Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

chính sách an sinh xã hội và xóa đói giảm nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.89 KB, 22 trang )

Lời mở đầu
Trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường, vấn đề an sinh xã hội ngày càng
có ý nghĩa quan trọng nhằm bảo đảm an toàn cho đời sống các thành viên trong xã
hội trước những biến động khó lường, như những rủi ro trong kinh tế thị trường,
những rủi ro về xã hội, những tác động xấu của mơi trường thiên nhiên.
Chính sách an sinh xã hội nhằm chia sẻ trách nhiệm trong cộng đồng, hướng
tới công bằng xã hội. Vì vậy, hiệu quả của chính sách an sinh xã hội đang trở thành
một thước đo của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để làm được điều đó thì Chính
sách an sinh xã hội cần phải giải quyết được các vấn đề xã hội. Và một trong số các
vấn đề đó chính là vấn đề xóa đỏi giảm nghèo
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình
độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu
xóa đói giảm nghèo trong những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền
vững và thực hiện công bằng xã hội, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy
nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc, chênh lệch giàu – nghèo giữa các
vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo
cao.
1.

KHÁI NIỆM



An sinh xã hội: (đọc slide hêy :D)



Nghèo đói:

Ở Việt Nam thì tách riêng đói và nghèo thành 2 khái niệm riêng biệt.


- Nghèo: là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thoả mãn một phần
những nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống
trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Đói: là tình trạng một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu và vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là các
hộ dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng
đồng và thiếu khả năng chi trả. Giá trị đồ dùng trong nhà không đáng kể, nhà ở dốt


nát, con thất học, bình quân thu nhập dưới 13kg gạo/người/tháng (tương đương
45.000VND).
“Đói nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có những điều kiện về
cuộc sống như ăn, mặc, ở, vệ sinh, y tế, giáo dục, đi lại, quyền được tham gia vào
các quyết định của cộng đồng”
Thủ tướng vừa ký quyết định ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo mới áp
dụng cho giai đoạn 2011-2015. Theo đó, hộ nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu
nhập bình quân từ 400.000 đồng/người/tháng (4,8 triệu đồng/người/năm) trở
xuống. Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (6 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
2.

Vấn đề nghèo đói ở vn hiện nay

2.1.

Thực trạng đói nghèo ở Việt Nam hiện nay

Về tỷ lệ hộ nghèo: Theo kết quả điều tra, trên toàn quốc năm 2012 có
2.149.110 hộ nghèo, chiếm 9,6%. Tỷ lệ hộ nghèo phân theo vùng: miền núi Tây
Bắc có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là 28,552%; tiếp đến là miền núi Đông Bắc

17,39%; Bắc Trung bộ 15,01%; Tây Nguyên 15%; Duyên hải miền Trung 12,2%;
đồng bằng sông Cửu Long 9,24%; đồng bằng sơng Hồng 4,89%; và Đơng Nam bộ
vùng có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là, 1,27%. Một số tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo còn cao
như: Điện Biên 38,25%; Lai Châu 31,82%; Hà Giang 30,13%; Cao Bằng 28,22%;
Yên Bái 29,23%... Có tất cả 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với tỷ lệ hộ
nghèo dưới 5% là: Quảng Ninh 3,52%; Hà Nội 1,52%; Bắc Ninh 4,27%; Hải
Phòng 4,21%; Đà Nẵng 0,97%; Tây Ninh 2,97%; Đồng Nai 0,91%; Bà Rịa - Vũng
Tàu 1,71%; TP.Hồ Chí Minh 0,00033%; Long An 4,58%.
* Về tỷ lệ hộ cận nghèo: Kết quả điều tra cho thấy, trên tồn quốc năm 2012
có 1.469.727 hộ cận nghèo, chiếm 6,57%. Tỷ lệ hộ cận nghèo phân theo vùng:
vùng có tỷ lệ hộ cận nghèo cao nhất là Bắc Trung bộ 13,04%; vùng có tỷ lệ hộ
nghèo thấp nhất là Đơng Nam bộ 1,08%. Các vùng cịn lại xếp theo thứ tự tỷ lệ hộ
cận nghèo giảm dần là: miền núi Tây Bắc 11,48%; Duyên hải miền Trung 9,32%;
miền núi Đông Bắc 8,92%; đồng bằng sông Cửu Long 6,51%; Tây Nguyên 6,19%;
đồng bằng sông Hồng 4,58%.


Theo Ngân hàng Thế giới (WB), bà Thanh là một trong số khoảng 30 triệu
người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo trong vịng hơn hai thập kỷ qua. Tỷ lệ
nghèo giảm từ gần 60% hồi đầu những năm 1990 xuống 20,7% năm 2010, báo cáo
mới của Ngân hàng Thế giới có tên "Khởi đầu tốt, nhưng chưa phải đích đến:
Thành tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo và những thách thức mới" cho
hay.

(nghiên cứu bảng ni đi hêy)Tuy nhiên Nếu tính theo chuẩn nghèo mới của
Việt Nam (1,61 USD cho khu vực thành thị và 1,29 USD cho khu vực nơng thơn)
thì tỷ lệ nghèo trên tồn quốc là 20,7%. Còn nếu so với chuẩn của quốc tế 2 đơla
Mỹ một ngày (tính theo PPP) thì có hơn 40% người Việt Nam nằm dưới mức
nghèo. Một bản phân tích của Viện Brookings (một trong những nhóm nghiên cứu
hàng đầu của Mỹ) năm 2011 cho thấy 70,4% người Việt Nam sống dưới mức 5

đôla Mỹ một ngày.
2.2. Các nguyên nhân của hiện tượng đói nghèo
1.
Nguyên nhân lịch sử, khách quan:
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu vừa trải qua một cuộc chiến tranh
lâu dài và gian khổ, cơ sở hạ tầng bị tàn phá, ruộng đồng bị bỏ hoang, bom mìn,
nguồn nhân lực chính của các hộ gia đình bị sút giảm do mất mát trong chiến tranh,
thương tật, hoặc phải xa gia đình để tham gia chiến tranh, học tập cải tạo trong một
thời gian dài.
Chính sách nhà nước thất bại: sau khi thống nhất đất nước việc áp dụng chính
sách tập thể hóa nơng nghiệp, cải tạo cơng thương nghiệp và chính sách giá lương


tiền đã đem lại kết quả xấu cho nền kinh tế vốn đã ốm yếu của Việt Nam làm suy
kiệt toàn bộ nguồn lực của đất nước và hộ gia đình ở nơng thơn cũng như thành thị,
lạm phát tăng cao có lúc lên đến 700% năm.
Hình thức sở hữu: việc áp dụng chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu nhà nước và
tập thể của các tư liệu sản xuất chủ yếu trong một thời gian dài đã làm thui chột
động lực sản xuất.
Việc huy động nguồn lực nông dân quá mức, ngăn sông cấm chợ đã làm cắt
rời sản xuất với thị trường, sản xuất nông nghiệp đơn điệu, công nghiệp thiếu hiệu
quả, thương nghiệp tư nhân lụi tàn, thương nghiệp quốc doanh thiếu hàng hàng hóa
làm thu nhập đa số bộ phận giảm sút trong khi dân số tăng cao.
Lao động dư thừa ở nông thôn không được khuyến khích ra thành thị lao
động, khơng được đào tạo để chuyển sang khu vực cơng nghiệp, chính sách quản
lý bằng hộ khẩu đã dùng biện pháp hành chính để ngăn cản nông dân di cư, nhập
cư vào thành phố.
Thất nghiệp tăng cao trong một thời gian dài trước thời kỳ đổi mới do nguồn
vốn đầu tư thấp và thiếu hệu quả vào các cơng trình thâm dụng vốn của Nhà nước.
2.

Nguyên nhân chủ quan: sau 20 năm đổi mới đến năm 2005 kinh tế
đã đạt được một số thành tựu nhưng số lượng người nghèo vẫn cịn đơng, có thể
lên đến 26% (4,6 triệu hộ) do các nguyên nhân khác như sau:
Sai lệch thống kê: do điều chỉnh chuẩn nghèo của Chính phủ lên cho gần với
chuẩn nghèo của thế giới (1USD/ngày) cho các nước đang phát triển làm tỷ lệ
nghèo tăng lên.
Việt Nam là nước nông nghiệp đến năm 2004 vẫn cịn 74,1% dân sống ở nơng
thơn trong khi tỷ lệ đóng góp của nơng nghiệp trong tổng sản phẩm quốc gia thấp.
Hệ số Gini là 0,42 và hệ số chênh lệch là 8,1 nên bất bình đẳng cao trong khi thu
nhập bình quân trên đầu người còn thấp.
Người dân còn chịu nhiều rủi ro trong cuộc sống, sản xuất mà chưa có các
thiết chế phịng ngừa hữu hiệu, dễ tái nghèo trở lại như: thiên tai, dịch bệnh, sâu
hại, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, thất nghiệp, rủi ro về giá sản phẩm đầu
vào và đầu ra do biến động của thị trường thế giới và khu vực như khủng hoảng về
dầu mỏ làm tăng giá đầu vào, rủi ro về chính sách thay đổi không lường trước
được, rủi ro do hệ thống hành chính kém minh bạch, quan liêu, tham nhũng.
Nền kinh tế phát triển không bền vững, tăng trưởng tuy khá nhưng chủ yếu là
do nguồn vốn đầu tư trực tiếp, vốn ODA, kiều hối, thu nhập từ dầu mỏ trong khi
nguồn vốn đầu tư trong nước cịn thấp. Tín dụng chưa thay đổi kịp thời, vẫn còn ưu


tiên cho vay các doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả thấp, không thế chấp, môi
trường sớm bị hủy hoại, đầu tư vào con người ở mức cao nhưng hiệu quả còn hạn
chế, số lượng lao động được đào tạo đáp ứng nhu cầu thị trường cịn thấp, nơng
dân khó tiếp cận tín dụng ngân hàng nhà nước,
Ở Việt Nam, sự nghèo đói và HIV/AIDS tiếp tục phá hủy từng kết cấu của
tuổi thơ. Các em không được thừa hưởng quyền có một tuổi thơ được thương yêu,
chăm sóc và bảo vệ trong mái ấm gia đình hoặc được khích lệ phát triển hết khả
năng của mình. Khi trưởng thành và trở thành cha mẹ, đến lượt con cái các em có
nguy cơ bị tước đoạt các quyền đó vì các hiểm họa đối với tuổi thơ lặp lại từ thế hệ

này sang thế hệ khác.
- Sự chênh lệch lớn giữa các vùng miền, thành thị và nông thôn, giữa các dân
tộc cao.
- Môi trường sớm bị hủy hoại trong khi đa số người nghèo lại sống nhờ vào
nông nghiệp.
- Hiệu năng quản lý chính phủ thấp.
- Tất cả những nguyên nhân trên đã làm cho nền kinh tế nước ta chậm phát
triển và dẫn tới thực trạng đói nghèo vẫn là một vấn đề đáng quan tâm hiện
nay
2.3. HẬU QUẢ
Những hộ nghèo thì nguồn tiếp cận của họ rất hạn chế chỉ có đất đai, tư liệu
sản xuất, lao động và chính sách hổ trợ của nhà nước như là chương trình 135,134;
khuyến nơng, dân số-kế hoạch hóa gia đình, tư vấn và hổ trợ việc làm cho người
nghèo, tạo điều kiện tốt cho xuất khẩu lao động
Vì sự hạn chế đó mà người nghèo khơng có khả năng thế chấp khi vay ngân
hàng, tư liệu sản xuất thấp, sản xuất khơng có hiệu quả, tư tưởng nóng vội, thích
làm liền ăn liền, chủ yếu vay vốn từ bên ngồi với lãi suất cao, khơng có kế hoạch
sản xuất cụ thể khơng vay vốn dài hạn.
Chính vì những điều trên mà người nghèo càng nghèo thêm, họ không thể tự
cải thiện cuộc sống của mình, chẳng những thiếu về vật chất mà cả về tinh thần
cũng không được phong phú, không quan tâm đến sức khỏe và một số người đã trở
thành gánh nặng cho xã hội
a. Sức khỏe và y tế:


Họ thường thờ ơ với sức khỏe của mình, thiếu khám sức khỏe định kỳ, khi
bệnh nặng mới chịu chữa trị thì nguy hiểm đến tính mạng, điều kiện dinh dưỡng
thấp, sức khỏe kém.
Đặc biệt, sức khỏe phụ nữ và trẻ em gắn liền với sự thiếu thông tin và hiểu
biết, thiếu nguồn lực và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế hữu hiệu.

Thiếu dinh dưỡng, thiếu máu, nhiễm trùng là những vấn đề thông thường
nhất.
Tỷ lệ tử vong cao nhất đối với phụ nữ sinh nở, trẻ sơ sinh và nhi đồng.
Giá dịch vụ y tế và thuốc chữa bệnh ngày càng tăng, sức khỏe người nghèo
ngày càng suy sụp và chất lượng giảm sút.
Các bệnh dịch do đói nghèo phản ánh mối quanh hệ động lực giữa nghèo đói
và sức khoẻ kém; trong khi các bệnh dịch đó có nguyên nhân trực tiếp từ nghèo
đói, chúng cũng có thể tồn tại dai dẳng và làm nghiêm trọng hơn tình trạng nghèo
đói bằng cách làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên sức khoẻ và tài chính của cá nhân
và quốc gia.
b. Giáo dục:
Tỷ lệ nữ biết chữ ít hơn nam (82% so với 91%). Số năm đi học của họ cũng ít
hơn (4,95% so với 5,89%).
Trong số trẻ em chưa một lần đến lớp có 92,6% sống ở vùng nông thôn.
Các trường bán công và tư thục được thành lập ngày càng nhiều và được nhà
nước khuyến khích, cơ cấu học phí cao, làm cho người nghèo khơng đi học được.
Giáo dục và thay đổi sách giáo khoa là khó khăn lớn đối với hộ nghèo, cả phí
học thêm.
c. Ảnh hưởng đến giới:
Đối với người nghèo nam hay nữ đều già trước tuổi so với người giàu do điều
kiện dinh dưỡng và làm việc.
Trẻ em nghèo suy dinh dưỡng dẫn đến sức khỏe bị đe dọa, tỷ lệ tử vong cao.


Điều kiện giao tiếp, chăm sóc sức khỏe cũng như học hành đều hạn chế.
Ít được giáo dục trong mơi trường lành mạnh.
Nam thường có sức khỏe tốt hơn nữ. Lao động chân tay nặng nhọc, tiếp xúc
trực tiếp với môi trường. Bệnh ở nam: lao, sức khỏe suy kiệt…; ở nữ: phụ khoa,
thiếu máu, thiếu dinh dưỡng, bướu cổ…
Đối với người già: mất sức lao động, cái ăn, chăm sóc và bồi dưỡng thiếu

thốn.
Ở người già thì nam có tuổi thọ thấp hơn nữ. Một số phụ nữ có sức khỏe yếu
hơn so với nam là do sinh con đông.
Người già nghèo vẫn làm việc dù hiệu quả không cao.
Bệnh thường gặp ở người già: lao, tiểu đường, ung thư ở nam, bệnh phụ khoa,
đau lưng thấp khớp ở nữ.
III. CÁC CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là
sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của
người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là
sản xuất lâm nghiệp, nơng nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã
hội bền vững. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ
lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết
định thành công của cơng cuộc xóa đói giảm nghèo.
3.1. Các cơ quan can thiệp và hổ trợ giải quyết vấn đề nghèo đói
CÁC BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG :
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương
trình giảm nghèo, chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo
dõi, đánh giá hiệu quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình,
ban hành chính sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ
đạo ưu tiên đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và
xuất khẩu lao động.


2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các
Chương trình giảm nghèo thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề
án của 61 huyện nghèo trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên
quan nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu
phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.

3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội và các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện
nghèo; nghiên cứu, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính
phù hợp với tình hình đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.
4. Ủy ban Dân tộc chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng,
sửa đổi, bổ sung các chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các
chương trình, chính sách dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm cụm xã,
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg, Quyết định số
33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển nguồn nhân lực
vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế, chính sách đặc thù
cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5. Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên
quan chỉ đạo, hướng dẫn việc quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố
trí dân cư; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo;
hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản
xuất nơng, lâm, ngư kết hợp.
6. Bộ Quốc phịng chủ trì, phối hợp với Bộ Cơng an, Bộ Y tế và các địa
phương liên quan tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chun mơn nghiệp
vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo, xây dựng trạm xá
quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến cơng tác tại các xã thuộc
huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa phương;
chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phịng, các đồn kinh tế quốc phòng, các lực lượng
an ninh tham gia xây dựng các cơng trình hạ tầng; xây dựng trường nghề để đào
tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh trật tự
và an toàn xã hội trên địa bàn.


7. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về

xây dựng phù hợp với đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo;
cùng với Ủy ban Trung ương Mặt trật Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí
vốn giải quyết cơ bản nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ
nay đến năm 2010 trên địa bàn các huyện nghèo.
8. Bộ Giao thơng vận tải rà sốt, bổ sung, hồn thiện quy định quy hoạch phát
triển giao thông trên địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các
tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát
triển kinh tế và đời sống trên địa bàn các huyện nghèo.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban
hành chính sách ưu đãi đối với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất các trường học đạt tiêu chuẩn.
10. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách
ưu đãi về y tế; chỉ đạo bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010
hoàn thành dự án đầu tư xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực,
các trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo cơng tác dân số và kế
hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số.
11. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính
sách ln chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo;
chính sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật
về làm việc tại các xã của các huyện nghèo.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các
Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các hộ nghèo, hộ
sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
13. Bộ Cơng Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành
chính sách khuyến cơng, chính sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp và hướng dẫn xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các
huyện nghèo.



14. Bộ Khoa học và Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao
cơng nghệ, nghiên cứu phát triển các loại cây trồng, vật ni có hiệu quả, phù hợp
với điều kiện đặc thù của từng địa phương.
15. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính
sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao
nhận
CÁC ĐỊA PHƯƠNG :
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết này
tổ chức phê duyệt Đề án của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, bố trí đủ
vốn đầu tư cho các huyện nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ đạo xây
dựng và phê duyệt kế hoạch hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện, gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế
chính sách, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm
nghèo bền vững trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng
kế hoạch hàng năm, tổng hợp nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp
xã; thành lập Ban Chỉ đạo của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện
các tổ chức đồn thể, doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
3. Ủy ban nhân dân các xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của
người dân trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3.2. CÁC CHÍNH SÁCH XĨA ĐĨI GIẢM NGHÈO
Nhóm chỉ đề cập đến 1 số chính sách GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
- Ngồi Chương trình 135 : Chương trình phát triển kt – xh các xã đặc biệt
khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (QĐ 135/1998/ QĐ-TTg) :
- Ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo luận và quyết nghị về việc
triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61

huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các
huyện nghèo)
1.
Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập


- Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
- Chính sách hỗ trợ đất sx cho hộ nghèo dt thiểu số
- Dự án khuyến nông lâm ngư
- Dự án dạy nghề cho người nghèo
- Dự án nhân rộng mô hình XĐGN
- Quỹ phát triển cộng đồng
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn
vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, và các xã nghèo
2.
Tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các dịch vụ
- Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo
- CS hỗ trợ hề giáo dục cho người nghèo
- CS hỗ trợ ng nghèo về nhà ở và nước sinh hoạt
3.
Nâng cao năng lực và nhận thức
- Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác XĐGN các cấp
- Hoạt động truyền thông về XĐGN
- Hoạt động giám sát đánh giá
3.3. Thành tựu đạt được
Được biết, trong Báo cáo "Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn
thành: Thành tựu ấn tượng của Việt Nam về giảm nghèo và những
thách thức mới" của Ngân hàng thế giới ngày 24/1/2013, cũng ghi
nhận: Trong vòng 20 năm (1990-2010), tỷ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm
từ gần 60% xuống còn 20,7% với khoảng hơn 30 triệu người thốt

nghèo. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đạt được thành tựu ấn tượng về
giáo dục và y tế. Tỷ lệ nhập học ở bậc tiểu học của người nghèo là trên
90% và ở bậc trung học cơ sở là 70%. Trình độ học vấn tăng và sự đa
dạng hóa các hoạt động phi nơng nghiệp, cơ hội làm việc ở cơng
trường, nhà máy... cũng đóng góp tích cực cho cơng tác xóa đói giảm
nghèo ở Việt Nam .
Khơng chỉ Ngân hàng thế giới mà nhiều nước và tổ chức quốc tế khác
cũng đánh giá cao, coi Việt Nam là "một điểm sáng thành cơng" trong
xóa đói giảm nghèo. Mới đây, tại Italia, Tổ chức Nông Lương Liên hợp
quốc (FAO) đã tổ chức "Cơng nhận thành tích nổi bật trong đấu tranh
xóa đói giảm nghèo" cho 38 quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Đồng thời, Việt Nam cũng nằm trong nhóm 18 quốc gia được
trao bằng khen chứng nhận việc sớm đạt được Mục tiêu Phát triển thiên
niên kỷ 1 (MDG 1) - hướng tới mục tiêu giảm một nửa số người bị đói
vào năm 2015.


Tỷ lệ đói nghèo ở nước ta đã giảm một cách tích cực. Tính đ ến
năm 2012, đã có 500 nghìn lượt hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở,
542 triệu lượt người được hỗ trợ bảo hiểm xã hội. Điều kiện sống
của người nghèo được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo và các huy ện
nghèo giảm nhanh, hoàn thành vượt mục tiêu Quốc hội đề ra từ
14,2% (năm 2010) xuống còn 9,6% (năm 2012).
Khả năng tiếp cận an sinh xã hội đối với người nghèo cũng là một điểm
được Đảng và Nhà nước quan tâm tới. Cuối năm 2012, khoảng 90,7%
số người nghèo nhất đã được sử dụng điện lưới; hơn 85% số dân nông
thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% số xã có trạm y
tế, trong đó 78% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% số xã có
đường giao thơng đến trung tâm; 67,5% số xã có cơng trình thủy lợi
nhỏ. Hàng nghìn nhà tình nghĩa và hàng trăm dự án nhà ở xã hội được

triển khai trên tồn quốc, góp phần đáp ứng nhu cầu cho hàng triệu
người dân thuộc đối tượng chính sách. Từ năm 2010, cả nước đã cơ bản
hoàn thành phổ cập THCS với 100% số xã có đủ trường tiểu học,
THCS. Tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học là 97,7% và bậc
trung học cơ sở là 87,2%. Mỗi năm, 1,8 triệu lao động được dạy nghề
qua hệ thống 10 nghìn trường, trung tâm học tập cộng đồng và gần 700
trung tâm giáo dục thường xuyên. Riêng hai năm 2011 - 2012, ngân
sách Nhà nước đã hỗ trợ 11.844 tỷ đồng tiền miễn, giảm học phí, trợ
cấp học bổng, hỗ trợ tiền ăn trưa cho bốn triệu lượt học sinh con của hộ
nghèo, hộ chính sách và trẻ đến 5 tuổi. Theo Quyết định 36/2013/QÐTTg, từ ngày 15-3-2013, Nhà nước thực hiện hỗ trợ 15kg gạo/tháng
(chín tháng/năm học) cho mỗi học sinh tiểu học và THCS người dân
tộc thuộc khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Các loại hình bảo hiểm cho người dân ngày càng mở rộng với sản
phẩm ngày càng đa dạng. Ðối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
(BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) ngày
càng tăng và được hưởng các chế độ và quyền lợi kịp thời, đầy đủ, an
toàn, đúng quy định. Năm 2012, hơn 60,5 triệu người tham gia BHXH,
BHYT tăng 5,9% so với năm 2011.
3.4. Thách thức
- Triển khai các chính sách, chương trình giảm nghèo còn bất cập do nhiều
cơ quan, tổ chức cùng tiến hành dẫn đến chồng chéo về đối tượng, nguồn


lực phân tán; công tác lập kế hoạch giảm nghèo cịn yếu; Quan niệm về
nghèo đói chỉ giới hạn vào nghèo đói thu nhập trong khi chuẩn nghèo
thấp dẫn đến tỷ lệ hộ cận nghèo cao. Xác định đối tượng hộ nghèo cịn
nhiều thiếu sót. Nhiều tiêu chí như sử dụng nước sạch, trẻ em bỏ học, trẻ
em bị suy dinh dưỡng trong các hộ nghèo chưa được đưa vào hệ thống
chỉ tiêu đánh giá. Một bộ phận hộ nghèo khơng được hưởng lợi từ các
chính sách do bị hạn chế về điều kiện tham gia. Các chính sách hỗ trợ

giảm nghèo thiên về hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt hoặc hiện vật hơn là
tạo cơ hội và điều kiện để người nghèo tự nâng cao năng lực vươn lên
thoát nghèo bền vững. Mức hỗ trợ về giáo dục, y tế đối với hộ nghèo còn
nhỏ so với nhu cầu chi của hộ gia đình; Sự minh bạch của các thơng tin
về cơ chế chính sách cịn hạn chế. Nhiều hộ dân chưa biết thơng tin về
các chính sách, dự án từ đó làm giảm hiệu quả của chương trình. Cơng
tác theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả giảm nghèo còn yếu.
- Về BHXH và BHYT, hai tấm lá chắn bảo vệ người nghèo, theo khảo sát
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, phương thức chi trả khám chữa bệnh
theo BHYT có thể gây thiệt thịi cho người dân. Phương thức thanh toán
định suất đang được hơn 43% bệnh viện áp dụng, dẫn đến mặt trái là
bệnh viện có thể cắt giảm quyền lợi của người bệnh như khống chế loại
thuốc, hạn chế chuyển lên tuyến trên, phát sinh các định mức chi phí.
Phương thức thanh tốn theo giá dịch vụ lại dễ sinh tiêu cực như lạm
dụng chỉ định nhiều xét nghiệm, thuốc chữa bệnh, sử dụng thiết bị hiện
đại…
- Khó khăn, thách thức trước mắt và lâu dài là nước ta vẫn còn hơn 3 triệu
hộ nghèo, mâu thuẫn giữa giảm nghèo nhanh và bền vững, khoảng cách
giàu nghèo ngày càng rộng. Theo phân tích của Phó Chủ nhiệm Ủy ban
các vấn đề xã hội, người giàu cố gắng vươn lên làm giàu, thậm chí muốn
giàu lên nhanh chóng nhưng trách nhiệm với xã hội chưa cao. Người
nghèo chưa thực sự nỗ lực vươn lên để thốt nghèo, vẫn có tư tưởng ỷ lại
vào Nhà nước.  mạng lưới ASXH khó bao phủ hết
- Hiện nay, tỷ lệ tái nghèo vẫn chiếm 7-10% trong tổng số người thoát
nghèo hàng năm. Rõ ràng, tăng trưởng kinh tế luôn phải gắn liền với tăng
trưởng mức giảm nghèo, tái nghèo và an sinh xã hội, trong đó hai trụ cột
BHXH, BHYT phải thật vững chắc.


-


Tình hình giảm nghèo có xu hướng chậm lại và khó khăn hơn. Người
nghèo chủ yếu tập trung trong nhóm người dân tộc, vùng núi, vùng sâu,
vùng xa. Bất bình đẳng có xu hướng gia tăng. Việt Nam nằm trong khu
vực thường xảy ra mưa, bão, lũ lụt, khí hậu toàn cầu biến đổi kèm theo
hiện tượng nước biển dâng đặt ra những thách thức mới về giải quyết
việc làm và an sinh xã hội. Bên cạnh đó là nhưng nguy cơ của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu, rủi ro thiên tai, rủi ro xã hội ngày càng có qui mơ
lớn hơn, ảnh hưởng trên diện rộng hơn và khó lường . Việt Nam đã trở
thành nước có thu nhập trung bình ở mức thấp và đặt mục tiêu tham vọng
là trở thành một nước cơng nghiệp hóa theo hướng hiện đại vào năm
2020 và tránh được bẫy thu nhập trung bình trong giai đoạn sau đó. Mặc
dù Việt Nam đã thoát khỏi danh sách các nước nghèo nhất, song khơng
có nghĩa là cơng cuộc giảm nghèo đã được hồn tất.

IV. GIẢI PHÁP, Kiến nghị và vai trò NVCTXH
4.1. giải pháp
* HỖ TRỢ SẢN XUẤT, TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP
1. Chính sách hỗ trợ thơng qua khốn chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và
giao đất để trồng rừng sản xuất:
a) Hộ gia đình nhận khốn chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa
rừng) được hưởng tiền khốn chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;
b) Hộ gia đình được giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là
rừng sản xuất, nhưng khơng thuộc loại rừng được khốn chăm sóc, bảo vệ nêu tại
điểm a) và giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính
sách sau:
- Được hưởng tồn bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và
trồng;
- Được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản

xuất từ 02-05 triệu đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa
phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định);


c) Đối với hộ nghèo nhận khốn chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và
giao đất để trồng rừng sản xuất, ngồi chính sách được hưởng theo quy định tại các
điểm a, b nêu trên còn được hỗ trợ:
- Được trợ cấp 15 kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương
thực (thời gian trợ cấp gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quyết định, nhưng tối đa không quá 7 năm);
- Được hỗ trợ 05 triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực
trong khu vực diện tích nhận khốn chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để
trồng rừng sản xuất;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại
nhà nước để trồng rừng sản xuất.
2. Chính sách hỗ trợ sản xuất
a) Bố trí kinh phí cho rà sốt, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp và chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng huyện, xã, nhất là những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xun
bị thiên tai;
b) Đối với vùng cịn đất có khả năng khai hoang, phục hóa hoặc tạo ruộng bậc
thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang; 05 triệu
đồng/ha phục hóa; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
c) Hỗ trợ một lần toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây
trồng, vật ni có giá trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
d. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại
nhà nước để phát triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và
tiêu thụ nông sản;
đ) Đối với hộ nghèo, ngồi chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1,

các điểm a, b, c, d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và phát triển ngành nghề:
- Được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời
gian 2 năm để mua giống gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập
trung hoặc giống thủy sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại


chăn ni hoặc tạo diện tích ni trồng thủy sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để
trồng cỏ nếu chăn nuôi gia súc;
- Hỗ trợ 100% tiền vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia
súc, gia cầm;
- Đối với hộ khơng có điều kiện chăn ni mà có nhu cầu phát triển ngành
nghề tiểu, thủ cơng nghiệp tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với
lãi suất 0% (một lần).
3. Đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự
túc được lương thực thì được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
4. Tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ
bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây
dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm
chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất
trên địa bàn. Bố trí kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần
so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100% giống, vật tư cho xây
dựng mơ hình khuyến nơng, khuyến lâm, khuyến ngư; người dân tham gia đào tạo,
huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi lại và 10.000
đồng/ngày/người; mỗi thơn, bản được bố trí ít nhất một suất trợ cấp khuyến nông
(gồm cả khuyến nơng, lâm, ngư) cơ sở.
5. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản
xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo:
a) Được hưởng các điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện
hành của nhà nước;

b) Đối với cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện
nghèo được ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương
mại nhà nước.
6. Hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá,
giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thơng tin thị
trường cho nơng dân.
7. Khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức,
nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công


nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật
nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo.
8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi
dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại, trang cấp ban đầu,
chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi) … để lao động các huyện nghèo tham
gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng 7.500 – 8.000 lao động ở
các huyện nghèo đi làm việc ở ngồi nước (bình qn 10 lao động/xã).
* CHÍNH SÁCH GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, NÂNG CAO
DÂN TRÍ
1. Chính sách giáo dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo viên
cho các huyện nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà “bán trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên
ở các thôn, bản; xây dựng trường Dân tộc nội trú cấp huyện theo hướng liên thơng
với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thông trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ cho các huyện nghèo; tăng cường, mở rộng chính
sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và theo địa chỉ cho học sinh người dân
tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa
gia đình, đào tạo giáo viên thơn, bản, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp
luật.
2. Tăng cường dạy nghề gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi huyện 01
cơ sở dạy nghề tổng hợp được hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà ở nội trú cho

học viên để tổ chức dạy nghề tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp, ngành nghề phi nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động
nông thôn đi làm việc tại các doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
3. Chính sách đào tạo cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán
bộ y tế cơ sở cho con em ở các huyện nghèo tại các trường đào tạo của Bộ Quốc
phòng; ưu tiên tuyển chọn quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa
phương để đào tạo, bổ sung cán bộ cho địa phương.
4. Chính sách đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: tổ chức
tập huấn, đào tạo ngắn hạn, dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện
về kiến thức quản lý kinh tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương trình, dự án; kỹ
năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch.


5. Tăng cường nguồn lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia
đình. Đẩy mạnh cơng tác truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế
hoạch hóa gia đình để nâng cao chất lượng dân số của các huyện nghèo.
*. CHÍNH SÁCH CÁN BỘ ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN NGHÈO
1. Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã
đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế,
chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán
bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm,
bố trí cơng tác sau khi hồn thành nhiệm vụ.
2. Có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút khuyến khích
trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
*. CHÍNH SÁCH, CƠ CHẾ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở CẢ THÔN,
BẢN, XÃ VÀ HUYỆN
1. Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện
và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm
(bao gồm vốn cân đối ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách trung ương),

vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA để ưu tiên đầu
tư cho các cơng trình hạ tầng kinh tế - xã hội sau đây:
a) Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc nội trú
huyện (bao gồm cả nhà cho học sinh) có quy mơ đáp ứng nhu cầu học tập của con
em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện (bao
gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, trung tâm y tế
dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nơng, lâm, ngư
nghiệp; các cơng trình thủy lợi quy mô cấp huyện, liên xã; đường giao thông từ
tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã;
b) Đối với cấp xã và dưới xã: đầu tư các cơng trình hạ tầng cơ sở thiết yếu
(gồm cả kinh phí sửa chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các cơng trình đã được
đầu tư) ở tất cả các xã trên địa bàn huyện (trừ thị trấn), bao gồm: trường học (lớp
học, trường học, kể cả trường mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà
ở cho giáo viên); trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế);
đường giao thông liên thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung


(gồm cả cầu, cống); thủy lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh
mương nội đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân sinh; cơng trình
nước sinh hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể); chợ trung tâm xã; trạm
chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thơn, bản; xử lý chất thải, tạo mặt bằng
các cụm công nghiệp, làng nghề.
4.2. KIẾN NGHỊ
Thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về giảm nghèo
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 80/NQ-CP của Chính phủ về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020; Nghị quyết số 30a/2008/NQCP về Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững tại các huyện nghèo và
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung chính sách hỗ trợ đối với hộ cận nghèo.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, lồng ghép các chương trình, chính sách hiện hành
có điều chỉnh, như: Hỗ trợ lao động nghèo, người thất nghiệp và thiếu việc làm ở

nông thôn; hỗ trợ dân cư nông thôn dễ dàng tiếp cận đến các dịch vụ xã hội cơ bản;
tuyên truyền, hỗ trợ đối với 40% dân số nông thôn hiện nay chưa tham gia bảo
hiểm y tế; bổ sung nhóm đối tượng nghèo kinh niên được hưởng chính sách trợ
giúp xã hội thường xuyên,
Vấn đề y tế cũng cần được quan tâm, đặc biệt là việc củng cố và tăng cường
mạng lưới y tế cơ sở, ưu tiên các huyện nghèo, xã nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới và hải đảo. Tiếp tục triển khai các
chương trình mục tiêu quốc gia về y tế. Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế theo
hướng khuyến khích người cận nghèo và người có thu nhập dưới mức trung bình
tham gia; tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo hiểm y tế.
Ngoài ra, cần xây dựng mức sống tối thiểu, mức sống trung bình, chuẩn
nghèo, cận nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội trong từng thời kỳ để làm
cơ sở xác định các đối tượng, mức chuẩn của các chính sách ASXH.
Đổi mới nội dung hỗ trợ người nghèo, hoàn thiện việc theo dõi, giám sát và
đánh giá các chương trình giảm nghèo; xã hội hóa nguồn lực cho xóa đói giảm
nghèo; nâng cao năng lực và điều kiện làm việc cho đội ngũ cán bộ cơ sở để đáp
ứng được yêu cầu công việc.


Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ các hộ nghèo về tiền điện và các chính sách
mới ban hành để đảm bảo thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho hộ nghèo kịp thời, đúng
đối tượng.
Thứ nhất, cần chú trọng giải quyết việc làm, tiếp tục hoàn thiện Luật việc làm,
Luật lương tối thiểu… tăng cường mở rộng việc làm trong FDI, khu vực tư nhân.. ;
Tăng cường tính linh hoạt của TTLĐ, hỗ trợ chuyển dịch lao động từ khu vực có
năng suất thấp đến năng suất cao thơng qua các chính sách tín dụng tạo việc làm..,
xây dựng chương trình Việc làm cơng; Có các chính sách khuyến khích các ngành
ngành sử dụng nhiều lao động, đặc biệt lao động kỹ năng thấp, lao động nữ, lao
động di cư làm việc trong các khu CN, khu chế xuất; Phát triển hệ thống trung tâm
dịch vụ việc làm và hệ thống tư vấn hướng nghiệp nâng cao khả năng có việc làm

cho lao động trẻ, thực hiện thành cơng chính sách phân luồng trong giáo dục; Tăng
cường sự tham gia của khu vực tư nhân, xã hội vào tạo việc làm và giám sát q
trình hoạch định chính sách và phát triển thị trường lao động
Đẩy mạnh các chương trình tạo việc làm, trong đó đặc biệt quan tâm đến
người lao động từ các hộ nghèo, người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn khơng có
nhiều cơ hội tiếp cận được việc làm với thu nhập ổn định và điều kiện làm việc tốt
thông qua: nghiên cứu xây dựng Chương trình việc làm cơng cho người thất
nghiệp, thiếu việc làm; thực hiện chương trình dạy nghề theo Quyết định
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; tiếp tục hồn thiện và thực hiện
hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi, đặc biệt đối với nhóm dân tộc thiểu số theo
Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc
biệt khó khăn giai đoạn 2012 – 2015; Hồn thiện Luật và chính sách hỗ trợ người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên cho người
nghèo, người dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, xã nghèo, thơn bản đặc biệt
khó khăn.
Thứ hai, đảo đảm thu nhập tối thiểu và giảm nghèo, cần được thực hiện theo
hai hướng: một là, hỗ trợ hộ nghèo có việc làm với thu nhập ngày càng tăng để
thoát nghèo, đạt thu nhập tối thiểu và nâng cao thu nhập; hai là, hỗ trợ tiền mặt để
bảo đảm thu nhập tối thiểu, đủ điều kiện cho trẻ em học hành, được chăm sóc y tế,
chống suy dinh dưỡng. Hướng tới bảo đảm mức sống tối thiểu cho người dân. Hỗ
trợ người lao động thuộc hộ nghèo tìm được việc làm ổn định, có thu nhập hợp lý


hoặc phát triển sản xuất, tăng thu nhập, thoát nghèo bền vững. Đẩy mạnh triển
khai thực hiện Nghị quyết 30a, Nghị quyết 80 của Chính phủ và Chương trình mục
tiêu quốc gia về giảm nghèo, ưu tiên người nghèo, là đồng bào dân tộc thiểu số
thuộc huyện nghèo, xã biên giới, xã an tồn khu, xã, thơn bản đặc biệt khó khăn,
vùng bãi ngang, ven biển, hải đảo.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả trợ giúp xã hội, bằng việc hoàn thiện chính sách
hỗ trợ thường xuyên; Sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày và Nghị định số
13/2010/NĐ-CP theo hướng tăng cường đối tượng hỗ trợ và nâng mức trợ cấp;
Xây dựng gói hỗ trợ tồn diện cho học sinh con em hộ nghèo; Khuyến khích mở
rộng các hình thức hỗ trợ phi chính thức tại cộng đồng.
Thứ tư, mở rộng sự tham gia người lao động tiếp cận bảo hiểm xã hội ,
qua việc tăng cường chế tài và mở rộng diện tham gia BHXH bắt buộc trong bối
cảnh kinh tế biến động nhanh và già hóa dân số nhằm tăng cường tính an ninh việc
làm cho người lao động; Xây dựng chính sách khuyến khích người lao động thuộc
nhóm hộ nghèo, cận nghèo tham gia BHXH tự nguyện thông qua biện pháp Nhà
nước hỗ trợ một phần phí tham gia BHXH; Mở rộng phạm vi của BHTN. Tăng
cường chế tài đối với việc lạm dụng quĩ BHTN.
Thứ năm, hướng tới cung cấp dịch vụ an sinh tối thiểu bảo đảm cho
người dân tiếp cận giáo dục thông qua việc tăng cường phổ cập giáo dục cấp 2 và
giáo dục mầm non cho trẻ 4 tuổi; Tăng cường y tế tối thiểu cho người dân (tham
gia bảo hiểm y tế và chăm sóc cơ bản); Bảo đảm nhà ở tối thiểu cho người nghèo
nông thôn, người thu nhập thấp trong đô thị, học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng và dạy nghề và lao động làm việc trong các khu công nghiệp khu chế
xuất; Tăng cường về nước sạch và thơng tin và văn hóa đối với người dân ở nông
thôn, đặc biệt dân tộc thiểu số và các huyện nghèo./.
4.3.VAI TRỊ CỦA NVCTXH
- Vai trị truyền thơng,
- Vai trị Kết nối
- Vai trị hoạch định chính sách
- Vai trò tham vấn



×