MỤC LỤC
1. Lời mở đầu – Tính cấp thiết của đề tài………...................................…............ 3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………...…….. 3
3. Đối tượng & phạm vi nghiên cứu ………………………………...................... 3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY LG DISPLAY &
CƠNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
1.1 Giới thiệu tổng quan về LG Display Viet Nam ………..…......................…... 4
1.2 Cơ cấu tổ chức kế tốn tại cơng ty......................... ………………….……… 6
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH LẬP DỰ TỐN
2.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngồi..........…………………….….……… 8
2.2 Tổng quan các nghiên cứu Việt Nam …………….............................……… 9
2.3 Mô hình và quy trình lập dự tốn....……………................................……….10
CHƯƠNG III: DỰ TỐN CHI PHÍ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM ĐỒNG HỒ
TẠI CƠNG TY LG DISPLAY
3.1 Chuẩn bị & lập kế hoạch ..........………………………………………..…… 13
3.2 Dự tốn chi phí ngun vật liệu...... …………......................................……. 15
3.3 Dự tốn chi phí nhân cơng..............................................................………… 17
3.4 Dự tốn chi phí phát triển chung ...................................................................18
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN…........................................................................…20
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
Dự tốn chi phí phát triển sản phẩm mới là một trong những dự tốn quan
trọng trong các cơng ty phát triển. Việc lập dự tốn chi phí triển sản phẩm mới
giúp cơng ty nắm bắt được những loại chi phí cần cho quá trình phát triển trong
năm kế hoạch, để từ đó doanh nghiệp chuẩn bị các phương án kinh doanh, dự trữ
nguyên vật liệu, chuẩn bị nhân công, máy móc, thiết bị cho q trình phát triển
cũng như phát triển đạ trà. Khơng những thế, nó cịn giúp cho nhà quản lý nắm bắt
được giá thành sản phẩm trong tương lai, để từ đó có những phương án cạnh tranh
và quảng cáo sản phẩm.
Từ quá trình làm việc thực tiễn tại Công ty LG Display Viet Nam (LGD), tác giả
nhận thấy được rằng dự tốn chi phí phát triển vô cùng quan trọng trong hoạt động
phát triển kinh doanh tại Cơng ty. Tuy nhiên cơng tác lập dự tốn chi phí phát triển
tại LGD chưa được cụ thể, rõ ràng nên nó chưa phát huy hết giá trị của nó. Vì vậy,
tác giả đã chọn đề tài “Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi phí phát triển tại Công
ty LG Display Viet Nam” . Mục tiêu mà đề tài muốn hướng tới là hồn thiện cơng
tác lập dự tốn chi phí phát triển để đảm bảo tiến độ giao hàng tăng hiệu quả kinh
doanh tại công ty.
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa với nhà quản trị cụ thể là ban giám đốc.
Vì nó cung cấp thơng tin dự tốn chi phí phát triển một cách cụ thể rõ ràng, xác
với thực tế của đơn vị. Điều đó giúp nhà quản trị nắm bắt được sơ bộ tình hình
hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp như thế nào.
Đề tài nghiên cứu này chỉ có thể áp dụng trong những doanh nghiệp cùng
ngành phát triển điện – điện tử, đối với những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực khác thì khơng thể áp dụng được.
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY LG DISPLAY &
CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY
1.1 Giới thiệu tổng quan về LG Display Viet Nam
1.1.1 Thông tin chung, q trình hình thành & phát triển
CƠNG TY TNHH LG DISPLAY VIỆT NAM HẢI PHỊNG
Mã số thuế: 0201723640
Địa chỉ: Lơ E khu công nghiệp Tràng Duệ, thuộc khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải,
Xã Hồng Phong, Huyện An Dương, Hải Phòng
Tên giao dịch: LG DISPLAY VIETNAM HAIPHONG COMPANY LIMITED
Tên viết tắt: LGDVH
Đại diện pháp luật: SUK MYUNG SU
Điện thoại: 02253240313
Ngày cấp giấy phép: 05/05/2016
Ngày hoạt động: 04/05/2016
Giấp phép kinh doanh: 0201723640
Ngành nghề chính: Phát triển thiết bị truyền thơng
Trạng thái: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Công ty TNHH LG Display Viet Nam được thành lập từ ngày 05-05-2016
có địa chỉ tại Lơ E khu cơng nghiệp Tràng Duệ, thuộc khu kinh tế Đình Vũ – Cát
hải, xã Hồng Phong, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng.
Là một cơng ty con của LG Display thuộc tập đồn LG Corporation(Hàn
Quốc), công ty chuyên phát triển các tấm nền OLED và TFT-LCD lớn nhất trên
thế giới với thị phần 23.6%(2018). Với tổng vốn đầu tư tính đến tháng 11/2021
là hơn 3 tỷ $, LG Dispay Viet Nam là một trong những dự án lớn nhất trên cả
nước nói chung và trên TP. Hải Phịng nói riêng. Cơng ty khơng phát triển và
bán sản phẩm ra thị trường nội địa mà xuất khẩu 100% sản phẩm. Hiện tại trong
lĩnh vực giải pháp màn hình nói chung và cơng nghệ OLED nói riêng, cơng ty là
một trong số ít các chủ thể kinh tế đang định hình cách nhân loại nhìn thấy tương
lai.
Sau hơn 5 năm kể từ ngày thành lập, hiện nay công ty đã đi tiến đến mở
rộng dự án giai đoạn 3, trở thành nhà cung cấp chính về màn hình điện thoại
thơng minh trên tồn cầu. Ngồi ra, việc tiến hành nghiên cứu, phát triển và phát
triển hàng loạt các sản phẩm thuộc các nhóm ngành khác nhau cũng đem lại kết
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
quả cực kì tích cực. Hiện tại cơng ty có trên 10.000 lao động làm việc cùng rất
nhiều chuyên gia đến từ nhiều nước khác nhau.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
LG Display Viet Nam là một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi
FDI. Cơng ty được chia thành nhiều phịng ban riêng biệt với một nhiệm vụ
riêng. Đứng đầu công ty là Tổng giám độc kiêm đại diện pháp luật Mr. MyungSu
suk, bên dưới là các giám đốc bộ phận đảm nhiệm từng nhiệm vụ và chịu trách
nhiệm trước tổng giám đốc cơng việc của mình dựa trên KPI. Vị trí, thứ bậc
trong cơng ty hồn tồn được sắp xếp dựa trên năng lực & kinh nghiệm, không
phân biệt về quốc tịch, giới tính hay màu da, tơn giáo. Tồn bộ pháp nhân sẽ
chịu trách nhiệm về KPI với công ty mẹ Headquarter đặt tại Hàn Quốc
Bộ phận nhân sự
Bộ phận phát triển
Bộ phận chất lượng
Kiểm soát nội bộ
Tổng giám đốc
Bộ phân nghiên cứu &
phát triển
Bộ phận thiết bị &bảo
trì
Bộ phận IT & An ninh
Bộ phận mơi trường &
an tồn
Sơ đồ cơ cấu tổ chức công ty LG Display Viet Nam
1.1.3 Tình hình kinh doanh chung của cơng ty
Nhìn chung, ngoại trừ năm đầu tiên khi tiến hành bắt đầu đặt pháp nhân tại
Việt Nam và xây dưng nhà máy, sản lượng & lợi nhuận của công ty tăng đều
theo các năm. Đặc biệt trong thời kì Covid-19, cơng ty đã xuất sắc hoàn thành
mục tiêu kép vừa đảm bảo tiến độ phát triển, vừa đảm bảo an toàn cho toàn bộ
cán bộ công nhân viên trong công ty cũng như các chun gia nước ngồi.
Giống như các cơng ty thuộc tập đồn xun quốc gia khác, cơng ty LG
Display cũng có một văn hóa doanh nghiệp hàm chưa nhiều ý nghĩa xuyên suốt
từ khi thành lập đến nay: Quy tắc Jeong Do, bộ quy tắc ứng xử trong công ty,
Văn hóa chung về an tồn..v...v Hiện tại slogan của cơng ty là “Nâng cao năng
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
lực thực thi” – Thể hiện rõ tinh thần văn hóa doanh nghiệp tập trung vào việc
hành động , tập trung vào năng lực của mỗi cá nhân cũng như tập thể thay vì
những thứ trừu tượng khó hiểu.
Uy tín thương hiệu không chỉ đối với sản phẩm dành cho khách hàng, uy
tín đối với người lao động, với nhà cung cấp, với chính phủ cũng là một lợi thế
cạnh tranh cực lớn cua LG Display Viet Nam: Top 50 doanh nghiệp có mơi
trường làm việc tốt nhất Việt Nam, Top 3 doanh nghiệp có số tiền nộp thuế lớn
nhất Hải Phịng, Top 3 doanh nghiệp có chất lượng về giải pháp màn hình tốt
nhất thế giới.
1.2 Cơ cấu tổ chức kế tốn tại cơng ty
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
- Kế tốn trưởng: có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn cho Cơng ty và thực
hiện chức năng thơng tin, kiểm tra, giám sát tồn bộ cơng tác kế tốn tại Cơng ty.
Kế tốn trưởng khơng chỉ là người tham mưu cho giám đốc về chuyên môn kế
tốn, tài chính mà cịn là người kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp – thuế: Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các phần hành kế
tốn, nội bộ cơng ty, giữa dữ liệu chi tiết và tổng hợp, kiểm tra các định khoản
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra các báo cáo trước khi trình kế tốn trưởng.
Thống kê và tổng hợp số liệu kế tốn theo u cầu cấp trên. Ngồi ra còn tổng
hợp, kê khai và báo cáo thuế kịp thời theo đúng quy định.
- Kế toán thanh toán – vật tư - TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi và phản ánh
chính xác tình hình thanh tốn với khách hàng, theo dõi và hạch tốn chi tiết
ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, TSCĐ. Theo dõi nhập xuất tồn và thường
xuyên báo cáo số liệu tồn kho cho kế toán tổng hợp
- Kế tốn doanh thu, cơng nợ, tiền lương: cập nhật và phản ánh chính xác
doanh thu bán hàng của công ty, theo dõi, quản lý đôn đốc và thu hồi các
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
khoản nợ. Ngồi ra cịn phải tính tốn chính xác, kịp thời về lương, thưởng, các
phức lợi và các khoản trợ cấp theo quy định
- Kế toán giá thành:
+ Tổ chức ghi chép, tổng hợp chi phí phát triển theo từng đơn hàng
+ Tham gia xây dựng mục tiêu hoạt động phát triển kinh doanh của Công ty
+ Lập báo cáo về chi phí phát triển và tính giá thành sản phẩm
+ Tham gia vào việc hoạch định và kiểm soát q trình dự tốn chi phí phát triển
của cơng ty
+ Lập dự tốn chi phí phát triển Cơng ty.
+ Báo cáo lên cho cấp trên tình hình thực hiện dự tốn so với kế hoạch để từ đó
rút ra những hạn chế, để đưa ra giải pháp phù hợp hơn cho những đơn hàng khác.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm bảo quản, thu chi tiền mặt dựa trên các chứng từ đã
được phê duyệt theo quy trình của Cơng ty. Phản ánh đầy đủ và kịp thời các
nghiệp vụ phát sinh thu chi tiền mặt, báo cáo lượng tiền mặt cịn tồn quỹ vào
cuối mỗi ngày cho Kế tốn trưởng.
❖ Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế tốn
Niên độ kế tốn của Cơng ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 năm dương dịch. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và ghi chép là
Đồng Việt Nam (VNĐ)
❖ Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
Cơng ty áp dụng chế độ kế tốn doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính và các chuẩn mực kế
tốn Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi bổ sung, hướng
dẫn, thực hiện kèm theo.
Hình thức kế tốn áp dụng: Cơng ty áp dụng hình thức nhật ký chung
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUY TRÌNH LẬP DỰ TỐN
2.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài
P.L.Foshi Jawahar Al-Mudaki Wayne G.Bremser (2003) “Corporate
budget planning, control and performance evaluation in Bahrain”. Bài nghiên
cứu này tác giả đã tiến hành khảo trên 54 doanh nghiệp vừa và lớn ở Bahrain,
bằng câu hỏi khảo sát về việc thực hiện và kiểm soát dự toán ngân sách. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, tất cả các doanh nghiệp khảo sát đều thực hiện lập dự tốn
với mục đích dự tốn cho tương lai. Kiểm sốt việc thực hiện thơng qua so sánh
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
sự chêch lệch tìm ra ngun nhân để tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó, kết quả
cịn cho thấy 60% cơng ty niêm yết sử dụng mơ hình thơng tin phản hồi và các
cơng ty khơng niêm yết thì đa số sử dụng mơ hình từ trên xuống dưới. Các cơng
ty sử dụng dự tốn cố định chiếm 42% , 38,9% sử dụng dự tốn linh hoạt và các
cơng ty sử dụng phối hợp hai hình thức trên chiếm 19,1%
Siyanbola, Trimisiu Tunji (2013), “The Impact Of Budgeting And
Budgetary Control On The Performance Of Manufacturing Company In
Nigeria”. Bài nghiên cứu này tác giả đã nghiên cứu tác động của dự toán ngân
sách và kiểm soát ngân sách tới hiệu quả hoạt động của các công ty tại Nigeria.
Họ cho rằng dự tốn ngân sách là một cơng cụ hữu ích để giúp các công ty đánh
giá xem các mục tiêu của họ có thực hiện được hay khơng khi mà nguồn lực bị
hạn chế, mà mong muốn con người thì vơ hạn. Tác giả kết luận rằng, dự toán
ngân sách là một hoạt động quản lý liên tục, nên thích ứng với những thay đổi
trong môi trường kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
2.2. Tổng quan nghiên cứu Việt Nam
Nguyễn Thị Thu Hiền (2005), “Hồn thiện dự tốn ngân sách Cơng ty
32”. Bài nghiên cứu này, tác giả đã nghiên cứu về thực trạng cơng tác dự tốn
ngân sách tại Cơng ty 32, một công ty phát triển và gia công sản phẩm giày
thuộc doanh nghiệp Nhà nước. Từ những thực trạng đang tồn tại, tác giả đã đưa
ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác lập dự tốn tại cơng ty. Trong bài nghiên
cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp biện chứng duy vật, phương pháp tổng
hợp thống kê phân tích, quan sát và phỏng vấn. Tác giả đã tìm ra được những
hạn chế của việc lập dự tốn tại cơng ty là mang tính áp đặt từ trên xuốngngun nhân xuất phát từ mơ mình dự tốn mà cơng ty đang áp dụng là mơ hình
từ trên xuống. Và mục tiêu quá rõ ràng đạt 7% lợi nhuận của năm trước. Nên vơ
hình chung đã gây áp lực cho những bộ phận có liên quan dẫn đến việc lập dự
tốn thiếu chính xác.
Trần Thị Ngọc Hiền (2016) “Hồn thiện dự tốn ngân sách tại Cơng ty Cổ
phần Beton 6”. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM. Bài nghiên
cứu này, tác giả đã đưa ra giải pháp áp dụng mơ hình dự tốn thơng tin phản hồi
để đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời phải có sự phân công đến từng nhân viên,
giám sát và kiểm tra dự toán theo từng kỳ như tháng, quý để giúp ban lãnh đạo
có thơng tin kịp thời để đưa ra quyết định.
Trần Thị Ngọc Duyên (2017), “Hoàn thiện dự tốn ngân sách tại Cơng ty
Cổ phần Phavi”. Trong bài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính để tìm ra ngun nhân dẫn đến thực trạng lập dự tốn tại
cơng ty Phavi. Từ đó đưa ra giải pháp cụ thể để khắc phục những hạn chế cịn
tồn tại tại cơng ty. Kết quả bài nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra được hạn chế của
mơ hình mà cơng ty đang áp dụng theo mơ hình từ trên xuống mang tính áp đặt,
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
cứng nhắc. Trong khi đó, mơ hình này đang được nhiều doanh nghiệp áp dụng.
Từ đó, tác giả đã đưa ra mơ hình và quy trình lập dự tốn mang lại hiệu quả hơn
2.3. Mơ hình và quy trình lập dự tốn
2.3.1. Mơ hình lập dự tốn
Theo hiệp hội KTQT cơng chứng (CIMA), Anh Quốc (2008) đưa ra dự tốn có
thể lập theo ba mơ hình sau
Trình tự lập dự tốn theo mơ hình này được thực hiện như sau:
Các chỉ tiêu dự toán được nhà quản trị cấp cao đưa ra, sau đó được chỉ
định xuống nhà quản trị bộ phận.
Nhận được những chỉ định của nhà quản trị cấp cao, nhà quản trị bộ phận
tiếp nhận, đồng thời xác định mục tiêu, kế hoạch trong việc tổ chức thực hiện
cho từng bộ phận cụ thể và chỉ định xuống nhân viên thực hiện.
Ưu điểm:
- Mơ hình này giúp cho mục tiêu, chiến lược của công ty được thống nhất,
rõ ràng hơn, góp phần tạo động lực thúc đẩy các nhà quản lý cấp bộ phận phấn
đấu, nỗ lực để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Nhược điểm:
- Vì các mục tiêu được nhà quản trị cấp cao đưa xuống nên thường mang
tính chủ quan, áp đặt. Do đó, các mục tiêu có thể xa rời thực tế hoạt kinh doanh
hay quy trình phát triển của từng bộ phận riêng lẻ hay quá khả năng
Nhân viên thực hiện dự toán thực hiện của nhân viên, tạo áp lực cho người
thực hiện mục tiêu. Dẫn đến tinh thần làm việc của nhân viên có thể bị giảm sút
và chán nản.
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
- Vì mục tiêu dự tốn được ấn định từ nhà quản trị cấp cao nên khơng có
cái nhìn bao qt, tổng hợp các ý kiến từ thực tế người thực hiện, nên dễ dẫn đến
bất bình trong các bộ phận.
- Với mơ hình này địi hỏi nhà quản trị cấp cao phải có cái nhìn tổng quan,
tồn diện doanh nghiệp, đồng thời phải biết rõ quy trình hoạt động phát triển
công ty và hoạt động của các bộ phận trong cơng ty để có thể đưa ra mục tiêu
khơng xa rời thực tế.
2.3.2. Mơ hình và quy trình lập dự toán
Tùy vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà quy
trình lập dự tốn cũng sẽ có phần khác nhau. Theo Stephen Brookson (2000) thì
quy trình lập dự toán trải qua ba bước cơ bản. Bước đầu tiên là khâu chuẩn bị,
bước thứ hai là khâu lập kế hoạch và bước thứ ba là khâu kiểm soát.
Quy trình lập dự tốn bao gồm ba bước sau:
Bước 1: Khâu chuẩn bị: đây là giai đoạn đầu tiên và quan trọng. Trong
giai đoạn này, doanh nghiệp cần xác định đúng mục tiêu cần đạt được. Dựa vào
mục tiêu đó cụ thể hóa thành chiến lược và kế hoạch hành động.
Bước 2: Khâu lập kế hoạch: Ở gian đoạn này thì nhân viên kế tốn quản
trị sẽ u cầu cung cấp thông tin từ quá khứ ở bên trong doanh nghiệp đồng thời
thu thập thơng tin từ bên ngồi. Trên cơ sở đó, tiến hành lập dự tốn chi phí
ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí phát triển chung
cho cơng ty
Bước 3: Khâu kiểm soát: khi tiến hành hoạt động phát triển, các số liệu
thực tế phải được ghi nhận, theo dõi để so sánh và đánh giá với số liệu dự toán.
Các nổ lực điều chỉnh sẽ được thực hiện nhằm hướng tới đạt được mục tiêu đã đề
ra. Đồng thời, những chêch lệch này sẽ được sử dụng để rút kinh nghiệm cho
những lần sau.
Dự tốn ngân sách nói chung là một công việc rất quan trọng nên cần phải
được xây dựng một cách bài bản và hạn chế thấp nhất những sai sót đáng kể.
Tuy nhiên, dự tốn ngân sách cũng giống như cố gắng dự tốn chính xác tương
lai mà tương lai thì khơng chắn chắn. Và đặc biệt, trong mơi trường cạnh tranh
như hiện nay, thì kinh doanh càng khó lường trước được, làm cho cơng tác lập
dự tốn trở nên khó khăn hơn. Chính vì vậy, cần phải có cơng tác chuẩn bị,
hoạch định quy trình lập dự tốn trước khi thực hiện.
Tùy theo từng cơng ty và phong cách lãnh đạo của nhà quản lý mà lựa
chọn cho mình một mơ hình lập dự tốn phù hợp. Tuy nhiên, dù lựa chọn mơ
hình nào thì cơng tác lập dự tốn cũng phải trải qua ba bước.
Trình tự lập dự tốn ngân sách:
Trong một doanh nghiệp có thể lập nhiều loại dự toán khác nhau như: dự
toán tiêu thụ, dự tốn phát triển, dự tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
Học phần: Kinh tốn quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
cơng trực tiếp, phát triển chung,.. Các loại dự toán này có mối quan hệ với nhau,
trong đó dự tốn tiêu thụ là quan trọng nhất và nó chi phí phối các loại dự tốn
cịn lại.
CHƯƠNG II: DỰ TỐN CHI PHÍ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
ĐỒNG HỒ 2022
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
3.1 Chuẩn bị & lập kế hoạch
Cơng tác lập dự tốn ngân sách của Cơng ty nói chung và dự tốn chi phí
phát triển nói riêng sẽ được tiến hành trong tháng 12 của năm trước và phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước năm cần dự toán. Số liệu dự toán này là
số liệu tổng hợp cho cả năm, để chi tiết hơn công ty sẽ tiến hành lập dự toán cho
từng quý. Và việc lập dự toán ngân sách tại Công ty được tiến hành qua hai bước
Bước 1: Khâu chuẩn bị và lập kế hoạch
Vào đầu tháng 12 của năm trước năm dự tốn, cơng ty sẽ tiến hành họp
đánh giá kế hoạch hoạt động của Công ty trong 11 tháng vừa qua. So sánh kết
quả đã đạt được so với kế hoạch đã đề ra từ đó tìm hiểu hiểu ngun nhân nếu có
sự sai lệch quá nhiều so với kế hoạch để điều chỉnh và rút kinh nghiệm cho dự
toán năm tiếp theo.
Tổng kết sau gần một năm kinh doanh cùng với kết quả nghiên cứu và tìm
kiếm khách hàng từ bộ phận kinh doanh, kết hợp với tầm nhìn chiến lược kinh
doanh của Công ty trong năm tiếp theo, Ban giám đốc ấn định mức doanh thu mà
bộ phận kinh doanh cần đạt được tương ứng với số lượng đơn đặt hàng mà bộ
phận này cần mang về Công ty trong năm tới là bao nhiêu.
Căn cứ vào số lượng đơn đặt hàng mà Ban giám đốc đã ấn định xuống bộ
phận kinh doanh cần phải đạt được trong năm sau, bộ phận phịng kế tốn dựa
vào đó sẽ tiến hành lập dự tốn chi phí phát triển cơng ty cho năm tới.
Dự tốn chi phí phát triển đối với những dự án được đặt hàng trước từ năm
2022 với mơ hình dự toán như sau:
- Đầu tiên bộ phận kinh doanh sẽ tiếp nhận dự án phát triển hàng từ khách
hàng, sau đó chuyển cho bộ phận kỹ thuật về thơng tin khách hàng, đơn hàng,
mẫu từ khách hàng (có mẫu bằng hình ảnh hoặc hiện vật và kèm bảng phối màu
theo yêu cầu từng đơn hàng của khách hàng).
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
- Bộ phận kỹ thuật sẽ liệt kê ra toàn bộ thông tin về tên nguyên vật liệu
cần thiết cho từng dự án. Từ đó, bộ phận này tiến hành làm bảng phối màu sao
cho theo đúng yêu cầu như hàng mẫu khách hàng. Sau đó, bộ phận này sẽ gửi
bảng phối màu này đến khách hàng. Nếu khách hàng đồng ý với bảng phối màu
mà bộ phận kỹ thuật đã làm thì bộ phận này sẽ chuyển xuống cho bộ phận kế
toán .
- Bộ phận kế toán sẽ tiến hành xuống đơn giao cho bộ phận phát triển làm
hàng mẫu. Đồng thời, phịng kế tốn dựa vào hàng mẫu tiến hành lập dự tốn chi
phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí phát triển, chi phí phát triển chung. Căn cứ
vào dự tốn chi phí phát triển mà bộ phận kế toán đã lập để biết được số lượng
những nguyên vật liệu mà công ty cần cho phát triển hay gia công đơn hàng để
kịp thời dự trữ tránh trường hợp khan hiếm nguyên vật liệu phải mua với giá cao.
Ngồi ra, nhân cơng cũng là vấn đề nhức nhói trong nhóm ngành phát triển, gia
cơng
Bởi vì ngành màn hình ngày càng phát triển, các công ty ngày càng nhiều,
trong khi đó, nhân cơng khơng đủ điều kiện để đáp ứng nhu cầu ngày một gia
tăng này. Chính vì vậy, để có thể thu hút những cơng nhân giỏi thì lương thưởng
và chế độ phúc lợi phải đủ hấp dẫn mới có thể giữ chân được họ và thu hút người
mới. Nên việc dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp cũng có một ý nghĩa rất quan
trọng, góp phần đào tạo và tuyển dụng trước nguồn lực, hạn chế các trường hợp
thiếu nhân công phải thuê lại từ doanh nghiệp cùng ngành khác.
- Trong suốt quá trình làm hàng mẫu nhân viên kỹ thuật luôn theo sát và
hướng dẫn cơng nhân vì họ là những người hiểu rõ nhất dụng ý của khách hàng.
Sau khi hàng mẫu đã hoàn thành, bộ phận kế tốn sẽ dựa vào chi phí phát triển
hàng mẫu tiến hành định giá và gửi báo giá cho khách hàng. Trong trường hợp
này, nếu phía bên khách hàng đồng ý với mức báo giá đã gửi thì bộ phận kế tốn
sẽ báo xuống quản đốc phân xưởng và tiến hành phát triển hàng loạt. Trường
hợp nếu khách hàng cần thương lượng lại mức giá thì sẽ chuyển yêu cầu của
khách hàng lên ban giám đốc kèm với báo cáo chi tiết chi phí phát triển cho đơn
hàng đó để ban giám đốc thỏa thuận và xét duyệt.
Dự tốn chi phí phát triển cho đối tượng khơng đặt hàng trước với mơ
hình sau: Căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu mà Ban giám đốc áp xuống cho bộ phận
kinh doanh, bộ phận kế toán mà cụ thể là kế toán giá thành sẽ tiến hành lập dự
toán chi phí phát triển cho năm kế hoạch dựa trên dự tốn tiêu thụ. Thường thì
bộ phận này chỉ lập dự tốn chi phí cơ bản trên cơ sở những loại nguyên vật liệu
thường xuyên sử dụng cho tất cả đơn hàng, ví dụ như mực nước, keo lót lập thể,
dung mơi, hóa chất,.. vì bất cứ đơn hàng nào cũng cần dung mơi để pha hóa chất,
cịn đối với những nguyên phụ liệu chi tiết thì sẽ căn cứ và đơn hàng cụ thể mới
có thể xác định được.
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
Sau khi lập xong báo cáo dự toán, kế toán giá thành gửi lên kế toán tổng
hợp, kế toán tổng hợp gửi lên kế toán trưởng xem xét và cân đối dịng tiền của
cơng ty. Sau khi được phê duyệt, chuyển xuống kế tốn vật tư tiến hành tìm kiếm
và liên hệ nhà cung cấp nguyên vật liệu mua dự trữ chuẩn bị cho quá trình phát
triển cho năm tiếp theo.
3.2 Dự tốn chi phí ngun vật liệu
Số lượng sản phẩm cần gia công: Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng
- Lượng nguyên vật liệu cần dùng cho gia công đơn hàng:
Định mức nguyên vật liệu cho từng sản phẩm* Số lượng sản phẩm gia công
- Nhu cầu nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ= Nhu cầu nguyên vật liệu cần cho kỳ
phát triển kế tiếp*tỷ lệ nguyên vật liệu tồn kho.
Trong đó tỷ lệ nguyên vật liệu tồn kho của Công ty hiện nay là 5%, cho tất
cả các kỳ, là thấp so với nhu cầu phát triển tại đơn vị. Chính vì vậy nên trong kỳ
phát triển Cơng ty thường xun xảy ra trình trạng thiếu ngun vật liệu phát
triển vào những tháng cao điểm. Nên tác giả đề xuất tỷ lệ nguyên vật liệu tồn
kho tăng lên 10% vào quý 1,4 và 5% cho quý 2,3, căn cứ dựa vào nhu cầu sử
dụng nguyên vật liệu của nhiều kỳ liên tiếp.
- Nhu cầu nguyên vật liệu cần mua = Tổng nhu cầu nguyên vật liệu cần – nguyên
vật liệu tồn kho đầu kỳ
- Đơn giá nguyên vật liệu:
Hiện tại đơn giá nguyên vật liệu sử dụng cho việc lập dự tốn được Cơng
ty lấy theo giá tại thời điểm lập dự toán. Đơn giá này chưa phản ánh chính xác
chi phí nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch. Chính vì vậy, tác giả đề xuất bộ phận
kế toán giá thành cần xem xét đến biến động giá trong năm kế hoạch và chính
sách tăng giá của nhà cung cấp.
+ Trị giá mua nguyên vật liệu=Nhu cầu nguyên vật liệu cần mua * đơn giá NVL
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp=Số lượng nguyên vật liệu cần cho gia công*
đơn giá NVL
Học phần: Kinh toán quản trị
Chỉ tiêu
Số sản phẩm mẫu cần (1)
I. Tấm OLED hiển thị
Định mức diện tích (m2/sp) (2)
Tấm nền cần cho phát triển (m2)
(3)=(1)+(2)
Tấm nền tồn kho đầu kỳ (m2) (4)
Tấm nền tồn kho cuối kì (m2) (5)
Tổng nhu cầu tấm nền
(6)=((5)+(3)
Tấm nền cần mua trong kì (m2)
(7)=(6)-(4)
Đơn giá mua 1m2 tấm nền (8)
Chi phí mua tấm nền
(9)=(7)*(8)
Chi phí tấm nền trực tiếp
(10)=(8)*(3)
II. Kính bảo vệ màn hình
Định mức kính bảo vệ màn hình
(m2/sp)
Kính bảo vệ cần cho phát triển (m2)
(3)=(1)*(2)
Kính bảo vệ tồn đầu kì (m2) (4)
Kính bảo vệ tồn cuối kì (m2) (5)
Tổng nhu cầu kính bảo vệ cần
(6)=(3)+(5)
Kính bảo vệ cần mua trong kì (m2)
(7(=(6)-(4)
Đơn giá mua 1m2 kính bảo vệ (8)
Chi phí mua kính bảo vệ
(9)=(8)*(7)
Chi phí kính bảo vệ trực tiếp
(10)=(3)*(8)
Chỉ tiêu
Số sản phẩm mẫu cần (1)
III. Mạch điều khiển màn hình
Định mức mạch điều khiển (kg/sp)
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
I
86,800.00
Quý
II
114,100.00
III
70,600.00
IV
68,700.00
Cả năm 2022
340,200.00
0.01
0.01
0.01
0.01
868.00
1,141.00
706.00
687.00
3,402.00
120.00
57.05
57.50
35.30
35.30
34.35
34.35
45.40
120.00
45.40
925.05
1,176.30
740.35
732.40
3,574.10
805.05
1,118.80
705.05
698.05
3,327.40
110,800.00
110,800.00
110,800.00
110,800.00
89,199,540.00
123,963,040.00
78,119,540.00
77,343,940.00
368,675,920.00
96,174,400.00
126,422,800.00
78,224,800.00
76,119,600.00
376,941,600.00
0.05
0.05
0.05
0.05
4,340.00
5,705.00
3,530.00
3,435.00
17,010.00
204.25
285.25
285.25
176.50
176.50
171.75
171.75
227.00
837.75
860.50
4,625.25
5,881.50
3,701.75
3,662.00
17,870.50
4,421.00
5,596.25
3,525.25
3,490.25
17,032.75
35,000.00
35,000.00
35,000.00
35,000.00
154,735,000.00
195,868,750.00
123,383,750.00
122,158,750.00
596,146,250.00
151,900,000.00
199,675,000.00
123,550,000.00
120,225,000.00
595,350,000.00
III
70,600.00
IV
68,700.00
I
86,800.00
Quý
II
114,100.00
Cả năm 2022
340,200.00
0.10
0.10
0.10
0.10
8,680.00
11,410.00
7,060.00
6,870.00
34,020.00
408.05
570.50
570.50
353.00
353.00
343.50
343.50
454.00
1,675.50
1,721.00
Tổng nhu cầu mạch điều khiển cẩn
(6)=(3)+(5)
9,250.50
11,763.00
7,403.50
7,324.00
35,741.00
Mạch điều khiển cần mua trong kì
(7)=(6)-(4)
8,842.45
11,192.50
7,050.50
6,980.50
34,065.50
25,000.00
25,000.00
25,000.00
25,000.00
221,061,250.00
279,812,500.00
176,262,500.00
174,512,500.00
851,637,500.00
217,000,000.00
285,250,000.00
176,500,000.00
171,750,000.00
850,500,000.00
Mạch điều khiển cần cho phát triển (kg)
(3)=(1)*(2)
Mạch điều khiển tồn kho đầu kì (4)
Mạch điều khiển tồn kho cuối kì (5)
Đơn giá mua 1kg mạch điều khiển (8)
Chi phí mua mạch điều khiển
(9)=(7)*(8)
Chi phí mạch điều khiển trực tiếp
(10)=(3)*(8)
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
Bảng 3.1: Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp phát triển đồng hồ 2022
3.3 Dự tốn chi phí nhân cơng
Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được xây dựng dựa trên số lượng cần
cho phát triển mà công ty nhận được trước đó. Dự tốn này phản ánh tồn bộ tiền
lương, tiền cơng và các khoản trích bảo hiểm theo quy định của pháp luật cho
người lao động.
Tuy nhiên, để xây dựng được định mức nhân công trực tiếp thì cần xác
định được định mức thời gian để hoàn thành một đơn vị sản phẩm và định mức
đơn giá một giờ lao động để hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Hiện nay, định mức thời gian để hoàn thành một đơn vị sản phẩm được
phịng kế tốn thống kê qua các năm. Bình qn một cơng nhân lành nghề có thể
hồn thành 4-6 đơi/giờ cịn tùy thuộc vào hàng mẫu đơn giản hay phức tạp. Như
vậy, tính bình qn chung một cơng nhân lành nghề có thể hồn thành năm sản
phẩm trong 1 giờ.
Còn đối với định mức đơn giá nhân công: hiện nay lương công nhân của
Công ty được tính theo mức lương cơ bản tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị
định số 141/2017/NĐ-CP cộng với lương theo doanh số hoàn thành sản phẩm.
Như vậy, chi phí nhân cơng bình qn tính cho một cơng nhân trong dự tốn
năm 2022 được tính dựa trên chi phí nhân công thực tế phát sinh trong năm 2021
và điều chỉnh tăng theo quy định mức lương tối thiểu vùng và quy định tăng
lương của công ty là 10.454.500đ/người/1 tháng. Như vậy, định mức đơn giá
một giờ lao động trực tiếp là 52.273đ/giờ cơng.
Tổng chi phí nhân cơng trực tiếp = định mức đơn giá 1 giờ lao động x
định mức thời gian lao động x số lượng sản phẩm cần phát triển hay gia công.
Vậy số lượng nhân công cần thiết = Tổng chi phí nhân cơng trực tiếp /chi
phí nhân cơng bình qn 1 tháng tính cho 1 công nhân (10.454.500đ)
Tuy nhiên, theo số liệu thực tế phát sinh chi phí nhân cơng trực tiếp gia
cơng đơn hàng làm phát triển năm 2017 có sự chêch lệch khá nhiều so với kế
hoạch. Nguyên nhân là do việc ước tính đơn giá một giờ cơng lao động và thời
gian để hồn thành một đơn vị sản phẩm có sự chêch lệch so với việc thống kê từ
những năm trước. Vì thời gian hồn thành một đơn vị sản phẩm phụ thuộc vào
tính chất của đơn hàng phức tạp hay đơn giản và phụ thuộc vào tay nghề của
người lao động. Vì vậy cần phải tính lại thời gian để hồn thành một đơn vị sản
phẩm theo từng kỳ khơng thể căn cứ vào thống kê năm trước áp dụng cho năm
lập dự toán.
Học phần: Kinh toán quản trị
Chỉ tiêu
Số sản phẩm mẫu cần (1)
Định mức thời gian lao động (giờ/sp)
Tổng nhu cầu về thời gian lao động
(3)=(1)*(2)
Đơn giá 1 giờ công lao động trực tiếp (đồng/h)
Tổng chi phí nhân cơng trực tiếp
(5)=(3)*(4)
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
I
86,800.00
0.25
Quý
II
114,100.00
0.20
III
70,600.00
0.20
IV
68,700.00
0.25
21,700.00
22,820.00
14,120.00
17,175.00
52,273.00
52,273.00
44,733.00
44,733.00
1,134,324,100.00
1,192,869,860.00
631,629,960.00
768,289,275.00
Cả năm 2022
340,200.00
75,815.00
3,728,364,995.00
Bảng 3.2: Dự toán chi phí nhân cơng trực tiếp phát triển đồng hồ 2022
3.4 Dự tốn chi phí phát triển chung
Hiện nay, dự tốn chi phí phát triển chung của Cơng ty được phân bổ theo
tỷ lệ số lượng sản phẩm hoàn thành. Theo quan điểm tác giả, để phán ánh chính
xác tình hình phát triển kinh doanh thực tế, Công ty cần tách chi phí phát triển
chung thành biến phí và định phí.
Biến phí phát triển chung gồm có: chi phí tiền điện, tiền nước, chi phí bảo
dưỡng máy móc, chi phí tiền lương theo hoa hồng nhân viên quản lý phân
xưởng, ..
Định phí phát triển chung gồm: Chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí trả trước,
chi phí bảo hộ lao động, chi phí th xưởng…
Ngồi ra có khoản chi phí hỗn hợp: là khoản chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ
mua ngồi,…
Căn cứ lập dự tốn chi phí phát triển chung dựa vào dự tốn tiêu thụ và chi
phí phát triển chung thực tế phát sinh ở kỳ trước và điều chỉnh cho phù hợp với
kỳ dự tốn.
Dự tốn chi phí phát triển chung bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Biến phí phát triển chung: dựa vào biến phí phát triển chung thực tế phát sinh ở
kỳ trước và điều chỉnh cho phù hợp với kỳ dự toán như dựa vào chế độ tăng
giảm lương, kế hoạch tăng giảm lao động,..
Biến phí PTC = Biến phí PTC cho 1 đơn vị SP*Số lượng phát triển
Trong đó:
Biến phí PTC cho 1 đơn vị SP =Tổng biến phí PTC/Tổng giờ lao động trực tiếp
- Định phí phát triển chung: có thể căn cứ vào số liệu kỳ trước và điều chỉnh cho
phù hợp với kỳ dự tốn
- Chi phí phát triển chung khơng bằng tiền gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
trích trước,..
- Chi phí hỗn hợp: cần phân tích chi phí hỗn hợp thành chi phí khả biến và bất
biến. Có ba phương pháp để có thể thực hiện điều này gồm phương pháp cực đại,
cực tiểu; phương pháp đồ thị phân tán và phương pháp bình phương bé nhất. Tác
giả chọn phương pháp thứ ba để tiến hành phân tích chi phí hỗn hợp. Vì phương
pháp bình phương bé nhất tinh vi hơn hai phương pháp cịn lại và nó cho kết quả
với độ chính xác cao hơn thích hợp với việc lập dự toán.
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
Sau khi dự tốn chi phí phát triển chung được hồn thành, phịng kế tốn sẽ tiến
hành phân bổ chi phí phát triển theo từng loại sản phẩm gia công.
Chỉ tiêu
Số lượng sản phẩm cần gửi khách hàng
Số lượng sản phẩm cần kiểm tra độ bền
Số lượng sản phẩm mẫu thay đổi thiết kế
Tổng sản phẩm phát triển
Tổng chi phí phát triển chung trong kì
Chi phí phát triển chung gửi khách hàng
I
86,800.00
101,800.00
84,700.00
273,300.00
585,223,479.00
185,866,806.00
Q
II
III
114,100.00
70,600.00
125,700.00
85,300.00
110,300.00
61,200.00
350,100.00
217,100.00
621,160,986.00
530,249,790.00
202,440,641.00
172,434,985.00
IV
68,700.00
86,100.00
62,700.00
217,500.00
529,597,800.00
167,279,857.00
Bảng 332: Dự tốn chi phí phát triển chung đồng hồ 2022
Cả năm 2022
340,200.00
398,900.00
318,900.00
1,058,000.00
2,266,232,055.00
728,022,289.00
Học phần: Kinh toán quản trị
Lớp QLKT 2021-2 Lớp 3
CHƯƠNG III: KẾT LUẬN
Dù công ty hoạt động, kinh doanh trong lĩnh vực nào thì nhân tố con
người ln đóng vai trò quan trọng và quyết định sự thành bại một cơng ty.
Chính vì vậy, ở khâu tuyển dụng cũng đóng một vai trị quan trọng. Và Cơng ty
cần phải làm thế nào để có thể tạo được sự gắn kết giữa nhân viên với cơng ty.
Đó là Cơng ty cần thay đổi mơ hình dự tốn áp đặt chủ quan bằng một mơ hình
thơng tin phải hồi, để nhân viên có cơ hội tham gia, để họ có cơ hội thể hiện
năng lực cũng đóng góp của mình vào mục đích chung Cơng ty. Bên cạnh đó,
Cơng ty cũng khơng quên phân chia trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận.
Để hồn thiện dự tốn chi phí phát triển, Cơng ty cần hoàn thiện từng báo
cáo bộ phận: báo cáo dự tốn chi phí phát triển ngun vật liệu trực tiếp, dự tốn
chi phí nhân cơng trực tiếp, dự tốn chi phí phát triển chung. Trong đó việc phân
định biến phí và định tốn khá nhiều thời gian và cơng sức nên không thể một
người vừa kiêm nhiệm làm công tác kế tốn tài chính vừa lập dự tốn. Nên Công
ty cần tuyển dụng thêm nhân sự để phục trách tốt hơn.