lOMoARcPSD|20482277
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
Khoa Kinh Tế
------------
TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
HỌC PHẦN PHÁP LUẬT KINH DOANH
TÊN TIỂU LUẬN
PHÁP LUẬT VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
Sinh viên thực hiện: Phùng Ngọc Thùy Anh
Lớp HP: BUS42401
GVHD: LS.Th.S Nguyễn Viết Tú
TP.HCM, tháng 12 năm 2021
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Trường Đại học Văn Hiến đã đưa
học phần Pháp Luật Trong Kinh Doanh vào chương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên bộ mơn - thầy Nguyễn Viết Tú. Chính thầy
là người đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
học kỳ vừa qua. Trong thời gian tham dự lớp học của thầy, em đã được tiếp cận với
nhiều kiến thức bổ ích và rất cần thiết cho quá trình học tập, làm việc sau này của em.
Học phần Pháp Luật Trong Kinh Doanh là một mơn học hay và vơ cùng bổ ích.
Tuy nhiên, những kiến thức và kỹ năng về môn học này của em vẫn cịn nhiều hạn chế.
Do đó, bài tiểu luận của em khó tránh khỏi những sai sót. Kính mong thầy xem xét và
góp ý giúp bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUÁT VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ....................................4
1.1.
Cơ sở lý luận.......................................................................................................4
1.2.
Khái quát về hộ kinh doanh cá thể...................................................................5
Chương 2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ........................................................................................................8
2.1.
Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh........................................................................8
2.2.
Mã số đăng ký hộ kinh doanh...........................................................................9
2.3.
Về địa điểm đăng ký kinh doanh....................................................................10
2.4.
Về vốn điều lệ khi đăng ký hộ kinh doanh.....................................................10
2.5.
Nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh...................................................................11
2.6.
Về chuyển nhượng hộ kinh doanh cá thể.......................................................12
2.7.
Mốc thời gian phải đăng ký thay đổi hộ kinh doanh.....................................12
2.8.
Hộ kinh doanh được thuê trên 10 lao động....................................................12
2.9. Cá nhân, nhóm người hoặc các thành viên trong hộ chịu trách nhiệm vô
hạn ........................................................................................................................... 13
2.10.
Được tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn...................................................13
2.11.
Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp..............................................13
2.12.
Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình.........14
Chương 3. ƯU ĐIỂM VÀ NƯỢC ĐIỂM CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ......15
3.1.
Ưu điểm............................................................................................................15
3.2.
Nhược điểm......................................................................................................15
Chương 4. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỘ KINH DOANH Ở VIỆT NAM.....18
4.1. Vai trò của hộ kinh doanh trong sự phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam. 18
4.2.
Những bất cập của pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam........................18
4.3.
Gợi ý chính sách hồn thiện pháp luật của hộ kinh doanh ở Việt Nam.......20
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
4.4.
Một số giải pháp về tổ chức thực hiện............................................................21
KẾT LUẬN................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................23
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
TỪ VIẾT TẮT
TỪ ĐẦY ĐỦ
1.
HKD
Hộ kinh doanh
2.
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
3.
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
4.
NĐ-CP
Nghị định – Chính phủ
5.
TCT-CS
Tổng cục thuế
6.
TT-BTC
Thơng tư – Bộ Tài Chính
7.
UBND
Ủy ban nhân dân
8.
GTGT
Giá trị gia tăng
9.
VAT
Value Added Tax: thuế giá trị gia tăng
10.
GDP
Gross Domestic Product: tổng sản phẩm quốc nội
11.
CMND
Chứng minh nhân dân
12.
CCCD
Căn cước công dân
13.
TNCN
Thu nhập cá nhân
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 30 năm đổi mới, hệ thống pháp luật kinh doanh ở Việt Nam ngày càng
hồn thiện và có những bước tiến quan trọng. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước được cụ thể bằng các ban hành văn bản pháp luật tương đối thống nhất cho các
chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó có hộ kinh doanh. Hộ kinh
1
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
doanh là một bộ phận cấu thành không nhỏ của nền kinh tế. Trong những năm qua,
bên cạnh hệ thống các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, loại hình hộ
kinh doanh là một mơ hình pháp lý quan trọng, phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của nước ta.
Xuất phát qua những yếu tố lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội của Việt Nam từ xưa
đến nay, trong nền kinh tế Việt Nam ln xuất hiện hình thức kinh tế là hộ kinh doanh
và hộ kinh doanh chiếm tỷ lệ lớn trong nền kinh tế thị trường. Ở mỗi giai đoạn lịch sử
khác nhau,thì có những tên gọi khác nhau như: hộ kinh doanh cá thể, tiểu chủ, hộ tiểu
thủ công nghiệp, ...
Với số lượng lớn cũng như đặc thù riêng của mình, sự phát triển của hộ kinh doanh
đã góp phần giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy sự phân công lao động xã hội,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng thêm số lượng công nhân, lao động và
doanh nhân Việt Nam, thực hiện các chủ trương xã hội hóa y tế, văn hóa, giáo dục.
-
Lý do chọn đề tài
Hiện nay ở Việt Nam mơ hình kinh doanh là hộ kinh doanh trở nên ngày càng trở
nên phổ biến. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều người thắc mắc liệu hộ kinh doanh có phải là
một loại hình kinh doanh, đặc điểm pháp lý về hộ kinh doanh như thế nào. Ngồi ra
các thủ tục có liên quan đến đăng ký hộ kinh doanh gồm những thủ tục nào, ...
Và, thực tế hoạt động của các hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay chưa phát huy
được hết các tiềm năng của mình, cịn gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh
như: quy mô nhỏ, phân tán, manh mún, vốn ít, cơng nghệ lạc hậu, trình độ tay nghề
của người lao động thấp, sức cạnh tranh của hàng hóa thấp, ....
Vì những lý do trên nên em đã chọn đề tài "Pháp Luật Về Hộ Kinh Doanh Cá Thể"
-
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tiểu luận là pháp luật hộ kinh doanh cá thể thông qua
việc khai thác những vấn đề lý luận và thực tiễn của hộ kinh doanh theo pháp luật Việt
Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu nội dung tiểu luận không bao gồm tất cả các vấn đề liên quan
đến hộ kinh doanh ở nhiều khía cạnh khác nhau, mà chỉ tập trung nghiên cứu một số
vấn đề pháp lý cơ bản, thực tiễn áp dụng pháp luật về hộ kinh doanh tại Việt Nam nói
chung và đưa ra một số giải pháp hồn thiện.
Phạm vi khơng gian: Được giới hạn trong lãnh thổ Việt Nam
2
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
Phạm vi thời gian: Chọn tên đề tài: 06/12/2021; Viết tổng quan: 06/12 - 10/11/2021;
Viết tiểu luận: 11/12 - 18/12/2021
-
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, tiểu luận sẽ sử dụng phương pháp phân tích trình
bày các quy định của pháp luật Việt Nam về hộ kinh doanh.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài nghiên cứu chia làm 4
chương:
Chương 1. Tổng quát về hộ kinh doanh cá thể
Chương 2. Những ngội dung cơ bản của pháp luật về hộ kinh doanh cá thể
Chương 3. Ưu điểm và nhược điểm của hộ kinh doanh cá thể
Chương 4. Thực trạng pháp luật của hộ kinh doanh ở Việt Nam
Chương 1. TỔNG QUÁT VỀ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1.
Cơ sở lý luận
1.1.1. Lịch sử phát triển của pháp luật trong kinh doanh
Pháp luật trong kinh doanh còn được gọi là Luật doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp
là lĩnh vực pháp luật điều chỉnh các quyền, quan hệ và hành vi của người, công ty, tổ
chức và doanh nghiệp. Thuật ngữ này đề cập đến thực tiễn pháp lý của pháp luật liên
quan đến các tập đồn hoặc lý thuyết của các cơng ty.
3
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
Từ năm 1990, Nhà nước ban hành hai đạo luật dành cho doanh nghiệp, mở ra một
kỷ nguyên mới cho sự phát triển kinh tế của nền kinh tế Việt Nam. Sau gần 30 năm kề
từ khi có những đạo luật đầu tiên cho doanh nghiệp, bộ mặt kinh tế - xã hội của Việt
Nam thay đổi rõ rệt, trở thành một vùng đất có nền kinh tế năng động, nhiều tiềm năng
và thu hút đầu tư.
Khi hình thành Luật doanh nghiệp được phân làm hai nhánh Luật riêng, một là Luật
doanh nghiệp tư nhân và Luật doanh nghiệp nhà nước. Luật doanh nghiệp tư nhân năm
1990, sau đó được chỉnh sửa năm 1994, đến năm 1999 tên Luật được rút ngắn và bỏ từ
"tư nhân" chuyển thành Luật doanh nghiệp năm 1999, Luật doanh nghiệp nhà nước
năm 1995 sau đó sửa đổi bổ sung năm 2003. Qua quá trình áp dụng và thực tiễn nhận
thấy cần phải thống nhất hai nhánh luật vào thành một nên Chính phủ đã quy định
chung về doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước vào cùng một Luật, thống
nhất lấy tên chung là Luật doanh nghiệp được ban hành năm 2005, sau đó được chỉnh
sửa một điều Luật doanh nghiệp năm 2013, kỳ quốc hội lần thứ 13 đã ban hành Luật
doanh nghiệp năm 2014 để khắc phục những bất cập của Luật năm 2005. Ngày nay
cùng với quá trình phát triển của kinh tế xã hội thì một số điều của Luật doanh nghiệp
2014 khơng cịn phù hợp với thực tiễn nên đến kỳ quốc hội thứ 14 đã ban hành Luật
doanh nghiệp năm 2020.
1.1.2. Lịch sử phát triển của pháp luật về hộ kinh doanh cá thể
Sau khi giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, việc cải tạo công thương
nghiệp để xây dựng nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung đã dẫn tới rất nhiều vấn đề nan
giải của nền kinh tế, nhân dân túng thiếu, đói kém. Trước tình hình đó Đảng đã phân
tích nguyên nhân và xây dựng đường lối để khắc phục. Nghị quyết Đại hội VI của
Đảng đưa ra chính sách: “Khuyến khích phát triển kinh tế gia đình. Sử dụng khả năng
tích cực của kinh tế sản xuất hàng hóa, đồng thời vận dụng và tổ chức những người lao
động cá thể vào các hình thức làm ăn tập thể để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh
doanh, sắp xếp, cải tạo và sử dụng tiểu thương, giúp đỡ những người không cần thiết
trong lĩnh vực lưu thông chuyển sang sản xuất và dịch vụ, ... Mở rộng nhiều hình thức
liên kết giữa các thành phần kinh tế theo ngun tăc cùng có lợi, bình đăng trước pháp
luật”.
Tại Hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành trung ương Đảng, Hội nghị đã ra Nghị
quyết chỉ đạo: “Thể chế hóa và cụ thể hóa chính sách đơi với kinh tế cá thể và kinh tế
tư bản tư nhân theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng để mọi người yên tâm
bỏ vốn sản xuất, kinh doanh, ... Khun khích các hình thức hùn vốn, hợp tác, làm ăn
4
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
tập thể từ thấp đến cao và các hình thức liên kết với các thành phần kinh tế xã hội chủ
nghĩa”.
Để đáp ứng nhu cầu bức bách của toàn xã hội, ngay sau Hội nghị, Hội đồng Bộ
trưởng lúc đó đã ra Nghị định số 27 - HĐBT ngày 9/3/1988 ban hành Bản quy định về
chính sách đối với kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh sản xuất công nghiệp, dịch vụ công
nghiệp xây dựng, vận tải. Theo Bản quy định ban hành kèm theo Nghị định 27 HĐBT, các đơn vị kinh tế cá thể, kinh tế tư doanh được xem là các đơn vị kinh tế tự
quản có tư liệu sản xuất và các vốn khác, tự quyết định mọi vân đề sản xuất kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về thu nhập, lỗ lãi. Các đơn vị kinh tế này được tổ chức
theo những hình thức: (1) Hộ cá thể; (2) Hộ tiểu cơng nghiệp và (3) Xí nghiệp tư
doanh. Từ các hình thức này đã tiến tới hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân và các
công ty ngày nay ở Việt Nam.
1.2.
Khái quát về hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Khái niệm
Hộ kinh doanh cá thể trong tiếng Anh là Individual business households. Hộ kinh
doanh cá thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh để tiến hành các hoạt
động kinh doanh. Đại diện các thành viên của hộ gia đình trong các giao dịch vì lợi ích
chung của hộ là chủ hộ.
Theo Khoản 1 Điều 79 nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp: Hộ
kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một
thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được
các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.
1.2.2. Đối tượng đăng ký thành lập
Theo Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có nêu rõ, các đối tượng được quyền
thành lập hộ kinh doanh cá thể là cá nhân, thành viên hộ gia đình là cơng dân Việt
Nam từ đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Người đại diện các thành viên hộ gia đình đứng tên trên giấy phép kinh doanh là
chủ hộ kinh doanh. Một người chỉ đứng tên duy nhất một hộ kinh doanh, xét trên
phạm vi cả nước. Trường hợp đăng ký thành lập nhiều hơn một hộ kinh doanh trở lên
5
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
sẽ bị phạt tiền và buộc phải làm thủ tục chấm dứt các hộ kinh doanh khác theo điều 41
Nghị định 50/2016/NĐ-CP. Nếu người này đã là chủ một hộ kinh doanh trước đó, mặc
dù không kinh doanh từ rất lâu rồi nhưng vẫn chưa tiến hành giải thể thì người này
khơng thể đứng tên trên hộ kinh doanh mới (Muốn đăng ký hộ kinh doanh mới phải
giải thể hộ kinh doanh cũ).
Cần lưu ý cá nhân, thành viên hộ gia đình được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Tuy nhiên, không được đồng
thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh cịn lại.
Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định nhóm đối tượng sau khơng có quyền
thành lập hộ kinh doanh: (1) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi; (2) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang
chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; (3) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật có liên quan.
1.2.3. Quy mô hoạt động kinh doanh
Hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh một cách thường xun, có quy mơ nghề
nghiệp ổn định thì mới cần phải đăng ký. Những hộ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp,
làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động,
làm dịch vụ có thu nhập thấp khơng phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các
ngành, nghề có điều kiện.
Tại khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã chính thức cho phép hộ kinh
doanh hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm, cụ thể: “Một hộ kinh doanh có thể
hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ
sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị
trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại”.
Như vậy, hộ kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm thay vì
giới hạn chỉ hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động mới được phép kinh
doanh ngoài địa điểm đã đăng ký như trước đây. Tuy nhiên, dù hoạt động kinh doanh
tại nhiều địa điểm nhưng hộ kinh doanh phải lựa chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở
chính.
6
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
Chương 2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ
Hộ kinh doanh được quy định tại các văn bản pháp luật sau:
- Luật Doanh nghiệp 2020
- Công văn số 684/TCT-CS về việc áp dụng khai thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ đối với hộ kinh doanh do tổng cục thuế ban hành
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
7
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
- Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn luật doanh nghiệp
2.1.
Thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
Hồ sơ hợp lệ bao gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
- Bản sao CMND/CCCD của chủ hộ kinh doanh
- Bản sao CMND/CCCD của các thành viên hộ gia đình
- Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong
trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
- Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ
kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
- Bản sao hợp đồng thuê hoặc mượn nhà hoặc sổ đỏ
- Bản sao chứng chỉ hành nghề (Nếu có)
Về trình tự thủ tục đăng ký hộ kinh doanh. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại
diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan Đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh
doanh gồm:
- Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh, số điện thoại, số fax, thư điện tử
(nếu có)
- Ngành, nghề kinh doanh
- Số vốn kinh doanh
- Số lao động
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh
doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh
doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh
doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân
tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản
họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh
do một nhóm cá nhân thành lập.
8
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 3 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
- Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh
- Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này
- Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ
sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
Nếu sau 3 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không
nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh
doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp,
Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.
Khi chủ hộ kinh doanh đăng ký thành lập hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh
doanh, trong trường hợp hộ kinh doanh được đáp ứng đầy đủ điều kiện tại Khoản 1
Điều 82 Nghị định 01/2021/NĐ-CP sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh.
2.2.
Mã số đăng ký hộ kinh doanh
Mã số hộ kinh doanh được quy định rõ tại Điều 83 Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Mã
số đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp và được ghi
trên Giấy chứng nhận đăng kí hộ kinh doanh theo cấu trúc cụ thể:
- Mã cấp tỉnh: 02 ký tự bằng số
- Mã cấp huyện: 01 ký tự bằng chữ cái tiếng Việt
- Mã loại hình: 01 ký tự, 8 = hộ kinh doanh
- Số thứ tự hộ kinh doanh: 06 ký tự bằng số, từ 000001 đến 999999.
2.3.
Về địa điểm đăng ký kinh doanh
Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động
kinh doanh. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng
phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ
9
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối
với các địa điểm kinh doanh còn lại.
Trường hợp địa chỉ này là nhà thuê hoặc mượn thì cần xác minh rõ tại địa chỉ này
từ trước đến nay đã có ai thành lập hộ kinh doanh ở đây chưa. Nếu có thì họ đã giải thể
hộ kinh doanh này chưa. Để xác minh được điều này, cần yêu cầu chủ nhà lên UBND
quận/huyện để hỏi. Trường hợp có hộ kinh doanh mà chưa giải thể thì chủ nhà có thể
lên UBND quận yêu cầu giải thể hộ kinh doanh này với lý do chủ hộ kinh doanh đã bỏ
đi và khơng cịn hoạt động ở đây nữa.
Địa chỉ đăng ký hộ kinh doanh tuyệt đối không được là: (1) Chung cư (Trừ trường
hợp hộ kinh doanh với mục đích cho thuê nhà để ở); (2) Địa chỉ đang nằm trong khu
quy hoạch của nhà nước thì khơng được thành lập hộ kinh doanh.
2.4.
Về vốn điều lệ khi đăng ký hộ kinh doanh
Hiện nay luật không quy định số vốn tối thiểu hay tối đa đối với hộ kinh doanh. Do
vậy, đăng ký số vốn bao nhiêu là tùy thuộc khả năng của mỗi người và quy mô, ngành
nghề người đăng ký hướng đến. Tuy nhiên cần lưu ý: Việc chịu trách nhiệm về rủi ro
của HKD là chịu trách nhiệm vô hạn (Chịu trách nhiệm trên tất cả tài sản có được).
Nên khi quyết định đăng ký HKD thì cần phải cân nhắc về tính rủi ro sau này. Nếu
việc kinh doanh không thuận lợi, bạn phải chịu trách nhiệm trên tất cả tài sản mình có
chứ không chỉ là chịu trách nhiệm trên số vốn bạn đăng ký.
Ngoài ra, hộ kinh doanh cũng nên đăng ký vốn thấp, khơng nên đăng ký vốn cao vì
cơ quan thuế sẽ dựa vào 3 điều kiện sau để áp mức thuế khoán hàng tháng cho hộ kinh
doanh:
- Vốn cao hay thấp
- Địa điểm kinh doanh này thuộc khu sầm uất, có địa thế thuận lợi, mặt tiền hay trong
hẻm
- Mặt hàng của hộ kinh doanh này thuộc diện có khả năng tiêu thụ tốt hay không.
2.5.
Nghĩa vụ thuế của hộ kinh doanh
Các loại thuế mà hộ kinh doanh phải nộp theo quy định về quản lý, có 3 loại thuế
chính mà hộ kinh doanh gia đình hay cịn gọi hộ kinh doanh phải nộp gồm:
- Lệ phí (thuế) mơn bài
- Thuế GTGT
- Thuế thu nhập cá nhân
10
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
Tuy nhiên, căn cứ vào doanh thu của hộ kinh doanh để quyết định việc hộ kinh
doanh có phát sinh nghĩa vụ về thuế hay không. Cụ thể, hộ kinh doanh chỉ phát sinh
nghĩa vụ nộp lệ phí mơn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân khi có
doanh thu từ trên 100 triệu đồng/năm.
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh cá thể cịn có thể phải nộp thuế bảo vệ
môi trường, thuế tài nguyên, ... Nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
của các luật này.
Trường hợp
Mức thuế phải nộp
Doanh thu từ 100 triệu/ năm trở xuống
- Hộ kinh doanh sản xuất muối
- Cá nhân/Hộ gia đình/Nhóm sản xuất, kinh doanh
khơng thường xun, khơng có địa điểm cố định
Miến thuế
- Tổ chức/Cá nhân/Nhóm/Hộ gia đình ni trồng,
đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần về nghề cá
Doanh thu trên 100 triệu đến 300 triệu đồng/ năm
300.000 đồng/năm
Doanh thu trên 300 triệu đến 500 triệu đồng/ năm
500.000 đồng/năm
Doanh thu trên 500 triệu đồng/ năm
-
1.000.000 đồng/năm
Cách tính thuế GTGT và thuế TNCN của hộ kinh doanh
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trường hợp hộ kinh doanh đăng ký nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì chủ hộ thực hiện
khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực,
ngành nghề.
Ngành nghề kinh doanh
Tỷ lệ thuế GTGT
Tỷ lệ thuế TNCN
Phân phối, cung cấp hàng hóa
1%
0.5%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầy, nguyên
vật liệu
5%
2%
11
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
3%
hóa, xây dựng có bao thầy, nguyên vật liệu
2.6. Về chuyển nhượng hộ kinh doanh cá thể
1.5%
Có thể chuyển nhượng hộ kinh doanh cá thể cho người khác. Điều thay được quy
định tại Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP: “Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh
thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến
Cơ quan”. Như vậy, khi khơng có nhu cầu kinh doanh, có thể bán hộ kinh doanh cho
người khác
2.7.
Mốc thời gian phải đăng ký thay đổi hộ kinh doanh
Theo khoản 1 Điều 90 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, chủ hộ kinh doanh có trách
nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với Cơ
quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Như vậy, trong thời hạn 10 ngày kể từ khi có thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh, cơ sở kinh doanh phải thực hiện thủ tục này tại UBND cấp huyện nơi cơ sở
kinh doanh đặt trụ sở chính.
2.8.
Hộ kinh doanh được thuê trên 10 lao động
Nghị định 01/2021 được ban hành đã khơng hề nhắc gì đến quy định giới hạn này.
Cụ thể, theo Điều 79, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia
đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh
doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký
hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh
doanh là chủ hộ kinh doanh.
2.9.
Cá nhân, nhóm người hoặc các thành viên trong hộ chịu trách nhiệm
vô hạn
Bản chất của trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của hộ kinh doanh cũng giống
như trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN, nếu tài sản kinh doanh khơng đủ để trả nợ thì
hộ kinh doanh phải lấy cả tài sản không đầu tư vào hộ kinh doanh để trả nợ. Tuy nhiên
khác với DNTN, trách nhiệm vơ hạn của hộ kinh doanh có sự phân tán rủi ro cho
nhiều thành viên trong trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình
làm chủ.
Khi phát sinh các khoản nợ, cá nhân hoặc các thành viên phải chịu trách nhiệm trả
hết nợ, không phụ thuộc vào số tài khoản kinh doanh hay dân sự mà họ đang có;
12
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
không phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực hiện hoạt động kinh
doanh.
Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì tất cả các thành viên phải liên
đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của hộ kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh
do một hộ gia đình làm chủ thì tất cả các thành viên trong hộ gia đình phải liên đới
chịu trách nhiệm. Khi tài sản chung khơng đủ để trả nợ thì các thành viên của hộ gia
đình phải lấy cả tài sản riêng của mình để trả nợ và phải trả cho các thành viên khác
của hộ gia đình (Trách nhiệm liên đới).
2.10. Được tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn
Hộ kinh doanh có quyền tạm ngừng hoạt động kinh doanh, thời gian tạm ngừng
kinh doanh đã có thay đổi từ 04/01/2021 theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải thông báo
với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan
thuế trực tiếp quản lý (theo khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Như vậy có thể hiểu, hộ kinh doanh có thể tạm ngừng kinh doanh vô thời hạn
2.11. Hộ kinh doanh không phải là doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 của Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có
hiệu lực năm 2021 quy định như sau: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh”.
Như vậy, mặc dù hộ kinh doanh là tổ chức có tên riêng, có tài sản và chủ thể kinh
doanh khá chuyên nghiệp đi nữa thì theo quy định của pháp luật hộ kinh doanh không
phải là doanh nghiệp. Bởi lẽ, hộ kinh doanh hoạt động mang tính chất riêng lẻ, khơng
thường xun, chun nghiệp, khơng có con dấu, khơng được mở chi nhánh, văn
phịng đại diện và đặt biệt khơng được thực hiện các quyền mà doanh nghiệp đang có
như hoạt động xuất nhập khẩu hay áp dụng Luật phá sản khi kinh doanh thua lỗ.
2.12. Quyền và nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình
Hộ kinh doanh nào có hoạt động kinh doanh một cách thường xuyên, có quy mơ ổn
định cần phải đăng ký thành lập hộ kinh doanh theo quy định tại Điều 89 ngoại trừ các
hộ gia đình sản xuất nơng,lâm,ngư nghiệp,làm muối hoặc những người bán hàng rong,
kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp,… thì khơng cần đăng ký hộ kinh
doanh dựa theo Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
13
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
- Chủ hộ kinh doanh sẽ là người thực hiện các nghĩa vụ về thuế, tài chính và các hoạt
động kinh doanh của hộ kinh doanh.
- Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh
của hộ kinh doanh. Trong trường hợp này, chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia
đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
- Chủ hộ kinh doanh, các thành viên hộ gia đình tham gia đăng ký hộ kinh doanh chịu
trách nhiệm đối với các hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh.
- Các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3. ƯU ĐIỂM VÀ NƯỢC ĐIỂM CỦA HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
3.1.
Ưu điểm
Đăng ký hộ kinh doanh cá thể khi nói khái qt thì đơn giản hơn thành lập doanh
nghiệp vì nó ít gị bó ở một khuôn khổ nhất định.
Thứ nhất, hồ sơ thành lập và thủ tục thành lập hộ kinh doanh đơn giản hơn so với
thành lập doanh nghiệp. Thủ tục thành lập đơn giản, nhanh gọn, thời gian được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngắn. Để đăng ký thành lập hộ kinh doanh, chỉ
cần chuẩn bị hồ sơ và nộp tới cơ quan đăng ký kinh doanh tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện và hồ sơ sẽ được xem xét trong 3 ngày làm việc.
Thứ hai, quy mô gọn nhẹ, phù hợp với cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ, pháp luật hiện
hành không quy định bắt buộc về cơ cấu tổ chức, quản lý của hộ kinh doanh. Khoản 3
14
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
Điều 81 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh
Thứ ba, không phải kê khai thuế hàng tháng, được áp dụng chế độ thuế khoán. Thủ
tục đăng ký thuế, khai thuế đơn giản hơn. Hộ kinh doanh có thể đóng thuế khốn hằng
năm, khơng phải thực hiện khai thuế hàng tháng như doanh nghiệp; Chế độ chứng từ,
sổ sách, kế toán đơn giản;
Thứ tư, theo quy định mới tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp,
hộ kinh doanh đã có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm. Theo đó, hộ kinh
doanh phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và thông báo với Cơ
quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối
với các địa điểm kinh doanh còn lại.
Thứ năm, nếu có nhu cầu thì hộ kinh doanh hồn tồn có thể đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp. Cụ thể, pháp luật hiện hành cho phép hộ kinh doanh chuyển đổi
thành doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH hoặc công ty cổ phần nếu đáp ứng đủ điều
kiện.
3.2.
Nhược điểm
Sự vật ln có 2 mặt, hộ kinh doanh cá thể cũng tồn tại nhược điểm của hộ kinh
doanh. Bên cạnh những ưu điểm, kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cũng có
những nhược điểm nhất định mà người đăng ký thành lập hộ kinh doanh cần chú ý. Cụ
thể:
Thứ nhất, hộ kinh doanh khơng có tư cách pháp nhân, khơng có con dấu. Trước hết,
cần nhắc lại quy định về tư cách pháp nhân. Theo điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ
chức được công nhận là có tư cách pháp nhân khi đủ 4 điều kiện sau:
- Được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình.
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Theo quy định, pháp nhân sẽ chịu trách nhiệm đối với tài sản riêng của mình, mà
chế độ chịu trách nhiệm của hộ kinh doanh cá thể là cá nhân hoặc thành viên hộ gia
đình đăng ký thành lập phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản riêng. Thêm đó, hộ
gia đình cũng khơng có tài sản độc lập với cá nhân và thành viên hộ gia đình đăng ký
15
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
thành lập. Vì vậy, hộ gia đình khơng có tư cách pháp nhân, khơng có con dấu riêng và
cũng không được mở chi nhánh, văn phòng đại diện.
Thứ hai, cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình thành lập hộ kinh doanh phải chịu
trách nhiệm vô hạn với các nghĩa vụ tài sản phát sinh của hộ kinh doanh.
Khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định: Hộ kinh doanh do một cá nhân
hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.
Điều này tức là, nếu hộ kinh doanh làm ăn thua lỗ, phát sinh các khoản nợ thì cá
nhân/ thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập phải có nghĩa vụ chi trả khơng chỉ
trong phần vốn góp, mà phải lấy tồn bộ tài sản cá nhân của mình ra để thanh tốn
nghĩa vụ. Nếu mới khởi nghiệp, chưa có kinh nghiệm kinh doanh, các bạn nên cẩn
trọng khi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh.
Thứ ba, khơng được khai, tính thuế GTGT theo phương phương pháp khấu trừ nên
khơng được hồn thuế, khơng xuất được hóa đơn GTGT.
Ta có, hóa đơn GTGT dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ. Mà theo quy định về thuế hiện hành, hộ kinh doanh khai, tính
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Vì vậy, hộ kinh doanh chỉ được sử dụng hóa
đơn bán hàng và hộ kinh doanh cá thể khơng được mua hóa đơn VAT.
Thứ tư, cũng do quy mơ, tính chất hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ có thể sẽ ít tạo được
lịng tin cho khách hàng trong những lần đầu hợp tác.
Thứ năm, pháp luật quy định một số hạn chế đối với cá nhân/ thành viên hộ gia
đình thành lập hộ kinh doanh như sau:
Cá nhân, thành viên hộ gia đình chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi
toàn quốc và được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh
nghiệp với tư cách cá nhân.
Cá nhân, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh không được đồng thời là
chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp
được sự nhất trí của các thành viên hợp danh cịn lại.
Ngồi ra hộ kinh doanh cũng cần lưu ý thêm:
- Không được phép xuất khẩu, nhập khẩu.
- Cá nhân đã thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng
thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
16
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
- Nếu buôn bán lưu động, kinh doanh ngồi địa điểm kinh doanh phải thơng báo cho
cơ quan thuế, quản lý kinh doanh, …
- Kinh doanh buôn bán phải lựa chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh, có
thể là nói đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh
doanh nhất.
Chương 4. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT HỘ KINH DOANH Ở VIỆT NAM
4.1. Vai trò của hộ kinh doanh trong sự phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam
Trong quá trình hình thành và phát triển đặc biệt là từ sau đổi mới đến nay, cùng
với các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, hộ kinh doanh đã
chính thức được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ, là một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế. Từ đó mơ hình này có sự phát triển mạnh mẽ, có những đóng góp quan trọng
cho nền kinh tế đất nước, nhất là trong những năm gần đây. Theo Tổng cục Thống kê,
năm 2018 số hộ kinh doanh là 5,1 triệu, sử dụng khoảng 8,6 triệu lao động, chiếm gần
30% GDP và gần 1,6 % tổng thu ngân sách nhà nước thì đến năm 2019 và 6 tháng đầu
năm 2020 cả nước đã có khoảng 5,5 triệu hộ kinh doanh, sử dụng khoảng 7,9 triệu lao
động và trên 2,2 triệu tỷ đồng doanh thu, trong đó nộp hơn 12 nghìn tỷ tiền thuế.
Theo thống kê, hiện nay cả nước có khoảng 5,5 triệu hộ kinh doanh, trong đó có 4,6
triệu cơ sở có địa điểm ổn định; trên 3,5 triệu hộ kinh doanh được cấp mã số thuế và
hơn 2 triệu hộ sản xuất nhỏ, lẻ; ước tính tổng tài sản trên 655 nghìn tỷ đồng; số cơ sở
17
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
có đăng ký kinh doanh chiếm 25,9% và khoảng 1,7 triệu hộ kinh doanh nộp thuế đầy
đủ, đúng hạn (chiếm 12.362 tỷ đồng tiền thuế). Hộ kinh doanh cũng có đóng góp lớn
trong tạo viê ̣c làm và giải quyết các vấn đề xã hô ̣i (giải quyết việc làm cho 7,945 triệu
lao động). Ngoài ra, hộ kinh doanh cịn thực hiện cơng tác xố đói giảm nghèo; tăng
thu nhập, cải thiện cuộc sống cho những người có thu nhập thấp, đảm bảo về an sinh
xã hội, …
4.2.
Những bất cập của pháp luật về hộ kinh doanh ở Việt Nam
Tuy nhiên, các quy định hiện nay về hộ kinh doanh cịn có những bất cập trong thực
tiễn hoạt động, như chưa rõ ràng về trách nhiệm pháp lý, quyền kinh doanh,vốn và các
chính sách khác (Hỗ trợ chưa đồng bộ, sự quan tâm cho một số lĩnh vực) dẫn tới phần
lớn các hộ kinh doanh đều hoạt động “cầm chừng”, khơng muốn chuyển đổi hình thức
kinh doanh, chuyển đổi thành doanh nghiệp nhằm trốn nghĩa vụ nộp thuế; không ký
hợp đồng với các lao động, … Như vậy, khung pháp lý hiện hành đã và đang hạn chế
một phần sự phát triển của hộ kinh doanh trong quá trình hoạt động, cụ thể như:
4.2.1. Về trách nhiệm pháp lý của hộ kinh doanh
Khái niệm hộ kinh doanh khơng rõ ràng. Do đó, gây khó khăn trong việc xác định
quyền và trách nhiệm pháp lý giữa hộ, chủ hộ là cá nhân, thành viên gia đình. Cá nhân
đăng ký chịu trách nhiệm hay tất cả các thành viên trong gia đình điều chịu trách
nhiệm. Điều này, vừa gây lúng túng trong quản lý nhà nước đối với hình thức kinh
doanh này, có thể gây ra rủi ro cho bên thứ ba do không xác định trách nhiệm của hộ
kinh doanh.
Mặt khác, pháp luật hiện hành quy định hộ kinh doanh khơng hồn tồn là thương
nhân thể nhân, khơng có tư cách pháp nhân nên gây khó khăn trong chế độ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, các nghĩa vụ tài sản của hộ kinh doanh. Bởi vì, khơng có tư
cách pháp nhân nên khơng có sự độc lập về tài sản giữa tài sản của hộ kinh doanh với
chủ hộ. Quy định này về hộ kinh doanh vừa gây khó khăn trong chế độ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính kể cả tài sản không đưa vào kinh doanh;
vừa bất lợi trong viê ̣c huy đô ̣ng vốn so với các loại hình doanh nghiệp khác do khơng
có tài sản thế chấp để vay vốn nên rất khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vay từ
các tổ chức tín dụng (Kể cả tiếp cận các chính sách hỗ trợ của Nhà nước). Đồng thời,
cho thấy hoạt đô ̣ng hộ kinh doanh không bền vững và dễ bị chấm dứt (nếu chủ hộ chết,
tai nạn, bệnh tật, …).
4.2.2. Về huy động vốn
18
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
Vốn của hộ kinh doanh là do chủ hộ tự đăng ký, tự thân hoặc nguồn vốn vay từ bạn
bè, người thân. Việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng cho các hộ kinh doanh đang
hạn chế (khơng có tư cách pháp nhân, khơng có tài sản thế chấp để vay). Mặc dù, có
thể nguồn vốn của hộ kinh doanh ổn định, an tồn nhưng lại khơng dồi dào, đa dạng
nên khó khăn trong việc mở rộng thị trường, khó có tính cạnh tranh, khó mở rộng quy
mơ và đổi mới khoa học cơng nghệ, khó cập nhật những tiến bộ mới trong kinh doanh.
Bên cạnh đó, việc huy động vốn từ các tổ chức tín dụng cho các hộ kinh doanh rất
khó khăn do đặc thù của mơ hình kinh doanh là một thể nhân (khơng có quan hệ và tài
sản thế chấp, khả năng tiếp cận thị trường; nguồn thông tin, khả năng tiếp cận với cơ
quan Nhà nước; năng lực quản lý…). Trường hợp vay được thì lượng vay cũng khơng
nhiều và thời hạn vay cũng rất ngắn rất khó đáp ứng được với nhu cầu mở rộng kinh
doanh hay đổi mới công nghệ một cách đồng bộ, hiệu quả…
Những bất cập trên so với các loại hình doanh nghiệp, hô ̣ kinh doanh bị hạn chế
quyền kinh doanh dẫn đến cản trở, không thể phát huy tối đa các thế mạnh của hộ kinh
doanh.
4.3.
Gợi ý chính sách hồn thiện pháp luật của hộ kinh doanh ở Việt Nam
Thứ nhất, trong nền kinh tế thị trường, hộ kinh doanh cũng thực hiện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, phân phối, lưu thơng hàng hố, dịch vụ, ... Giống như doanh
nghiệp tư nhân và các loại hình doanh nghiệp khác.
Thứ hai, hiện nay số lượng các hộ kinh doanh đầu tư vào lĩnh vực cơng nghiệp cịn
q ít. Nhà nước phải tạo điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh có thể tiếp cận các
chính sách ưu đãi, giảm bớt phiền hà, phân biệt đối xử trong lĩnh vực cấp giấy phép ưu
đãi đầu tư. Để khuyến khích các hộ kinh doanh bỏ vốn đầu tư, một mặt Nhà nước cần
phải xây dựng một khung pháp lý để cho họ yên tâm đầu tư, mặt khác cần đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, khuyến khích những ngành cần phát triển thông qua ưu đãi về giá
thuê đất, miễn giảm thuế và được vay tín dụng ưu đãi.
Thứ ba, cần nhanh chóng sửa đổi, bổ sung những bất hợp lý về thuế TNCN trong
đó cần lưu ý đến thuế suất, thống nhất về phương pháp tính thuế đối với thu nhập của
hộ kinh doanh, cần sửa đổi biểu thuế lũy tiến từng phần để khuyến khích người có
trình độ kỹ thuật cao, năng lực điều hành giỏi ra sức lao động, tăng tính cạnh tranh.
Thứ tư, về vấn đề huy động vốn. Cần có biện pháp hỗ trợ, khắc phục khó khăn về
vốn cho hộ kinh doanh, như: tổ chức tín dụng dành quỹ vốn vay định kỳ hàng năm cho
hộ kinh doanh, hạ mức lãi suất cho vay đối với hộ kinh doanh, khuyến khích hỗ trợ hộ
kinh doanh trong một số lĩnh vực (Công nghiệp nông thôn, sản xuất mặt hàng thủ công
19
Downloaded by thoa Nguyen van ()
lOMoARcPSD|20482277
Phùng Ngọc Thùy Anh – 181A170032
mỹ nghệ, chế biến thủy hải sản, trồng trọt chăn ni…); Chính quyền địa phương phải
nhận trách nhiệm đảm bảo cho họ kinh doanh thế chấp tài sản vay vốn.
Thứ năm, cần cụ thể hóa các hình thức hỗ trợ cho hộ kinh doanh, như: hỗ trợ thông
tin và tư vấn; hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực; hỗ trợ tiếp câ ̣n tín dụng; hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư; miễn, giảm, giãn thuế và các khoản phải nô ̣p khác cho doanh nghiê ̣p nhỏ
và vừa; hỗ trợ nâng cao năng lực công nghê ̣; hỗ trợ tiếp câ ̣n mă ̣t bằng sản xuất kinh
doanh; hỗ trợ xúc tiến, mở rô ̣ng thị trường…
Thứ sáu, cần khuyến khích hộ kinh doanh hoạt động theo mơ hình doanh nghiệp.
Theo đó, các cơ chế, chính sách khuyến khích bao gồm: hỗ trợ gia nhâ ̣p, rút lui khỏi
thị trường, miễn thuế môn bài, ưu đãi thuế thu nhâ ̣p doanh nghiê ̣p, cho phép áp dụng
chế đơ ̣ kế tốn đơn giản, được cung cấp phần mềm kế tốn miễn phí; cấp mã số thuế
cho tất cả các hô ̣ kinh doanh tạo sự bình đẳng trong viê ̣c thực hiê ̣n nghĩa vụ thuế; hỗ
trợ hơ ̣ kinh doanh mở sổ kế tốn, ghi chép hoạt đô ̣ng, nô ̣p thuế theo số liê ̣u kế tốn,
báo cáo tài chính, quyết tốn thuế, …
Thứ bảy, cần tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách,
quy định pháp luật về hoạt động hộ kinh doanh. Thực hiện các hình thức thiết thực như
mở các lớp bồi dưỡng, tập huấn; thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm, …
4.4.
Một số giải pháp về tổ chức thực hiện
Thứ nhất, thể chế hóa các cơ chế, chính sách khuyến khích hộ kinh doanh hoạt
động theo mơ hình doanh nghiệp.
Thứ hai, quản lý chặt chẽ hoạt động của hộ kinh doanh.
Thứ ba, hoàn thiện và cụ thể hóa các hình thức hỗ trợ cho hộ kinh doanh chuyển
đổi không thấp hơn hỗ trợ cho doanh nghiệp vừa và nhỏ về mọi mặt.
Thứ tư, tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách,
về những lợi thế, cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh, khả năng đóng góp cho cộng
đồng và xã hội khi hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Hộ kinh doanh cá thể là một trong những hình thức kinh doanh đơn giản và phổ
biến tại Việt Nam. Bởi lẽ đăng ký đơn giản, và áp dụng theo phương thức thuế khoán;
20
Downloaded by thoa Nguyen van ()