BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------
LƢƠNG KIM CHI
NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC CÂY TRỘI, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG VÀ TƢƠNG QUAN GIỮA SINH TRƢỞNG VÀ
HÀM LƢỢNG TINH DẦU QUẾ (Cinnamomum cassia Blume) TẠI
HUYỆN THƢỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội, 2016
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------
LƢƠNG KIM CHI
NGHIÊN CỨU CHỌN LỌC CÂY TRỘI, ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG
SINH TRƢỞNG VÀ TƢƠNG QUAN GIỮA SINH TRƢỞNG VÀ
HÀM LƢỢNG TINH DẦU QUẾ (Cinnamomum cassia Blume) TẠI
HUYỆN THƢỜNG XUÂN, TỈNH THANH HÓA
C u n n àn : L m ọc
M số: 6 6
01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. PHẠM MINH TOẠI
2. TS. LƢU CẢNH TRUNG
Hà Nội, 2016
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, luận văn này là kết quả của một phần trong Nhiệm vụ
cấp Nhà nƣớc mà tơi là cộng tác viên chính tham gia nghiên cứu và đã đƣợc chủ trì
nhiệm vụ đồng ý cho sử dụng kết quả này. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng, đƣợc công bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Các thơng tin tài liệu trích dẫn trong luận
văn này đã đƣợc ghi rõ nguồn gốc.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan trên.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả
Lƣơn Kim C i
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp “Nghiên cứu chọn lọc cây trội, đánh
giá khả năng sinh trưởng và tương quan giữa sinh trưởng và tinh dầu của dòng
Quế (Cinnamomum cassia Blume) tại huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa”
đƣợc hồn thành theo chƣơng trình đào tạo cao học tại Trƣờng đại học Lâm nghiệp.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cơ trong
Phịng đào tạo sau đại học, các thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện
giúp đỡ, động viên tác giả hoàn thành luận văn này. Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Minh Toại và TS. Lƣu Cảnh Trung - ngƣời hƣớng
dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn tác giả từ khi hình thành phát triển ý tƣởng đến
xây dựng đề cƣơng, phƣơng pháp luận, tìm tài liệu và có những chỉ dẫn khoa học
quý báu trong suốt q trình triển khai nghiên cứu và hồn thành đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các anh chị đang công tác tại Viện nghiên cứu Lâm
sinh – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện Di truyền Nông nghiệp. Đồng
cảm ơn tới Ban quản lý khu bảo tồn Thiên nhiên Xuân Liên, các phòng chức năng
huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hóa đã giúp đỡ tơi rất nhiều về tài liệu, nơi thực
tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các
nhà chuyên môn, bạn bè và ngƣời thân trong gia đình đã động viên giúp đỡ tác giả
trong quá trình hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã hết sức cố gắng và nỗ lực, nhƣng kinh nghiệm nghiên cứu chƣa
nhiều, đặc biệt là hạn chế về mặt thời gian trong quá trình nghiên cứu nên luận văn
chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự góp ý
của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp để cho luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2016
Tác giả
Lƣơn Kim C i
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
iii
MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................3
1.1. Giới thiệu chung về cây Quế ................................................................................3
1.1.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm sinh thái .............................................................................................3
1.1.3. Thành phần hóa học và công dụng của Quế .....................................................4
1.1.4. Giá trị kinh tế ....................................................................................................6
1.2. Trên Thế giới ........................................................................................................6
1.2.1. Nghiên cứu về chọn lọc cây trội và xác định sản lƣợng vỏ, sản lƣợng tinh dầu
loài Quế .......................................................................................................................6
1.3. Ở Việt Nam ........................................................................................................10
1.3.1. Nghiên cứu chung về cây Quế ........................................................................10
1.3.2. Nghiên cứu về chọn lọc cây trội và xác định sản lƣợng vỏ, sản lƣợng tinh dầu
loài Quế .....................................................................................................................13
1.3.3. Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con và gây trồng loài Quế ............................14
1.4. Thảo luận và xác định vấn đề nghiên cứu ..........................................................17
Chƣơng 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀPHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................................................................19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................19
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................19
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
iv
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................19
2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu......................................................................................19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
2.3.1. Điều tra hiện trạng gây trồng Quế tại Thanh Hóa ...........................................19
2.3.2. Nghiên cứu chọn lọc cây trội lồi Quế tại Thanh Hóa....................................19
2.3.3. Đánh giá sinh trƣởng của cây ghép trong vƣờn giống vơ tính Quế tại Thanh
Hóa. ...........................................................................................................................19
2.3.4. Xác định mối quan hệ giữa các đại lƣợng sinh trƣởng với năng suất vỏ và
hàm lƣợng tinh dầu Quế tại Thanh Hóa. ...................................................................19
2.3.5. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững loài Quế trồng tại khu vực nghiên cứu. .......19
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................20
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận ............................................................................20
2.4.2. Phƣơng pháp cụ thể ........................................................................................21
Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................28
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................28
3.1.2. Địa hình ...........................................................................................................28
3.1.3. Khí hậu ............................................................................................................29
3.1.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................................29
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội .....................................................................................31
3.2.1. Dân số..............................................................................................................31
3.2.2. Lao động..........................................................................................................31
3.3. Đánh giá chung ..................................................................................................31
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................33
4.1. Đặc điểm phân bố, gây trồng và phát triển lồi Quế tại Thanh Hóa..................33
4.1.1. Đặc điểm phân bố lồi Quế tại Thanh Hóa .....................................................33
4.1.2. Đặc điểm gây trồng và phát triển lồi Quế tại Thanh Hóa .............................34
4.2. Nghiên cứu chọn lọc cây trội loài Quế tại Thanh Hóa .......................................39
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
v
4.2.1. Xác định, lựa chọn cây trội dự tuyển .............................................................39
4.2.2. Đặc điểm sinh trƣởng của lồi Quế tại Thanh Hóa .........................................43
4.2.3 Hàm lƣợng và chất lƣợng tinh dầu của loài Quế tại Thanh Hóa .....................47
4.2.4. Kết quả lựa chọn cây trội ................................................................................51
4.3. Đánh giá sinh trƣởng của cây ghép từ các cây trội trong vƣờn giống vơ tính
Quế thanh hóa ...........................................................................................................52
4.3.1. Tỷ lệ sống của cây trồng trong vƣờn giống vơ tính ........................................53
4.3.2. Sinh trƣởng đƣờng kính và chiều cao của cây vơ tính ....................................55
4.3.3. Phẩm chất của cây vơ tính ...............................................................................58
4.4. Xác định mối quan hệ giữa các đại lƣợng sinh trƣởng với năng suất vỏ và hàm
lƣợng tinh dầu Quế thanh hóa ...................................................................................60
4.4.1. Xác định quan hệ giữa độ dày vỏ (Dvỏ) với đại lƣợng sinh trƣởng................60
4.4.2. Xác định quan hệ giữa hàm lƣợng tinh dầu với đại lƣợng sinh trƣởng ..........60
4.4.3. Xác định quan hệ giữa chất lƣợng tinh dầu với đại lƣợng sinh trƣởng ..........62
4.5. Đề xuất giải pháp phát triển bền vững loài Quế thanh hóa ................................63
4.5.1. Đề xuất tiêu chuẩn chọn lọc cây trội Quế tại khu vực nghiên cứu ................63
4.5.2. Đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển bền vững loài Quế thanh hóa ........63
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ...............................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải t íc n
ĩa
BQL
Ban quản lý
NXB
Nhà xuất bản
OTC
Ô tiêu chuẩn
UBND
Ủy ban nhân dân
Hvn
Chiều cao vút ngọn
D1.3
Đƣờng kính ngang ngực
Dt
Đƣờng kính tán
Doo
Đƣờng kính gốc
QĐ
Quyết định
BNNPTNT
Bộ nơng nghiệp phát triển nơng thơn
ODB
Ơ dạng bản
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
4.1
Diện tích trồng Quế tại huyện Thƣờng Xuân
33
4.2
Mật độ trồng Quế ở các xã trong huyện Thƣờng Xuân
35
4.3
Kết quả xác định mẫu phân tích tinh dầu
40
4.4
Sinh trƣởng của Quế ở các xã trong huyện Thƣờng Xuân
43
4.5
Đặc điểm sinh trƣởng của các cây trội dự tuyển
45
4.6
Hàm lƣợng và chất lƣợng tinh dầu Quế thanh hóa
47
4.7
Các đặc trƣng thống kê về hàm lƣợng và chất lƣợng tinh dầu
50
4.8
Bảng kết quả lựa chọn cây trội Quế thanh hóa
51
4.9
Tỷ lệ sống của cây con vơ tính theo từng dịng cây trội
53
4.10
Đặc điểm sinh trƣởng của cây con vơ tính
55
4.11
Các đặc trƣng về sinh trƣởng của cây vơ tính
56
4.12
Phẩm chất của cây vơ tính theo từng dịng cây trội
58
4.13
4.14
4.15
Tham số của phƣơng trình quan hệ giữa độ dày vỏ với đại lƣợng
sinh trƣởng
Tham số của phƣơng trình quan hệ giữa hàm lƣợng tinh dầu với
đại lƣợng sinh trƣởng
Tham số của phƣơng trình quan hệ giữa chất lƣợng tinh dầu với
đại lƣợng sinh trƣởng
60
61
62
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
4.1
Khai thác Quế 1 lần trong chu kỳ trồng tại Xuân Lẹ - Thƣờng Xuân
37
4.2
Hình ảnh một số cây trội dự tuyển
42
4.3
Một số hình ảnh quá trình thu thập mẫu phân tích
42
4.4
Cây giống vơ tính trong vƣờn ƣơm
53
4.5
Cây con vơ tính
57
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các loài cây lâm sản ở vùng nhiệt đới thì cây Quế đƣợc biết đến nhƣ
một loại cây đặc sản đa tác dụng, vỏ Quế và các sản phẩm từ Quế của Việt Nam trở
nên nổi tiếng trên thế giới. Ngoài ra, khả năng sản xuất mới dừng lại ở quy mô nhỏ,
vùng gây trồng phù hợp với loài cây này hạn chế trong khi nhu cầu thị trƣờng với
sản phẩm từ Quế ngày càng cao đã thúc đẩy việc nghiên cứu cải thiện giống, kỹ
thuật gây trồng góp phần nâng cao sản lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng rừng trồng Quế.
Ở nƣớc ta, từ khi tiến hành cải cách mở cửa đến nay, nền kinh tế đã có những
chuyển biến mạnh mẽ. Nhƣng cũng từ đó khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng,
giữa thành phố và nông thôn ngày càng xa. Đời sống nhân dân đồng bào các dân tộc
miền núi cịn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn. Để giải quyết tình trạng này, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã và đang tìm mọi cách để đƣa các phƣơng thức sản xuất mới áp dụng
vào các vùng khó khăn, đƣa cơ cấu cây trồng, vật ni phù hợp để ngƣời dân có thể
thốt nghèo. Một trong những cây trồng có thể giúp họ xóa đói, giảm nghèo chính
là cây Quế, đặc biệt là đối với bà con dân tộc các vùng Tiên Yên, Ba Chẽ (Quảng
Ninh); Văn Yên, Văn Chấn, Trấn Yên (Yên Bái); Lang Chánh, Thƣờng Xuân
(Thanh Hóa); Quế phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp (Nghệ An); Trà My (Quảng Nam);
Trà Bồng (Quảng Ngãi) nơi mà cây Quế rất thích hợp với điều kiện tự nhiên.
Là một trung tâm lớn về Quế của cả nƣớc, đặc biệt Quế đƣợc trồng ở các
huyện phía Tây của tỉnh Thanh Hóa (Thƣờng Xuân, Ngọc Lặc, Lang Chánh…) đã
nổi tiếng trong và ngồi nƣớc. Khơng những nổi tiếng về chất lƣợng, Quế đƣợc
trồng ở các huyện phía Tây của tỉnh Thanh Hóa (Quế thanh hóa) cũng đƣợc đánh
giá là những giống Quế có hiệu quả và năng suất cao hơn những nơi trồng khác.
Tuy nhiên, do khai thác bừa bãi, quá mức, năng suất thấp và giá cả không ổn
định đã làm cho rừng trồng Quế ngày càng suy giảm về chất lƣợng và số lƣợng. Tại
Thanh Hóa, từ năm 2000 đến nay do giá Quế rẻ, ngƣời dân chỉ tập trung khai thác
diện tích Quế cịn lại mà lại khơng quan tâm đến việc trồng mới. Do đó, sản lƣợng
và chất lƣợng rừng trồng Quế dần dần bị mai một. Theo thống kê, đến năm 2013,
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
2
huyện Thƣờng Xuân chỉ còn 180 ha Quế ở các xã: Vạn Xuân, Xuân Chinh, Xuân
Lẹ.... Tuy nhiên, cây Quế trồng ở các hộ dân mang tính tự phát, cách chăm sóc, khai
thác, chế biến chỉ mang tính truyền thống, chƣa áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật
nên đã làm cho cây Quế suy thối [56].Quế thanh hóa khơng những bị suy giảm về
diện tích trồng mà cịn suy thoái cả về năng suất và chất lƣợng, hàm lƣợng tinh dầu
giảm. Do vậy, nghiên cứu chọn lọc cây trội, phục tráng lại giống Quế thanh hóa
nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng tinh dầu cao và nghiên cứu xác định mối
tƣơng quan giữa các đại lƣợng sinh trƣởng với hàm lƣợng tinh dầu nhằm đƣa ra
đƣợc những dự tính về hiệu quả kinh tế là rất cần thiết. Cùng với đó, việc tăng
cƣờng cơng tác bảo tồn lồi Quế đang là một nhiệm vụ cấp bách để có thể duy trì
nguồn lợi lâu dài, phục vụ cho đời sống của chúng ta và phục vụ cho xuất khẩu.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài: “Nghiên cứu chọn lọc cây trội, đánh giá
khả năng sinh trưởng và tương quan giữa sinh trưởng và hàm lượng tinh dầu
của dòng Quế (Cinnamomum cassia Blume) tại huyện Thường Xuân, tỉnh
Thanh Hóa” đƣợc thực hiện là rất cần thiết và có ý nghĩa.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
3
C ƣơn 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.
Giới t iệu c un về c
Quế
1.1.1. Đặc điểm hình thái
- Cây Quế là loài cây thân gỗ, sống lâu năm, ở cây trƣởng thành có thể cao
trên 15m, đƣờng kính ngang ngực (1,3m) có thể đạt đến 40cm.
- Quế có lá đơn, mọc cách hay gần đối, lá có 3 gân gốc kéo dài đến tận đầu lá
và nổi rõ ở mặt dƣới của lá, các gân bên gần nhƣ song song, mặt trên của lá xanh
bóng, mặt dƣới lá xanh đậm, lá trƣởng thành dài khoảng 18 – 20cm, rộng khoảng 6
– 8cm, cuống lá dài khoảng 1cm.
- Quế có tán lá hình trứng, thƣờng xanh quanh năm, thân cây trịn đều, vỏ ngoài
màu xám, hơi nứt rạn theo chiều dọc.
- Trong các bộ phận của cây Quế nhƣ vỏ, lá, hoa, gỗ, rễ đều có chứa tinh dầu,
đặc biệt trong vỏ có hàm lƣợng tinh dầu cao nhất, có khi đạt đến 4 – 5%.
- Cây Quế khoảng 8 đến 10 tuổi thì bắt đầu ra hoa, hoa Quế mọc ở nách lá đầu
cành, hoa tự chùm, nhỏ chỉ bằng nửa hạt gạo, vƣơn lên phía trên của lá, màu trắng
hay phớt vàng.
- Quế ra hoa vào tháng 4,5 và quả chin vào tháng 1,2 năm sau. Quả Quế khi
chƣa chín có màu xanh, khi chín chuyển sang màu tím than, quả mọng trong chứa
một hạt, quả dài 1 – 1,2cm, hạt hình bầu dục, 1kg hạt Quế có khoảng 2.500 – 3.000
hạt.
- Hạt Quế có dầu nên khi gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ cao sẽ bị chảy dầu mất
sức nảy mầm.
- Bộ rễ Quế phát triển mạnh, rễ cọc cắm sâu vào lòng đất, rễ bàng lan rộng, đan
chéo nhau, vì vậy Quế có khả năng sinh sống tốt trên các vùng đồi núi dốc (Nguyễn
Văn Thực và các cộng tác viên, 2012)[1].
1.1.2. Đặc điểm sinh thái
Quế có thể sinh trƣởng tốt cả ở miền Nam và miền Bắc Việt Nam. Tùy theo ở
phía Nam hay phía Bắc mà quế có thể phân bố từ độ cao 200m (ở phía Bắc) cho đến
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
4
600 – 800m (ở phía Nam), nơi có khí hậu ôn hòa nhiệt độ từ 20 – 290C, độ ẩm
không khí cao >85% và chỉ số khơ hạn thấp (< 0,3) và có lƣợng mƣa hàng năm cao
(2.000 - 4.000 mm).
Quế là cây trung tính, cây quế lúc nhỏ cần có bóng che thích hợp, ở 1 – 2 năm
đầu cần độ tàn che 40 – 60% ánh sáng trực xạ. Khi lớn lên, mức độ chịu bóng giảm
dần và mức độ ƣa sáng ngày một tăng, đến năm thứ 3 – 4 thì cây quế hồn tồn ƣa
sáng.
Quế là cây rất mẫn cảm với nhiệt độ, ở tuổi vƣờn ƣơm quế chỉ chịu đƣợc
nhiệt độ 40 – 450C, cây trên rừng khả năng chịu nhiệt của lá quế có khá hơn 45 –
480C. Đặc điểm kém chịu nóng này có thể là nguyên nhân giới hạn vùng phân bố
của Quế [58].
1.1.3. Thành phần hóa học và cơng dụng của Quế
1.1.3.1. Thành phần hóa học:
Hàm lƣợng tinh dầu trong vỏ Quế khá cao (1 – 4%), còn trong lá và cành non
thƣờng thấp (0,3 – 1,8%). Tinh dầu từ vỏ có màu nâu nhạt, sánh, vị cay, thơm, ngọt,
nóng, nặng hơn nƣớc; Với thành phần chính là E-cinamicaldehyde (70 - 95%);
ngồi ra cịn khoảng 100 hợp chất khác. Tinh dầu từ lá quế thƣờng có màu nâu đậm
và thành phần chủ yếu cũng là(E)-cinamicaldehyde (60-90%). Hàm lƣợng (E)cinamicaldehyde quyết định chất lƣợng của tinh dầu quế. Tinh dầu quế thƣơng
phẩm trên thị trƣờng thế giới đòi hỏi hàm lƣợng (E)-cinamicaldehyde trong khoảng
75-95% (ISO: >80% (E)-cinamicaldehyde). Ngoài tinh dầu, trong vỏ quế còn chứa
tanin, chất nhựa, đƣờng, calci oxalat, coumarin và chất nhầy… [57].
1.1.3.2. Công dụng Quế
* Trong y học:
- Theo nghiên cứu của hội hóa học Hoa Kỳ “Mùi hƣơng của tinh dầu Quế
giúp cải thiện trí tuệ con ngƣời”. Khi ngửi mùi hƣơng này giúp nâng cao sức tập
trung, ghi nhớ và xử lý các hình ảnh nhanh và chính xác khi đang làm việc với máy
tính.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
5
- Có tác dụng kích thích tuần hồn máu, hơ hấp tăng lên, kích thích tăng bài
tiết, tăng cƣờng co bóp tử cung, tăng nhu động ruột.
- Tinh dầu Quế dùng để xoa bóp vùng đau bầm tím do chấn thƣơng, đánh gió
khi cảm.
- Tinh dầu Quế có tác dụng làm ấm tồn than, khử mùi hơi, trừ cảm cúm,
cảm lạnh, tiêu chảy, có tác dụng kích dục, giảm buồn phiền, chống đau cơ.
- Quế đƣợc coi là một trong bốn vị thuốc rất có giá trị (Sâm, Nhung, Quế,
Phụ). Nhục Quế có vị ngọt cay, tính nóng, thơng huyệt mạch làm mạnh tim, tăng
sức nóng, chữa các chứng trúng hàn, hôn mê mạch chạy chậm, nhỏ, yếu (trụy mạch,
huyết áp hạ) và dịch tả nguy cấp.
- Tinh dầu Quế có tính sát trùng mạnh làm ức chế nhiều loại vi khuẩn đặc
biệt là vi khuẩn tả. Ở các nƣớc Châu Âu Quế đƣợc sử dụng là thuốc chữa các bệnh
đau bụng tiêu chảy, sốt rét, ho và một số bệnh khác (Nguyễn Văn Thực và các cộng
tác viên, 2012)[1].
* Trong công nghiệp, thực phẩm:
- Quế đƣợc sử dụng một khối lƣợng lớn để làm gia vị vì Quế có vị thơm, cay
và ngọt có thể khử bớt đƣợc mùi tanh, gây của cá, thịt, làm cho các món ăn hấp dẫn
hơn, kích thích đƣợc tiêu hóa.
- Quế cịn đƣợc sử dụng trong các loại bánh kẹo, rƣợu nhƣ: bánh quế, kẹo
quế, rƣợu quế đƣợc sản xuất và bán rộng rãi. Bột quế còn đƣợc nghiên cứu thử
nghiệm trong thức ăn gia súc để làm tăng chất lƣợng thịt các loại gia súc, gia cầm.
- Quế đƣợc sử dụng làm hƣơng vị, bột quế đƣợc trộn với các vật liệu khắc để làm
hƣơng, khi đốt lên có mùi thơm, đƣợc sử dụng nhiều trong các lễ hội, đền chùa, thờ cúng
trong nhiều nƣớc châu Á nhất là các nƣớc có đạo Phật, đạo Khổng Tử, đạo Hồi.
- Gần đây nhiều địa phƣơng còn sử dụng gỗ Quế, vỏ Quế để làm ra các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ nhƣ bộ khay, ấm, chén bằng vỏ Quế, đĩa Quế, đế lót giầy
có Quế.
- Một số dân tộc châu Á dùng quả chin và nụ hoa Quế lấy hƣơng thơm làm
bánh và ƣớp chè hay thay nƣớc hoa.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
6
- Ở Ấn Độ, Quế đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một thứ gia vị chủ yếu để chế
biến thức ăn.
- Gỗ Quế đƣợc dùng làm đồ gia dụng và ván ép. Ngƣời Dao ở miền Bắc và
một số dân tộc ở huyện Trà My (Quảng Nam) và Trà Bồng (Quảng Ngãi), (Nguyễn
Văn Thực và các cộng tác viên, 2012)[1].
1.1.4. Giá trị kinh tế
Quế là cây đa tác dụng. Vỏ và quả Quế dùng làm thuốc, lá và vỏ khô cho
tinh dầu và làm gia vị, gỗ dùng trong xây dựng và làm đồ dùng gia đình. Đây là lồi
cây cho hiệu quả kinh tế cao và đƣợc trồng ở nhiều nơi.
Theo tài liệu thống kê cho thấy: Nếu 1ha Quế sau chu kỳ 15 – 20 năm thu
đƣợc 1,5 – 2 tấn vỏ trị giá 15 – 20 triệu đồng tƣơng ứng với 10 tấn thóc. Để thu
đƣợc 10 tấn thóc phải canh tác trên 10ha lúa nƣơng (sản lƣợng lúa nƣơng 1
tấn/1ha/năm) hoặc 20ha sắn hoặc ngô.
Tuy nhiên trồng cây trên đất dốc không tiến hành liên tục trong 10 năm đƣợc
vì sau 3 – 5 năm lại bỏ hoang rồi mới trở lại canh tác. Nhƣ sau trong 10 năm 1ha lúa
nƣơng chỉ canh tác đƣợc 3 – 5 năm và cho sản lƣợng 3 – 5 tấn thóc.
Ngồi ra trồng cây lƣơng thực trên đất dốc liên tục cịn làm tăng xói mịn đất,
giảm độ phì đất, trong khi đó rừng Quế thuần lồi ở 5 – 6 tuổi đã khép tán, dƣới tán
rừng Quế cây bụi thảm tƣơi phát triển, đất đƣợc bảo vệ và lƣợng lá rơi rụng có tác
dụng cải tạo đất (Nguyễn Văn Thực và các cộng tác viên, 2012)[1].
1. . Tr n T ế iới
1.2.1. Nghiên cứu về chọn lọc cây trội và xác định sản lượng vỏ, sản lượng tinh
dầu loài Quế
Trên thế giới, Quế đƣợc trồng ở Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc. Quế Ấn Độ
(đƣợc gọi là cây teijat vùng Hindi) có tên khoa học là C.tamala Ness là lồi cây nhỏ,
thƣờng xanh. Lá của lồi cây này có vị nóng nhƣ hành và mùi nhẹ nhƣ hạt tiêu. Lá
Quế Ấn Độ đƣợc sử dụng rộng rãi trong dân chúng vùng phía Bắc Ấn Độ nhƣ một
thứ gia vị chủ yếu để chế biến thức ăn cho con ngƣời [35].
Vỏ của lồi C.tamala là ngun liệu chính của một loại gia vị có tên gọi là teijat
đƣợc bn bán trên thị trƣờng. C. tamala phân bố ở hầu hết các vùng Himalaya
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
7
nhiệt đới, cận nhiệt đới và mở rộng đến vùng Đơng Bắc Ấn Độ, đến độ cao 2.000m.
Lồi cây này cũng mọc ở Nêpal, Băng La Đét và Myanma. Trong thời gian 1994 –
1997, Baruah và Nath đã xác định đƣợc 5 taxon của loài Cinnamomum là: C.
tamala, C. bejolghota, C. impressinervirum, C. supuuratum và 1 taxon chƣa biết tên
ở vùng Đông Bắc Ấn Độ (Akahil B. và Subhan C. Nath., 2004) [32].
Quế In-đơ-nê-si-a có tên khoa học là C. burmannii Nees hay Quế Java, Quế
Fagot, Quế Padang, Quế Batavia, Quế Korintji, Quế Vera. Quế Inđônêsia hay Quế
cinamon là vỏ khô của cây Quế C. burmannii mọc ở vùng Inđônêsia – Malaysia và
đƣợc trồng làm hàng hóa ở bán đảo Timor. Quế Inđonêsia có phân bố từ mặt biển
đến độ cao 2.000m. Trung tâm trồng Quế là vùng Padang, ở độ cao từ 500 – 1.300m.
Một biến chủng của loài này có lá non màu đỏ sinh trƣởng ở độ cao hơn trong vùng
núi Korintji (còn gọi là Kerinci). Loại này chất lƣợng tốt hơn và đƣợc buôn bán trên
thị trƣờng thế giới với tên gọi Quế Korintji (cinnamom and cassia.
[CRS.PRESS.2004])[38]. Trung tâm chính gây trồng Quế là Jambi và Đơng
Sumatra có diện tích mỗi vùng khoảng 59.490 ha và 28.893 ha với sản lƣợng
42.590 tấn vỏ Quế Cinamon. Hầu hết sản lƣợng vỏ đƣợc xuất khẩu, số lƣợng dùng
trong nƣớc rất ít. Năm 1998, Inđơnêsia xuất khẩu 36.202 tấn vỏ, thu đƣợc 31,7 triệu
USD. Thị trƣờng nhập khẩu chính là Mỹ, Đức, Hà Lan. Khoảng 85 – 90% sản
lƣợng xuất khẩu đều từ Đông Sumatra (M. Hasah và cộng sự; Indian cassia Cinnamomum and cassia, [CRS. PRESS, 2004]) [38].
1.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con và gây trồng lồi Quế
Ở Inđơnêsia hạt Quế đƣợc gieo trên luống ở vƣờn ƣơm có chiều rộng 1m,
trên đó có bón phân và che bóng. Hạt đƣợc gieo với cự ly 5x5m ở độ sâu 1cm. Sau
15 – 20 ngày hạt bắt đầu nảy mầm và khi cây con khoảng 2 tháng tuổi đƣợc chuyển
vào bầu PE trong đó có hỗn hợp phân bón. Ở đây ngƣời ta huấn luyện cây bằng
cách thay đổi dần độ che bóng. Cự ly trồng thƣờng là 1x1m. Kích thƣớc hố trồng là
30x30x30 cm với cây con có bầu. Ở vùng Sumatra lồi Tephrosia candia đƣợc
khuyến cáo nhƣ lồi cây phịng hộ cho Quế. Lồi cây này đƣợc gieo theo hàng với
cự ly 1m trƣớc khi trồng Quế 6 tháng. Sau đó Quế đƣợc trồng trong hàng Tephrosia
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
8
candia. Cành của cây Tephrosia candia đƣợc cắt và rải đều trong diện tích trồng
Quế. Quế có thể đƣợc trồng xen với lạc và gừng trong 1 -2 năm đầu (Akahil Baruah
và Subhan C. Nath, 2004) [32].
Rừng Quế ở đây đƣợc chăm sóc nhƣ đối với cây rừng. Ngồi chăm sóc về
lâm sinh và phân bón, tác động duy nhất là tỉa các cành thấp ở thân cây. Phân bón
đƣợc khuyến cáo là NPK với tỷ lệ 15-15-15, liều lƣợng 40 – 100kg/ha tùy thuộc
tuổi cây, nhƣng ngƣời trồng Quế hiếm khi sử dụng phân bón (dẫn theo Nguyễn Kim
Dao, 2004) [46].
Ở Ấn Độ, cây teijat đƣợc trồng với cự li 3m x 2m. Cây con đƣợc gieo trên
luống và trồng khi cây 4 – 5 tuổi. Khi cây 8 – 10 tuổi đƣợc khai thác lá cho đến
hàng trăm tuổi. Lá già đƣợc thu từ tháng 10 – 12 đến tháng 3 năm sau. Lá đƣợc thu
hàng năm ở các cây trẻ, khỏe và luân phiên đối với cây già và yếu. Lá thƣờng đƣợc
bó thành từng bó, phơi ngoài nắng, rồi đem bán. Sản lƣợng mỗi cây khoảng 9 – 19
kg/năm. Trồng teijat là một bộ phận trong hệ thống nông lâm kết hợp ở Ấn Độ
(cinnamom and cassia. CRS. PRESS. 2004) [38].
Ở Trung Quốc, Quế Bình là địa phƣơng trồng Quế nhiều nhất tỉnh Quảng
Tây với khoảng 40% diện tích đất rừng. Cây để trồng rừng kinh tế ở Quế Bình là
các lồi Quế, Hồi, Long não. Mục tiêu trồng Quế ở đây là lấy vỏ, tuy nhiên trong
năm đầu, trƣớc khi khai thác tận thu lá lần cuối để cất tinh dầu. Trong q trình
trồng có bón 150 – 250g NPK/cây. Quế đƣợc trồng ở 10 xã của Quế Bình với diện
tích 6.800 ha. Hàng năm ngƣời dân ở đây thu đƣợc khoảng 1.000 tấn và 70 tấn tinh
dầu . Riêng ở xã Đông Hƣng đã có 60 ha rừng trồng Quế , 132 ha rừng Bạch Đàn.
Quế đƣợc trồng hỗn giao với Hồi và sau khi khai thác Quế để lại Hồi. Hạt giống
Quế đƣợc thu từ các cây cao to trong vƣờn của các gia đình tại địa phƣơng và chƣa
có chọn lọc giống. Cây giống để trồng rừng là cây 2 năm tuổi có chiều cao trên 50
cm. Mục tiêu trồng Quế ở đây là lấy vỏ, tuy nhiên trong năm đầu, trƣớc khi khai
thác tận thu lá lần cuối để cất tinh dầu. Trong q trình trồng có bón 150 – 250g
NPK/cây. Ở tuổi 9, Quế có đƣờng kính khoảng 7 – 8 cm, chiều cao khoảng 5 – 6m.
Đất trồng Quế là đất felarit vàng đỏ có hàm lƣợng sét cao, tầng đất mỏng, xấu,
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
9
nghèo dinh dƣỡng. Quế ở đây thƣờng bị bệnh khô lá với tỷ lệ rất cao. Biện pháp xử
lý thƣờng là chặt bỏ các cây bị bệnh… (Nguyễn Kim Dao, 2004) [46].
Ngơ Châu, Quảng Tây nơi có khí hậu rất gần với Việt Nam, vì vậy ở đây rất
thích hợp với trồng Quế, Hồi, Bạch đàn. Tổng diện tích đất lâm nghiệp của Ngơ
Châu khoảng 924.000 ha trong đó đất trồng Quế là 50.000 ha. Quế là một loài cây
trồng truyền thống ở địa phƣơng. Vỏ Quế và tinh dầu Quế là mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu của Ngô Châu. Công tác chế biến vỏ Quế trƣớc đây thƣờng làm thủ công
nay đã chuyển sang tinh chế (dẫn theo Nguyễn Kim Dao, 2004) [46].
Quế ở vùng Ngô Châu đƣợc kinh doanh nhƣ sau: 5-6 năm sau khi trồng chặt
lấy vỏ và lá để bán hay cất tinh dầu. Gốc Quế đƣợc để lại để kinh doanh quế chồi
sau 5-6 năm sẽ cho thu hoạch lần 2. Số chu kỳ tùy thuộc vào điều kiện đất đai và
chăm sóc. Nếu đất tốt cộng với chăm sóc đầy đủ thì có thể thu hoạch nhƣ vậy cho
đến khi nào cây sinh trƣởng kém mới tiến hành trồng lại. Vỏ Quế Ngô Châu đƣợc
xuất khẩu với tên gọi là Quế Tây Giang.
Năm 1970, Trung Quốc có nhập giống Quế thanh hóa của Việt Nam về trồng.
Cây Quế chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cây trồng rừng ở Quảng Đông và Quảng
Tây. Tuy nhiên ở vùng này, Quế vẫn chỉ đƣợc trồng bằng cây hạt và chƣa chú ý đến
công tác chọn giống. Ở cả 2 địa phƣơng, Quế đƣợc trồng để lấy vỏ và lá. Tuy nhiên
thu hoạch lá Quế vẫn là chủ yếu, đó là cách lấy ngắn ni dài mang lại hiệu quả
kinh tế cao và phù hợp với đời sống của bà con dân tộc vùng núi.
Như vậy, giá trị của cây Quế khơng những nó là một lồi cây thuốc q mà
cịn có thể làm gia vị thực phẩm và phục vụ cho việc sản xuất, chế biến gỗ. Ở nhiều
nước trên thế giới, điều kiện tự nhiên khơng thích hợp để trồng Quế nên nhu cầu
nhập khẩu ngày càng cao. Ở một số nước như Ấn Độ, Trung Quốc, In-đô-nê-si-a đã
đầu tư trồng rừng kinh doanh các sản phẩm từ cây Quế từ lâu và mang lại hiệu quả
thiết thực. Do đó, hiện nay Việt Nam cũng đang áp dụng các biện pháp nghiên cứu
kinh doanh rừng trồng Quế mang lại thu nhập cho người dân ở các tỉnh miền núi.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
10
1.3. Ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu chung về cây Quế
1.3.1.1 Nghiên cứu phân loại Quế
Ở lĩnh vực nghiên cứu này có lịch sử tƣơng đối dài nhƣ đã nêu, tuy nhiên số
lƣợng cơng trình nghiên cứu khơng nhiều. Về cơng dụng của các bộ phận trên cây
Quế chủ yếu là làm thuốc, giá trị dƣợc liệu của các bộ phận này phụ thuộc vào kỹ
thuật khai thác, chế biến vỏ Quế.
Về phân loại, mặc dù có một số tác giả nhƣ nghiên cứu về phân loại, nhƣng
nghiên cứu của Trần Hợp (1976, 1984) là tƣơng đối hệ thống và đầy đủ nhất. Theo
Trần Hợp, Quế là tên gọi của nhiều loài trong chi Quế (Cinamomum), thuộc họ
Lauraceae với đặc trƣng là vỏ có dầu thơm, cay nồng, dùng làm thuốc, hƣơng liệu
hay gia vị. Tác giả cũng đã thống kê có tới 18 lồi với tên gọi là Quế và nơi phân bố
của chúng ở trong nƣớc và ở một số nƣớc khác. Ngồi ra, tác giả cùng mơ tả về đặc
điểm hình thái khác nhau của những lồi Quế này và kết luận “Cinamomum cassia
là lồi Quế có nguồn gốc tại Việt Nam, là nguyên sản tại Việt Nam nên nó cịn có
tên gọi là Quế Giao Chỉ”. Nhƣ vậy, cũng theo Trần Hợp ở Yên Bái là loài Quế có
tên khoa học Cinnamomum cassia.
Đỗ Tất Lợi (1985) , thì ở Việt Nam có 3 lồi Quế chính là:
- Quế thanh hóa. Theo Ness (1838), Lecomte (1913), Chevalier (1919) và
Merril (1935) Quế thanh hóa có tên khoa học là Cinnamonmum loureireii Ness. Nhƣng
Perrot và Eberhadt (1909) cho rằng đây là một biến chủng của loài Cinnamomum
obtusifolium Ness. Theo các tác giả thì lồi này phân bố chủ yếu ở dãy Trƣờng Sơn từ
Bắc Thanh Hóa đến Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi.
- Quế Trung Quốc hay Quế đơn, Quế bì (Cinnamomum cassia Blume) phân
bố chủ yếu ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Quế quan (Cinnamomum zeylanicum Ness) phân bố ở cực Nam Trung Bộ
nƣớc ta.
Nhƣ vậy, về phân loại theo nhiều tác giả thì lồi Quế đang trồng phổ biến ở
Việt Nam hiện nay là loài Cinnamomum cassia Presl (Phạm Văn Tuấn, Nguyễn
Huy Sơn, 2007)[23].
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
11
1.3.1.2. Nghiên cứu chọn tạo giống
Trong báo cáo về chọn giống có năng suất tinh dầu cao, Lê Đình Khả và
cộng sự (2003)[15], cho biết đã chọn 19 cây trội ở rừng trồng 9 và 12 tuổi và thu
đƣợc kết quả sau: những cây trội đƣợc chọn đều có độ vƣợt trội về diện tích vỏ từ
72 – 102% so với trị số trung bình của đám rừng. Trong tổng số 19 cây trội, có 5
cây trội đã đƣợc phân tích tinh dầu và 4 cây trội có hàm lƣợng tinh dầu cao hơn đối
chứng (hàm lƣợng tinh đầu cây trội từ 0,84 – 1,89%, cây đối chứng 0,38%). Tác giả
đã thí nghiệm 3 phƣơng pháp ghép là ghép nối cành, ghép áp cành và ghép mắt, kết
quả cho thấy ghép nối cành có tỷ lệ sống cao hơn 2 phƣơng pháp cịn lại. Đây là
cơng bố đầu tiên về chọn giống Quế theo sinh trƣởng và tinh dầu. Tuy nhiên khơng
có những nghiên cứu lý giải tại sao hàm lƣợng tinh dầu ở đây lại thấp nhƣ vậy.
Nguyễn Huy Sơn (2006) [22], nghiên cứu chọn và nhân giống Quế có năng
suất tinh dầu cao. Kết quả bƣớc đầu đã chọn đƣợc 79 cây trội với các chỉ tiêu sinh
trƣởng cao hơn các cây xung quanh từ 9 – 75,7% về đƣờng kính, từ 5 – 54,9% về
chiều cao vút ngọn và từ 5 – 63,9% về chiều cao dƣới cành. Hàm lƣợng tinh dầu
trong vỏ của các cây trội đều đạt từ 2,2 – 5,15%, hàm lƣợng cinamic aldehyde đạt
từ 89,9 – 98,1%. Phƣơng pháp ghép nêm có triển vọng hơn các phƣơng pháp ghép
mắt, ghép áp và giâm hom. Thời vụ ghép thích hợp vào tháng 10, đƣờng kính gốc
ghép từ 0,5 – 0,7cm và vật liệu ghép lấy từ cây 10 -13 năm tuổi cho tỷ lệ sống của
cây ghép từ 55,6 – 63,3%.
1.3.1.3. Nghiên cứu kỹ thuật trồng và khai thác
Để xác định thể tích vỏ cây đứng trên cơ sở xác lập mối liên hệ đƣờng thẳng
bậc nhất rất chặt và không phụ thuộc vào tuổi cây giữa đƣờng kính 1,3m khơng bỏ
(du) và đƣờng kính cả vỏ (d), từ đó tính bề dày vỏ (B1,3 = d – du) theo công thức:
B1,3 = 1,128955 + 0,51727d
Từ cơng thức trên có thể lập bảng tra xác định chiều dày vỏ từ số đo đƣờng
kính 1,3m trong thực tế.
Kết quả cho thấy sai số lớn nhất chỉ đến 7,3%. Phƣơng pháp này có cơ sở
khoa học và khả năng ứng dụng trong thực tiễn điều tra, kinh doanh quản lý rừng
(Phạm Ngọc Giao, Vũ Thành Nam, 1998) .
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
12
Hàm biểu thị tốt nhất cho quy luật sinh trƣởng chiều cao vút ngọn (Hvn) là
hàm Gompertz:
Hvn = 25 exp [-3,595.exp (-0,1235.A)]
Với sai số của phƣơng trình là ∆% = 4,29 và r = 0,997.
Quy luật sinh trƣởng thể tích (V) cả vỏ của Quế đƣợc biểu thị qua hàm
Gompertz:
V = 220. Exp [-10,3175. Exp (-0,1661. A)]
Quy luật biến đổi của suất sinh trƣởng thể tích vỏ (Pv) đƣợc mơ phỏng bằng
hàm Meyer:
Pv = 118,0892. E(-0,1516). A
Để tính lãi rịng (NPV) đã xác định đƣợc hàm Parabol bậc 3:
NPV = -8986542 + 6002179. A – 113577. A2 + 63147. A3
Trong đó: A: là tuổi lâm phần
e: là hàm logarit tự nhiên
exp: hàm mũ của e.
Từ những phƣơng trình trên đã đi đến nhận xét ở tuổi 8 nếu khai thác Quế đã
cho NPV > 0, nghĩa là đã có lãi, tuy nhiên khai thác ở tuổi này số lƣợng và chất
lƣợng vỏ Quế thấp, vỏ mỏng, hàm lƣợng tinh dầu thấp.
Ở tuổi 25 suất tăng trƣởng về thể tích vỏ thấp, Pv nhỏ, quá tuổi này thể tích
vỏ hầu nhƣ khơng tăng nên khơng có lợi cho ngƣời kinh doanh, nghĩa là nên khai
thác trƣớc tuổi 25.
Nếu khai thác ở tuổi 15 – 16 sẽ giải phóng đƣợc quỹ đất, ngƣợc lại khai thác
sau tuổi 10 sẽ cho lợi nhuận NPV cao, nhƣng chu kỳ dài, vịng quay vốn chậm.
Vì vậy, khai thác hợp lý nhất ở tuổi 14 – 18 vừa cho sản lƣợng và chất lƣợng
cao, vừa quay vòng vốn nhanh, hạn chế đƣợc rủi ro trong kinh doanh, phù hợp với
khả năng đầu tƣ và trình độ quản lý của đại bộ phận nông dân hiện nay (Phạm Xuân
Hoàn, 1999) [11].
Để lập biểu sản lƣợng cho rừng trồng Quế thuần loài đều tuổi ở huyện
Thƣờng Xuân – tỉnh Yên Bái, dựa vào quan hệ sản lƣợng vỏ và đƣờng kính và
chiều cao lâm phần để xây dựng biểu sản lƣợng vỏ.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
13
Từ tuổi lâm phần, đƣờng kính 1,3m; chiều cao vút ngọn có thể tính ra đƣợc
khối lƣợng vỏ khơ ở từng cấp đất (Phạm Xuân Hoàn, 1995).
Để xác định thể tích và khối lƣợng khơ của từng loại sản phẩm vỏ đã dung
phƣơng trình đƣờng sinh để lập biểu sản phẩm quế trồng ở Thanh Hóa. Dựa vào
đƣờng kính (D1,3) và chiều cao vút ngọn (Hvn) dùng thuật toán đã lập đƣợc biểu thể
tích vỏ và khối lƣợng vỏ quế khơ (Phạm Xn Hồn và Hồng Xn Y, 1999)[11].
Uhlig, 1997 đã tiến hành nghiên cứu về cây Quế ở miền Bắc Việt Nam với
các nội dung sau:
- Tƣơng quan giữa độ dày của vỏ với đƣờng kính 1,3m của cây.
- Tƣơng quan giữa độ dày của vỏ với đƣờng kính trung bình 1,3m.
- Quan hệ giữa sản lƣợng vỏ bình quân với đƣờng kính 1,3m.
- Hàm lƣợng tinh dầu trong vỏ với độ dày của vỏ.
1.3.2. Nghiên cứu về chọn lọc cây trội và xác định sản lượng vỏ, sản lượng tinh
dầu loài Quế
Ở Việt Nam, phƣơng pháp cấy tiêu chuẩn bình qn là phƣơng pháp có thể
áp dụng đƣợc để nghiên cứu sản lƣợng vỏ trong đó có lồi Quế. Bởi vì, khi “xác
định cây bình quân ở một lâm phần cụ thể thực chất là xác định cây đại diện cho
quy luật sinh trưởng ở một vùng có điều kiện sinh thái nhất định có những biện
pháp tác động giống nhau”. (Vũ Tiến Hinh – 1993)[7]. Thực chất phƣơng pháp thể
tích vỏ cũng dựa trên cơ sở lựa chọn cây tiêu chuẩn ở phƣơng pháp xác định cây
tiêu chuẩn bình quân.
*Nghiên cứu chọn lọc cây trội:
Quế (Cinnamomum cassia BL.) là cây đặc sản có giá trị kinh tế cao. Tinh
dầu Quế là ngun liệu q trong cơng nghiệp dƣợc phẩm và thực phẩm. Hầu hết
các giống Quế đang trồng rừng hiện nay là giống chƣa đƣợc cải thiện. Việc chọn
giống và nhân giống Quế có năng suất tinh dầu cao là cần thiết. Kết quả bƣớc đầu
đã chọn đƣợc 79 cây trội với các chỉ tiêu sinh trƣởng cao hơn các cây xung quanh từ
9,0-75,7% về đƣờng kính, từ 5,0-54,9% về chiều cao vút ngọn và từ 5,0-63,9% về
chiều cao dƣới cành. Hàm lƣợng tinh dầu trong vỏ của các cây trội đều đạt từ 2,2-
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
14
5,15%, hàm lƣợng cinamic aldehyde đạt từ 89,90-98,10%. Phƣơng pháp ghép nêm
có triển vọng hơn các phƣơng pháp ghép mắt, ghép áp và giâm hom, thời vụ ghép
thích hợp vào tháng 10, đƣờng kính gốc ghép từ 0,5-0,7cm, vật liệu ghép lấy từ cây
10-13 năm tuổi, tỷ lệ sống của cây ghép đạt từ 55,6-63,3% [58].
*Xác định sản lượng vỏ, sản lượng tinh dầu loài Quế:
Tinh dầu Quế đƣợc cất từ lá, vỏ trong đó tinh dầu từ vỏ có chất lƣợng cao.
Hàm lƣợng tinh dầu trong vỏ Quế thay đổi từ 0,5 – 5% và trung bình là 1 -2%,
trong lá 0,5 -0,6%, trong cành 0,3 – 0,33%. Thành phần chủ yếu của tinh dầu Quế là
cinamic aldehyde với hàm lƣợng từ 65 – 95%, và tùy theo nguồn gốc, thành phần
thì giá trị thay đổi, cho nên khi nói đến tinh dầu Quế phải nói rõ tinh dầu đƣợc lấy
từ vùng nào và từ bộ phận nào trên cây (Đỗ Tất Lợi, 1985)[17].
Hàm lƣợng tinh dầu Quế phụ thuộc vào địa điểm trồng, tuổi cây, thời gian
lấy mẫu, các bộ phận trên cây và cả vị trí lấy mẫu trên một cây.
Hàm lƣợng tinh dầu đƣợc xác định dựa vào lƣợng tinh dầu thu đƣợc và
lƣợng mẫu nguyên liệu từ mẫu phân tích. Xác định hàm lƣợng cinamic aldehyde:
tinh dầu đƣợc làm khô nƣớc bằng Natri Sunphat khan. Xác định hàm lƣợng các chất
có trong tinh dầu bằng máy sắc khí SHIMATZU GC9. Dựa trên sắc khí đồ trên máy
sắc khí để xác định hàm lƣợng cinamic aldehyde trong tinh dầu quế.
1.3.3. Nghiên cứu về kỹ thuật tạo cây con và gây trồng loài Quế
Cây quế trong rừng tự nhiên thƣờng mọc hỗn giao với nhiều cây lá rộng nhƣ re,
sau sau, kháo, nhội, mỡ, bồ đề, săng lẻ, bứa... Lúc cịn nhỏ cây quế cần có che bóng
thích hợp mới sinh trƣởng phát triển tốt đƣợc, nhƣng lớn lên là cây ƣa sáng hoàn
toàn
Những cây quế trong rừng có đủ ánh sáng đều cho vỏ dày nhiều dầu, năng suất
vỏ cao và chất lƣợng vỏ tốt. Cây quế trồng sau 8-10 năm thì bắt đầu ra hoa kết quả,
quế ra hoa vào tháng 4, 5 và chín vào tháng 1, 2 có thể thu hái hạt chín trên cây,
hoặc thu nhặt quả chín rơi rụng quanh gốc cây mẹ. Hạt quế là loại hạt có dầu, khi
bảo quản nếu gặp nhiệt độ cao, ẩm độ thấp, ánh sáng mạnh, thì hạt sẽ bị chảy dầu và
mất khả năng nảy mầm. Trong tự nhiên sự phát tán của hạt quế có thể nhờ chim,
LUAN VAN CHAT LUONG download : add
15
động vật ăn quả và thải hạt ra qua đƣờng phân, có thể tái sinh ngay gốc cây mẹ,
cũng có thể phát tán theo dịng nƣớc chảy hoặc do chính con ngƣời đem hạt quế đi
các nơi khác để trồng.
Quế cũng có khả năng sinh sản vơ tính bằng chiết cành giâm hom, nhƣng trong
nhân dân khả năng tạo giống bằng chiết cành, giâm hom cịn ít đƣợc sử dụng do tỷ
lệ cây hom ra rễ còn thấp và giá thành cao.
Những cây quế trên 15 tuổi, bắt đầu sinh trƣởng ổn định, cho nhiều quả và chất
lƣợng hạt giống ổn định về di truyền, chu kỳ sai quả thƣờng 2 đến 3 năm một lần,
nên chọn những cây sinh trƣởng và phát triển tốt, tán rộng, cân đối, không bị sâu
bệnh và nhất là hàm lƣợng tinh dầu trong vỏ cao để làm cây lấy giống. Vấn đề chọn
giống và gây trồng rừng quế là yêu cầu cấp bách hiện nay.
Quế mỗi năm có hai mùa sinh trƣởng, mùa sinh trƣởng chính vào các tháng 2, 3,
4 và mùa sinh trƣởng phụ vào các tháng 8, 9. Vào mùa sinh trƣởng trớc khi xuất
hiện chồi lá non, lƣợng nƣớc và tinh dầu trong vỏ quế đều tăng lên, vỏ mầm dễ bóc
ra khỏi thân, vì vậy đây cũng là mùa khai thác vỏ quế.
* Nghiên cứu một số chỉ tiêu phẩm chất gieo ươm và kỹ thuật bảo quản hạt Quế
Đồng bào Dao, Mƣờng, Thái xƣa kia khi yêu cầu giống quế không nhiều, họ chỉ
cần đào, bứng các cây con tái sinh trong rừng đem về trồng, về sau do yêu cầu cây
giống ngày một nhiều lên, con ngƣời đã biết lợi dụng quy luật tái sinh tự nhiên bằng
cách xúc tiến tái sinh cây giống ngay dƣới gốc cây mẹ và nhờ đó đã tạo đƣợc nhiều
cây con hơn. Những nơi nhân dân gây trồng quế nhiều, nhất thiết phải thiết lập
vƣờn ƣơm với quy mô từ nhỏ đến lớn để gieo ƣơm cây giống cho trồng rừng một
bản, một xã hay cả một vùng theo quy hoạch.
Gieo ƣơm quế cũng nhƣ nhiều loại cây rừng khác, phải chọn đất thích hợp, phải
có dàn che và điều chỉnh ánh sáng, bón phân, thƣờng xuyên chăm sóc cây khi cây
còn nhỏ. Hiện nay áp dụng kỹ thuật ƣơm quế có bầu đã đem lại hiệu quả cao, cây
giống sau một năm ở vƣờn thƣờng đạt đƣợc chiều cao bình qn 30cm, có 10-14 lá,
đƣờng kính cổ rễ từ 0,5-0,7cm.
Nguyễn Huy Sơn (2001)[21], đã tiến hành thu hái quả chín từ 30 cây mẹ có
tuổi từ 25 - 30 năm, ở rừng trồng của các gia đình ở xã Đại Sơn, Văn Yên, Yên Bái
LUAN VAN CHAT LUONG download : add