của văn hố trong đời sống xã hội. . .15
2.4. Liên hệ trách nhiệm của bản thân................................................................17
KẾT LUẬN.................................................................................................................18
Tài Liệu Tham Khảo....................................................................................................19


Lời mở đầu
Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng giải phóng dân tộc, nhà văn
hóa kiệt xuất, danh nhân văn hóa của thế kỷ XX, sự thừa nhận này
được xác lập dựa trên một sự nghiệp văn hóa đồ sộ mà Người đã
cống hiến cho dân tộc, cho nhân loại. Trong khi tổ chức và lãnh đạo
nhân dân đấu tranh độc lập, tự do cho Tổ quốc, cho quyền làm người
của dân tộc, đưa đất nước ta phát triển theo con đường xã hội chủ
nghĩa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã giành lại vị trí xứng đáng cho nền văn
hóa Việt Nam trong nền văn hóa thế giới.
Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, là mục tiêu, động lực phát
triển bền vững đất nước. Tư tưởng ấy, ngay từ những năm trước
Cách mạng Tháng Tám 1945 đã được Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh hết sức coi trọng. Ngày nay cùng với sự phát triển kinh tế, vấn
đề con người, văn hóa cũng như mối quan hệ trong nền tảng của xã
hội được quan tâm khơng ít. Một trong những biểu hiện cụ thể đó là
chủ trương phát triển xã hội đã ghi nhận được sự đổi mới trong tư
duy lý luận của Đảng về vai trị của con người và văn hóa. Nghị
quyết Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII: Văn hóa là nền tảng

tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, động lực thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội. Xuất phát từ di sản tư tưởng văn hóa Hồ Chí Minh,
thực tiễn văn hóa Việt Nam trong xu thế hội nhập, đề cao vai trị của
văn hố trong sự phát triển bền vững vì sự tiến bộ xã hội, em xin
chọn đề tài: “Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trị của văn hóa và phát
huy sức mạnh của văn hóa trong xây dựng, phát triển đất nước hiện
nay.”

1


1.

Cơ sở lý luận về văn hóa và quan điểm của Hồ Chí Minh về vai

trị cùa văn hóa
1.1. Khái qt về văn hóa
Văn hóa rất phong phú, vì vậy có rất nhiều định nghĩa khác nhau
về văn hóa. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm văn hóa được
hiểu theo cả ba nghĩa “rộng, hẹp và rất hẹp”.
Theo nghĩa rộng, Hồ Chí Minh nêu văn hóa là tồn bộ những giá
trị vật chất và tinh thần do loài người sáng tạo ra với phương thức sử
dụng chúng, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn, đồng thời đó cũng là mục
đích của cuộc sống lồi người.
Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng
tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa
học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi

người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và địi
hỏi của sự sinh tồn”.
Định nghĩa về văn hóa của Hồ Chí Minh đã khắc phục được những
quan niệm phiến diện về văn hóa trong lịch sử và hiện tại.
Theo nghĩa hẹp, Trong cơng cuộc kiến thiết nước nhà, có bốn
vấn đề cần chú ý đến, cũng phải coi là quan trọng ngang nhau: chính
trị, kinh tế, xã hội, văn hóa. Nhưng văn hóa là một kiến trúc thượng
tầng”.
Theo nghĩa rất hẹp, văn hóa đơn giản là trình độ học vấn của con
người, thể hiện ở việc Hồ Chí Minh yêu cầu mọi người phải đi học
“văn hóa”, xóa mù chữ,…
1.1.1.

Văn hóa theo quan niệm truyền thống phương Tây

2


Đối với người phương Tây, ngay từ thời cổ đại, cách nhìn nhận và
đánh giá về thế giới xung quanh đã thể hiện khá rõ lập trường triết
học của họ dưới các hình thức thế giới quan khác nhau, thậm chí đối
lập nhau: có thế giới quan duy vật, có thế giới quan duy tâm, có thế
giới quan lạc quan, tích cực, có thế giới quan bi quan, tiêu cực...
Trong sự phát triển của các nước phương Tây từ xưa đến nay, những
người có thế giới quan duy vật, lạc quan tích cực (dù dưới các hình
thức thơ sơ, máy móc hay biện chứng…) thường đại diện cho xu
hướng tư duy tiến bộ, ủng hộ hoặc đồng hành với sự phát triển của
khoa học.
Người phương Tây có thói quen văn hóa dựa vào phương thức tư duy
duy giác. Tư duy duy giác (hay tư duy duy lý) là phương thức tư duy

chỉ chú trọng đến giai đoạn nhận thức lý tính, là “lối tư duy độc lập
chỉ thiên về lý trí, chỉ tin vào lý trí”.
Về mặt văn hóa, lối tư duy duy lý của người phương Tây cũng có
những điểm tích cực trong nhận thức cũng như hành vi ứng xử,
thường phân minh rõ ràng, trắng ra trắng, đen ra đen và không chấp
nhận sự lẫn lộn giữa đen và trắng, tính thực tế trong nhận thức và
hành động. Tuy nhiên, bản thân phương thức tư duy đó cũng bộc lộ
yếu tố hạn chế, như tính máy móc, khả năng thích ứng với sự thay
đổi của hồn cảnh bị hạn chế. Đặc biệt, người có tư duy duy lý nếu
chịu ảnh hưởng bởi mặt trái của chủ nghĩa thực dụng có thể tạo ra
thói quen ứng xử thực dụng một cách ích kỷ.
Chủ thể văn hóa ở phương Tây lại coi trọng tính cá nhân. Về
phương diện triết học, chủ nghĩa cá nhân là khuynh hướng triết học
đề cao, thậm chí tuyệt đối hóa vai trị vị trí và những lợi ích có liên
quan đến cá nhân với tư cách là một trong những bộ phận cấu thành
nên cộng đồng hay xã hội. Những người theo chủ nghĩa cá nhân chủ
trương khơng hạn chế mục đích và ham muốn cá nhân. Họ phản đối
sự can thiệp từ bên ngoài lên sự lựa chọn của cá nhân - cho dù sự
can thiệp đó là của xã hội, nhà nước, hoặc bất kỳ một nhóm hay một
3


thể chế nào khác. Chủ nghĩa cá nhân do vậy đối lập với chủ nghĩa
toàn luận, chủ nghĩa tập thể, chủ nghĩa cộng đồng, và chủ nghĩa
công xã, tức là đối lập với những chủ thuyết nhấn mạnh đến việc
công xã, nhóm, xã hội, chủng tộc, hoặc các mục đích quốc gia cần
được đặt ưu tiên cao hơn các mục đích của cá nhân. Chủ nghĩa cá
nhân cũng đối lập với quan điểm truyền thống, tôn giáo, tức là đối
lập với bất cứ quan niệm nào cho rằng cần sử dụng các chuẩn mực
đạo đức hay luân lý ở bên ngoài, khách thể, để hạn chế sự lựa chọn

hành động của cá nhân.
1.1.2.

Văn hóa theo quan niệm truyền thống phương Đông

Đối với người phương Đông, do điều kiện sinh tồn có sự khác biệt
so với các nước phương Tây (tính khép kín trong sự phát triển của
nền văn minh nơng nghiệp, mơ hình kinh tế - xã hội chủ yếu mang
đặc điểm của phương thức sản xuất châu Á, chịu ảnh hưởng nặng nề
của chế độ phong kiến...), nên cách nhìn nhận và đánh giá về thế
giới xung quanh thường phức tạp hơn. Trong nhận thức của người
phương Đông, thế giới xung quanh không phải là những mảnh ghép
rời rạc nhau mà là một chỉnh thể có tính thống nhất giữa trời, đất và
con người.. Đây chính là cơ sở quan trọng để hình thành nên thói
quen đề cao văn hóa cộng đồng.
Về phương diện văn hóa, do chịu ảnh hưởng bởi phương thức tư
duy trực giác nên trong cách suy nghĩ và ứng xử của người phương
Đông trong cuộc sống thường ngày thường mang tính trực quan, cảm
tính, đề cao nhận thức kinh nghiệm (chủ yếu là kinh nghiệm đời
thường của cư dân nơng nghiêp), coi nhẹ vai trị của tri thức lý luận,
tri thức khoa học. Đặc biệt trong cách ứng xử, người phương Đông
thường theo lối “duy tình”. Lối tư duy này cũng có những điểm tích
cực, như đề cao tính cố kết cộng đồng; tính dễ thân thiện; coi trọng
các quan hệ thân tộc. Nhưng lối tư duy này tự nó cũng bộc lộ những
hạn chế, như sự cả tin (dễ tin do vẻ bề ngoài); sự nể nang (do tình
thân, do quan hệ) mà làm mất đi lý trí, sự sáng suốt trong đánh giá,
4


nhận định; dễ tạo ra sự ồn ào, chạy theo vẻ bề ngoài; coi trọng đạo

đức hơn tài năng con người, coi trọng tình cảm hơn lý trí (một trăm
cái lý khơng bằng một tí cái tình).
1.1.3.

Văn hóa theo quan niệm của Mác – xít

Theo đó, trong quan niệm của C.Mác, văn hóa là cái thể hiện sự
giải phóng và tự giải phóng con người khỏi sự ràng buộc, thống trị
với một sức mạnh bí ẩn của thế giới tự nhiên và thế giới thần thánh
mà con người tưởng tượng ra do sự bất lực của mình trước giới tự
nhiên đầy bí ẩn. Văn hóa là cái ghi nhận lĩnh vực hiện thực được quy
định khơng phải bởi tính thiết yếu tự nhiên và sự tiên định của
thượng đế hay một đấng sáng thế nào đó, mà bởi hoạt động lao
động sáng tạo của con người với tư cách là một thực thể độc lập, có
ý thức, có năng lực tư duy và khả năng lao động sáng tạo.
Như vậy, theo quan niệm của C.Mác, thế giới văn hóa là thế giới
con người, do con người tạo ra cho chính mình - thế giới mà trong đó,
“con người nhân đơi mình khơng chỉ về mặt trí tuệ như xảy ra trong ý
thức nữa mà cịn nhân đơi mình một cách hiện thực một cách tích
cực”, để rồi “ngắm nhìn bản thân mình trong thế giới do mình sáng
tạo ra”. Con người sáng tạo ra thế giới văn hóa cho mình bằng hoạt
động có ý thức và hơn nữa đó là hoạt động có ý thức một cách tích
cực sáng tạo. Do vậy, khi nói tới văn hóa khơng phải là nói tới cái thế
giới sự vật và các tư tưởng tự nó, mà là nói tới con người đã tạo ra
nó. Cũng do vậy qua hình thức văn hóa của vật thể, chúng ta có thể
phán xét về con người đã tạo ra các vật thể văn hóa đó, về những
đặc trưng, tính chất của thời đại đã sản sinh ra chúng, về trình độ
phát triển trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ của con người trong một thời đại
lịch sử nào đó.
Khơng chỉ thế, quan niệm của C.Mác về văn hóa cịn cho thấy,

văn hóa là cái thể hiện sức mạnh xã hội của hoạt động lao động sản
xuất của con người. Hoạt động lao động sản xuất tạo ra toàn bộ sự
phong phú, đa dạng cho tồn tại của con người, hình thành mối quan
5


hệ của con người với thế giới tự nhiên xung quanh và quan hệ của
con người với con người trong cộng đồng xã hội - chính là cội nguồn
của văn hóa. Song, nội dung của văn hóa khơng chỉ thể hiện ở đó,
mà cịn thể hiện ở sự phát triển của bản thân con người, ở sự phát
triển và hoàn thiện của con người cả về thể xác lẫn tâm hồn, cả về
đạo đức lẫn năng lực trí tuệ và trình độ thẩm mỹ. Do vậy trong quan
niệm của C.Mác văn hóa với tư cách là phương thức hoạt động sống
đặc thù của con người cần được hiểu là hoạt động đó khơng chỉ là
hoạt động lao động sản xuất nhằm tạo ra những vật phẩm thiết yếu
cho cuộc sống con người mà còn là hoạt động tinh thần hoạt động
giáo dục và khai sáng theo nghĩa rộng nhất của từ này, để tạo nên
những sản phẩm tinh thần cho con người.
1.1.4.

Văn hóa theo cách nhìn nhận của thế giới

Thế giới quan văn hóa của nhiều dân tộc đang phải lựa chọn
những phương án ứng xử với “sự kiện toàn cầu hóa”. Theo đó, sự
đóng cửa về văn hóa vẫn tồn tại khơng phải như một giải pháp có
tính cơ học mà với tính cách là một khả năng ứng xử. Khả năng đó
đồng nghĩa với những phản ứng tự vệ, sự điều tiết phù hợp và quá
trình gia tăng các yếu tố dân tộc mang bản sắc địa phương trong văn
hóa, duy trì khuynh hướng khu vực hóa để đối phó với những thách
thức của tồn cầu hóa.

Dưới giác độ văn hóa - xã hội, chiến lược này thơng thường được
thực hiện với lời kêu gọi phục hồi truyền thống, cái được giữ gìn và
lưu truyền, những “giá trị cơ bản”. Trong tất cả các khu vực và các
nền văn hóa trên thế giới, tồn cầu hóa bị coi như mối đe dọa, bởi
các cơ cấu truyền thống quen thuộc bị phá vỡ, hiệu lực của các quy
tắc và chuẩn mực trở nên bị nghi ngờ và sự định hướng trở nên khó
khăn. Tồn cầu hóa đặt ra những thách thức hết sức nghiêm trọng
trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Nó khiến cho tâm trạng
khoắc khoải, hoài nghi, lo lắng và bất định trong các cộng đồng dâng
cao. Áp lực về nguy cơ rạn vỡ, thậm chí là biến mất những bản sắc
6


văn hóa được tạo dựng từ hàng nghìn năm qua trong các xã hội
truyền thống, sự thương mại hóa bản sắc độc đáo của từng dân tộc
là những tác nhân chủ yếu quy tụ nhiều chủ thể văn hóa vào mặt
trận chống tồn cầu hóa văn hóa.
Ở một góc nhìn khác trong văn hóa người ta cho rằng bên cạnh
những nguy cơ và thách thức tồn cầu hóa cũng đem lại nhiều cơ hội
cho sự phát triển văn hóa các dân tộc. Trước hết là các dân tộc có
điều kiện nhìn nhận lại chính mình khi so sánh, đối chiếu với văn hóa
nhân loại. Một nền văn hóa chỉ có thể tự tri đầy đủ và sâu sắc sau
các cuộc tiếp xúc văn hóa. Các lĩnh vực của đời sống văn hóa được
đối sánh với văn hóa nước ngồi sẽ bộc lộ cái hay và cái dở để từ đó
các chủ thể văn hóa dân tộc tiến hành học hỏi và tiếp biến văn hóa.
Với cách nhìn này, người ta cho rằng tồn cầu hóa mở ra cơ hội mới
cho sự học hỏi hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc để văn hóa các
dân tộc có thể đạt tới tính tồn cầu và hiện diện trên bản đồ văn hóa
thế giới. Sự dự phịng những thành tựu của văn hóa dân tộc lên tầm
tồn cầu sẽ phụ thuộc rất nhiều vào sự tiếp biến văn hóa của các

chủ thể văn hóa dân tộc.
1.1.5.

Văn hóa theo quan niệm Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh cho rằng, văn hố nói chung, chủ nghĩa Mác-Lênin
nói riêng đóng vai trị quan trọng tạo bước nhảy vọt triệt để trong tư
duy, hành động của con người và của các dân tộc bị áp bức bị tha
hoá đến vương quốc của con người phát triển tự do và tồn diện.
Ngay từ năm 1921 Người đã nói đến “luồng gió từ nước Nga thợ
thuyền... đang thổi đến giải độc cho người Đông Dương”; rằng
“những người xã hội chủ nghĩa nếu lơ là việc giáo dục, thì giai cấp tư
sản thực dân và bản xứ... cứ phụ trách giáo dục bằng phương pháp
của chúng… Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi:
Chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của cơng
cuộc giải phóng nữa thơi”.

7


Hồ Chí Minh cho rằng văn hố có tác dụng “sửa đổi tham nhũng,
lười biếng, phù hoa, xa xỉ, sửa xã hội cũ, xây xã hội mới”. Văn hoá
tạo sức mạnh để chiến thắng ngoại xâm theo tinh thần “văn minh
thắng bạo tàn”. Kinh tế nâng cao đời sống vật chất, cịn văn hố có
tác dụng nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Văn hoá như
một động lực thúc đẩy các dân tộc đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau.
Với nhận thức như vậy, bằng sự nỗ lực hoạt động khơng mệt mỏi trên
mặt trận văn hố thơng qua sách, báo, văn thơ... Hồ Chí Minh làm
cho các dân tộc hiểu rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân ở các nước
thuộc địa và con đường cách mạng chân chính cần phải thực hiện.

Nếu hiểu “văn hố là tất cả những gì khơng phải thiên nhiên,
nghĩa là tất cả những gì do con người, ở trong con người và liên quan
trực tiếp nhất đến con người” thì khi chúng ta bàn tới con người
trong tư tưởng Hồ Chí Minh là thể hiện rõ rệt nhất cả khái niệm văn
hoá, cả bản chất của văn hoá theo ý nghĩa vừa là động lực vừa là
mục tiêu của sự nghiệp cách mạng. Hồ Chí Minh dạy: “Vì lợi ích mười
năm thì phải trồng cây. Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. “Bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và
rất cần thiết”… Con người có đạo đức, trí tuệ, văn hố, sức khoẻ vừa
là động lực xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa là mục tiêu của sự nghiệp
cách mạng.
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về vai trị của văn hố
1.2.1.

Văn hố là nền tảng tinh thần của xã hội

Về cơ bản, xã hội bao gồm và hiện hữu hai nền tảng: Nền tảng vật chất và nền
tảng tinh thần. Nền tảng vật chất có thể bao gồm các yếu tố như nhà cửa, phương tiện
đi lại, giao thơng …., nói cách khác đó là các yếu tố kinh tế và nền tảng tinh thần
khơng gì khác đó chính là các giá trị văn hoá. Hai bộ phận này bổ sung cho nhau, cùng
phát triển và cùng thúc đẩy xã hội. tảng văn hoá.
Nền tảng tinh thần của dân tộc Việt Nam chính là những giá trị truyền thống do
nhân dân ta sáng tạo ra trong hàng nghìn năm lịch sử, được gạn lọc, đúc kết tạo nên
những nét riêng, bản sắc văn hố dân tộc Việt Nam. Nó được 10 truyền từ thế hệ này
8


sang thế hệ khác, được lưu giữ muôn đời, tạo ra một cốt cách Việt Nam không một dân
tộc nào có thể nhầm lẫn được.
Theo Hồ Chí Minh có bốn vấn đề quan hệ mật thiết, cùng tác động lẫn nhau:



Chính trị, xã hội có giải phóng thì văn hố mới được giải phóng. Chính trị giải

phóng mở đường cho văn hoá phát triển


Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hoá.



Văn hố khơng thể đứng ngồi, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hố

phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.
Văn hoá sẽ càng phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển của kinh tế và chính
trị. Trong thời kỳ hiện nay, Đảng ta xác định văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cũng là theo tinh thần đó.

1.2.2.

Văn hố là động lực của sự phát triển

Nói văn hố là động lực của sự phát triển chính là nói tới q trình trong đó con
người được và tự trang bị cho mình những kiến thức, hệ giá trị để có thể trở thành một
nhân tố tạo ra sự phát triển. Mục tiêu là cái chúng ta đặt ra để phấn đấu trên cơ sở
những gì đã có, cịn động lực là cơng cụ để đi đến mục tiêu. Khi chúng ta đạt được
mục tiêu, chính nó trở thành hành trang, phương tiện, thành công cụ để tạo ra nhận
thức mới. Đó chính là động lực của sự phát triển.
Văn hoá là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Điều này được thể hiện
trước hết từ khái niệm văn hố của Hồ Chí Minh. Theo Người, vì lẽ sinh tồn cũng như

mục đích sống, loài người mới tạo ra hàng loạt yếu tố cấu thành văn hố cả vật chất
lẫn tinh thần. Hồ Chí Minh là người hoạt động chính trị, cho nên có thể thấy rõ đường
lối chính trị của Người ln thấm đượm tinh thần văn hoá.
Văn hoá là động lực trong tư tưởng Hồ Chí Minh cịn phải được nhìn nhận bằng
chức năng của văn hoá. Văn hoá là động lực mà văn hố có những chức năng cơ bản
mà khơng lĩnh vực nào có được, đó là các chức năng về bồi dưỡng 11 tư tưởng tình
cảm cách mạng, bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức và phong cách tốt đẹp, lành

9


mạnh, định hướng các giá trị chân, thiện, mỹ, năng cao dân trí…Văn hố là động lực
thể hiện ở tính hướng đích, định hướng giá trị và chức năng giáo dục.


Một là, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp



Hai là, nâng cao dân trí



Ba là, bồi dưỡng những phẩm chất và phong cách tốt đẹp, lành mạnh để khơng

ngừng hồn thiện bản thân.
Coi văn hố là động lực của sự phát triển xã hội là quan điểm khoa học, hiện đại
và mang tính thực tiễn cao, nhất là thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
gắn với kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế hiện nay. Chúng ta cần đặc biệt chú trọng
nâng cao tầm nhìn, tầm văn hố trpng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà

nước ở tất cả các lĩnh vực khác nhau. Hiểu biết sâu sắc thời đại và dân tộc là điểm xuất
phát quan trọng để chúng ta đề ra chủ trương và hành động đúng.

1.2.3.

Văn hoá là mục tiêu của sự phát triển

Phát triển, suy cho cùng, chính là sự tăng trưởng những giá trị của con người chứ
không phải là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế theo các tiêu chí khác nhau. Văn hố là nền
tảng tinh thần của xã hội, trong đó hàm chứa văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực.
Phát triển xã hội bền vững suy cho cùng là xây dựng con người tồn diện, văn hố là
mục tiêu của sự phát triển cũng chính là nhắc tới vai trị quan trọng của nó trong qua
trình hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực của con người. Theo Hồ Chí
Minh, vai trị của văn hố đối với sự hình thành và phát triển con người tồn diện Việt
Nam thể hiện:


Củng cố niềm tin cho con người .



Xây dựng lối sống mới .



Đấu tranh chống lại hiện tượng phi văn hoá, phản nhân văn, xây dựng những mối

quan hệ tốt đẹp.
2.


Liên hệ thực tiễn để thấy được vai trị của văn hóa trong xã hội

hiện nay
10


2.1. Bối cảnh thế giới và trong nước
2.1.1.

Tình hình thế giới thế kỷ XXI

Nền kinh tế toàn cầu đang phát triển rất mạnh mẽ và môi trường
cho tăng trưởng kinh tế toàn cầu vẫn thuận lợi. Sự phát triển kinh tế
của các quốc gia và khu vực rất khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm
địa lý, kinh tế và chính trị của họ. Châu Á tiếp tục là điểm sáng trong
bức tranh kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Châu Á đang tăng trưởng với
tốc độ rất mạnh mẽ. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam cũng
có nhiều thuận lợi trong quá trình phát triển. Tuy nhiên, nền kinh tế
thế giới vẫn còn ẩn chứa nhiều vấn đề được coi là công thức cho sự
phát triển của nền kinh tế thế giới.
Khi nền kinh tế Mỹ thu hẹp, sự bất ổn định của CFO tồn cầu đe
dọa mơi trường kinh tế tồn cầu. Các dịch vụ như nơng nghiệp ảnh
hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế nơng nghiệp của nhiều quốc
gia. Căng thẳng chính trị có thể dẫn đến giá dầu cao hơn, gây ảnh
hưởng lớn đến nền kinh tế toàn cầu, giá dầu cao hơn sẽ gia tăng áp
lực lên các nước. Biến đổi khí hậu có thể xảy ra đối với những tác
động kinh tế - xã hội.
Nền kinh tế toàn cầu đang phát triển khá năng động, mơi trường
tăng trưởng kinh tế tồn cầu vẫn thuận lợi. Do đặc điểm địa lý, kinh
tế, chính trị của các quốc gia và khu vực nên sự phát triển kinh tế

của các quốc gia và khu vực cũng có sự khác biệt rất lớn. Châu Á vẫn
là điểm sáng trên thế giới
2.1.2.

Tình hình trong nước

Trong tình hình nước ta hiện nay, bên cạnh những thuận lợi như
tình hình chính trị - xã hội ổn định, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
tộc càng được tăng cường. Hệ thống quốc tế không ngừng mở rộng,
năng lực sản xuất của nhiều ngành trong nền kinh tế được nâng
lên ... nước ta cịn nhiều khó khăn với nền kinh tế vốn thấp và những
khó khăn mới của phương thức khuếch tán. Dịch bệnh mới bùng phát
11


trong nước (móng tay dài, mơ tả và dịch móng tay xanh ở ngồi
trời, ...), thiên tai, tạp chí thời tiết và biến đổi khí hậu, ... sẽ tạo ra
nhiều khó khăn trong việc đáp ứng những thách thức của sự phát
triển kinh tế, xã hội.
Toàn Đảng, toàn quân và tồn dân đã đối mặt, vượt qua mn
vàn khó khăn, thắng lợi to lớn trong đấu tranh phát triển kinh tế, xã
hội. Tuy nhiên, vẫn ở mức dưới trình độ phát triển của đất nước, hoạt
động kinh tế, xã hội còn nhiều yếu tố, bất cập.


Về những thành tựu
Tăng trưởng kinh tế quá cao và gia tăng dân số quá thấp khiến

nước ta có thể vượt quá giới hạn của các nước đang phát triển có thu
nhập thấp nhất trong tương lai gần. Tăng trưởng kinh tế ba nhóm

cơng nghiệp trên cơ sở tận dụng nguồn lực của các thành phần kinh
tế trong xã hội phải tạo ra sức mạnh tổng hợp cho đất nước. Các
ngành công nghiệp và dịch vụ đang trở thành động lực thúc đẩy các
mơ hình kinh tế toàn cầu. Tuy nhiên, chuyển đổi chậm làm biến đổi
tăng trưởng về chất. Tăng trưởng kinh tế vẫn phụ thuộc vào lượng
vốn đầu tư, hiệu quả đầu tư còn thấp, yếu tố tạo ra năng suất lao
động thấp là do lao động đóng góp.
Cơ sở kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố,
hiện đại hố.
Phát huy tốt các nguồn lực để phát triển, đặc biệt là nguồn lực
quốc gia. Kinh tế vĩ mơ nhìn chung ổn định.
Hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế đối ngoại đã tiến một bước
rất quan trọng trong quá trình phát triển của Việt Nam với việc gia
nhập Tổ chức Thương mại Thế giới. Đây là bước đi táo bạo nhất của
Việt Nam để hội nhập vào nền kinh tế tồn cầu.
Chất lượng nguồn nhân lực có nhiều thay đổi, khoa học công
nghệ ngày càng phát triển.

12


Văn hoá - xã hội đạt nhiều tiến bộ trên nhiều mặt, nhất là xố
đói, giảm nghèo. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với giải quyết
các vấn đề xã hội có sự chuyển biến tích cực, Chỉ số phát triển con
người ngày càng tăng cao. Bình đẳng giới có nhiều nhánh và vai trị
của phụ nữ trong xã hội ngày càng cao.
Chính trị - xã hội ổn định, quốc phịng, an ninh được tăng cường,
hệ thống chính trị được mở rộng tạo môi trường thuận lợi cho phát
triển kinh tế nhanh và bền vững hơn
Vậy hiện trạng đất nước tính đến năm 2007 là:

Cơ chế phát triển kinh tế là cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, là mơ hình để phát huy nội lực của đất nước và phát huy nội
lực của đất nước để kết nối các quốc gia, khu vực và thế giới.
Tiềm lực kinh tế và sự phát triển được củng cố ở giai đoạn quan
trọng. Nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng nhanh, nhưng chưa có
nhiều yếu tố ổn định. Quan hệ kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng và
phát triển với chất lượng mới. Cơ cấu nền kinh tế thay đổi cơ bản
theo hướng chất lượng tốt hơn, phù hợp hơn với quỹ đạo phát triển
mới.
Cơ sở xã hội để phát triển: quan hệ lao động phát triển dần dần và
trở thành cơ chế phân phối thông qua thị trường lao động. Mức sống
của tồn xã hội nói chung tăng lên. Cơ hội phát triển rộng hơn cho
các nhà phát triển được tạo ra. Hình thành lối sống mới với tính cộng
đồng trong nước và quốc tế. Đơ thị hóa quá mức được củng cố bởi
một xu hướng hiện đại hóa.
Trong q trình phát triển những năm tiếp theo đã chứng minh rằng:
Lợi thế thực tiễn lớn nhất của phát triển nước ta là nguồn nhân lực,
điều kiện chính để tạo ra lợi nhuận là có cơ chế kinh tế phù hợp.


Các yếu tố và nội dung bất lợi tại đối với sự phát triển của Việt

Nam

13


Tăng trưởng kinh tế thấp hơn trình độ phát triển của cả nước,
thấp hơn nhiều nước trong khu vực trong giai đoạn đầu cơng nghiệp
hóa, chất lượng phát triển thấp, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn

thấp.
Cơ chế chuyển đổi kinh tế diễn ra chậm, không đồng đều, chưa
phát huy được hiệu quả ở mọi vùng, mọi ngành, mọi sản phẩm. Các
dịch vụ cơ bản khơng có giá trị chuyển nhượng và chất lượng dịch vụ
phát triển chậm.
- Hệ thống kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa còn nhiều hạn chế.
- Cân bằng vĩ mơ khơng an tồn lắm.
- Cơ chế, chính sách văn hóa - xã hội chậm thay đổi và hình thành,
nhiều vấn đề xã hội bức xúc chậm được giải quyết. -Sự gay gắt nguy
cơ mâu thuẫn ngày càng lộ rõ. Nền kinh tế Nhật Bản vẫn còn chậm
trễ. Đây là một trong những nền tảng của nền kinh tế Việt Nam,
nhưng mặt khác, nước ta phải đối phó với nạn tham nhũng.
- Sự khác biệt và mâu thuẫn trong cơ cấu chế độ và cơ chế (kinh tế,
văn hóa, xã hội) so với quốc tế.


Năng lực cạnh tranh thấp và chậm được cải thiện, phản hồi ánh

sáng trung nhất có thể xuất hiện khó khăn của nền kinh tế nước ta
hiện tại:
- Tiềm lực kinh tế nhỏ và khả năng lưu trữ điện năng thấp.
- Trình độ đào tạo kỹ thuật nhìn chung cịn thấp hơn nhiều so với khu
vực và hầu hết các nước trên thế giới. Người tài ở nước ta có trí tuệ
rất nhiều, nhưng hát bội mới thực sự có trí tuệ. Chúng tơi có nhiều
điều để viết về việc xây dựng và thực hiện các chiến lược có tầm
nhìn xa để nâng cao trình độ giáo dục của đất nước.
- Khai thác khơng hiệu quả các lợi ích xã hội, các chiến lược đầu tư
vào con người không giải quyết được các vấn đề hiện tại của sự phát
triển.


14


- Tăng nhanh năng lực cạnh tranh quốc tế của Việt Nam là vấn đề
trọng tâm trong chiến lược phát triển của Việt Nam. Trong môi trường
hội nhập và cạnh tranh quốc tế ngày càng sâu rộng, khả năng gia
tăng năng lực cạnh tranh sẽ quyết định mức độ thực hiện mục tiêu
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của một quốc gia.


Như vậy, có thể khẳng định:

- Tình trạng kém phát triển là mối đe dọa khách quan lớn nhất,
nghiêm trọng nhất mà nước ta phải đối mặt.
- Đi tắt đón đầu là ngun tắc cần thiết để thốt khỏi hiểm họa này
của nước ta.
- Mục tiêu trở thành nước công nghiệp của Việt Nam phản ánh những
yêu cầu trên và có cơ sở thực tiễn.
2.2. Thực trạng phát huy vai trị của văn hóa đối với sự phát triển
đất nước
2.2.1.

Đảng lãnh đạo trên lĩnh vực phát huy vai trò của văn hóa

trong phát triển đất nước
Thực tiễn phát triển đất nước trong thời kì đổi mới đã khẳng định
vị thế
Thực tiễn phát triển đất nước trong thời kỳ Đổi mới đã khẳng
định tầm quan trọng của văn hóa. Văn hóa khơng những có chỗ đứng
hạn chế trong chiều sâu phẩm giá tinh thần, mà còn là nguồn lực

trực tiếp để phát triển đất nước. Sự phát triển của các ngành cơng
nghiệp sáng tạo, mở rộng thị trường hàng hóa và dịch vụ văn hóa có
lợi ích kinh tế đáng kể đã mang lại kỳ vọng phát triển nhanh, bền
vững và bền vững. Sử dụng tối đa nguồn lực nội sinh là văn hóa và
con người Việt Nam.
Tại Hội nghị toàn thể lần thứ mười Ban Chấp hành Trung ương
Đảng Cộng sản Trung Quốc, Đảng ta đã kết luận: "Lấy nhiệm vụ xây
dựng kinh tế là trung tâm, xây dựng đảng và củng cố đảng là then
chốt, không ngừng nâng cao văn hóa-sự nền tảng tinh thần của xã
15


hội, tạo nên ba lĩnh vực trên Sự phát triển đồng thời của đất nước là
điều kiện quyết định sự phát triển toàn diện và bền vững của đất
nước ”(2). Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam bền vững tiếp
tục nhấn mạnh: "Xây dựng nền văn hóa, con người Việt Nam phát
triển tồn diện theo hướng chân, thiện, mỹ, đủ tinh thần dân tộc,
tinh thần nhân văn, tinh thần dân chủ và khoa học, là động lực nội
sinh quan trọng của dân chủ và công lý, bảo đảm phát triển bền
vững bảo vệ Tổ quốc vững chắc, cơng bằng, văn minh ”(3), văn hóa
phải bình đẳng với kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, như các nguồn
lực kinh tế, tài nguyên thiên nhiên, quốc phịng-an ninh, ... thì tài
ngun văn hóa cũng ngày càng có vai trị quan trọng hàng đầu, tác
động và ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đất nước. phát
triển của đất nước. Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
13, các giá trị văn hóa và nguồn lực con người Việt Nam được coi là
nguồn lực nội sinh quan trọng góp phần tạo nên sức mạnh tổng hợp
quốc gia. "Phấn đấu khơi dậy tinh thần u nước, lịng tự hào, ý chí
tự cường, nhân ái, đoàn kết, đồng thuận xã hội và mong muốn sự phát triển của một

quốc gia - nhà nước. Xây dựng cơ chế, chính sách phát huy tinh thần tơn vinh Tổ quốc
của mọi người dân Việt Nam. Phát huy tối đa yếu tố con người; con người là trung
tâm, chủ thể, nguồn lực chính và mục tiêu của sự phát triển. Xây dựng con người Việt
Nam phát triển toàn diện, gắn bó, hài hịa giữa các giá trị truyền thống và hiện đại.
Mơi trường văn hóa và đời sống văn hóa phong phú, đa dạng, văn minh, lành mạnh;
tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, làm cho văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh
thần, nguồn lực nội sinh, động lực đột phá để phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập
quốc tế ”(4). Các giá trị văn hóa và nguồn nhân lực của Việt Nam được xác định là
nhiệm vụ trọng tâm, là khâu đột phá chiến lược để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền
vững của đất nước trong thời gian tới.
Và thuật ngữ quyền lực mềm văn hóa lần đầu tiên xuất hiện trong các văn kiện của
đảng. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 13 nêu rõ “trên cơ sở xác định và
nâng cao sức mạnh mềm văn hóa Việt Nam, tập trung phát triển các ngành cơng
nghiệp văn hóa và dịch vụ văn hóa then chốt, phát huy hiệu quả các giá trị, tinh hoa và
16


thành tựu của văn hóa thế giới mới. , khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ, Gắn phát triển
văn hóa với phát triển du lịch và đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, đồng
thời bảo vệ, giữ gìn tài ngun văn hóa cho thế hệ mai sau ”(5). Hiện nay, có nhiều ý
kiến khác nhau về các yếu tố cấu thành văn hóa và vai trị của văn hóa đối với sự phát
triển, nhưng các quan điểm này đều có chung một điểm chính là: con người sáng tạo ra
văn hóa, sáng tạo ra văn hóa, văn hóa thúc đẩy phát triển và tiến bộ xã hội, thúc đẩy
con người phát triển và hoàn thiện chúng sinh. Khơng thể khái qt hết vai trị của
đảng đối với việc thúc đẩy văn hóa phát triển đất nước mà phải đánh giá bằng vai trò
của đảng đối với sự phát triển, tiến bộ xã hội và vai trò của văn hóa trên nhiều phương
diện. Đời sống xã hội. Cụ thể: Thứ nhất, văn hóa đồng hành với phát triển kinh tế. Thứ
hai, văn hóa và phát triển con người và nguồn nhân lực. Thứ ba, vai trò của văn hóa
đối với giáo dục. 4. Vai trị của văn hóa đối với chính trị 5. Văn hóa đạo đức.
2.2.2.


Thực trạng

Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về các yếu tố hợp
thành văn hố và vai trị của văn hoá với sự phát triển, tuy nhiên các
quan điểm này đều có tư tưởng chủ đạo là: Con người làm ra văn hoá
và văn hoá thúc đẩy sự phát triển, tiến bộ xã hội vì sự phát triển và
hồn thiện của con người.
Thực trạng Đảng phát huy vai trò của văn hố trong phát triển
đất nước khơng thể nhìn nhận một cách chung chung mà phải được
đánh giá qua việc Đảng phát huy vai trò của các yếu tố hợp thành
nền văn hoá đối với sự phát triển, tiến bộ xã hội và phát huy vai trị
của văn hố đối với các mặt của đời sống xã hội. Cụ thể:


Thành tựu

Một là,văn hoá với sự phát triển kinh tế
Hai là,văn hoá với sự phát triển con người và nguồn nhân lực
Ba là, vai trị văn hố với giáo dục
Bốn là, vai trị của văn hố với chính trị
Năm là, văn hoá đạo đức

17




Nguyên nhân của những thành tự


Hạn chế, yếu kém
Nguyên nhân của những yếu kém
2.3. Phương hướng, nội dung, giải pháp phát huy vai trị của văn
hố trong phát triển theo quan điểm Hồ Chí Minh
2.3.1.

Phương hướng

Củng cố và tiếp tục phát huy vai trị mơi trường văn hóa, xây
dựng nếp sống lành mạnh, phong phú, đa dạng
Phát huy vai trò của văn học nghệ thuật trong việc bảo tồn, phát
huy giá trị các di sản văn hóa truyền thống, cách mạng.
Phát huy vai trị của thơng tin đại chúng nhằm nâng cao chất
lượng đời sống tinh thần cho nhân dân
Nâng cao vai trị của văn hố trong hợp tác quốc tế
2.3.2.

Nội dung Đảng đề ra để xây dựng thành công nền văn

hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát huy vai trị của văn hố
trong đời sống xã hội
Để xây dựng thành cơng nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, phát huy vai trò của văn hoá trong đời sống xã hội, Đảng ta
đã đề ra và thực hiện các nội dung cụ thể như sau:


Xây dựng con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới:




Xây dựng mơi trường văn hố



Phát triển văn hố, nghệ thuật



Bảo tồn và phát huy các di sản văn hoá



Phát triển sự nghiệp giáo dục – đào tạo và khoa học – công nghệ



Phát triển đi đôi với quản lý tốt hệ thống thông tin đại chúng 17



Bảo tồn và phát huy, phát triển văn hoá các dân tộc thiểu số 2.3.2.8. Chính sách

văn hố đối với tơn giáo
18




Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hoá




Củng cố, xây dựng và hồn thiện các thể chế văn hố.
Những nội dung trên đây đã được tiến hành tương đối đồng bộ,

thường xuyên và phải được cụ thể hoá ở từng giai đoạn, từng địa
phương. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế trong việc quản lý, giám
sát thực hiện, chưa hoàn toàn nhận được sự chú ý của người dân
trong các hoạt động văn hoá. Ở đây, sự gương mẫu của đội ngũ lãnh
đạo chủ chốt của Đảng, Nhà nước và các đồn thể chính trị - xã hội
là điều kiện cơ bản để thực hiện thành công những nhiệm vụ quan
trọng trong thời kỳ tới.
2.3.3. Một số giải pháp phát huy vai trị của văn hóa
Sự phát triển đất nước đất nước hiện nay trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh là sự
phát triển được nhìn nhận và giải quyết đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực. Thấm nhuần
tư tưởng của Người về sự phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa.Trong nhiều
năm qua, Đảng ta đã có nhiều văn bản, chỉ thị và nghị quyết khẳng định những giá trị
trường tồn và sức mạnh to lớn của văn hóa: "Văn hóa Việt Nam là thành quả của hàng
nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả của sự giao lưu và tiếp thu tinh hoa của nhiều
nền văn minh thế giới để khơng ngừng hồn thiện mình. Văn hóa Việt Nam đã hun đúc
nên tâm hồn, khí phách bản lĩnh Việt Nam rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc". Đó là
sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, mơi trường, giáo dục – đào tạo, khoa
học – công nghệ, quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, lấy con người là mục
tiêu động lực sự phát triển. Nhằm thực hiện những quan điểm chỉ đạo trên, Đảng ta
cần thực hiện ̣các giải pháp lớn:
Một là, thực hiện chiến lược con người.
Hai là, tăng cường vai trị của văn hố trên lĩnh vực chính trị.
 Tăng cường trí tuệ, bản lĩnh, đạo đức, nhân văn trong Đảng.
 Củng cố vai trị của văn hố trong quản lý nhà nước.

Ba là, phát triển kinh tế phải thống nhất với việc giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
Bốn là, chính sách văn hố cần được ưu tiên trong hệ thống chính sách kinh tế - xã hội.
19


×