Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

phân tích một số chỉ tiêu tài chính ngân hàng VPbank năm 2019 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.32 KB, 4 trang )

Đề bài: Hãy sử dụng các chỉ tiêu phân tích phù hợp để phân tích tài chính 01 ngân hàng
thương mại đang hoạt động tại Việt Nam.

Bài làm

Phân tích một số chỉ tiêu trên báo cáo tài chính của Ngân Hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng giai đoạn 2019-2021
1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được thành lập ngày 12 tháng
8 năm 1993, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần có lịch sử lâu đời ở
Việt Nam. Sau 28 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên 233 chi nhánh /
phòng giao dịch với đội ngũ gần 25.000 cán bộ nhân viên tại thời điểm ngày 30 tháng 6
năm 2021
VPBank được đánh giá là một ngân hàng năng động, uy tín và có năng lực tài chính
ổn định. Thương hiệu VPBank được tổ chức định giá thương hiệu quốc tế Brand
Finance đánh giá nằm trong "Top 250 ngân hàng giá trị nhất toàn cầu". Cụ thể, giá trị
thương hiệu của VPBank trong bảng xếp hạng 2020 đạt mức 502 triệu USD, tăng 41%
so với năm 2019
2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản trên báo cáo tài chính của
VPBank giai đoạn 2019-2021
2.1 Chỉ tiêu về kết quả kinh doanh
Các chỉ số về kết
quả kinh doanh
Thu nhập lãi
thuần
Chi phí hoạt động
Lợi nhuận sau
thuế

Năm 2019


Năm 2020

Tuyệt đối Tương
(Trđ)
đối (%)
30,67
0,461
100%
12,34
3,718
100%
8,26
0,263
100%

Tuyệt đối Tương
(Trđ)
đối (%)
32,34
5,823
105%
11,39
2,021
92%
10,41
3,760
126%

Năm 2021
Tuyệt đối

(Trđ)
34,34
8,829
10,71
8,937
11,47
7,170

Tương
đối (%)
112%
87%
139%

(Nguồn: Dựa trên BCTC và sự tính tốn của tác giả)
Trong giai đoạn 2019-2021, thu nhập từ lãi thuần của ngân hàng VPbank tăng đều
trong 3 năm, cho thấy hoạt động kinh doanh chính từ cho vay của ngân hàng tăng
Hà Nội, Tháng 11 năm 2022


trưởng khá tốt, mặc dù giai đoạn 2020-2021, dịch bệnh covid bùng phát gây thiệt hại
lớn cho nền kinh tế.
Chi phí hoạt động của ngân hàng từ năm 2019 đến 2021 liên tục giảm xuống.
Điều này cho thấy ngân hàng VPBank quản lý chi phí khá hiệu quả dù trong giai đoạn
kinh tế khó khăn khi đã có sự cải tổ quy trình và nâng cao chất lượng quản lý, giúp cho
chi phí hoạt động giảm xuống mà vẫn khiến doanh thu tăng đều sau từng năm
Trong giai đoạn 2019-2021, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng Vpbank có sự tăng
trưởng vượt trội (so với năm 2019, năm 2020 tăng 26%, năm 2021 tăng 39%) ngay cả
trong giai đoạn dịch bệnh kinh tế suy giảm. Những con số này cho thấy khả năng phát
triển và khả năng nắm bắt thị trường, cũng như quản lý chi phí hoạt động vơ cùng hiệu

quả của VPBank.
2.2 Chỉ tiêu đánh giá tỷ suất sinh lời
Đơn vị: %

Chỉ tiêu

Cơng thức tính Năm 2019
Lợi nhuận sau
Tỷ suất sinh lời trên
thuế x 100
26.93%
Doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau
Tỷ suất sinh lời trên
thuế x 100
2.19%
Tổng Tài sản
Tổng tài sản
Lợi nhuận sau
Tỷ suất sinh lời trên
thuế x 100
19.57%
VCSH
VCSH
(Nguồn: Dựa trên BCTC và sự tính tốn của tác giả)

Năm 2020

Năm 2021


32.20%

33.41%

2.49%

2.10%

19.73%

13.30%

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu thuần mang lại bao
nhiêu đồng lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. Giai đoạn 2019-2021, tỷ suất sinh lời của
ngân hàng VPBank tăng dần nhưng tăng không đều. So với năm 2019, tỷ suất sinh lời
năm 2020 tăng thêm khoản 5%, cho thấy ngân hàng đang có kết quả khá tốt trong giai
đoạn này. Tuy nhiên đến giai đoạn 2020-2021, tỷ suất sinh lời chỉ tăng lên khoảng 1%,
cho thấy mức độ ảnh hưởng phần nào của dịch bệnh Covid-19 đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Mặc dù vậy, tỷ suất sinh lời của ngân hàng vẫn tăng lên, điều

2


này phản ảnh sự hiệu quả trong hoạt động quản lý vốn huy động và cho vay của ngân
hàng trong giai đoạn này.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho nhà quản lý biết được mức độ hiệu quả
quản lý tài sản của doanh nghiệp. Từ đó nhà quản lý đánh giá được với 1 đồng tài sản
đầu tư ban đầu, doanh nghiệp có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ
này đo lường mức độ hiệu quả mà một doanh nghiệp có thể thu được từ việc đầu tư

vào tài sản. Nói cách khác, nó cho thấy một doanh nghiệp có thể chuyển đổi số tiền
được sử dụng để mua tài sản thành thu nhập hoặc lợi nhuận ròng hiệu quả như thế nào.
Trong giai đoạn 2019-2021, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng VPBank có
sự tăng giảm khơng đều. So với năm 2019, tỷ lệ này tăng lên 0.3% trong năm 2020 cho
thấy mức độ tăng trưởng khá mạnh của ngân hàng khi mà ngân hàng đã có những
khoản đầu tư gia tăng vào tài sản vô cùng hiệu quả tạo tạo đòn bẩy cho hoạt động kinh
doanh giúp tăng trưởng lợi nhuận. Tuy nhiên đến giai đoạn 2020-2021, khi nền kinh tế
bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi dịch bệnh covid-19, tỷ suất sinh lời trên tài sản của
ngân hàng đã bị giảm đi (từ 2.49% xuống 2.10%, giảm 0.39%). Điều này thể hiện mức
độ ảnh hưởng sâu rộng của dịch bệnh đến ngành tài chính – ngân hàng nói chung và
ngân hàng VPbank nói riêng.
Tỷ suất sinh lời trên VCSH (ROE) cho nhà quản lý biết được mức độ hiệu quả quản
lý nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty. Từ đó nhà quản lý đánh giá được với 1 đồng vốn
chủ sở hữu đầu tư ban đầu, cơng ty có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Trong giai đoạn 2019-2021, tỷ lê sinh lời trên VCSH của ngân hàng VPBank có sự tăng
nhẹ (tăng 0.16%) trong giai đoạn 2019-2020 nhưng lại có sự giảm sâu (giảm 6.43%)
trong giai đoạn 2020-2021. Giai đoạn 2019-2020, mặc dù nguồn vốn CSH của ngân
hàng VPBank tăng từ 42.2 nghìn tỷ lên 52.8 nghìn tỷ nhưng tỷ suất sinh lời trên vốn
CSH của ngân hàng vẫn gia tăng, chứng tỏ mức độ hiệu quả khi sử dụng đồng vốn CSH
của doanh nghiệp. Đến giai đoạn 2020-2021, nguồn vốn CSH được gia tăng từ 52.8
nghìn tỷ lên 86.3 nghìn tỷ, điều này dẫn đến tỷ lệ sinh lời trên vốn CSH bị suy giảm
đáng kể, dù lợi nhuận ròng vẫn tăng nhẹ.

3


Nhìn chung, tỷ suất sinh lời của ngân hàng vẫn khá ổn định, cho thấy doanh nghiệp
đang làm ăn có lãi và có sự quản lý tài sản, nguồn vốn khá hiệu quả cho dù giai đoạn
này nền kinh tế khá biến động và bị ảnh hưởng nặng nền bởi dịch bệnh.
2.3 Chỉ tiêu phản ảnh cơ cấu nguồn vốn

Đơn vị: %

Chỉ tiêu

Cơng thức tính

Tỷ trọng nợ

Nợ phải trả x 100

Tỷ trọng vốn
CSH

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

88.81%

87.40%

84.24%

11.19%

12.60%

15.76%


Tổng nguồn vốn
VCSH x 100

Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Dựa trên BCTC và sự tính tốn của tác giả)
Tỷ trọng nợ cho biết nguồn hình thành nguồn vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu
phần trăm được hình thành bởi nợ phải trả. Trong giai đoạn 2019-2021, tỷ trọng nợ của
ngân hàng VPBank có xu hướng giảm dần lần lượt là 88.81%; 87.40%; 84.24%, cho
thấy doanh nghiệp đang hạn chế việc đi vay nợ để tài trợ cho phần tài sản.
Tỷ trọng vốn CSH cho biết vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp . Trong giai đoạn 2019-2022, tỷ trọng vốn CSH có xu
hướng tăng lên, đến năm 2021, tỷ trọng vốn CSH đã tăng têm 50% so năm 2019.
Có thể thấy giai đoạn này ngân hàng đang giảm tỷ lệ nợ và tăng tỷ lệ vốn CSH cho
thấy ngân hàng đang muốn giảm thiểu rủi ro từ chi phí vay nợ do nền kinh tế suy thối
vì dịch bệnh. Từ đó có thể thấy, trong giai đoạn này, ngân hàng VPBank đang lựa chọn
một mơ hình đầu tư an tồn và chưa có nhu cầu đầu tư gia tăng quy mơ bằng địn bẩy
tài chính để giảm thiểu rủi ro trước thị trường đầy biến động.
3. Tài liệu tham khảo
Báo cáo tài chính của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trên website:
/>
4



×