Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

TIỂU LUẬN KINH tế CHÍNH TRỊ mác LÊNIN đề tài một số mô HÌNH CNH TRÊN THẾ GIỚI và vận DỤNG vào CNH, hđh ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.31 KB, 25 trang )

lOMoARcPSD|11598335

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI : MỘT SỐ MƠ HÌNH CNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VẬN DỤNG VÀO CNH, HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .

Nhóm thực hiện

: Nhóm 8

Lớp học phần

: 2221RLCP1211

Giảng viên hướng dẫn : ThS Tống Thế Sơn


lOMoARcPSD|11598335

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
NỘI DUNG ..............................................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỘT SỐ MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA ........3
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG NGHIỆP HĨA......................................3
1.2. MỘT SỐ MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA TIÊU BIỂU TRÊN THẾ GIỚI ......4
1.2.2. Mơ hình CNH kiểu Liên Xơ .................................................................................4
1.2.3. Mơ hình CNH của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới (NICs).................5


1.3. TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG CỦA CNH - HĐH TẠI VIỆT NAM.................6
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA ........................................................................8
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG 1 SỐ MƠ HÌNH CNH-HĐH VÀO CNH-HĐH Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY .................................................................................................................11
2.1. THỰC TRẠNG CNH-HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................11
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN CNH - HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ..................12
2.2.1. Một số thành tựu về CNH - HĐH trong thời gian gần đây và nguyên nhân 12
2.2.2. Một số hạn chế về CNH - HĐH trong thời gian qua và nguyên nhân ...........15
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CNH - HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ......18
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................23


lOMoARcPSD|11598335

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của q trình phát triển vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội
của đất nước đi lên trình độ mới. Trên cơ sở tổng kết công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX đến nay và bám sát bối cảnh, yêu cầu, nhiệm
vụ mới, Đại hội XIII của Đảng nêu rõ chủ trương: “Tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa trên nền tảng của tiến bộ khoa học, cơng nghệ và đổi mới sáng tạo”.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa sẽ giúp chúng ta tăng trưởng nhanh tốc độ phát
triển, khơng những thế nhờ có hiện đại hóa chúng ta có điều kiện đi tắt, đón đầu- đó
chính là bài tốn tổng qt để giải bài tồn phát triển đất nước. Đó là một q trình kinh
tế, kỹ năng - công nghệ và kinh tế - xã hội toàn diện sâu rộng nhằm chuyển đổi nền sản
xuất và xã hội Việt Nam từ trình độ nơng nghiệp lạc hậu trên trình độ cơng nghiệp với
các trình độ cơng nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại, văn minh.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 được thơng qua tại Đại

hội XIII nêu rõ mơ hình cơng nghiệp hóa, hiện đạo hóa trong thời kỳ mới: “Tiếp tục đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa dự trên nền tảng của khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và những thành tựu công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy
mạnh phát triển một số ngành, lĩnh vực kinh tế trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế và còn
dư địa lớn để làm động lực cho tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên
ở một số lĩnh vực so với khu vực, thế giới”.
Bên cạnh đó, nghiên cứu về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong nền
kinh tế là một vấn đề nóng bỏng trong nhiều năm qua và được rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Nhận thức rõ từ đó đưa ra những giải pháp nhằm phát huy sử dụng tối đa mọi
nguồn lực trong nước tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Và đây cũng là lý do chúng em chọn đề tài “Một số mơ hình CNH trên thế
giới và vận dụng vào CNH - HĐH ở Việt Nam hiện nay”.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, tìm tịi song chắc chắn là
những sai sót về mặt kiến thức là điều khơng thể tránh khỏi. Chính vì vậy em mong là

1


lOMoARcPSD|11598335

sẽ nhận được những sự góp ý, chỉnh sửa từ thầy để bài tiểu luận này sẽ thêm phần hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2. Kết cấu bài tiểu luận
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN.
1.1. Một số vấn đề lý luận về CNH.
1.2. Một số mơ hình CNH tiêu biểu trên thế giới.
1.3. Tính tất yếu và nội dung của CNH - HĐH ở Việt Nam hiện nay.
1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra.
CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG 1 SỐ MƠ HÌNH CNH - HĐH VÀO CNH - HĐH Ở

VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1. Thực trạng CNH - HĐH ở Việt Nam hiện nay.
2.2. Đánh giá tổng quan CNH - HĐH ở Việt Nam hiện nay.
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP.

2


lOMoARcPSD|11598335

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỘT SỐ MƠ HÌNH
CƠNG NGHIỆP HĨA
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA
1.1.1. Khái niệm cơng nghiệp hóa
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động
thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa trên dựa chủ yếu trên lao động bằng máy
móc làm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
1.1.2. Lịch sử
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất: sử dụng năng lượng nước và hơi nước, để
cơ khí hóa sản xuất.
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ hai: sử dụng năng lượng điện và động cơ điện,
để tạo ra dây chuyền sản xuất có tính chun mơn hóa cao.
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ ba: sử dụng cơng nghệ thơng tin và máy tính, để
tự động hóa sản xuất.
Cách mạng cơng nghiệp lần thứ tư: liên kết giữa thế giới thực và ảo ,để thực hiện
công việc thơng minh và hiệu quả nhất.
1.1.3. Vai trị
Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất.
Các cuộc cách mạng cơng nghiệp có những tác động vơ cùng to lớn đến sự phát

triển lực lượng sản xuất của các quốc gia và đồng thời tác động mạnh mẽ tới q trình
điều chỉnh cấu trúc và vai trị của các nhân tố trong lực lượng sản xuất xã hội về tư liệu
lao động từ chỗ máy móc ra đời thay thế cho lao động chân tay cho đến sự ra đời của
máy tính điện tử chuyển nền sản xuất sang giai đoạn tự động hóa tài sản cố định thường
xun được đổi mới q trình tập trung hóa sản xuất được đẩy nhanh. Cách mạng cơng
nghiệp có vai trị to lớn trong phát triển nguồn nhân lực nó vừa đặt ra những đòi hỏi về
chất lượng nguồn nhân lực ngày càng cao nhưng mặt khác lại tạo điều kiện để phát triển
nguồn nhân lực.
Về đối tượng lao động cách mạng công nghiệp đã đưa sản xuất của con người
vượt qua những giới hạn về tài nguyên thiên nhiên cũng như sự phụ thuộc của sản xuất
3


lOMoARcPSD|11598335

vào các nguồn năng lượng truyền thống các yếu tố đầu vào của sản xuất sẽ thay đổi căn
bản.
Hai là, thúc đẩy hoàn thiện quan hệ sản xuất.
Các cuộc cách mạng công nghiệp tạo sự phát triển nhảy vọt về chất trong lực
lượng sản xuất và sự phát triển này tất yếu dẫn đến quá trình điều chỉnh phát triển và
hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội và Quản trị phát triển.
Ba là, thúc đẩy đổi mới phương thức quản trị phát triển.
Cuộc cách mạng công nghiệp làm cho sản xuất xã hội có những bước phát triển
nhảy vọt Công nghệ kỹ thuật số và internet đã kết nối giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp giữa doanh nghiệp với cá nhân và giữa các cá nhân với nhau trên phạm vi toàn
cầu thị trường được mở rộng đồng thời gian hình thành một thế giới phẳng. Phương thức
quản trị điều hành của chính phủ có sự thay đổi nhanh chóng để thích ứng với sự phát
triển của cơng nghệ mới khi hình thành hệ thống tin học hóa trong quản lý và chính phủ
điện tử.
1.2. MỘT SỐ MƠ HÌNH CƠNG NGHIỆP HĨA TIÊU BIỂU TRÊN THẾ GIỚI

1.2.1. Mơ hình CNH cổ điển
Mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển là mơ hình cơng nghiệp hóa đầu tiên trong lịch
sử thế giới gắn liền với cuộc cách mạng 1.0 từ giữa thế kỷ XVIII. Qúa trình cơng nghiệp
hóa bắt nguồn từ Anh rồi lan rộng ra các nước Pháp, Đức, Nga và Mỹ. Đặc trưng của
mơ hình CNH cổ điển là bắt đầu từ sự phát triển ngành công nghiệp nhẹ (ngành dệt) kéo
theo sự phát triển của ngành nông nghiệp và cuối cùng là ngành cơng nghiệp nặng (cơ
khí chế tạo máy). Q trình cơng nghiệp hóa cổ điển diễn ra tuần tự trong một khoảng
thời gian khá dài trung bình từ 60-80 năm nên mơ hình CNH cổ điển cịn được gọi mơ
hình CNH kiểu tuần tự hay mơ hình CNH kiểu Anh.
Nguồn vốn để thực hiện q trình cơng nghiệp hóa do bóc lột lao động làm thuê,
làm phá sản người sản xuất nhỏ, xâm chiếm và cướp bóc thuộc địa. Vì thế, q trình
cơng nghiệp hóa cổ điển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa tư bản và lao động, giữa các
nước tư bản với nhau, giữa các nước tư bản và các nước thuộc địa.
1.2.2. Mơ hình CNH kiểu Liên Xơ
Mơ hình CNH lần đầu tiên được xây dựng tại Liên Xô từ đầu những năm 1930
sau đó lan ra các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu khoảng những năm 1945 và một số
4


lOMoARcPSD|11598335

nước đang phát triển đi theo con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam từ năm
1960-1986. Đặc trưng của mơ hình CNH kiểu Liên Xơ là ưu tiên phát triển các ngành
công nghiệp nặng, trực tiếp là ngành cơ khí, chế tạo máy, thơng qua cơ chế kế hoạch
hoá tập trung, mệnh lệnh của nhà nước.
Ở giai đoạn đầu mơ hình này tỏ ra vơ cùng hiệu quả. Chỉ trong một thời gian
ngắn Liên Xô đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật to lớn giúp sản lượng
Liên Xô vươn lên đứng đầu châu Âu và đứng thứ 2 thế giới chỉ sau Mỹ, giúp Liên Xơ
hồn thành q trình cơng nghiệp hóa chỉ sau 18 năm trong khi Anh đã phải mất tới gần
200 năm và Mỹ gần 120 năm. Đây là quá trình CNH nhanh nhất trong lịch sử Thế giới.

Tuy nhiên, khi tiến bộ khoa học, kỹ thuật ngày càng phát triển, hệ thống cơ sở
vật chất - kỹ thuật to lớn ở trình độ cơ khí hố dẫn đến Liên Xơ khơng thể thích ứng
được, làm kìm hãm việc ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới đồng thời cơ chế kế hoạch
hoá tập trung mệnh lệnh được duy trì quá lâu đã dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của
Liên Xô và hệ thống XHCN ở Đơng Âu.
1.2.3. Mơ hình CNH của Nhật Bản và các nước cơng nghiệp mới (NICs)
Mơ hình CNH của Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs) như Hàn Quốc,
Hong Kong, Singapore dù xuất phát muộn nhưng nhờ kinh nghiệm từ các nước đi trước,
tận dụng tốt khoa học kĩ thuật và công nghệ nên đã tiến hành chiến lược cơng nghiệp
hóa rút ngắn, đi tắt tiếp nhận cơng nghệ và đi thẳng vào công nghệ hiện đại. Bằng cách
nhập khẩu công nghệ, sáng tạo công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển sản xuất trong
nước thay thế nhập khẩu thì chỉ trong khoảng từ 20-30 năm Nhật Bản và các nước công
nghiệp mới đã thực hiện thành công quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Và q trình CNH - HĐH được thực hiện bằng những con đường sau:
Một là, tập trung đầu tư nghiên cứu chế tạo và hồn thiện dần trình độ cơng nghệ
từ trình độ thấp đến trình độ cao. Tuy nhiên con đường này thường diễn ra trong thời
gian dài, và tổn thất nhiều trong quá trình thử nghiệm.
Hai là, tiếp nhận chuyển giao công nghệ hiện đại từ nước phát triển hơn, con
đường này một mặt địi hỏi phải có nhiều vốn và ngoại tệ, mặt khác luôn luôn chịu sự
phụ thuộc vào nước ngoài.

5


lOMoARcPSD|11598335

Ba là, xây dựng chiến lược phát triển khoa học - công nghệ nhiều tầng, kết hợp
cả công nghệ truyền thống và công nghệ hiện đại. Kết hợp vừa nghiên cứu vừa chế tạo,
vừa tiếp nhận chuyển giao vừa tiếp nhận công nghệ từ các nước phát triển hơn.
Nhật Bản và các nước cơng nghiệp hố mới (NICs) đã sử dụng con đường thứ ba

để tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố, kết hợp với những chính sách phát triển
đúng đắn và hiệu quả, từ đó đã thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hố, hiện đại
hố và trong một khoảng thời gian ngắn đã gia nhập vào nhóm các nước cơng nghiệp
phát triển trên thế giới.
1.3. TÍNH TẤT YẾU VÀ NỘI DUNG CỦA CNH - HĐH TẠI VIỆT NAM
❖ Tính tất yếu:
Đảng ta nêu ra quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa như sau : Cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa là q trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội được sử dụng sức lao động thủ cơng là chính
sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ phương tiện phương pháp
tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ
nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
Cơng nghiệp hóa ,hiện đại hóa ở Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
-

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa theo hướng theo định hướng xã hội chủ nghĩa
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh”.

-

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

-

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa.

-

Cơng nghiệp hóa hiện đại hóa trong bối trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế

và Việt Nam đang tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

❖ Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Gồm hai nội dung:
Một là, tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất - xã hội tiến bộ.
Muốn thực hiện chuyển đổi trình độ phát triển, địi hỏi phải dựa trên những tiền
đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để thực hiện thành công
6


lOMoARcPSD|11598335

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các điều kiện cần thiết trên tất cả
các mặt của đời sống sản xuất xã hội. Tuy vậy khơng có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ
mới thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mà phải thực hiện các nhiệm vụ một cách
đồng thời.
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất - xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất - xã hội hiện đại. Cụ thể là:


Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, cơng nghệ mới, hiện đại.
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trước hết là q trình chuyển từ lao động thủ công,

kỹ thuật lạc hậu lên lao động sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại để nâng cao
năng suất lao động xã hội. Cần từng bước trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng
hiện đại cho nền sản xuất thông qua việc thực hiện cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động
hóa. Việc đẩy mạnh ứng dụng KHCN phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức.


Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả.

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng hiện đại, hiệu quả chính là q

trình tăng tỷ trọng ngành cơng nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp
trong GDP.
Chuyển dịch cơ cấu phải theo hướng hiệu quả, tức là phải gắn liền với sự phát
triển của phân công lao động trong và ngồi nước, từng bước hình thành các ngành, các
vùng chun mơn hóa sản xuất, để khai thác thế mạnh, nâng cao năng suất lao động,
đồng thời phát huy nguồn lực của các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế.
Việc chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế theo hướng hiện đại,
hợp lý và hiệu quả không thể tách rời sự phát triển của lĩnh vực khác của nền kinh tế
như công nghệ thông tin, năng lượng, viễn thông, giao thông vận tải… Đồng thời phải
được đặt trong chiến lược phát triển tổng thể của nền kinh tế.


Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất.
Mục tiêu của cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân ở nước ta là

nhằm xây dựng CNXH, vì vậy cần củng cố và tăng cường địa vị chủ đạo của quan hệ
sản xuất XHCN, tiến tới xác lập địa vị thống trị của quan hệ XHCN trong tồn bộ nền
kinh tế.
Q trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại, đồng
7


lOMoARcPSD|11598335

thời phải coi trọng việc xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN mà nền tảng là
chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu, thực hiện chế độ phân phối theo lao

động và phân phối qua các quỹ phúc lợi xã hội là chủ yếu.
Quá trình xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất phải
đảm bảo sự phù hợp với quan hệ sản xuất, đồng thời củng cố và hoàn thiện quan hệ
XHCN, đảm bảo phù hợp trên cả ba mặt của quan hệ sản xuất là: quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối, trao đổi.


Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng cơng nghiệp lần
thứ tư.
Cần hồn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
Nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cách mạng công nghiệp

lần thứ tư.
Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA
❖ Thực hiện mơ hình cơng nghiệp hóa kết hợp giữa phát huy nội lực và “thích
ứng chuyển đổi” các yếu tố ngoại lực - Kinh nghiệm Nhật Bản và Trung Quốc
Ví dụ: Đối với Nhật Bản
Chính phủ Nhật Bản tiến hành nhiều biện pháp nhằm khai thác tối đa các nguồn
lực từ bên ngoài và làm cho chúng thích ứng với điều kiện Nhật Bản theo phương châm
kết hợp “kỹ thuật phương Tây” với “Tinh thần Nhật Bản”.
Phương pháp chủ yếu và xuyên suốt của Nhật Bản trong việc tiếp cận với kỹ thuật
tiên tiến phương Tây là bằng con đường nhập khẩu với nhiều hình thức khác nhau: nhập
khẩu trực tiếp cơng nghệ, mua bằng phát minh sáng chế, khuyến khích người Nhật đi du
học để tiếp thu những tri thức mới của phương Tây, và “nhập khẩu” cả chuyên gia giỏi
từ nhiều nước khác nhau trên thế giới. Điều đặc biệt là, Nhật Bản khơng bắt chước
ngun mẫu của nước ngồi, mà họ ln tìm cách cải tiến cơng nghệ nhập khẩu để thích
nghi chúng (thích ứng chuyển đổi). Đây là bí quyết thành cơng để rút ngắn thời kỳ cơng
nghiệp hóa của Nhật Bản.

❖ Thực hiện mơ hình cơng nghiệp hóa kết hợp giữa thay thế nhập khẩu với
hướng vào xuất khẩu và hướng tới công nghệ cao - Kinh nghiệm của các NICs
8


lOMoARcPSD|11598335

Bước đi của các NICs là trong giai đoạn đầu, họ thực hiện mơ hình CNH thay thế
nhập khẩu - CNH hướng nội. Đến cuối thập niên 1960, với xu hướng tồn cầu hóa diễn
ra mạnh mẽ, mơ hình CNH thay thế nhập khẩu đã bộc lộ những hạn chế, thì các NICs
đã bắt đầu chuyển sang thực hiện mơ hình CNH hướng vào xuất khẩu (CNH hướng
ngoại). Cịn từ giữa thập niên 1990 đến nay, NICs đã chuyển sang mơ hình CNH hướng
tới cơng nghệ cao, bằng việc tập trung phát triển các ngành có hàm lượng khoa học cao
làm đầu tàu cho tăng trưởng.
Bài học kinh nghiệm quan trọng nhất của NICs đối với các nước đi sau là ở chỗ
biết kết hợp khéo léo, thay thế lẫn nhau giữa các mơ hình CNH bằng chính sách bổ sung
lẫn nhau giữa hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, trong đó hướng về xuất khẩu
là trọng tâm. CNH kết hợp giữa thay thế nhập khẩu, hướng vào xuất khẩu và hướng tới
công nghệ cao được thực hiện bằng các bước đi lần lượt theo một trình tự có tính chu
kỳ là: bắt đầu từ nhập khẩu, đến thay thế nhập khẩu, rồi xuất khẩu.
❖ Thực hiện công nghiệp hóa kết hợp giữa sức mạnh của thị trường và sự dẫn
dắt của Nhà nước - Kinh nghiệm một số nước ASEAN
Để thu hút kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước đi trước
phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa nước mình một cách hiệu quả nhất, Nhà nước các
nước ASEAN đã chủ trương mở rộng thị trường, tạo mơi trường để dịng vốn, cơng nghệ
và chuyên gia của nước ngoài “chảy” vào nền kinh tế một cách nhanh chóng, thuận
lợi. Ngồi ra, các nước cịn thực hiện các chính sách khuyến khích, kêu gọi các nhà khoa
học, chuyên gia kỹ thuật đang ở nước ngoài về nước làm việc, và “nhập khẩu” cả các
chuyên gia, kĩ sư giỏi của nước ngoài với chế độ đãi ngộ đặc biệt.
Để thu hút FDI, Chính phủ các nước ASEAN đã mở rộng cửa nền kinh tế đi kèm

với nhiều chính sách ưu việt như: mở cửa khơng hạn chế đầu tư nước ngồi, tạo bầu
khơng khí thuận lợi cho đầu tư, khuyến khích vật chất... để các cơng ty đa quốc gia lựa
chọn đất nước mình làm “cơng xưởng” của thế giới. Chính phủ các nước ASEAN đều
ban hành các chính sách phát triển khoa học - cơng nghệ phù hợp với điều kiện của nước
mình.
❖ Thực hiện mơ hình cơng nghiệp hóa kết hợp giữa cơ chế thị trường và chủ
nghĩa xã hội, gắn chặt công nghiệp hóa với cải cách và mở cửa - Kinh nghiệm
Trung Quốc

9


lOMoARcPSD|11598335

Trung Quốc là nước đầu tiên trong số các nước tiến hành CNH theo cơ chế kế
hoạch hóa tập trung thực hiện thành công cải cách thể chế kinh tế, mà nội dung chủ yếu
là chuyển sang kinh tế thị trường và mở cửa nền kinh tế, xây dựng xã hội xã hội chủ
nghĩa mang màu sắc Trung Quốc.
Về thương mại, Chính phủ Trung Quốc đã từ bỏ chính sách độc quyền ngoại
thương thông qua việc cho phép hàng ngàn công ty được phép buôn bán quốc tế; và
cùng với nó là việc bãi bỏ các chỉ tiêu kế hoạch về sản phẩm nhập khẩu và giảm đáng
kể hàng rào thuế quan đối với hoạt động này.
Về đầu tư, Trung Quốc mở rộng việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi (FDI) thơng qua phát triển mạnh các đặc khu kinh tế. Nhờ việc thực hiện CNH
gắn chặt với cải cách, mở cửa nền kinh tế, trong vòng 20 năm cuối thế kỷ XX Trung
Quốc đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong lịch sử phát triển của họ, và
cũng là cao nhất thế giới (bình quân tăng 9,8%/năm, năm 2007 tăng 11,4%).

10


Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

CHƯƠNG 2 : VẬN DỤNG 1 SỐ MƠ HÌNH CNH - HĐH VÀO CNH
- HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. THỰC TRẠNG CNH - HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Qua 35 năm (từ năm 1996) đẩy mạnh Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Việt Nam đã có bước chuyển đổi sâu sắc. Từ một quốc gia kém phát triển, thu nhập bình
quân đầu người thấp, đến nay Việt Nam đã thuộc nhóm các quốc gia có thu nhập trung
bình, vị thế trên trường quốc tế ngày càng cải thiện. Quy mơ, trình độ nền kinh tế được
nâng lên. Cơ cấu kinh tế ngành và nội ngành chuyển biến tích cực; cơ cấu các ngành
công nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành khai khoáng, tăng nhanh
tỷ trọng ngành chế biến, chế tạo; một số sản phẩm công nghiệp xuất khẩu có quy mơ
lớn, chiếm vị trí vững chắc trên thị trường thế giới…
Tuy vậy, q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước cịn chậm, năng lực
và trình độ cơng nghệ của nền kinh tế cịn thấp. Theo Thứ trưởng Bộ Cơng thương cho
rằng, nội lực của nền cơng nghiệp trong nước cịn yếu, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp công nghiệp trong nước chưa cao, giá trị gia tăng tạo ra trong nước còn thấp, nền
công nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào các nguồn lực bên ngồi.
Nguồn nhân lực cơng nghiệp cịn yếu kém, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp,
thiếu tính liên kết giữa khu vực sản xuất với các cơ sở đào tạo, đội ngũ lãnh đạo các
doanh nghiệp công nghiệp còn thiếu kinh nghiệm cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
Nguồn lực xã hội cũng chưa tập trung nhiều đầu tư vào sản xuất. Bản chất của
khu vực sản xuất đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn dài hạn, trong khi nguồn lực xã hội đầu
tư vào sản xuất rất hạn chế do thời gian thu hồi vốn chậm, lợi nhuận biên kém hấp dẫn
so với đầu tư vào lĩnh vực khác như bất động sản, tài chính.
Thiếu tính liên kết giữa khu vực doanh nghiệp trong nước với khu vực FDI và thị
trường thế giới để có thể tận dụng cơ hội tiếp cận chuyển giao công nghệ, tiếp cận với

các phương pháp quản trị sản xuất hiện đại, hiệu quả.
➔ Do đó, trong thời gian tới cần hồn thiện hệ thống thể chế, chính sách làm nền
tảng, tạo động lực phát triển công nghiệp và thay đổi tư duy, hướng tiếp cận về CNH,
HĐH. Chuyển dịch từ phát triển nền công nghiệp phụ thuộc gia công, lắp ráp sang chủ
động, sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất
và năng lực cạnh tranh nền công nghiệp trong nước… Đồng thời, phân bổ, sử dụng hợp
11

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

lý nguồn lực để phát triển công nghiệp bền vững, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường,
tăng trưởng xanh.
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN CNH - HĐH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.2.1. Một số thành tựu về CNH - HĐH trong thời gian gần đây và nguyên nhân
Nhìn chung, sau 35 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, đưa nước ta từ một trong
những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và
ngày càng hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới; đời sống của người dân ngày càng
được cải thiện, vị thế và uy tín của đất nước ta trên trường quốc tế ngày càng được nâng
cao.
2.2.1.1. Thành tựu
❖ Đối với ngành công nghiệp
Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền cơng nghiệp
có năng lực cạnh tranh toàn cầu (CIP) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm các quốc gia có
năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 44 trên thế giới vào năm
2018 theo đánh giá của UNIDO. Theo đó, trong giai đoạn 1990-2018 đã tăng 50 bậc và
giai đoạn 2010-2018 tăng 23 bậc, tăng nhanh nhất trong các nước thuộc khu vực ASEAN

và đã tiệm cận vị trí thứ 5 của Philipphin (chỉ thua 0.001 điểm), tiến gần hơn với nhóm
4 nước có năng lực cạnh tranh mạnh nhất trong khối.
Cơng nghiệp là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành kinh tế
quốc dân với đóng góp xấp xỉ 30% GDP và trở thành ngành xuất khẩu chủ lực của đất
nước, góp phần đưa Việt Nam lên vị trí thứ 22 quốc gia xuất khẩu lớn nhất thế giới vào
năm 2018. Một số ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn theo định hướng
chiến lược của ta đã trở thành các ngành công nghiệp lớn nhất đất nước, qua đó đưa
nước ta cơ bản đã hội nhập thành cơng vào chuỗi giá trị tồn cầu với sự dẫn dắt của một
số doanh nghiệp công nghiệp lớn
Trong tổng số 32 mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch trên 1 tỷ USD vào năm 2019
hàng công nghiệp chiếm 29/32 mặt hàng và 5/5 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên
10 tỷ USD (điện tử, dệt may, da giày, đồ gỗ, máy móc, thiết bị). Một số ngành công

12

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

nghiệp hiện có vị trí vững chắc trên thị trường thế giới hiện nay như điện tử (đứng thứ
12 về xuất khẩu, trong đó mặt hàng điện thoại di động đứng thứ 2 về xuất khẩu)
Theo xếp hạng doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, trong số 10 doanh
nghiệp lớn nhất thì có tới 8/10 doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp, trong đó 7/10
doanh nghiệp nội địa ; chiếm 5/10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất cả nước.
❖ Trong lĩnh vực nông nghiệp
Việc áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật là chìa khóa nâng cao năng suất lao
động và đa dạng hóa kinh tế nơng nghiệp.
Ứng dụng cơng nghệ 4.0 trong đổi mới quy trình điển hình là việc ứng dụng điện
tốn đám mây nhằm cung cấp sản phẩm đầu ra chất lượng cao và an tồn vệ sinh thực

phẩm. Và ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào nông nghiệp làm tăng năng suất sản lượng
đáng kể so với cách trồng nông nghiệp kiểu cũ. Điện tốn đám mây mang lại nhiều lợi
ích to lớn như sự chuẩn hóa sản phẩm và dịch vụ, giảm thiểu chi phí đầu tư, rút ngắn
thời gian phát triển sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ và linh hoạt trong mơ hình
kinh doanh, sẵn sàng mở rộng khi cần thiết.
Ứng dụng công nghệ 4.0 trong đổi mới kĩ thuật nơng nghiệp, ví dụ: sự phát triển
của cơng nghệ sinh học cho phép chọn, tạo ra những giống cây trồng, vật ni mới phù
hợp với mục đích sử dụng. Điều này tác động mạnh mẽ đến năng suất cũng như chất
lượng cây trồng vật ni, từ đó tăng giá trị gia tăng trong mỗi sản phẩm nơng nghiệp.
Ngồi ra các hoạt động tiếp cận nông nghiệp 4.0 khác rất đáng khích lệ như ứng
dụng cơng nghệ tự động, bán tự động trong sản xuất lúa, ngơ, rau quả, bị sữa,lợn giống,
thủy sản. Đổi mới sáng tạo trong nông nghiệp Việt không chỉ dừng ở việc học hỏi từ
công nghệ, kĩ thuật quốc tế mà cịn là sự tìm tịi, sáng tạo của người nông dân Việt.
❖ Trong lĩnh vực sản xuất
Việc ứng dụng những tiến bộ cơng nghệ có tiềm năng dịch chuyển người lao động
sang những công việc yêu cầu tay nghề cao hơn mang lại năng suất cao hơn. Theo
báo cáo của ILO “ASEAN in transformation: How technology is changing jobs and
enterprises transformation” (tạm dịch: ASEAN trong quá trình chuyển đổi: Cơng nghệ
đang thay đổi việc làm và các doanh nghiệp như thế nào) chỉ ra rằng phần lớn việc làm
trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là dệt may, quần áo và giày dép và ngành điện tử và
các thiết bị ngành điện sẽ bị tác động bởi cách mạng công nghiệp 4.0. Mặc dù công nghệ
13

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

cao chưa hồn tồn thâm nhập vào các ngành cơng nghiệp, cũng đã có những dấu hiệu
cho thấy sự xuất hiện của công nghệ cao trong một số ngành. Thương mại, đầu tư trực

tiếp nước ngồi và các cơng nghệ hỗ trợ đều đóng góp vào tăng trưởng năng suất. Trong
những ngành cơng nghiệp đó, những thay đổi đáng kể trong trung hạn đến dài hạn
thường xảy ra do có sự đột phá về cơng nghệ, ví dụ như cơng nghiệp in 3D, robot công
nghiệp, internet vạn vật, thiết kế đồ họa trên máy tính và máy soi chiếu cơ thể… Theo
đó, khả năng các lĩnh vực như kỹ sư, vận tải và hạ tầng sẽ có nhu cầu việc làm tăng lên.
❖ Trong lĩnh vực dịch vụ
Cách mạng số có tiềm năng chuyển dịch người lao động sang làm những công
việc lấy khách hàng làm trung tâm.
Sự tiến bộ của công nghệ cũng dẫn đến sự ra đời của “nền kinh tế tạm thời”, trong
đó một số lượng lớn các công việc hoạt động trên các nền tảng trực tuyến đã ra đời
(Uber, Grab, thương mại điện tử). Cuối cùng thì, việc ứng dụng cải tiến cơng nghệ mới
có thể cải thiện an toàn tại nơi làm việc, tăng năng suất, tiền lương và thúc đẩy nhiều
loại nhu cầu, cùng với gia tăng dự kiến về luồng FDI và việc tiếp cận dễ dàng hơn với
các thị trường xuất khẩu lớn bắt nguồn từ các Hiệp định Thương mại Tự do (FTA), đặc
biệt là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và
Hiệp định Thương mại tự do EU-Việt Nam khi các hiệp định này được phê chuẩn. Năng
suất và điều kiện làm việc được cải thiện có thể dẫn đến giảm giờ làm và tạo ra nhiều
dịch vụ và sản phẩm giải trí hơn.
2.2.1.2. Ngun nhân
Do Đảng ta khơng ngừng nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng. Do Đảng ta có
bản lĩnh chính trị vững vàng, đường lối hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội
đúng đắn, từ đó làm cho nhân dân tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng nên chúng
ta mới có thể thu được những kết quả to lớn trên.
Do nhà nước không ngừng nâng cao năng lực điều hành quản lý. Nó thể hiện nhà
nước đã đẩy nhanh quá trình cải cách hành chính, làm cho bộ máy trong sạch, vững
mạnh hơn. Từ đó làm cho chính sách phát triển kinh tế đi vào thực tế nhanh hơn.
Do toàn dân, toàn quân đã phát huy được tinh thần yêu nước, dũng cảm, đoàn
kết, nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo, tiếp tục thực hiện đổi mới, ra sức xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
14


Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

Do chúng ta đã ứng dụng được khoa học kỹ thuật vào đời sống, đẩy mạnh đổi
mới công nghệ sản xuất, gắn liền nghiên cứu khoa học với sản xuất.
So với yêu cầu đặt ra, tốc độ chuyển dịch CCKT cịn chậm và chất lượng chưa
cao. Ngành cơng nghiệp tuy có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng yếu tố hiện đại trong tồn
ngành chưa được quan tâm đúng mức, trình độ kỹ thuật cơng nghệ nhìn chung, vẫn ở
mức trung bình. Cơng nghiệp chế biến, đặc biệt là những ngành công nghệ cao chưa
phát triển. Tỷ trọng dịch vụ trong GDP giảm liên tục trong những năm gần đây. Những
ngành dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng cao như dịch vụ tài chính - tín
dụng, dịch vụ tư vấn chậm phát triển. Tình trạng độc quyền, dẫn tới giá cả dịch vụ cao,
chất lượng dịch vụ thấp còn tồn tại ở nhiều ngành như điện lực, viễn thơng, đường sắt.
Một số ngành có tính chất động lực như giáo dục - đào tạo, khoa học - cơng nghệ, tính
chất xã hội hố cịn thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn của Nhà nước.
2.2.2. Một số hạn chế về CNH - HĐH trong thời gian qua và nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước
trong khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Quy mơ nền kinh tế cịn nhỏ, thu nhập bình
qn đầu người thấp. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, tập trung vào các
ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động.
Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực. Chỉ số ICOR ngày càng
cao, cao hơn nhiều so với các nước trong khu vực ở vào thời điểm có trình độ phát triển
như nước ta.
Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài nguyên, đất đai
và các nguồn vốn của Nhà nước cịn bị lãng phí, thất thốt nghiêm trọng. Nhiều nguồn
lực trong dân chưa được phát huy.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH - HĐH còn chậm. Trong cơng
nghiệp, các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao cịn ít. Trong nơng nghiệp, sản xuất
chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn cịn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp.
Tỷ trọng lao động trong nơng nghiệp cịn cao, tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp,
lao động thiếu việc làm và khơng việc làm cịn nhiều.Sự chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn theo hướng giảm tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng lao động
15

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

ngành cơng nghiệp và dịch vụ cịn chậm. Trình độ của lao động trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn vẫn cịn rất thấp. Do đó, dù thiếu việc làm nhưng họ vẫn khơng có
năng lực chuyển đổi sang khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Xu hướng di cư
2016 chỉ ra lao động trẻ mới bước vào thị trường lao động (độ tuổi từ 14-24) di cư nhiều
nhất và phần lớn tới khu vực thành thị.
Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ
cấu kinh tế hiện đại. Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa
được quan tâm đúng mức.
Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo
được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các
thành phần kinh tế.
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém,
chưa phù hợp với cơ chế thị trường. Đa số các DNTN có quy mô là doanh nghiệp nhỏ
và vừa (DNNVV) chiếm 99%, trong đó số lượng DN siêu nhỏ và nhỏ chiếm đa số (trên
90%) trong tỷ trọng DN ở cả ba nhóm ngành nơng nghiệp, cơng nghiệp - xây dựng và
thương mại - dịch vụ. Mặc dù chiếm ưu thế về số lượng (chiếm hơn 96% tổng số DN)

nhưng tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn của khu vực DNTN chỉ chiếm khoảng 50%
tổng số tài sản cố định và đầu tư dài hạn của toàn bộ khối DN.Sự liên kết của các DNTN
Việt Nam còn yếu, đặc biệt là có rất ít mối liên kết giữa các DN nhỏ với DN có quy mơ
lớn hơn. Các liên kết trong mơ hình tập đồn cịn khá đơn giản, chưa triển khai được các
hình thức liên kết “mềm” khác thông qua thỏa thuận, hợp tác sử dụng thương hiệu, dịch
vụ, kết quả nghiên cứu đổi mới, ứng dụng khoa học - công nghệ chung theo nguyên tắc
thị trường. Lĩnh vực hoạt động của các tập đoàn kinh tế và DN thuộc khu vực tư nhân
mới chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực, như dịch vụ, bất động sản, các ngành, nghề
thu hồi vốn nhanh…
Nhìn chung, mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
vẫn còn lạc hậu, thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2.2.2.2. Nguyên nhân
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư và quản lý, điều hành
của Nhà nước trong xử lý mối quan hệ giữa tốc độ và chất lượng tăng trưởng, giữa tăng

16

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

trưởng kinh tế với tiến độ và công bằng xã hội, bảo vệ mơi trường cịn hạn chế; cơng tác
dự báo chưa tốt.
Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt
nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
Sự yếu kém của thể chế kinh tế thị trường, của chất lượng nguồn nhân lực, kết
cấu hạ tầng đã trở thành ba điểm nghẽn cản trở sự phát triển.

17


Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CNH - HĐH Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
Để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong điều kiện
cách mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ trong đó phải thực hiện quyết
liệt q trình chuyển đổi mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động, phát triển nguồn
lực, đẩy mạnh việc hoàn thiện thể chế về tài chính thu hút nguồn lực trong xã hội cho
đầu tư phát triển chú trọng quá trình tái cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy lợi thế
cạnh tranh tang cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực. Qua đó nâng cao vai trị
định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn
với thu hút đầu tư của khu vực tư nhân, tạo cơ chế tài chính để các địa phương thu hút
các nguồn lực cho phát triển và hình thành các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát
triển của các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hố hiện đại hố. Trong đó có tám giải pháp
được coi là trọng tâm trong việc thúc đẩy quá trình phát triển CNH - HĐH.
❖ Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ, chuyển đổi mơ hình kinh tế
Đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước nâng cao chất lượng cơng tác
xây dựng chính sách, thực hiện phối hợp hiệu quả trong quản lý kinh tế vĩ mơ, linh hoạt
trong việc duy trì và củng cố ổn định kinh tế vĩ mô, tăng cường công tác thông tin kinh
tế - xã hội công tác kế tốn, thống kê.
Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù
hợp để cơ bản hình thành mơ hình tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu bảo đảm đến chất
lượng tăng trưởng nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó
đối với đầu tư cơng tập trung vào một số ngành trọng điểm có tính đột phá và có sự lan
toả cao, đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước cần nghiên cứu đánh giá lại mơ hình
tập đồn kinh tế nhà nước.

Phát huy vai trò của khu vực trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực mà
các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực thực hiện hoặc
ở những lình vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.
Tiếp tục củng cố và tái cấu trúc hệ thống tài chính, các ngân hàng thương mại.
Hồn thiện pháp luật điều chỉnh tốc chức quản lý và hoạt động của các nhà đầu tư định
chế; cải thiện và nâng cao hiệu lực các chuẩn mực về công khai, minh bạch hóa thơng

18

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

tin trên thị trường; tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các giao dịch trên
thị trường chứng kho.
❖ Tăng cường hiện quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hồn thiện thể chế về tài chính phù hợp với q trình hồn thiện cơ chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN thu hút nhiều nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển
chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế góp phần phát huy lợi thế cạnh tranh trên
các cấp độ như quốc gia, địa phương, ngành và sản phẩm.
Đẩy mạnh việc hoàn thiện mơi trường pháp lí theo hướng huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn vay nợ phục vụ mục tiêu CNH - HĐH, đảm bảo an toàn về
nợ và an ninh tài chính quốc gia, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan có liên quan và
các đơn vị sử dụng vốn từ các khoản nợ công. Đồng thời hoàn thiện hệ thống pháp luật
đối với thị trường tài chính để góp phần huy động có hiệu quả nguồn vốn cho sự nghiệp
CNH - HĐH.
❖ Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Nâng cao vai trị định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân. Chỉ tập trung vốn

nhà nước phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật thiết yếu, hoặc các bộ phận, cấu
thành của cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật thiết yếu cho phát triển kinh tế xã hội…
Tái cấu trúc đầu tư công gắn liền với nâng cao hiệu quả đầu tư nguồn vốn.Đảm
bảo hiệu quả đầu tư nhà nước từ đó xác định được chủ trương, lập và phê duyệt dự án
cho đến thực hiện, quản lý, giám sát dự án. Đổi mới phương thức phát triển tín dụng nhà
nước theo nguyên tắc thương mại.
Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước gắn với thực hiện công khai, minh bạch về giá, tăng cường kiểm sốt
chi phí để sản xuất hang hố, dịch vụ độc quyền, sản phẩm cơng ích, đồng thời với đó
là cơ chế hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.
❖ Phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hố hiện đại hố
Hồn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng của cả nước, trong từng vùng,
bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh tế, bảo vệ
mơi trường đi đơi với hồn thành các mạng lưới giao thông vận tải thiết yếu đáp ứng
19

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

yêu cầu vận chuyển hang hoá và hành khác giữa các vùng và với các nước trong khu
vực. Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các nguồn tài
chính trong và ngồi nước cho đầu tư phát triển hạ tầng. Theo đó đổi mới và hồn thành
các cơ chế chính sách thu hút đầu tư từ mọi thành phần kinh tế, hoàn thiện khung pháp
lý về đầu tư theo hình thức đối tác Nhà nước - tư nhân. Đẩy mạnh “xã hội hoá” đầu tư
trong một số lĩnh vực như y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao để một mặt tăng thêm nguồn
vốn đầu tư mặt khác cịn làm tang tính cạnh tranh trong cung cấp sản phẩm dịch vụ.
❖ Phát triển khoa học cơng nghệ
Đẩy mạnh xã hội hố hoạt động đầu tư cho khoa học công nghệ thu hút các thành

phần xã hội tham gia hoạt động khoá học công nghệ. Tăng cường sự gắn kết chặt chẽ
giữa khoa học công nghệ với sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để
nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo mơi trường cạnh tranh
lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ khoa học công nghiệp giữa các tổ
chức thuộc thành phần kinh tế khác nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành
cho phát triển khoa học công nghệ.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu các sản phẩm khoa học công nghệ gắn với kết quả
đầu ra đáp ứng nhu cầu của xã hội và thu hút được nguồn vốn đầu tư, thương mại hoá
kết quả nghiên cứu từ doanh nghiệp.
❖ Phát triển nông nghiệp, nông thôn
Phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp bắt bầu từ việc rà soát quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy tiềm năng và
lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn, tang cường tính kết dính sản xuất nơng
nghiệp với công nghiệp chế biến, bảo quản và xuất khẩu, tiêu thụ sản phẩm với chuỗi
giá trị toàn cầu đối với các sản phẩm có lợi thế và khả năng cạnh tranh trên thị trường
thế giới.
❖ Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành kinh
tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược cơng nghiệp tổng thể phù hợp với mơ
hình và bước đi về cơng nghiệp hố hiện đại hố. Tiếp tục đẩy mạnh mơ hình cơng
nghiệp hố hiện đại hố hướng ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên
20

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

trong thực hiện chiến lược công nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có
tác động lớn hoặc làm nền tảng đối với nhiều ngành khác, khai thác hiệu quả lợi thế

cạnh tranh của đất nước phù hợp với thị trường và xu thế phân công quốc tế, phù hợp
với nguồn lực của quốc gia và khả năng thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài trong
từng gia đoạn.
❖ Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế có chính sách
khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực công nghiệp có lợi
thế. Chọn lựa một số địa bàn có lợi thế vượt trội nhất là ở ven biển để hình thành một số
khu đặc quyền kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mơ hình phát triển theo
hướng hiện đại hoá của thế giới. Từng bước để giảm bớt chênh lệch về trình độ phát
triển và mức độ sống dân cư giữa các vùng.

21

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

KẾT LUẬN
Sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử. Nó
nhắm tới những mục tiêu cụ thể và mang tính cách mạng. Nó đổi mới hàng loạt vấn đề
cả về lí luận và thực tiễn, cả về kinh tế và chính trị - xã hội.
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trả qua nhiều giai đoạn
phát triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã thu được
những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá,
thúc đẩy cơng tác xóa đói giảm nghèo, cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế được đẩy mạnh… Tuy
nhiên, bên cạnh những thành cơng đã đạt được, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
thời gian cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như kinh tế phát triển chưa bền
vững, nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu, mức độ tham gia

của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá…
Để đẩy mạnh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện
cách mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện quyết
liệt q trình chuyển đổi mơ hình kinh tế, nâng cao hiệu huy động, phát triển nguồn lực,
đẩy mạnh hoàn thiện về thể chế tài chính, thu hút nguồn lực trong xã hội đầu tư phát
triển để thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Như vậy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là q trình lâu dài để tạo ra sự chuyển
đổi cơ bản toàn bộ bộ mặt nước ta về chính trị - kinh tế - quốc phòng - an ninh. Việc
Đảng và Nhà nước ta chọn con đường tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là hết
sức đúng đắn. Q trình này mới chỉ là bước đầu song nước ta đã đạt được những thành
tựu đáng khích lệ trên con đường tiến lên chủ nghĩa xã hội.

22

Downloaded by Út Bé ()


lOMoARcPSD|11598335

TÀI LIỆU THAM KHẢO
(không ngày tháng). Được truy lục từ Viện Nghiên Cứu Đơng Bắc Á: />Bình, T. T. (2020, 04 30). Cách mạng công nghiệp 4.0 - Cơ hội và thách thức của giai cấp
công nhân Việt Nam hiện nay. Được truy lục từ Tạp chí Cộng Sản:
/>CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0 TẠI VIỆT NAM. (khơng ngày tháng). Được truy lục từ
/>Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và tác động đến Việt Nam. (2019, 09 24). Được truy
lục từ Cổng thông tin điện tử Học viện cảnh sát nhân dân:
/>Nghĩa, P. N. (n.d.). Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin.
PGS, TS. HỒNG VĂN PHAI - TS. PHÙNG MẠNH CƯỜNG. (2021, 08 10). Thúc đẩy
phát triển khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo trong quá trình đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước - Điểm nhấn quan trọng trong Nghị quyết Đại hội
XIII của Đảng. Được truy lục từ Tạp chí Cộng Sản:

/>VIỆT NAM CĨ NHIỀU THUẬN LỢI TRONG CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0. (2019, 02
23). Được truy lục từ Công nghiệp tàu thủy Việt Nam:
/>
23

Downloaded by Út Bé ()


×