lOMoARcPSD|11598335
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
**************
BÀI THẢO LUẬN
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
Đề tài: Thị
trường và vai trò của các chủ thể tham
gia thị trường
Giảng viên giảng dạy: Đặng Thị Hồi
Nhóm thực hiện
: Nhóm 4
Lớp
: 2247RLCP1211
Hà Nội, tháng
1 10 năm 2022
lOMoARcPSD|11598335
Danh sách sinh viên nhóm 4
ST
T
Mã sinh
viên
Họ và tên
Nhiệm vụ
31
21D280117
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
(NT)
Thị trường + Các đặc trưng cơ bản của
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
của Việt Nam + Tổng hợp Word
32
21D280121 Nguyễn Đức Hiếu
Vai trò của người sản xuất tham gia thị
trường + Liên hệ thực tiễn
33
21D280181 Lê Diệu Hoa
Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị
thường
34
21D280122 Trần Gia Hoàng
Giải pháp
35
21D280126 Nguyễn Vũ Lan
Hương
Làm powerpoint
36
21D280187 Thân Thị Thu Hường
Vai trò của người tiêu dùng tham gia thị
trường + liên hệ thực tiễn
37
21D280124 Lưu Danh Huy
Tác động của quy luật kinh tế thị trường
38
21D280184 Đào Thị Thu Huyền
Vai trò của nhà nước tham gia thị trường
39
18D170017 Nguyễn Thị Huyền
Các chủ thể trung gian trong thị trường
40
21D280125 Nguyễn Thị Khánh
Huyền
Kết luận + Thuyết trình
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 4
2
lOMoARcPSD|11598335
Chương I: Lý luận chung...................................................................................................5
I, Thị trường...................................................................................................................5
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường.......................................................5
2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường............................................................6
II, Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường..............................................................12
1. Người sản xuất.....................................................................................................12
2. Người tiêu dùng....................................................................................................12
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường................................................................12
4. Nhà nước..............................................................................................................13
Chương II: Thực trạng......................................................................................................14
I. Các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam. 14
II. Vai trò của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam......................................................................................................................16
1. Người sản xuất.....................................................................................................16
2. Người tiêu dùng:..................................................................................................16
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường................................................................18
4. Nhà nước..............................................................................................................20
III. Tác động của quy luật kinh tế thị trường đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao ở nước ta hiện nay..................................................................................................21
1. Tác động của quy luật giá trị................................................................................21
2. Tác động của quy luật cạnh tranh.........................................................................22
3. Tác động của quy luật cung - cầu.........................................................................23
Chương III: Giải pháp......................................................................................................25
Kết luận............................................................................................................................ 26
Tài liệu tham khảo............................................................................................................ 27
3
lOMoARcPSD|11598335
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, các nền kinh tế phát triển ngày càng nhanh và phức tạp hơn, do đó hệ
thống thị trường cũng biến đổi phù hợp với điều kiện, trình độ phát triển của nền
kinh tế. Vì vậy, để tổ chức có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải
hiểu rõ về bản chất của hệ thống thị trường, những quy luật kinh tế cơ bản của thị
trường các vấn đề liên quan khác. Thấy được tính cấp thiết của vẫn đề, nhóm em
quyết định chọn đề tài thảo luận: “Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia
thị trường” và liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. Đề tài cho ta thấy được tầm quan trọng
và vai trò của thị trường và các chủ thể tham gia thị trường trong nền kinh tế, từ đó
liên hệ ở Việt Nam để thấy được những mặt đã làm được và chưa làm được ở thị
trường Việt Nam.
1. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Liên hệ thực tiễn trong phạm vi ở Việt Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài thảo luận làm sáng tỏ các mục tiêu sau:
- Làm sáng tỏ những khái niệm, cơ chế của thị trường và vai trò của các chủ
thể tham gia thị trường.
- Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp mô tả: mô tả các khái niệm, cơ chế, vai trò của thị trường và
các chủ thể tham gia thị trường.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo, thu nhập ý kiến của các nhà khoa học,
các nhà kinh tế, tham khảo internet, đài, sách, báo, …
4
lOMoARcPSD|11598335
Chương I: Lý luận chung
I, Thị trường
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
1.1. Khái niệm
Thị trường là tổng hịa những quan hệ kinh tế, trong đó nhu cầu của các chủ thể
được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giá cả và số lượng
hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nên sản xuất xã
hội.
1.2. Phân loại
- Căn cứ vào đối tượng trao đổi: thị trường hàng hóa, thị trường dịch vụ.
- Căn cứ vào phạm vi các quan hệ: thị trường trong nước và thị trường thế giới.
- Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán: Thị trường tưu liệu tiêu
dùng, thị trường tư liệu sản xuất.
- Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: Thị trường tự do, thị trường có điều tiết,
thị trường hồn hảo, thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo (độc quyền).
1.3. Vai trò
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, mơi trường cho sản
xuất phát triển.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra
cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
5
lOMoARcPSD|11598335
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới.
2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
2.1. Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuần theo yêu
cầu của các quy luật kinh tế.
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn,
tài nguyên, cơng nghệ, sức lao động, thơng tin, trí tuệ, …Trong nền kinh tế thị
trường. Đây là một kiểu cơ chế vận hành nền kinh tế mang tính khách quan, do bản
thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trường được A.Smith ví như là
một ‘bàn tay vơ hình’ có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
2.2. Nền kinh tế thị trường
2.2.1. Khái niệm
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là
nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều
được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường.
2.2.2. Đặc trưng phổ biến
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ
thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, thị trường đóng vai trị quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã
hội.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường, cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường
quốc tế.
6
lOMoARcPSD|11598335
2.2.3. Ưu điểm và khuyết điểm
* Ưu điểm
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo của các chủ thể kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể ln có cơ hội để tìm ra động lực cho
sự sáng tạo của mình. Thơng qua vai trò của thị trường mà nền kinh tế thị trường
trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong hoạt động của các chủ
thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua đó, thúc đẩy
tăng năng suất lao động tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động
năng động, hiệu quả. Nền kinh tế thị trường chấp nhận những ý tưởng sáng tạo mới
trong thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý. Nền kinh tế thị trường tạo mơi
trường rộng mở cho các mơ hình kinh doanh mới theo sự phát triển của xã hội.
- Nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng, miền cũng như lợi thế quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy,
đều có thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thơng qua vai trị gắn kết của thị
trường mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với
nền kinh tế tự cấp, tự túc hay nền kinh tế kế hoạch hóa, bởi nền kinh tế thị trường
phát huy được tiềm năng lợi thế của từng thành viên, từng vùng, miền trong quốc
gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với các nước còn lại của thế giới.
- Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu
của con người, từ đó thúc đẩy sự tiến bộ, văn minh của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội luôn có thể tìm thấy cơ
hội tối đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Với sự tác động của các quy luật thị
trường nền kinh tế thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản
xuất với khối lượng, cơ cấu nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó nhu cầu tiêu
7
lOMoARcPSD|11598335
dùng các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng
được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch
vụ.
* Khuyết điểm
- Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng.
Sự vận động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo ra được những
cân đối, do đó, ln tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể
diễn ra cục bộ hoặc trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi
loại hình thị trường, với mọi nền kinh tế thị trường. Sự khó khăn đối với các nền
kinh tế thị trường thể hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm
xảy ra khủng hoảng. Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro
tiềm ẩn này.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thối mơi trường tự nhiên, mơi trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ln
đặt mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với
nguồn lực tài ngun, suy thối mơi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các chủ
thể sản xuất kinh doanh có thể vi phạm các nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục
tiêu làm giàu, thậm chí phi pháp, góp phần gây ra sự xói mịn đạo đức kinh doanh,
thậm chí cả đạo đức xã hội. Cũng vì mục tiêu lợi nhuận các chủ thể hoạt động sản
xuất kinh doanh có thể khơng tham gia vào các lĩnh vực thiết yếu trong nền kinh tế
nhưng có lợi nhuận kỳ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư lớn, thời gian thu hồi
vốn dài. Tự bản thân nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được các khuyết
tật này.
- Nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội.
8
lOMoARcPSD|11598335
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập và cơ hội là
tất yếu. Bản thân về nền kinh tế thị trường không thể tự khắc phục được khía cạnh
phân hóa có xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị trường luôn phân bổ lợi ích theo
mức độ và loại hình hoạt động tham gia thị trường, cộng với sự tác động của cạnh
tranh mà dẫn đến sự phân hóa như một tất yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế
thị trường cần phải có sự bổ sung và điều tiết bởi vai trò của nhà nước.
2.2.4. Một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường
2.2.4.1. Quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có sản
xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị.
Trong nền kinh tế hàng hóa, quy luật giá trị có những tác động cơ bản sau:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao
động.
Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên.
Tóm lại, quy luật giá trị vừa có tác dụng đào thải cái lạc hậu, lỗi thời, kích thích
sự tiến bộ, làm cho lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ; vừa có tác dụng lựa
chọn, đánh giá người sản xuất, đảm bảo sự công bằng đối với người sản xuất; vừa
có cả những tác động tích cực lẫn tiêu cực. Các tác động đó diễn ra một cách khách
quan trên thị trường.
2.2.4.2. Quy luật cung-cầu
Quy luật cung cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu hàng hóa
trên thị trường. Quy luật này địi hỏi cung-cầu phải có sự thống nhất. Quy luật
9
lOMoARcPSD|11598335
cung-cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thơng hàng hóa; làm
thay đổi cơ cấu và quy mô thị trường, ảnh hưởng tới giá cả của hàng hóa.
2.2.4.3. Quy luật lưu thơng tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ yêu cầu việc lưu thông tiền tệ phải căn cứ trên yêu cầu
của lưu thông hàng hóa và dịch vụ. Theo yêu cầu của quy luật, việc đưa số lượng
tiền cần thiết cho lưu thông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu
thông hàng hóa. Việc khơng ăn khớp giữa lưu thơng tiền tệ và lưu thơng hàng hóa
có thể dẫn tới trì trệ hoặc lạm phát.
Về nguyên lý, số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng hàng hóa ở mỗi thời kỳ
nhất định được xác định bằng công thức tổng quát sau:
Trong đó:
M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng trong một thời gian nhất định
P là mức giá cả
Q là khối lượng hàng hóa, dịch vụ đưa ra lưu thơng
V là số vịng lưu thơng của đồng tiền
Như vậy, khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận với tổng số giá
cả hàng hóa được đưa ra thị trường và tỉ lệ nghịch với tốc độ lưu thơng của tiền tệ.
Quy luật này có ý nghĩa chung cho các nền sản xuất hàng hóa.
Khi lưu thơng hàng hóa phát triển, việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt trở
nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định như sau:
10
lOMoARcPSD|11598335
Trong đó:
P.Q là tổng giá cả hàng hóa
G1 là tổng giá cả hàng hóa bán chịu
G2 là tổng giá cả hàng hóa khấu trừ cho nhau
G3 Là tổng giá cả hàng hóa đến kỳ thanh tốn
V là số vịng quay trung bình của tiền tệ
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày nay việc xác định lượng tiền cần
thiết cho lưu thông trở nên phức tạp hơn, xong không vượt ra ngồi khn khổ
ngun lý nêu trên.
2.2.4.4. Quy luật cạnh tranh
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách quan mối quan
hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật
cạnh tranh yêu cầu, khi đã tham gia thị trường các chủ thể sản xuất kinh doanh bên
cạnh sự hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh. Kinh tế thị trường càng phát triển
thì cạnh tranh trên thị trường càng trở nên thường xuyên, quyết liệt hơn.
Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Tích cực
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trường.
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt trong việc phân bổ các nguồn lực.
Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
11
lOMoARcPSD|11598335
Tiêu cực
Cạnh tranh không lành mạnh gây tổn hại đến môi trường kinh doanh.
Cạnh tranh không lành mạnh gây lãng phí nguồn lực xã hội.
Cạnh tranh khơng lành mạnh sẽ làm tổn hại phúc lợi của xã hội.
II, Vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
1. Người sản xuất
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ
ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Người sản xuất bao gồm
các nhà sản xuất, đầu tư, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực
tiếp tạo ra của cái vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất, kinh
doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa mãn nhu cầu hiện tại
của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho những nhu cầu trong tương lai với mục
tiêu đạt lợi nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực có hạn. Vì vậy, người sản xuất
ln phải quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu,
sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhấtnhiệm đối với con người, trách
nhiệm cung cấp những hàng hóa dịch vụ khơng làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích
của con người trong xã hội.
2. Người tiêu dùng
Người tiêu dùng là người mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cho
mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức. Bao gồm: cá nhân, hộ
gia đình, tổ chức xã hội, nhà nước, người nước ngồi, ...
Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất. Do đó,
trong điều kiện nền kinh tế thị trường, ngồi việc thỏa mãn nhu cầu của mình,
người tiêu dùng cần phải có trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững của xã hội.
12
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức dảm nhiệm vai trò cầu nối giữa các
chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Do sự phát triển của sản xuất và trao đổi dưới tác động của phân công lao động
xã hội, làm cho sự tách biệt tương dối giữa sản xuất và trao đổi ngày càng sâu sắc.
Trên cơ sở đó xuất hiện những chủ thể trung gian trong thị trường. Những chủ thể
này có vai trị ngày càng quan trọng để kết nối, thơng tin trong các quan hệ mua,
bán. Hoạt dộng của các trung gian trong thị trường làm tăng cơ hội thực hiện giá trị
của hàng hóa cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Các chủ thể trung
gian làm tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu dùng
trở nên ăn khớp với nhau.
4. Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi, các hoạt động của
các chủ thể đều chịu sự tác động bởi các quy luật kinh tế khách quan của thị
trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước qua việc thực hiện hệ
thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Mơ hình kinh tế thị trường có sự điều
tiết của nhà nước ở từng nước, từng giai đoạn có thể khác nhau tùy thuộc vào mức
độ can thiệp của chính phủ đối với thị trường, song tất cả các mơ hình đều có điểm
chung là khơng thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước.
13
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Chương II: Thực trạng
I. Các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của
Việt Nam
Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) ở nước ta là nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; vừa vận động theo những quy
luật của kinh tế thị trường, vừa được dẫn dắt, chi phối bởi các nguyên tắc và bản
chất của chủ nghĩa xã hội.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Việt Nam có một số đặc trưng cơ
bản sau:
- Vị trí đặc thù: Nền kinh tế thị trường là cơ sở kinh tế của xã hội quá độ tiến lên
CNXH ở Việt Nam. Đặc trưng này hàm ý khơng có một nền kinh tế nào khác ngồi
kinh tế thị trường có thể đảm nhiệm vai trò là cơ sở kinh tế xây dựng CNXH ở
nước ta. Đây là sự khẳng định trên thực tế Việt Nam nguyên lý kinh điển của
C.Mác về vai trò của kinh tế thị trường trong tiến trình phát triển của lồi người.
- Chế độ sở hữu: Trong nền kinh tế thị trường ở nước ta tồn tại 3 loại hình sở hữu
cơ bản: sở hữu tồn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân. Từ ba loại hình sở hữu cơ
bản đó hình thành nhiều thành phần kinh tế, nhiều tổ chức kinh doanh. Trong cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Việc
xác định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo là sự khác biệt có tính chất bản chất
giữa kinh tế thị trường định hướng XHCN với kinh tế thị trường của các nước
khác. Bởi lẽ, mỗi một chế độ xã hội đều có một cơ sở kinh tế tương ứng với nó,
kinh tế nhà nước, nói đúng ra kinh tế dựa trên chế độ công hữu bao gồm kinh tế
nhà nước và kinh tế hợp tác, tạo cơ sở kinh tế cho chế độ xã hội mới – xã hội chủ
nghĩa.
14
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
- Mục tiêu phát triển: Tính định hướng XHCN trong phát triển kinh tế - xã hội quy
định phát triển kinh tế thị trường ở nước ta nhằm “Xây dựng một xã hội: Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế
phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư
liệu sản xuất chủ yếu”. Khơng thể có tăng trưởng kinh tế nếu khơng phát triển và
quản lý có hiệu quả nền kinh tế thị trường. Chỉ có sức mạnh của nền kinh tế thị
trường hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần mới là cơ sở kinh tế của
sự phát triển theo định hướng XHCN chứ không phải chỉ duy nhất kinh tế quốc
doanh như có thời lầm tưởng.
- Lực lượng sản xuất: Trong điều kiện hiện đại, nền kinh tế XHCN phải có lực
lượng sản xuất đạt trình độ cao hơn về chất so với tiêu chuẩn đặt ra trong quan
niệm truyền thống về CNXH. Trình độ đó khơng chỉ đơ bằng chuẩn “Đại cơng
nghiệp cơ khí” mà cịn được đo bằng chuẩn cơng nghệ cao. Trong nền kinh tế này,
yếu tố ngày càng có vai trị quyết định là khoa học – kỹ thuật và trí tuệ con người.
Theo đó, cơng nghiệp hóa cũng chính là và phải là q trình hiện đại hóa, được
hiểu là q trình cơng nghiệp hóa với các mục tiêu và giải pháp phù hợp với điều
kiện và xu hướng phát triển hiện đại. Đây là một trong những nội dung – đặc điểm
quan trọng bậc nhất của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Có thể khẳng định, lý luận và thực tiễn nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa là sự sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Trong bài viết: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chủ nghĩa
xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam”, Tổng Bí thư Nguyễn
Phú Trọng khẳng định: Đưa ra quan niệm phát triển kinh tế thị trường trong định
hướng xã hội chủ nghĩa là một đột phá lý luận rất cơ bản và sáng tạo của Đảng ta,
là thành quả lý luận quan trọng qua 35 năm thực hiện đường lối đổi mới, xuất phát
từ thực tiễn Việt Nam và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới”. Điều này
không chỉ tạo tiền đề xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội hiện thực ở Việt Nam
mà cịn góp phần bổ sung, phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê-nin trong thời
đại mới.
15
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
II. Vai trò của các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
1. Người sản xuất
Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng là ngành công nghiệp trọng điểm ở nước ta,
tạo ra nhiều hàng hóa phục vụ trực tiếp đến cuộc sống của con người giúp nâng cao
đời sống và phục vụ xuất khẩu. Ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở nước
ta nổi bật với 3 ngành cơ bản có thị phần lớn là dệt may, da giày và giấy in văn
phịng phẩm. Mỗi ngành hàng tiêu dùng có đặc điểm sản xuất khác nhau. Ngành
sản xuất hàng tiêu dùng vẫn còn rất nhiều tiềm năng phát triển trong những năm
sắp tới. Nhu cầu tuyển dụng nhân sự làm việc trong ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng luôn ở mức cao, mức lương tùy thuộc vào năng lực làm việc.
2. Người tiêu dùng:
Đối với nền kinh tế xẽ hội
- Thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Quá trình tiêu dùng chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam. Q trình này giúp đánh giá sự
lớn mạnh, vững chắc của nền kinh tế.
- Là cốt lõi trong mối quan hệ cung-cầu của nền kinh tế thị trường và còn là yếu tố
quyết định tới các nhân tố vĩ mô khác như: giá cả, thị trường, sản lượng, ... Vì thế
người tiêu dùng nằm trong mối quan hệ khônbg thể tách rời đối với nền kinh tế.
- Thúc đẩy sự phát triển của khoa học - cơng nghệ. Người sản xuất hàng hóa, dịch
vụ phải cải tiến mẫu mã, hoàn thiện chất lượng để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị
trường. Vì vậy, nó ln đi kèm với việc thay đổi cơng nghệ, máy móc, kỹ thuật
nhằm tăng năng suất, giảm giá thành, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Qua đó,
giúp doanh nghiệp giữ được thị phần, có được chỗ đứng vững chắc trong thị
trường.
- Là đối tượng có ảnh hưởng to lớn tới các chính sách kinh tế vĩ mơ của Nhà nước,
thơng qua đó Nhà nước có thể vạch ra 1 số chính sách kiểm sốt chi tiêu trong xã
16
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
hội, điều chỉnh tỷ giá lạm phát, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của quá trình
đầu tư sản xuất.
Đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:
- Mang lại nguồn thu nhập cho nhà cung cấp, người tiêu dùng được coi là yếu tố
sống còn đối với nhiều doanh nghiệp. Khơng có người tiêu dùng đồng nghĩa với
việc hàng hóa dịch vụ của họ có ai tiêu thụ trong đến việc thua lỗ hoặc phá sản.
Tiêu chí của bất cứ cá nhân nhà sản xuất nào cũng đều nhắm đến lợi nhuận thu
được ví như vậy vì có hay khơng có người tiêu dùng đóng một vai trò rất quan
trọng đối với sự tồn tại của cá nhân doanh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh
hàng hóa và dịch vụ.
- Là động lực để thúc đẩy cho các doanh nghiệp phát triển mở rộng sản xuất vì để
giành thị trường doanh nghiệp phải khơng ngừng cải tiến nâng cấp máy móc mẫu
mã chất lượng dịch vụ phù hợp với nhu cầu của khách hàng như vậy thì người tiêu
dùng sẽ giúp cho các tổ chức kinh doanh ln tự hồn thiện mình để có thể tồn tại
trong thương trường nhưng mà tất cả các doanh nghiệp nhà đầu tư đang cạnh tranh
với nhau rất quyết liệt để tồn tại và phát triển.
- Sự tín nhiệm của người tiêu dùng có tác động nâng cao hình ảnh của doanh
nghiệp.
- Là một trong những đối tượng yêu cầu người kinh doanh phải thực hiện trách
nhiệm xã hội (hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng gây ảnh hưởng đến sức
khỏe của người tiêu dùng,...).
Trong gia đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập khu vực hiện nay, người tiêu
dùng Việt Nam có nhiều cơ hội mới trong việc thoả mãn những nhu cầu cơ bản nói
riêng, trong đó có quyền tiếp cận với nhiều sản phẩm và dịch vụ với chất lượng
đảm bảo và giá cả thích hợp và thực sự được sử dụng các quyền của người tiêu
dùng nói chung. Cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho người tiêu dùng về các
loại hàng hóa nhập ngoại, tuyên truyền kiến thức về hội nhập.
17
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
3. Các chủ thể trung gian trong thị trường
Thị trường hai mặt của Việt Nam khá sôi động, với sự xuất hiện của các “trung
gian kết nối” trong nhiều ngành nghề như: truyền thơng quảng cáo, thanh tốn điện
tử, lao động việc làm, hơn nhân... Bên cạnh đó, cũng có sự xuất hiện của các trung
gian trong các lĩnh vực truyền thống như khách sạn, nhà hàng, du lịch và giao
thông vận tải thông qua cung cấp những giải pháp mới.
18
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Mơ hình kinh doanh (mơ hình kinh doanh nền tảng) trên thị trường hai mặt của
Việt Nam chủ yếu dựa trên nền tảng Internet, hoặc các trung gian kinh doanh
thương mại điện tử. Và điều này phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến quản lý và
thu thuế. Năm 2012, DGT đã thành lập Nhóm Nghiên cứu Quản lý Thuế về Hoạt
động Thương mại Điện tử. Theo kết quả khảo sát 8 công ty trên địa bàn Hà Nội,
cục thuế đã giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2,7 tỷ đồng. Giảm lỗ 26,6 tỷ đồng và
truy thu 8,7 tỷ đồng. Với cơ quan thuế cũng vậy. Hồ Chí Minh đã thanh tra 09
công ty trong năm 2012 và kiến nghị cắt lỗ 2,5 tỷ USD, thu hồi 1,8 tỷ đồng. Năm
2013, Cục QLTT đã trực tiếp điều tra 4 công ty thương mại điện tử và thu về hơn
80 tỷ đồng (Nguyễn Quang Tiến, 2015).
Nhìn chung, quản lý trung gian nhiều mặt là một vấn đề phức tạp cần được
nghiên cứu sâu hơn. Quản lý có thể được chia thành ba khía cạnh:
- Thứ nhất, từ quan điểm của bản thân các nhà trung gian, họ đang cạnh tranh khác
biệt so với các ngành truyền thống vì các vấn đề kinh doanh mà họ phải giải quyết:
cơ cấu định giá phù hợp và chiến lược đầu tư phù hợp ngày càng tăng. Nó cũng là
một vấn đề khó khăn hơn đối với các công ty 'trung gian' hoặc nhiều cấp trong việc
lựa chọn các cấu trúc định giá khác nhau và nhận ra lợi ích của sự lựa chọn của họ.
Ví dụ: Microsoft có cấu trúc định giá cho các nhà phát triển phần mềm, Apple thì
khơng. Bloomberg tính phí người đăng ký và nhà cung cấp nội dung. Mặc dù có
cấu trúc định giá tương tự, nhưng Reuters không phù hợp với mức độ thành công
của Bloomberg. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến "mức độ thành
cơng".
- Thứ hai, trên khía cạnh chính sách quản lý của nhà nước, vấn đề chống độc
quyền, các quy định của chính phủ từ việc thành lập và duy trì, quản lý và thu thuế
các “trung gian” trở thành một vấn đề quan tâm đáng kể. Trên thực tế, việc thu thuế
từ các trung gian hoạt động trên nền tảng của internet (internet-based platforms)
không dễ do việc khai báo số lượng hàng hóa/ dịch vụ bán ra. Vấn đề này xuất hiện
19
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
nhiều nhất trong lĩnh vực mạng xã hội, nơi mà một “trung gian” tích hợp các loại
dịch vụ mà khơng có các quy định hoặc hạn chế từ chính phủ.
Ví dụ điển hình, một lượng lớn các cá nhân sử dụng Facebook cá nhân, các nhóm
hội để trao đổi mua bán, chào bán sản phẩm, dịch vụ. Không chỉ cá nhân, nhiều
doanh nghiệp, nhà bán lẻ TMĐT gần đây sử dụng mạng xã hội như một kênh chính
thức để chào bán sản phẩm và dịch vụ. Gần đây, Facebook có động thái tích hợp
tính năng mua bán trong các nhóm và bật tính năng “mua sắm” trên fanpage có
khung nội dung nhằm trưng bày hàng hóa hấp dẫn khơng kém gì một trang TMĐT.
Cũng từ thực tiễn cơng tác thanh tra, kiểm tra các DN kinh doanh trong lĩnh vực
TMĐT tồn tại một số vấn đề như không kê khai đủ hoặc kê khai sai doanh thu thuế
GTGT; không kê khai thuế nhà thầu đối với dịch vụ của một số cơng ty đa quốc gia
như Google, Yahoo… có phát sinh dịch vụ ở Việt Nam
- Thứ ba, trên khía cạnh toàn xã hội, các tổ chức trung gian, giống như tất cả các
doanh nghiệp, có thể tham gia vào các chiến lược, từ giá cố định đến những hợp
đồng độc quyền, làm giảm phúc lợi của người tiêu dùng
4. Nhà nước
Hiến pháp năm 2013 khẳng định “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế,
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo”.
Kinh tế nhà nước phải nắm giữ vai trò chủ đạo ở một số lĩnh vực then chốt. Đó là
những “đài chỉ huy”, là huyết mạch chính của nền kinh tế. Đây là điều kiện có tính
ngun tắc bảo đảm tính định hướng XHCN. Nó thể hiện sự khác biệt về bản chất
của mơ hình kinh tế thị trường định hướng XHCN so với các mơ hình kinh tế thị
trường khác.
- Vai trò trong quốc phòng, sản xuất và tiêu dùng: Với chức năng kinh tế, nhà nước
không chỉ là người quản lý, người ban hành các quy định, các luật chơi trên thị
20
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
trường, mà cịn đóng vai trị chủ thể hoạt động sản xuất (nhất là các hàng hóa và
dịch vụ cơng), là người mua và bán các hàng hoas, dịch vụ trên thị trường.
- Vai trò với các yếu tố ngoại vi: Nhà nước có thể sử dụng một hệ thống thuế, luật
pháp, điều lệ, mức hình phạt, thậm chí cả mức truy tố để nhằm giảm ơ nhiễm.
Ngồi ra, Nhà nước cịn sử dụng cả chính sách quyền sở hữu công khai nguồn tài
nguyên, người sử dụng nguồn tài nguyên này nếu gây ơ nhiễm sẽ phải chịu chi phí
theo giá thị trường. Các khoản thuế hay biện pháp trợ cấp tối ưu đều được coi là
phương thức để Nhà nước xử lý những yếu tố ngoại vi.
- Vai trò trong các chính sách tiền tệ: Nhà nước trong các nền kinh tế thị trường
đóng một vai trị rất lớn trong việc tạo ra các điều kiện kinh tế để thị trường tư
nhân có thể phát huy hết hiệu quả của mình. Đó là tạo ra một thị trường tiền tệ ổn
định, được chấp nhận rộng rãi, loại bỏ hệ thống giao dịch cồng kềnh; trong thời
điểm thất nghiệp, lạm phát, Nhà nước đã tăng cung ứng tiền, dẫn tới giảm lãi suất
nhờ đó ngân hàng mới có nhiều điều kiện cho vay và chi tiêu cho tiêu dùng được
tăng lên.
Thực tiễn 35 năm đổi mới đã chứng minh, phát huy vai trị chủ đạo của kinh tế
nhà nước góp phần quan trọng thúc đẩy “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa tiếp tục phát triển, kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn
của nền kinnh tế được đảm bảo, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao, quy mơ
và tiềm lực nền kinh tế tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện”. Đây là
điều không thể phủ nhận, xuyên tạc.
III. Tác động của quy luật kinh tế thị trường đến phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao ở nước ta hiện nay.
1. Tác động của quy luật giá trị
Căn cứ vào yêu cầu của quy luật giá trị, trên thị trường sức lao động, nếu ai cung
cấp được chất lượng lao động tốt hơn, phù hợp với yêu cầu của các nhà tuyển dụng
sẽ có thu nhập cao. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu xét một cách tổng
thể thì sự ổn định việc làm chỉ mang tính tương đối. Mặc dù người lao động có
21
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
nhiều cơ hội lựa chọn việc làm theo khả năng của mình song họ cũng phải đối mặt
với nhiều thách thức, thậm chí thất nghiệp. Để sức lao động của mình được trả giá
cao, trở thành nhân sự khó có thể thay thế, người lao động cần được đào tạo có
trình độ chun mơn tay nghề giỏi, có sức khoẻ, ngoại ngữ và tác phong làm việc
cơng nghiệp. Q trình đào tạo đó phải tính đến hiệu quả kinh tế, đào tạo để rèn
luyện kĩ năng làm việc chứ không phải vì bằng cấp. Đối với các cơ sở đào tạo, nếu
chất lượng đào tạo tốt, giá cả thấp hơn sẽ thu được số lượng khách hàng (người học
và người sử dụng sản phẩm được đào tạo) nhiều hơn.
Vì vậy, quy luật giá trị đặt ra yêu cầu tiên quyết là vấn đề chất lượng lao
động.
Ở nước ta lao động đã qua đào tạo theo các loại hình và trình độ khác nhau mới
đạt khoảng trên 31,5%. Năng suất lao động của nước ta đạt thấp khi chỉ đứng thứ
77/125 nước và vùng lãnh thổ, sau cả Indonesia, Philipine và Thái Lan. Hệ thống
các trường đại học, cao đẳng tham gia đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
(NNLCLC) chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động trong và ngồi
nước.
Vì vậy, quy luật giá trị địi hỏi để phát triển NNLCLC, Việt Nam cần cải cách để
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, thực hiện chủ trương nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đào tạo phải đạt hiệu quả kinh tế, đáp ứng được
nhu cầu của xã hội, của thị trường và doanh nghiệp.
2. Tác động của quy luật cạnh tranh
Hiện nay, ở nước ta sức lao động được thừa nhận là một loại hàng hố và tất
nhiên nó cũng bị chi phối theo quy luật thị trường. Người làm giỏi được lương cao,
người làm dở chịu lương thấp và có nguy cơ bị sa thải. Sự cạnh tranh trong việc
chào bán sức lao động là một yếu tố thúc đẩy từng cá nhân và toàn xã hội nỗ lực
làm việc, tự đào tạo nâng cao chất lượng lao động của mình. Tuy nhiên năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế nước ta còn thấp, chủ yếu là do sức
cạnh tranh của lực lượng lao động chưa cao. Lao động giá rẻ chỉ là một lợi thế nhất
22
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
định trong một thời gian cụ thể, chúng ta phải hướng tới lao động có kỹ thuật cao
nhưng giá rẻ hơn lao động cùng loại ở các nước khác. Trong bối cảnh hội nhập, lực
lượng lao động trình độ cao của nước ta không chỉ cạnh tranh khi tiến hành xuất
khẩu lao động mà cịn có sự cạnh tranh gay gắt với lao động nước ngoài ngay trên
thị trường trong nước.
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, hiện cả nước có hơn 75.000 lao
động nước ngồi đang làm việc ở nhiều trình độ khác nhau. Khơng ít doanh nghiệp
cho biết họ phải sử dụng lao động nước ngồi vì nhiều vị trí khơng thể tìm được
lao động Việt Nam thích hợp. Theo đánh giá mới của Ngân hàng thế giới (WB),
chất lượng nguồn nhân lực hiện nay của Việt Nam mới chỉ đạt 3,19 điểm (thang
điểm 10), xếp thứ 11 trong số 12 nước châu Á tham gia xếp hạng. Một nghiên cứu
khác cho thấy lao động Việt Nam chỉ đạt 32/100 điểm. Trong khi đó những nền
kinh tế có chất lượng lao động dưới 35 điểm đều có nguy cơ mất sức cạnh tranh
trên thị trường toàn cầu. Ở một số lĩnh vực như: ngân hàng, y tế, v.v... có tới 40%
tổng số lao động có thu nhập từ 14.000 USD/năm trở lên thuộc người nước ngoài.
Tác động của quy luật cạnh tranh trên thị trường sức lao động là “mệnh lệnh” để
mỗi người, mỗi cơ sở đào tạo không ngừng đổi mới và phát triển theo yêu cầu của
thực tiễn. Ở nước ta thời gian gần đây đang xúc tiến việc xây dựng trường đại học
đẳng cấp quốc tế, đây là một chủ trương rất đúng đắn. Tuy nhiên, bên cạnh đó
chúng ta cũng cần triển khai xây dựng trường cao đẳng nghề đạt trình độ quốc tế.
Bởi lẽ, các trường này là một kênh cung cấp lực lượng lao động kỹ thuật cao trên
thị trường trong và ngồi nước. Bên cạnh đó, cần xây dựng chiến lược cạnh tranh
về nhân lực quốc gia với những tiêu chí cụ thể theo từng lĩnh vực, lấy NNLCLC là
lực lượng nịng cốt, trên cơ sở đó xây dựng được thương hiệu về chất lượng lao
động Việt Nam trên thị trường lao động khu vực và thế giới.
23
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
3. Tác động của quy luật cung - cầu
Quan hệ cung - cầu trên thị trường sức lao động là một cân bằng động, vì vậy
trong ngắn hạn và dài hạn nó có thể đạt các trạng thái khác nhau nhưng đối với lao
động trình độ cao vẫn ln trong trạng thái cung không đủ cầu. Ở nước ta vẫn đang
xảy ra tình trạng các doanh nghiệp rất cần tuyển dụng lao động trình độ cao. Căn
nguyên của tình trạng này chính là sự phát triển của nền kinh tế tri thức, một nền
kinh tế đòi hỏi rất cao tỷ trọng của hàm lượng chất xám kết tinh trong hàng hố.
Hiện nay, Việt Nam mới chỉ có thể đáp ứng được 35 đến 40% nhu cầu nhân sự
bậc cao của các doanh nghiệp. Khơng ít doanh nghiệp sẵn sàng trả mức lương từ
5.000 đến 10.000 USD/ tháng kèm theo là nhiều khoản ưu đãi, phúc lợi khác để
chiêu dụ nhân tài nhưng vẫn chưa hẳn tìm được nhân sự phù hợp. Nhiều doanh
nghiệp đã và đang có phương án nhập khẩu lao động chất lượng cao từ nước ngoài
vào Việt Nam. Dự báo khi kinh tế thế giới hồi phục và tăng trưởng trở lại thì cầu
về lao động sẽ tăng mạnh, do vậy người lao động nên tranh thủ thời điểm hiện nay
để đào tạo và đào tạo lại. Vì vậy, cần chủ động có kế hoạch, phương án chuẩn bị
lực lượng lao động tốt nhất để tham gia có hiệu quả vào thị trường sức lao động
trong và ngoài nước. Đây là đặc điểm nổi bật cũng là cơ hội cần tận dụng để tập
trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo động lực cho sự phát triển nhanh và
bền vững của doanh nghiệp và đất nước trong tương lai.
24
Downloaded by Út Bé ()
lOMoARcPSD|11598335
Chương III: Giải pháp
Từ thực tiễn phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời
gian qua và căn cứ vào yêu cầu phát triển trong thời gian tới, có thể xác định
những phương hướng, nhiệm vụ cơ bản phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam như sau:
- Phải tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều
thành phần, coi các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận
cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng
phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Không nên có thái độ định kiến
và kỳ thị đối với bất cứ thành phần kinh tế nào
- Đẩy mạnh việc củng cố, sắp xếp, điều chỉnh cơ cấu của các doanh nghiệp nhà
nước; đồng thời tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách để tạo động lực phát triển và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước theo hướng xóa bao
cấp; doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách
nhiệm về sản xuất, kinh doanh; nộp đủ thuế và có lãi; thực hiện tốt quy chế dân
chủ trong doanh nghiệp.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội,
thực hiện cơng bằng xã hội, coi đây là một nội dung rất quan trọng của định hướng
xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tính ưu việt của chế độ xã hội mới. Điều đó chẳng
những tạo động lực mạnh mẽ nhằm phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động mà
25
Downloaded by Út Bé ()