Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Đề thi giữa học kì 2 lớp 11 môn Văn năm 2022
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Khi nói đến ước mơ của mỗi người thì điều đầu tiên cần phải xác định đó khơng
phải là những mong ước viển vơng mà chính là mục đích con người đặt ra và cố
gắng phấn đấu để đạt đến trong cuộc đời mình.
Đồng thời một yếu tố cũng hết sức quan trọng là cần phải xác định cách thức để
đạt được mục đích đó, bởi khơng ai trong cuộc đời này lại khơng muốn đạt đến
một điều gì đó. Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến
ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định "đẳng cấp" về nhân cách của mỗi
người.
Có người đi đến ước mơ của mình bằng cách trung thực và trong sáng thông qua
những nỗ lực tự thân tột cùng. Đây là những người có lịng tự trọng cao và biết dựa
vào sức của chính mình, tin vào khả năng của chính mình và sự cơng bằng của xã
hội. Đối với họ, mục tiêu chưa chắc là điều họ quan tâm, cái họ quan tâm hơn
chính là phương thế để đạt đến mục tiêu trong cuộc sống.
Chính vì vậy họ là những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận
"tầm gửi", trở thành công cụ trong tay người khác hay giao phó tương lai của mình
cho người khác. Sở dĩ như thế là bởi họ chỉ tự hào với những gì do chính bản thân
họ làm ra và đạt đến, đồng thời cũng là những người xem phương tiện quan trọng
như mục tiêu của cuộc đời mình.
(Nguồn: Lê Minh Tiến, Đẳng cấp về nhân cách, )
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn
trích trên.
Câu 2 (0,75 điểm): Theo tác giả, điều gì sẽ quyết định "đẳng cấp" về nhân cách
của mỗi người?
Câu 3 (0,75 điểm): Vì sao tác giả cho rằng: những người không bao giờ chấp nhận
sống trong thân phận "tầm gửi" chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm
ra và đạt đến.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Câu 4 (1,0 điểm): Từ đoạn trích trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với
anh/chị?
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ): Nghị luận xã hội về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
Câu 2 (5đ): Phân tích hai khổ thơ cuối bài Tràng Giang của Huy Cận.
Đáp án Đề thi giữa học kì 2 lớp 11 mơn Văn
I. Đọc hiểu văn bản (3đ):
Câu 1 (0,5 điểm):
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2 (0,75 điểm):
Điều sẽ quyết định "đẳng cấp" về nhân cách của mỗi người là: phương thức thực
hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người
Câu 3 (0,75 điểm):
Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận "tầm gửi" chỉ tự hào
với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến. Tác giả nói như vậy vì:
"Tầm gửi" là lối sống dựa dẫm vào người khác, là những người kém bản lĩnh, bất
tài.
Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận "tầm gửi" là những
người có lịng tự trọng, có ý thức về giá trị bản thân, luôn nỗ lực vươn lên để đạt
được mục đích.
Câu 4 (1,0 điểm):
Thí sinh có thể rút ra bài học:
- Nỗ lực thực hiện ước mơ bằng chính khát vọng và khả năng của bản thân.
- Tự tin, tự trọng làm nên giá trị con người.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Học sinh lựa chọn thơng điệp phù hợp với bản thân và lí giải.
II. Làm văn (7đ):
Câu 1 (2đ):
Dàn ý Nghị luận xã hội về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống
1. Mở bài
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tinh thần lạc quan của con người.
2. Thân bài
a. Giải thích
Lạc quan: cảm giác vui vẻ, thoải mái, vơ tư dù gặp phải hồn cảnh khó khăn hay
gian nan thử thách hay gặp phải chuyện không vui trong cuộc sống.
→ Lạc quan rất quan trọng đối với cuộc sống con người, mỗi người nên rèn luyện
cho bản thân sự lạc quan để sẵn sàng đối mặt với những thử thách của cuộc sống.
b. Phân tích
Trong cuộc sống, con người khơng tránh khỏi những lúc vấp ngã, chán nản, tinh
thần lạc quan sẽ giúp người đó đứng lên và tiếp tục chiến đấu, chinh phục con
đường mà mình đã lựa chọn.
Lạc quan giúp con người sống vui vẻ hơn, tận hưởng được nhiều vẻ đẹp hơn của
cuộc sống, giúp cho cuộc sống muôn màu sắc hơn.
Người lạc quan ln truyền được năng lượng tích cực cho người khác.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng để minh họa cho bài làm của mình.
Lưu ý: dẫn chứng phải tiêu biểu, xác thực, được nhiều người biết đến.
d. Phản đề
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
Trong cuộc sống, có nhiều người bi quan, khi đứng trước khó khăn thử thách
khơng dám đương đầu hoặc ln chán nản mà gục ngã; lại có nhiều người vì q
lạc quan mà trở nên vơ tâm;… những người này nên bị chỉ trích, phê phán.
3. Kết bài
Khái quát lại vai trò, tầm quan trọng của lạc quan đồng thời rút ra bài học cho bản
thân mình.
Câu 2 (5đ):
Dàn ý Phân tích 2 khổ thơ cuối bài Tràng Giang của Huy Cận
1. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Huy Cận và bài thơ Tràng giang.
Dẫn dắt vào vấn đề: hai khổ thơ cuối trong bài Tràng giang.
2. Thân bài
a. Khổ thơ thứ ba
“Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng”: Hình ảnh những đám bèo nối tiếp nhau lững
thững trơi dạt trên dịng sơng, “hàng nối hàng” gợi cảm giác trải dài miên man vô
tận.
“Mênh mông không một chuyến đị ngang/Khơng cầu gợi chút niềm thân mật”:
Phủ định: “Khơng đị… khơng cầu...”. Chiếc cầu, con đị bắc nối đôi bờ là biểu
hiện của sự giao nối của con người và cuộc sống, thường gợi về cuộc sống tấp nập,
gần gũi và gợi nhớ quê hương. Hai bờ sông cứ thế chạy dài vô tận như hai thế giới
cô đơn, không chút “niềm thân mật” của những tâm hồn đồng điệu.
“Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”: Câu thơ đã vẽ lên được một bức tranh thật đẹp,
tĩnh lặng nhưng đượm buồn. Trước không gian buồn man mác là một lòng người
đau đáu trước cảnh đất nước đang bị xâm lược chìm trong đau khổ, tương lai của
con người không biết sẽ đi đâu về đâu.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188
Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phí
→ Đoạn thơ khơng chỉ lột tả vẻ đẹp buồn man mác, bâng khng của dịng sơng
mà còn khéo léo gửi gắm tâm tư, nỗi lòng của người nghệ sĩ trước cảnh đẹp bình dị
đó.
b. Khổ thơ cuối cùng
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc”: không gian như được mở rộng hơn với cảnh bầu
trời với những đám mây trắng chen chúc nhau như sà xuống đỉnh núi, nỗi buồn của
con người đang lan tỏa ra mạnh mẽ hơn.
“Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa”: trong khoảng khơng gian rộng lớn, n
tĩnh đó là hình ảnh chú chim nghiêng đơi cánh như đổ bóng chiều tà xuống khơng
gian bên dưới.
“Lịng q dợn dợn vời con nước”: “dợn dợn’ là cách dùng từ mới mẻ của tác giả,
nó không chỉ là tâm trạng nhớ nhung, buồn bã mà đó cịn là những băn khoăn, trăn
trở mong mỏi cho quê nhà sớm được độc lập tự do, nỗi nhớ ln lăn tăn như con
nước của dịng sơng.
“Khơng khói hồng hôn cũng nhớ nhà”: vào lúc mặt trời lặn cũng là lúc con người
ta thường cảm thấy bâng khuâng, nhớ nhà đặc biệt là khi các nhà lên khói nấu cơm
chiều. Tuy nhiên, nỗi nhớ nhà của tác giả không đợi khi có khói của bữa cơm chiều
mà nó ln luôn thường trực.
→ Hai khổ thơ đã khắc họa thành cơng hình ảnh bức tranh thiên nhiên đượm buồn
buổi chiều tà và lột tả nỗi lòng của tác giả một cách kín đáo nhưng lại sâu sắc.
3. Kết bài
Khái quát lại nội dung, nghệ thuật của hai khổ thơ đồng thời rút ra bài học.
--------------------------Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu tại: Tài liệu học tập lớp 11.
Trang chủ: | Email hỗ trợ: | Hotline: 024 2242 6188