Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

de thi giua hoc ki 2 lop 11 mon van nam 2022 de 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.36 KB, 5 trang )

Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Đề thi giữa học kì 2 lớp 11 môn Văn năm 2022
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Ăn tết rừng xong
từ giã chú tắc kè
chúng tôi xuôi – ào ào cơn lũ đổ
các binh đoàn tràn vào thành phố
đang mùa thay lá những hàng me
Lá me vàng lăn tăn trải thảm phố hè
chồi xanh lăn tăn nơi đầu cành run rẩy
cơn gió thoảng chút hương rừng đâu đấy
hạt mưa đầu mùa trong suốt giữa lịng tay
Người bạn tơi khơng về tới nơi này
anh gục ngã bên kia cầu xa lộ
anh nằm lại trước cửa vào thành phố
giây phút cuối cùng chấm dứt cuộc chiến tranh
Đồng đội, bao người không "về tới" như anh
nằm lại Cầu Bông, Đồng Dù, và xa nữa …
tất cả họ, suốt một thời máu lửa
đều ước ao thật giản dị:
sắp về!
Thành phố Hồ Chí Minh, Tết Mậu Ngọ, 1978
(Trích Tiếng tắc kè kêu trong thành phố - Nguyễn Duy, Ánh trăng, NXB Tác phẩm
mới, 1984)
Câu 1 (0,5 điểm): Những phương thức biểu đạt nào được sử dụng trong đoạn thơ?
Câu 2 (0,75 điểm): Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong
câu thơ: chúng tôi xuôi – ào ào cơn lũ đổ.
Câu 3 (0,75 điểm): Điều ước ao thật giản dị được nói tới ở cuối đoạn thơ đã thể
hiện niềm mong mỏi gì của người lính nói riêng và của tồn dân tộc nói chung?


Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Câu 4 (1,0 điểm): Đoạn thơ gợi cho anh/chị tình cảm gì với những người lính?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội về lời dạy của người xưa: Có cơng mài sắt có ngày
nên kim.
Câu 2 (5đ): Phân tích hai khổ thơ đầu bài Tràng Giang.

Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 11 môn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5 điểm):
Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ: biểu cảm, tự sự, miêu
tả.
Câu 2 (0,75 điểm):
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ là biện pháp so sánh.
Hiệu quả: Làm nổi bật những bước chân dồn dập, tâm trạng đầy háo hức của
những người lính trong ngày trở về.
Câu 3 (0,75 điểm):
Niềm mong mỏi đoàn tụ của người lính và khát vọng hịa bình của cả dân tộc.
Câu 4 (1,0 điểm):
Bày tỏ được tình cảm chân thành, sâu sắc dành cho người lính, như: xúc động,
thương tiếc trước sự hi sinh của người lính; xót xa, day dứt trước những đau
thương, mất mát do sự tàn khốc của chiến tranh; biết ơn, cảm phục, tự hào về họ.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận về câu tục ngữ Có cơng mài sắt, có ngày nên kim
1. Mở bài

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: câu tục ngữ “Có cơng mài sắt, có ngày nên kim”.
2. Thân bài
a. Giải thích
Sắt: thanh kim loại to, có độ cứng rất cao.
Kim: Vật dụng rất nhỏ được làm từ chất liệu sắt dùng để khâu vá.
Từ một thỏi sắt làm thành một cây kim phải tiêu tốn rất nhiều thời gian và công
sức giống như để trở thành một con người có ích cho xã hội mỗi chúng ta phải cố
gắng rèn luyện bản thân rất cực khổ.
b. Phân tích
Mỗi con người khơng ai tự nhiên mà nên người, thành tài, tất cả những thứ đó
chúng ta có được là do q trình học tập rèn luyện, tích lũy kiến thức.
Người nào càng chăm chỉ, kiên nhẫn, chịu khó, tích cực trau dồi kiến thức thì càng
thu về được những quả ngọt, mở mang tầm hiểu biết và có được thành cơng.
Xã hội có tiến bộ hay khơng, có phát triển hay khơng là do những cơng sức đóng
góp của con người mà nên, con người phát triển được bao nhiêu thì xã hội tiến bộ
bấy nhiêu.
Nếu mỗi chúng ta lười biếng, ỷ lại, dựa dẫm vào người khác, chúng ta mãi mãi
không phát huy được năng lực của bản thân mà dần dần sẽ bị lạc hậu, tụt lùi về
phía sau.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa cho bài làm văn của mình về những con người
kiên trì, nỗ lực vươn lên trong học tập, cuộc sống và đã đạt được thành tựu.
Lưu ý: dẫn chứng phải xác thực, gần gũi, tiêu biểu và được nhiều người biết đến.
d. Phản đề
Tuy nhiên trong cuộc sống vẫn cịn có nhiều người ỷ lại, lười biếng, hay dựa dẫm

vào người khác mà không biết tự phấn đấu vươn lên, lại có những người chỉ biết

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

nghe theo sự sắp đặt, định hướng của người khác mà khơng có chính kiến của
mình,… những người này đáng bị xã hội thẳng thắn lên án, chỉ trích.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: câu tục ngữ “Có cơng mài sắt, có ngày nên kim”,
đồng thời rút ra bài học, liên hệ bản thân.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích hai khổ thơ đầu bài Tràng Giang
1. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Huy Cận, bài thơ Tràng giang và dẫn dắt vào 2 khổ thơ đầu.
2. Thân bài
a. Phân tích khổ thơ thứ nhất
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp: “gợn” gợi nỗi buồn của con sóng, giữa dịng
sơng rộng lớn, làn sóng bng trôi lững lờ từng gợn lăn tăn tạo cảm giác buồn. Nỗi
buồn trùng điệp, man mác lòng người thi sĩ.
Con thuyền xuôi mái nước song song: con thuyền trôi lững lờ rẽ nước thành hai
đường thẳng song song như cố gắng xé tan cái tĩnh lặng, cái yên bình để trở nên
nhộn nhịp hơn, có sức sống hơn nhưng trong khung cảnh tĩnh mịch này thì đó
dường như là điều không thể.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả: Khi con thuyền trôi đi xa, đường thẳng song
song bị tách lại trở về như cũ, nối lại thành một, mặt nước lại sầu thẳm, dù có chảy
về trăm ngả vẫn mang trong mình nỗi buồn.
Củi một cành khơ lạc mấy dịng: Đảo ngữ (đảo vị trí các thành phần chủ ngữ với
nhau: một cành củi khô → củi một cành khô) nhấn mạnh vào hình ảnh cành củi

đơn độc đang một mình lưu lạc trên dịng sơng rộng lớn khơng biết đi đâu về đâu
giống như tâm trạng của con người lúc bấy giờ khi đất nước đang bị quân giặc xâm
chiếm.
b. Phân tích khổ thơ thứ hai
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188


Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu: Đảo ngữ nhấn mạnh sự hoang sơ, vắng vẻ của cảnh vật
xung quanh sơng. Chỉ có cồn đất nhỏ lung lay theo gió mà tuyệt nhiên khơng có
bàn tay, hình ảnh con người ở trong đó.
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều: Không gian nơi tác giả dừng chân yên lặng, tĩnh
mịch đến mức nghe được cả tiếng lao xao đằng xa.
Nắng xuống trời lên sâu chót vót: Khơng gian như được mở rộng ra hơn nhiều lần
khi hình ảnh bầu trời được đưa lên sâu “chót vót”.
Sơng dài, trời rộng, bến cô liêu: Trước khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ với dịng
sơng dài miên man, bầu trời rộng lớn vơ tận nhưng trống vắng hình ảnh con người
khiến cho bức tranh trở nên cô liêu hơn bao giờ hết.
3. Kết bài
Khái quát lại vẻ đẹp của đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung và vị trí của bài thơ
trong kho tàng văn học.
--------------------------Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu tại: Tài liệu học tập lớp 11.

Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188



×