QUẢN LÝ KINH TẾ
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM VỚI
MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI CÁC ĐỊA PHƯƠNG MIỀN NÚI, VÙNG CAO
Trần Trọng Nhị*
ABSTRACT
Tourism development is one of the inevitable directions of the highlands, because it will promote the potential advantages that nature bestows. From here, it will bring many economic benefits such as: increasing income, creating jobs for workers, improving the living standards of the community. However, how to develop
tourism to be sustainable, bring economic benefits but not affect the environment as well as the local cultural
identity? The article focuses on analyzing the development of environmentally and socially responsible tourism
with a multi-faceted, multi-dimensional approach from many directions, aiming to show us a comprehensive
view to have effective plans for tourism. responsible tourism development with the upland social environment.
Keywords: Sustainable tourism development, responsibility, environment, society, highland.
Received: 25/06/2022; Accepted: 15/08/2022; Published: 10/09/2022
1. Đặt vấn đề
Phát triển du lịch (PTDL) đem lại tiềm năng tạo
việc làm và thu nhập cho rất nhiều người, cả trong
quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết lẫn trong
quá trình vận hành các dịch vụ du lịch (DL). DL cũng
đóng góp vào ngân sách địa phương thơng qua nghĩa
vụ thuế, qua đó góp phần giúp chính quyến địa phương
cải thiện cơ sở hạ tầng và dịch vụ phục vụ người dân và
du khách. Tuy nhiên, trên thực tế ở nhiều nơi, sự tăng
trưởng và phát triển (PT) khơng kiểm sốt của DL lại
gây ra những tác động tiêu cực đến thiên nhiên, môi
trường và các cộng đồng địa phương. Những tác động
tiêu cực này có khi là việc chiếm dụng một diện tích
đất rộng lớn để làm DL, việc gây biến dạng sinh cảnh
tự nhiên, hoặc sự xâm phạm của khách DL vào hệ sinh
thái dễ bị tổn thương. Tác động tiêu cực về môi trường
bao gồm sự can thiệp của cơ sở hạ tầng vào cảnh quan
thiên nhiên, mức tiêu thụ nước và ô nhiễm nguồn nước,
lượng rác thải tăng lên đột biến, nhiều ảnh hưởng bất
lợi khác.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Những yêu cầu đặt ra đối với PTDL bền vững
2.1.1. DL có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ với ba
trụ cột của PTBV
PTBV về kinh tế, PTBV về xã hội và PTBV về mơi
trường. Trong đó, mối quan hệ giữa DL với bền vững
về kinh tế giữ vai trò quan trọng, bởi vì PTDL hướng
tới PTBV về kinh tế sẽ tạo điều kiện vật chất để PTBV
về môi trường và về xã hội. Bên cạnh đó, nếu PTDL
đảm bảo được sự PTBV về kinh tế thì các nhà đầu tư
DL, nhà nước và xã hội, đều được hưởng lợi về kinh
tế. Điều này tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn nhằm thu
hút và sử dụng các nhà đầu tư ngày càng nhiều và hiệu
quả hơn.
PTDL với bền vững về xã hội sẽ góp phần PT con
người, cải thiện điều kiện sống về cả vật chất và tinh
thần cho người dân, góp phần thúc đẩy nâng cao chất
lượng cuộc sống. Điều này góp phần quan trọng vào
tăng lợi nhuận cho các nhà làm DL và làm tăng thu
ngân sách cho địa phương, thúc đẩy PT về kinh tế. Từ
đó, địa phương có điều kiện để đầu tư vào các cơng
trình phúc lợi xã hội, từng bước góp phần xóa đói giảm
nghèo, đảm bảo mục tiêu PTBV về xã hội của đất nước.
PTDL bền vững gắn với PTBV về môi trường sẽ
làm cho tài nguyên thiên nhiên và môi trường được
bảo vệ, đảm bảo duy trì nguồn lực và mơi trường sống
trong lành cho PTcho thế hệ mai sau. Môi môi trường
khơng ơ nhiễm và có nguồn tài ngun thiên nhiên
được bảo vệ, giữ gìn sẽ tác động tích cực ngược trở lại
đối PTkinh tế và PT xã hội.
2.1.2. DL phải có tác động lan tỏa tới các lĩnh vực
kinh tế khác
PTDL bền vững, cịn có tác động lan tỏa đến các
lĩnh vực kinh tế khác. Về cơ bản phải được thể hiện trên
các khía cạnh sau: 1) PTDL giải quyết việc làm, giảm
thất nghiệp, góp phần vào cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân; 2) PTDL phải có sức
lan tỏa đến các lĩnh vực kinh tế khác; 3) PTDL với bền
vững có điều kiện tiếp cận với thị trường khu vực và
quốc tế. Những tác động lan tỏa đó khơng chỉ có ảnh
*ThS. Trường Chính trị tỉnh Vĩnh Phúc
20 TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ - SỐ 22 QUÝ 3/2022
QUẢN LÝ KINH TẾ
hưởng trực tiếp đến PT kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường ở địa phương mà cịn có tác động tích cực đến
sự PTBV của đất nước.
2.1.3. PTDL phải phát huy được tiềm năng, lợi thế
của mỗi địa phương
Việc PTDL phải phù hợp với tiềm năng, thế mạnh
của mỗi địa phương; hướng nhà đầu tư DL vào địa bàn
và loại hình DL mà địa phương đó khả năng PTmạnh,
nhằm tạo ra động lực PTkinh tế - xã hội và BVMT.
Điều này không những sẽ tránh được sự lãng phí trong
việc sử dụng các nguồn lực phát triển, mà còn khơi dậy
các tiềm năng khác.
Yêu cầu này đặt ra phải xây dựng quy định cụ thể
hướng việc lựa chọn những đối tác đầu tư có năng lực
về tài chính, có tiềm lực khoa học cơng nghệ hiện đại,
có phương thức quản lý tiên tiến, nhằm góp phần tạo ra
sự tăng trưởng mạnh cho địa phương.
2.1.4. PTDL phải đảm bảo sự hài hịa về lợi ích
cùng có lợi
Đầu tư DL là hoạt động đầu tư có liên quan đến hai
chủ thể, đó là: chính quyền địa phương tiếp nhận đầu tư
và các nhà làm DL (nhà đầu tư). Mục đích của hai chủ
thể trong hoạt động đầu tư này là khơng giống nhau,
thậm chí mâu thuẫn nhau. Với nhà đầu tư, mục đích
là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, họ khơng quan tâm đến
các vấn đề liên quan đến xã hội và bảo vệ môi trường.
Trong khi đó, chính quyền địa phương tiếp nhận DL lại
có mục tiêu kinh tế, xã hội khá rõ ràng, chính điều này
đã làm xuất hiện mâu thuẫn trong mục tiêu của hoạt
động đầu tư của hai chủ thể. Bởi vậy, để PTDL đảm
bảo tính bền vững thì địa phương cần phải có quy định
đầu tư một cách có chủ ý rõ ràng. Nhờ đó mà hoạt động
DL mới phát huy tốt những tác động tích cực, giảm tác
động tiêu cực hướng tới mục tiêu PTBV.
2.1.5. PTDL phải chấp hành đầy đủ chính sách
pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính
quyền và cộng đồng địa phương
Để PTDL gắn với trách nhiệm xã hội và mơi trường
chính quyền địa phương cần chủ động, tích cực đẩy
mạnh hoạt động kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp
luật, chủ động thực hiện pháp luật của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân và các doanh nghiệp hoạt động DL
và quản lý DL (Luật ảnh hưởng trực tiếp hoạt động
DL: Luật DL năm 2017; nhóm các luật có liên quan
đến trách nhiệm mơi trường (Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014, Luật Thuế bảo vệ mơi trường 2010, Luật
Phí và lệ phí năm 2015, Luật Khí tượng thủy văn
2015,..); nhóm luật liên quan trách nhiệm xã hội (Luật
Lao động, Luật An toàn và vệ sinh lao động năm 2015,
Luật Bảo hiểm xã hội 2014); nhóm các luật liên quan
đến hoạt động quản lý PTkinh tế DL của chính quyền
địa phương (Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban
nhân dân năm , Luật Mặt trận tổ quốc – phát huy vai trò
giám sát phản biện xã hội đối với PTDL, Luật Doanh
nghiệp 2014, Luật Đầu tư công – thực hiện các khoản
đầu tư cho PTDL tại địa phương)...
Bản chất hoạt động kinh doanh DL là tìm kiếm lợi
nhuận, nên nhà kinh doanh thường tìm cách lách luật
hoặc không tuân thủ luật pháp và các quy định của
địa phương. Thực tiễn cho thấy sau thời gian PTDL
của một số địa phương, đã bộc lộ rất nhiều hạn chế
như: phá vỡ quy hoạch chung; ảnh hưởng đến hệ sinh
thái; kinh doanh manh mún, nhỏ lẻ; gây ô nhiễm môi
trường; gây thất thu lớn cho ngân sách…
Như vậy, rất cần thiết phải có vai trị dẫn dắt của
chính quyền địa phương nhằm hạn chế những tác động
tiêu cực, phát huy mặt tích cực để DL PTBV.
Đối với cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp kinh
doanh DL: phải tuân thủ luật pháp, chính sách, các quy
định của Nhà nước cũng nhu các quy định chung của
chính quyền địa phương. Tăng cường đầu tư cho công
tác bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu những tác động
tiêu cực đến môi trường sinh thái và môi trường sống
của dân cư.
Đối với cộng đồng dân cư và các tổ chức xã hội:
phải có trách nhiệm tham gia giám sát hành vi của các
cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp kinh doanh DL
nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hành vi
xâm hại đến mơi trường, góp phần tích cực trong công
tác bảo vệ môi trường.
2.2. Giải pháp nhằm PTDL bền vững gắn với
trách nhiệm môi trường - xã hội ở các địa phương
miền núi, vùng cao
2.2.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá nhằm thu hút
và PTDL bền vững
a) Nhóm đánh giá mục tiêu PTBV và hoạt động
PTDL
* Bộ tiêu chí xác định DL bền vững kinh tế: DL
bền vững về kinh tế, được hiểu là những tác động tích
cực của DL đến tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự chuyển
dịch mạnh mẽ của cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH; DL bền vững về kinh tế: Đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế của. Đảm bảo kinh tế của tăng trưởng
ổn định và bền vững. Đó là kinh tế có tăng trưởng bình
qn đầu người trên địa bàn cao ổn định, nơng nghiệp -
TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ - SỐ 22 QUÝ 3/2022
21
QUẢN LÝ KINH TẾ
nơng thơn bền vững. Theo đó, DL bền vững về kinh tế
phải đảm bảo được các nội dung cơ bản sau đây:
- Đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy phất triển
kinh tế: Tiêu chí đánh giá nội dung này bao gồm: (i)
Tốc độ tăng trưởng của khu vực DL so với tốc độ tăng
trưởng của lĩnh vực khác; (ii) Tỷ lệ đóng góp của khu
vực DL cho địa phương.
- Đóng góp của DL vào ngân sách địa phương:
Kinh doanh DL có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao sẽ
có đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách, thơng qua
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính. Điều này sẽ tạo
điều kiện cho địa phương thêm nguồn thu từ đó, góp
phần tăng các chương trình chi tiêu cơng cho các vấn
đề xã hội và xóa đói giảm nghèo; góp phần tăng chi
đầu tư hạ tầng tại các vùng khó khăn nhờ đó giảm tỷ lệ
người nghèo. Đánh giá nội dung này có thể sử dụng các
tiêu chí sau: Tốc độ tăng thu ngân sách hàng năm của
khu vực DL; Tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực DL so với
tổng thu ngân sách của toàn.
* Bộ tiêu chí đánh giá DL bền vững về xã hội
- DL góp phần giải quyết việc làm cho người lao
động: DL tạo ra nhiều việc làm, có giá trị gia tăng cao.
Việc làm đó phải đảm bảo gia tăng về số lượng, đồng
thời phải đảm bảo sự ổn định trong dài hạn. Đánh giá
nội dung này có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây: Số
lao động được tạo ra hàng năm trong lĩnh vực DL; Tốc
độ tăng số lao động đang làm việc hàng năm trong khu
vực DL.
- DL góp phần xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an
sinh xã hội: DL tăng việc làm và thu nhập sẽ tác động
ngược trở lại tới giảm nghèo tích cực và bền vững. DL
góp phần làm tăng thu ngân sách, tạo điều kiện vật chất
để tăng chi đầu tư vào hạ tầng, giải quyết các vấn đề xã
hội tại các vùng, bản khó khăn, góp phần xóa hộ nghèo.
* Bộ tiêu chí đánh giá DL bền vững về môi trường
- PTDL phải gắn với việc khai thác hợp lý và sử
dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên: Bất cứ
hoạt động đầu tư nào, trong đó có hoạt động đầu tư DL
cần phải khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm, có hiệu
quả các nguồn lực, đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên
nhiên (bao gồm nguồn tài nguyên có thể tái tạo được và
không tái tạo được).
- PTDL phải tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật bảo vệ môi trường và các quy định của địa
phương: Thực tế cho thấy, các cá nhân, hộ gia đình
và doanh nghiệp kinh doanh DL trên địa bàn các địa
phương vùng cao hiện nay chưa có nhận thức đầy đủ
hoặc cố tình né tránh trách nhiệm về bảo vệ môi trường.
22
Các cá nhân, hộ gia đình và đơn vị kinh doanh DL chạy
theo lợi nhuận, không bỏ vốn đầu tư cho công tác bảo
vệ môi trường nên gây ô nhiễm môi trường ở nhiều nơi,
thậm chí các chủ thể này bằng cách này hay cách khác
cố tình vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường. Để đánh
giá việc thực hiện pháp luật bảo vệ mơi trường của các
cá nhân, hộ gia đình và đơn vị kinh doanh DL cần căn
cứ vào các tiêu chí: Số lượng và tỷ lệ hộ gia đình và đơn
vị kinh doanh DL trên địa bàn lập Báo cáo đánh giá tác
động môi trường và Cam kết bảo vệ mơi trường; Số
lượng và tỷ lệ các hộ gia đình và đơn vị kinh doanh DL
trên địa bàn có hệ thống xử lý chất thải; Số lượng và tỷ
lệ các hộ gia đình và đơn vị kinh doanh DL trên địa bàn
vi phạm pháp luật BVMT?.
- PTDL phải gắn với việc xây dựng phương án bảo
vệ môi trường: Nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh
DL không gây ảnh hưởng tiêu cực đến mơi trường thì
bên cạnh việc ý thức thì các cá nhân, hộ gia đình và
đơn vị kinh doanh DL phải có phương án bảo vệ mơi
trường, trong đó có đề xuất cơng nghệ được sử dụng
trong dự án, kế hoạch đầu tư xây dựng hệ thống xử lý
chất thải… Phương án này phải được xây dựng kèm
theo với phương án đầu tư kinh doanh của các hộ gia
đình và doanh nghiệp kinh doanh DL trên địa bàn .
Tiêu chí đánh giá cho nội dung này đó là tỷ lệ chi
đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường so với tổng vốn
đầu tư của doanh của các hộ gia đình và doanh nghiệp
kinh doanh DL.
- DL phải tác động tích cực đến cơng tác quản lý
mơi trường: Các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp
kinh doanh DL phải tham gia vào các hoạt động bảo
vệ môi trường như: góp quĩ, hỗ trợ tài chính…Vì vậy,
vấn đề chủ yếu ở đây là nâng cao trách nhiệm của các
cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp kinh doanh DL
và tăng cường hiệu lực giám sát của các cơ quan nhà
nước.
b) Tiêu chí đánh giá hiệu quả lãnh đạo của tổ chức
đảng, hiệu quả quản lý của chính quyền địa phương
Căn cứ vào chỉ số thu ngân sách hàng năm từ nguồn
DL, thu thuế môi trường... căn cứ vào các chỉ số kinh
tế - văn hóa - xã hội và mơi trường có sự tác động của
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp làm DL tham gia vào
các hoạt động kinh tế - văn hóa - xã hội mơi trường, so
với chi tiêu ngân sách hàng năm cho hoạt động của tổ
chức đảng và chính quyền địa phương. Tỉ lệ chênh lệch
hàng năm càng cao giữa thu và chi thì càng hiệu quả
và ngược lại.
Có sự thống kê số lượng biến cố, sự kiện liên quan
TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ - SỐ 22 QUÝ 3/2022
QUẢN LÝ KINH TẾ
đến hoạt động DL hàng năm để đánh giá.
2.2.2. Nội dung đề xuất tiêu chí đánh giá các cơ sở
tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia hoạt động DL
Để PTDL bền vững cần xây dựng đầy đủ bộ tiêu chí
từ đó các cá nhân, gia đình, đơn vị doanh nghiệp kinh
doanh DL trên địa bàn cần được xem xét dưới góc độ
phù hợp với tiêu chí hay khơng? Từ đó có tác động trở
lại (thi hành biện pháp quản lý, khuyến khích hoặc ưu
đãi trong hoạt động quản lý).
Những vấn đề liên quan phải được đặt ra khi thẩm
định cấp phép: (i) địa điểm kinh doanh có phù hợp với
quy hoạch hay khơng; (ii) đưa lại lợi ích gì cho địa
phương như thu ngân sách, giải quyết việc làm; (iii) có
làm tổn hại đến mơi trường sinh thái, ảnh hưởng tiêu
cực đến cuộc sống cộng đồng dân cư; (iv) có nâng cao
đời sống nhân dân hay khơng.
Tăng cường quản lý các cá nhân, hộ gia đình và
doanh nghiệp kinh doanh DL trên địa bàn về việc chấp
hành đầy đủ các quy định chung về hoạt động kinh doanh DL như: có thực hiện đúng các tiêu chí hay khơng;
nếu vi phạm cần xử phát ngay hoặc tước giấy phép hoạt
động.
2.2.3. Công tác chọn lọc nhà đầu tư kinh doanh DL
Với thế mạnh là DL sinh thái nghỉ dưỡng, vì vậy rất
cần thiết phải giữ được cảnh quan nên trong thu hút đầu
tư kinh doanh cần có lộ trình cụ thể tránh PT nóng và
có sự lựa chọn nhà đầu tư kinh doanh phù hợp với điều
kiện cảnh quan của địa phương.
Khuyến khích các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp kinh doanh DL là người trên địa bàn (bản địa) khi
họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chi quy định, vì chỉ có người
địa phương (bản địa) mới có đầy đủ ý thức xây dựng
giữ gìn “tài sản” của qu hương mình.
Khuyến khích dự án kinh doanh thân thiện môi
trường như: trồng rừng, đầu tư vào xử lý rác thải và
chất thải sinh hoạt...
Ngoài ra cũng tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra đối các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp chặt cây
phá rừng đặc biệt là kinh doanh khơng có quy trình xử
lý chất thải.
2.2.4. Tác động thay đổi quan hệ sản xuất về DL
trên cơ sở thay đổi kiến trúc thượng tầng chính trị ở
địa phương
Trên cơ sở áp dụng Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và ủy ban nhân dân, Luật tổ chức chính quyền địa
phương; chính quyền địa phương bố trí các đơn vị, vị
trí chức năng chuyên trách hoặc kiêm nhiệm có trách
nhiệm quản lý, tham mưu trong lĩnh vực PTDL gắn
liền bảo đảm trách nhiệm xã hội, môi trường của các tổ
chức cá nhân. Khi có sự bố trí các đơn vị, vị trí chun
trách sẽ góp phần tái cấu trúc lại hệ thống chính quyền
(kiến trúc thượng tầng), thông qua hoạt động quản lý cụ
thể của các đơn vị, vị trí này tác động đến quan hệ sản
xuất trên địa bàn sẽ tác động đến xu hướng biến chuyển
và PTcủa DL địa phương theo chiều hướng nâng cao
trách nhiệm xã hội, mơi trường của các bên: chính
quyền, tổ chức và cá nhân hoạt động du lich, khách DL.
2.2.5. Xây dựng cơ chế khuyến khích xã hội hóa các
vấn đề trách nhiệm xã hội môi trường trong PTDL
Địa phương trên cơ sở các bộ tiêu chí đã xây dựng;
kết hợp xây dựng hệ thống thu nhận thông tin phản hồi,
đánh giá về hoạt động của các tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp hoạt động DL trên địa bàn. Có cơ chế khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tự chủ động
thực hiện trách nhiệm xã hội, môi trường (đi đơi với
trách nhiệm nâng cao sẽ được chính quyền địa phương
tạo điều kiện như lựa chọn tuyên truyền hình ảnh điển
hình, lựa chọn ưu tiên tham gia các dự án PTDL...).
3. Kết luận
PTDL trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động
lực thúc đẩy PT kinh tế - xã hội ở địa phương theo hướng
chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú
trọng PT theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu
quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh của
DL địa phương... Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi
nguồn lực cho đầu tư PTDL; phát huy tối đa tiềm năng,
lợi thế quốc gia về yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc,
thế mạnh đặc trưng của địa phương tăng cường liên kết
với các vùng lân cận; chú tâm PTDL văn hóa, sinh thái
gắn với tìm hiểu bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số.
Tài liệu tham khảo
1. Ban Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam: Quy định
số 220-QĐ/TW ngày 27/12/2013 Về chức năng, nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu,
giúp việc ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh
ủy, thành ủy.
2. Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam (1994),
Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01/12/2011 về phát
triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
3. Chính phủ (1994), Chỉ thị 46-CT/TW về phát triển
du lịch trong tình hình mới
4. Quốc hội, Luật Du lịch, Luật Di sản, Luật Bảo vệ
môi trường
5. Nghị quyết 92/NQ-CP (8/12/2014) đẩy mạnh phát
triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới
TẠP CHÍ QUẢN LÝ VÀ CƠNG NGHỆ - SỐ 22 Q 3/2022 23