UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM
(Hướng dẫn gồm 03 trang)
KÌ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG LỚP 12
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: NGỮ VĂN
Câu
Nội dung
Điểm
I.
1. Phong cách ngơn ngữ: chính luận
0,5
Đọc
2. Văn bản bàn về vấn đề “ Thanh niên và số phận” hoặc “Thanh niên và số 0,5
hiểu
phận trong xã hội xưa và nay”
3. + Trong văn bản, tác giả dùng hình ảnh “ kim chỉ nam” để chỉ niềm tin và 0,5
đạo lý.
+ Ý nghĩa của hình ảnh (ẩn dụ):
- Khẳng định vai trị của niềm tin và đạo lý có tác dụng dẫn đường, chỉ lối 0, 25
đúng đắn
- Cách nói có hình ảnh, tạo sức hấp dẫn
0,25
4. Học sinh có thể trình bày ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý; không đồng ý 1,0
hồn tồn và giải thích được vì sao. Sau đây chỉ là gợi ý các hướng trình bày:
+ Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn và khách quan vì: Thanh niên trong xã hội
xưa phải tuân theo sự sắp đặt và hoàn toàn thụ động trong cuộc sống do sự quy
định của lễ giáo và sự hạn chế của quan niệm số phận, định mệnh.
+ Ý kiến trên là chủ quan và có phần phiến diện vì: Tuy trong xã hội xưa còn
chịu ảnh hưởng nặng nề của những quan niệm giáo lý khắt khe nhưng không
phải tất cả thanh niên trong xã hội xưa đều an phận, thụ động trong cuộc sống.
+ Kết hợp cả hai ý kiến trên.
II.
1. Về hình thức:
0,5
Làm - Đúng hình thức, bố cục 1 đoạn văn
văn - Đáp ứng yêu cầu về dung lượng khoảng 200 chữ
Câu - Xác định được vấn đề nghị luận
1
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu lốt, khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
2. Về nội dung: Trên cơ sở đọc hiểu nội dung đoạn văn ở phần Đọc hiểu, học
sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo
các ý chính sau:
2.1 Giải thích: Ý nghĩa của ý kiến và từ đó nêu luận đề của đoạn văn:
0,5
- Ba câu hỏi ám ảnh là ba câu hỏi trăn trở về tình u, nghề nghiệp, lối
sống ln lởn vởn, thường trực trong trí óc, khiến phải suy nghĩ, không
yên tâm
- Không thể quy cho số phận: không thể đổ lỗi cho số phận, định mệnh.
- => Tình yêu có được hạnh phúc hay đau khổ; nghề nghiệp có được như
ý, thành cơng hay thất bại; lối sống có thuận lợi may mắn hay bất hạnh,
rủi ro… không phải do sự định trước của số phận theo một thuyết duy
Trang 1
Câu
Câu
2
Nội dung
Điểm
tâm nào đó mà do chính bản thân con người quyết định.
2.2 Bàn luận
+ Quan điểm trên là đúng đắn, khách quan vì:
- Cả 3 vấn đề: tình yêu, nghề nghiệp, lối sống đối với mỗi thanh niên trong
xã hội ngày nay đều do bản thân mỗi người tự lựa chọn và có quyền được 0.5
lựa chọn sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, tâm tư nguyện vọng,
năng lực, sở trường… của mình
- Chính các yếu tố: năng lực, phẩm chất, tính cách, tâm hồn, ý chí, nghị
lực…của mỗi người sẽ quyết định không nhỏ tới cuộc sống của chính họ
(cho vd minh họa)
+ Tuy nhiên cũng không loại bỏ yếu tố may rủi của khách quan đem lại
trong cuộc sống của mỗi người (cho vd minh họa).
2.3 Bài học liên hệ của bản thân
0,25
- Luôn làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh
- Sống chân thành, có bản lĩnh, có ý chí, nghị lực; ln lạc quan và hướng 0,25
tới những điều tích cực, tốt đẹp trong cuộc sống
1. Về hình thức:
0,5
- Đúng hình thức, bố cục 1 bài văn nghị luận
- Đảm bảo đủ bố cục 3 phần: mở bài; thân bài, kết bài
- Xác định đúng vấn đề và phạm vi nghị luận: Chất liệu văn hóa dân gian trong
9 dịng thơ đầu đoạn trích Đất Nước (Trường ca Mặt đường khát vọng –
Nguyễn Khoa Điềm).
- Lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, khơng mắc q 03 lỗi về chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.
2. Về nội dung: Học sinh có thể triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách
khác nhau nhưng đảm bảo các ý cơ bản sau:
2.1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích và nêu luận đề
0,5
- Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ nhà thơ trẻ trưởng thành trong kháng chiến
chống Mĩ. Thơ ông giàu chất suy tư, cảm xúc dồn nén thể hiện tâm tư người trí
thức.
- Trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác năm 1971 tại chiến khu TrịThiên, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị miền Nam
vùng tạm chiếm về non sông đất nước và ý thức đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Đoạn trích thể hiện một cách cảm nhận mới mẻ về Đất Nước, khơi dậy lịng
u nước, tự hào về nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Đặc biệt, tác giả đã sử
dụng nhuần nhị, sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian tao sức hấp dẫn cho đoạn
thơ nói riêng và tác phẩm nói chung.
Trang 2
Câu
Nội dung
Điểm
0,5
2.2 Giải thích:
Chất liệu văn hóa dân gian trong một tác phẩm văn học là việc sử dụng mang
tính sáng tạo nghệ thuật các yếu tố của văn hóa dân gian như: Văn học dân gian;
phong tục tập quán dân gian; truyền thống tốt đẹp của dân gian.
2.3 Phân tích biểu hiện của chất liệu văn hóa dân gian được sử dụng trong
đoạn trích
+ Sử dụng những chi tiết, hình ảnh, nhân vật, từ ngữ... quen thuộc ở các thể loại
văn học dân gian (cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, ca dao dân ca, tục ngữ,
thành ngữ…) tạo thành hệ thống chất liệu quen mà lạ, giàu ý nghĩa
+ Gợi lại những phong tục, tập quán, sinh hoạt của người bình dân xưa (tục ăn
trầu, búi tóc, đặt tên…), nhắc đến sự hình thành, phát triển nền văn minh nơng
nghiệp... để khắc sâu cội nguồn văn hóa, văn hiến dân tôc.
2,5
+ Cảm hứng về lối sống ân nghĩa, thủy chung; truyền thống lao động; truyền
thống yêu nước, chống ngoại xâm oai hùng của dân tộc…
2.4 Đánh giá – nhận xét
- Việc vận dụng đậm đặc chất liệu văn hóa dân gian đã tạo nên một không gian
nghệ thuật riêng của đoạn trích, xây dựng hình tượng Đất Nước vừa bình dị,
gần gũi, hiện thực lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, lãng mạn.
0,5
- Cách vận dụng của tác giả rất sáng tạo, linh hoạt: khi chỉ gợi ra bằng một vài
chữ của câu ca dao, khi sử dụng một hình ảnh, một chi tiết trong truyền thuyết,
cổ tích…
- Dùng hình thức của nhân dân để thể hiện tư tưởng Đất Nước của nhân dân,
khơng chỉ dừng ở lí trí mà thấm nhuần trong cảm xúc là một sáng tạo độc đáo
của Nguyễn Khoa Điềm, tạo sức hấp dẫn cho thi phẩm.
2. 5 Vận dụng- sáng tạo
0,5
- Có những so sánh, mở rộng liên hệ sáng tạo
- Cách tổ chức lập luận, trình bày hệ thống luận điểm và diễn đạt sáng tạo
Trang 3