Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH về đại đoàn kết TOÀN dân ý NGHĨA lý LUẬN và THỰC TIỄN đối với CÔNG CUỘC xây DỰNG và bảo vệ tổ QUỐC GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.35 KB, 22 trang )

BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT TOÀN
DÂN. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

LỚP HỌC PHẦN: 000015003
GVHD: ThS. Lê Thị Thanh Bình
SVTH: Kiều Lê Hoàng Quân
MSSV: 19510201502

Tháng 05/2021


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 3
B. NỘI DUNG.............................................................................................................................. 4
I.

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC.........................4

1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc ......4
1.1. Cơ sở lý luận............................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................................................... 5
1.3. Yếu tố chủ quan của Hồ Chí Minh.....................................................................5
2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc........................6


2.1. Vai trị của đại đoàn kết dân tộc.........................................................................6
2.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc...........................................7
2.3. Điều kiện để xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc...........................9
2.4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt trận dân tộc thống

nhất........................................................................................................................................... 9
2.5. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất

.................................................................................................................................................. 10

3. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sức mạnh đồn kết dân tộc của Hồ
Chí Minh............................................................................................................................... 11
AI. GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC ĐỐI
VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .
……………………………………………………………………………………………13

1. Bối cảnh hiện nay..................................................................................................... 13
1.1. Quốc tế......................................................................................................................... 13
1.2. Trong nước................................................................................................................ 13
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
trong giai đoạn hiện nay............................................................................................... 14

2.1. Về lý luận.................................................................................................................... 14
2.2. Về thực tiễn............................................................................................................... 17
C. PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................................. 21
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 22

2



A. PHẦN MỞ ĐẦU
Ðại đoàn kết toàn dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta, được hun đúc qua
hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã để lại cho chúng ta
một di sản tinh thần vô giá, một hệ thống tư tưởng về nhiều mặt. Trong đó tư tưởng về
đại đồn kết là tư tưởng nổi bật, có giá trị trường tồn đối với quá trình phát triển của dân
tộc ta và của tồn nhân loại. Đó là tư tưởng xun suốt và nhất quán trong tư duy lý luận
và trong hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh và đã trở thành chiến lược cách mạng của
Đảng, gắn liền với những thắng lợi vẻ vang của dân tộc. Từ khi ra đời, Ðảng luôn luôn
coi trọng việc xây dựng, củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Dưới sự
lãnh đạo của Ðảng, các tầng lớp nhân dân không phân biệt thành phần, giai cấp, dân tộc,
tôn giáo, tập hợp đoàn kết trong Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam, tạo nên sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc giành thắng lợi lịch sử trong Cách mạng Tháng Tám năm
1945 và các cuộc kháng chiến cứu nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay, sức
mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang tiếp tục phát huy cao độ, trở thành động
lực của cơng cuộc đổi mới cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ðại đoàn kết toàn
dân tộc là đường lối chiến lược, là bài học lớn của cách mạng nước ta.

Với đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân. Ý nghĩa lý
luận và thực tiễn đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn
hiện nay”, tiểu luận này nhằm hai mục đích:
- Trình bày khái qt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc.
- Nêu bật ý nghĩa của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
trong bối cảnh xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay, từ đó đưa ra một số
vận dụng thực tiễn của tư tưởng này trong đời sống của chính bản thân
người viết – một sinh viên theo học Trường Đại học Kiến trúc TPHCM.
Tiểu luận gồm: Phần mở đầu, Nội dung, Phần kết luận.Trong đó, đã
tham khảo 11 tài liệu, tất cả đều là tài liệu trong nước.
Phần Nội dung gồm 3 chương:
- Chương 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
- Chương 2: Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc

đối với q trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay.
Xin cám ơn cơ Lê Thị Thanh Bình đã truyền cảm hứng về việc học tập tư tưởng
của Chủ tịch Hồ Chí Minh thông qua những giờ học thú vị của học phần “Tư tưởng
Hồ Chí Minh”. Kính chúc cơ ln được nhiều sức khỏe và nhiệt huyết.

3


B.

NỘI DUNG

I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC

1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở đầu tiên - Nền tảng văn hóa truyền thống Việt Nam và tinh hoa văn

hóa nhân loại
Qua chiều dài lịch sử, nền văn minh lúa nước Việt Nam trở thành cốt lõi tạo ra sự cố
kết cộng đồng bởi dân ta phải thường xuyên và liên tục chống chọi thiên tai, trị thủy
sông lớn, xây dựng và cải tạo đồng ruộng, trồng lúa nước… Mặt khác, dân ta phải xiết
chặt muôn người như một để chiến thắng các thế lực ngoại bang hung bạo. Nhờ đó,
chống ngoại xâm trở nên truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc. Yêu nước, trọng
nhân nghĩa, đề cao trách nhiệm cá nhân với xã hội, coi trọng lòng khoan dung độ lượng,
hịa hiếu, khơng gây thù ốn,… đã trở thành tình cảm tự nhiên của mỗi con người Việt
Nam. Chủ nghĩa yêu nước cố kết cộng đồng và triết lý nhân sinh, được khái quát thành
tư duy chính trị, phép ứng xử của con người trong tình làng nghĩa nước: “Nước mất nhà
tan, giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”. Để rồi từ tư duy chính trị nâng thành phép trị
nước: “Khoan thư sức dân làm kế sâu gốc bền rễ giữ nước” (Trần Hưng Đạo). Hồ Chí

Minh tổng kết: “Dân tộc ta có một lịng nồng nàn u nước, đó là truyền thống quý báu
của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết
thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, lướt qua mọi khó khăn, nó nhấn chìm tất
cả lũ bán nước và cướp nước…”1. Người cũng gạn đục khơi trong, tiếp thu tư tưởng đại
đồng, nhân ái, nhân nghĩa trong học thuyết Nho giáo. Tiếp thu tư tưởng lục hòa, cư xử
hòa hợp giữa người với người, cá nhân với cộng đồng, con người với môi trường tự
nhiên của Phật giáo (năm điều cấm: nói dối, sát sanh, tà dâm, uống rượu, trộm cướp).
Tiếp thu tư tưởng đồn kết của Tơn Trung Sơn, nhất là Chủ nghĩa Tam dân.

1.1.2. Cơ sở chủ yếu - Chủ nghĩa Mác - Lênin về đoàn kết lực lượng
trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cơ sở lý luận chủ yếu quyết định hình thành tư tưởng của Hồ Chí Minh là những
quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng nhân dân trong
lịch sử, về lực lượng nền tảng và giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của nhân dân,
về đồn kết giai cấp vơ sản thế giới và đoàn kết các dân tộc bị áp bức. Chủ nghĩa Mác Lênin qua việc khám phá sản xuất vật chất là quy luật xã hội, đã phát hiện ra vai trò quyết
định sự phát triển xã hội của quần chúng nhân dân. Sự vận động xã hội luôn gắn với một
giai cấp nhất định đứng ở trung tâm của một thời đại. Thời đại ngày nay, công nhân là
giai cấp đứng ở trung tâm thời đại mới, có lợi ích phù hợp với lợi ích của nơng dân và
các giai tầng lao động khác, vì thế họ là giai cấp lãnh đạo cách mạng, tổ chức đoàn kết
mọi giai tầng xã hội, đoàn kết cả dân tộc, quốc tế, các dân tộc bị áp bức để kết

1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.171.

4


thúc chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Hồ Chí Minh viết: “Lênin là hiện thân của tình anh em bốn bể, là tấm
gương sáng ngời về tinh thần đoàn kết, tập hợp các lực lượng cách mạng
2


trên thế giới vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc” .
1.2. Cơ sở thực tiễn
Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tổng kết và rút kinh nghiệm từ những thành công và thất
bại của các phong trào yêu nước, phong trào cách mạng Việt Nam và thế giới, trong đó
có kinh nghiệm về thực hiện đồn kết lực lượng cách mạng. Người thấy được những
hạn chế trong việc tập hợp lực lượng của các nhà yêu nước tiền bối cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX. Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thái Học… đều yêu nước thương
dân, nhưng về tập hợp lực lượng thì các bậc tiền bối này đều có vấn đề, cho nên tập hợp
không được rộng rãi, không đầy đủ, cho nên khơng thể chiến thắng kẻ thù. Ví dụ như cụ
Phan Bội Châu chủ trương tập hợp mười hạng người chống Pháp: phú hào, quý tộc, nhi
nữ, anh sĩ, du đồ, hơi đảng, thơng ngơn, kí lục, bồi bếp, tín hữu công giáo 3 nhưng thiếu
công nhân, nông dân. Hồ Chí Minh rút ra rằng đã làm cách mạng, dù là cách mạng tư sản
như cách mạng Mỹ 1776, cách mạng Pháp 1789 hay vơ sản, thì điều chủ chốt là “dân
chúng công nông là gốc cách mạng. Cách mạng phải có tổ chức rất vững bền thì mới
thành cơng. Đàn bà trẻ con cũng giúp làm việc cách mạng được nhiều. Dân khí mạnh thì
qn lính nào, súng ống nào cũng khơng chống lại”4.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các thuộc địa trên thế giới chưa giành được thắng
lợi khơng phải vì thiếu lịng u nước, căm thù giặc xâm lược, mà thiếu lực lượng lãnh
đạo, thiếu tổ chức, chưa biết đoàn kết phạm vi trong nước và trên thế giới. Vì vậy, muốn
giành được thắng lợi như cách mạng Nga năm 1917 thì phải dân chúng cơng nơng làm
gốc, phải có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải hiệp nhất.

1.3. Yếu tố chủ quan của Hồ Chí Minh
Sinh ra và lớn lên trong một gia đình Nho học yêu nước, ngay từ thuở thiếu thời,
Người đã tiếp thu được những tinh hoa của vùng đất Nghệ Tĩnh giàu lòng yêu nước và
truyền thống đấu tranh bất khuất, kiên cường. Những ảnh hưởng đó đã đi cùng Người
trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, trỏ thành nguồn lực ni dưỡng trí tuệ, tâm
hồn và bản lĩnh phi thường của vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc. Mẫu mực về đạo đức cách
mạng tác phong bình dị, chân tình, Người đã cảm hóa, cuốn hút, tập hợp và lôi cuốn

nhân dân bằng cả tấm lịng tận trung với nước, tận hiếu với dân. Chính vì vậy, tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc thể hiện niềm tin mãnh liệt vào con người, vào nhân
dân mang tính vị tha và lịng bác ái. Nhờ đó, Người đã khơi dậy được trong nhân dân ý
thức dân tộc, tinh thần yêu nước và biến chúng thành sức mạnh đoàn kết toàn dân đánh
giặc, toàn dân xây dựng đất nước. Không chỉ là tấm gương đồn kết, kêu gọi và

2
3
4

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.1, tr.317-319.

Phan Bội Châu: Hải ngoại huyết thư, Nxb. Thanh Niên, 2017.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.2, tr.280.

5


vận động mọi người đồn kết. Hồ Chí Minh cịn luôn gần gũi và quan tâm đến
đời sống của nhân dân. Sự thống nhất hài hòa giữa tư tưởng, hành động và
đạo đức của Hồ Chí Minh đã làm cho đoàn kết trở thành sức mạnh quy tụ
toàn dân tộc dưới ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân tộc
2. 1. Vai trị của đại đoàn kết dân tộc
2. 1.1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành

cơng của cách mạng
Trong Di chúc của mình, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Đồn kết là một truyền thống cực
kỳ quý báu của Đảng và của dân ta. Các đồng chí từ Trung ương đến các chi bộ cần phải
giữ gìn sự đồn kết nhất trí của Đảng như giữ gìn con ngươi của mắt mình” 5. Theo

Người, muốn đưa cách mạng đến thành cơng phải có lực lượng cách mạng đủ mạnh để
chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành cơng xã hội mới; muốn có lực lượng cách mạng
mạnh phải thực hiện đại đoàn kết, quy tụ mọi lực lượng cách mạng thành một khối vững
chắc. Người viết: “Sử ta dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đồn kết mn người
như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta khơng đồn kết thì bị nước
ngồi xâm lấn.”6. Người cũng nói: “Trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân. Trong
thế giới khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết của nhân dân” 7. “Dân chúng đồng lịng,
việc gì cũng làm được. Dân chúng khơng ủng hộ, việc gì cũng khơng làm nên”; “nước
lấy dân làm gốc”8; “Gốc có vững, cây mới bền. Xây lầu thắng lợi trên nền Nhân dân” 9.
“Dễ mười lần không dân cũng chịu, khó trăm lần dân liệu cũng xong” 10.
Hồ Chí Minh nói: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết - Thành cơng, thành cơng, đại
thành cơng”11. Đồn kết đầu tiên là đoàn kết trong Đảng, vế đoàn kết thứ hai là đoàn kết
toàn dân tộc và vế đoàn kết thứ ba là đồn kết quốc tế. Có như vậy mới có sức mạnh để
thành công, thành công, đại thành công. Người khẳng định đại đoàn kết toàn dân tộc là
vấn đề sống cịn quyết định sự thành cơng của cách mạng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt và
nhất quán trong đường lối cách mạng của Đảng ta ở mọi thời kỳ cách mạng.

2.1.2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng Việt Nam
Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam ngày 03/03/1951, Hồ Chí
Minh đã thay mặt Đảng tun bố trước tồn thể dân tộc: “Mục đích của Đảng Lao động
Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc” 12. Đại

5 Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.622.
6

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.3 tr.256.
Hồ Chí Minh: Những lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1958, t. IV, tr. 25-29.
8
Lấy ý từ thành ngữ “Dân duy bang bản, bản cố bang ninh” (Dân chính là gốc rễ của đất nước,

gốc rễ có vững chắc thì nước mới n ổn) (Thượng Thư, thiên Ngũ Tử chi ca)
9
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.5 tr.502.
10
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.15 tr.280.
11
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.10 tr.607.
12
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6 tr.183.
7

6


đồn kết dân tộc chính là địi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân
trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng mình, cũng như khẳng định dân là gốc, nên
Hồ Chí Minh xác định vấn đề đại đoàn kết dân tộc để tạo ra sức mạnh là vấn đề cơ
bản của cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc chính là nhiệm vụ của quần chúng, do
quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, biến
những đòi hỏi khách quan, tự phát của nhân dân thành sức mạnh vô địch trong cuộc
đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân. Do vậy theo Người:
“Đại đoàn kết dân tộc không chỉ là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng mà còn là
mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc”.

2.2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
2.2.1. Chủ thể của khối đại đoàn kết tồn dân tộc
Theo Hồ Chí Minh, chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bao gồm tất cả người
Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng lớp trong xã hội, các ngành, các giới, các lứa
tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn giáo, các đảng phái..., kể cả những người trước đây
lầm đường lạc lối nhưng đã biết hối cải, quay về với chính nghĩa của dân tộc. “Nhân

dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với nghĩa là con người Việt Nam cụ thể,
vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân và cả hai đều là chủ thể của khối đại
đồn kết tồn dân tộc. Đó là sự kế thừa và nâng tầm tư duy chính trị truyền thống của
cha ông: “Nước lấy dân làm gốc”; đồng thời thấm nhuần nguyên lý mác xít “Cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng”. Nguyên tắc đoàn kết rộng rãi được dựa trên điểm tương
đồng là: “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hịa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ, thì dù
những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với
họ”. “Ai có tài, có sức, có đức, có lịng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta
đồn kết với họ”13. Hồ Chí Minh cịn chỉ rõ, trong q trình xây dựng khối đại đồn kết
dân tộc, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan
hệ giữa giai cấp, dân tộc để tập hợp lực lượng, khơng bỏ sót một lực lượng nào, miễn là
họ có lịng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ Quốc, không phản bội lại quyền lợi của
nhân dân.

13

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.9, tr.244.

7


Hình 2.1. Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ
chức tại Hà Nội, ngày 10/09/1955 – Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam.

2.2.2. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, đại đồn kết dân tộc phải trên cơ sở lấy lợi ích tối cao
của dân tộc và quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động làm nền tảng, kết hợp hài hồ lợi
ích cá nhân và lợi ích tập thể, bộ phận và toàn cục, giai cấp và dân tộc, quốc gia và quốc
tế. Nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc tiếp tục được khẳng định: “Đại đoàn kết tức là
trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là công nhân, nông

dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác” 14, và sau này Người bổ sung thêm: “Trong
sự nghiệp cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng xã hội chủ nghĩa, lao động trí óc có một
vai trị quan trọng và vẻ vang; và cơng, nơng, trí cần phải đồn kết chặt chẽ thành một
khối”15, có nghĩa rằng nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc giờ đây là liên minh giữa
cơng nhân, nơng dân với trí thức. Nhưng cũng cần đặc biệt chú trọng sự đoàn kết và
thống nhất trong Đảng, vì là điều kiện cho sự đồn kết ngoài xã hội. Sự đoàn kết của
Đảng càng được củng cố thì sự đồn kết tồn dân tộc càng được tăng cường, Đảng
đoàn kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân đã tạo nên súc
mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượt qua mọi khó khăn, thử thách để đi tới
thắng lợi cuối cùng của cách mạng.

14
15

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.1, tr.317-319.
Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.10, tr.119-120.

8


2.3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, quy tụ và đoàn kết được mọi
giai cấp, tầng lớp, cần phải bảo đảm cảc điều kiện sau đây:
Thứ nhất, cần kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đồn kết của dân tộc.
Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong quá trình dựng nước và
giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc và trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư
tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền qua bao thế hệ.
Truyền thống đó là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến thắng
thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.


Thứ hai, phải có lịng khoan dung, độ lượng. Theo Hồ Chí Minh, vì trong mỗi cá
nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu, khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu…
nên cần phải có lịng khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiện dù nhỏ nhất ở mỗi
người, có vậy mới tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Người từng căn dặn đồng
bào:“Năm ngón tay cũng có ngón ngắn, ngón dài. Nhưng vắn dài đều họp nhau lại
nơi bàn tay. Trong mấy triệu người cũng có người thế này hay thế khác, nhưng thế
này hay thế khác đều dòng dõi của tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta
phải nhận rằng đã là con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối
16

với những đồng bào lạc lối lầm đường, ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ.” .

Thứ ba, phải có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân, tin dân,
dựa vào dân sống, phấn đấu vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao
trong cuộc sống. Dân là chỗ dựa vững chắc đồng thời cũng là nguồn sức mạnh
vô địch của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyết định thắng lợi của cách mạng.

2.4. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt trận
dân tộc thống nhất
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc chỉ trở thành lực lượng to lớn, có
sức mạnh khi được tập hợp, tổ chức lại thành một khối vững
chắc, đó là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống
nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi
người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở
nước ngồi. Hồ Chí Minh rất chú trọng đến việc tập hợp quần
chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp như các
hội ái hữu hay tương trợ, công hội hay nơng hội, đồn thanh
Hình 2.2. Biểu trưng Mặt niên hay hội phụ nữ, đội thiếu niên nhi đồng hay phụ lão, hội
trận Tổ quốc Việt Nam Phật giáo cứu quốc hay những nghiệp đồn... trong đó bao trùm
(1977) – Nguồn: Wikipedia

là Mặt trận dân tộc thống nhất.

Tùy theo từng thời kỳ và căn cứ vào nhiệm vụ của từng chặng đường cách mạng,
Mặt trận dân tộc thống nhất có những tên gọi khác nhau như: Hội Phản đế đồng minh
(1930); Mặt trận dân chủ (1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939); Mật trận Việt Minh

16

Hồ Chí Minh: Về đại đồn kết, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr. 34-35.

9


(1941); Mật trận Liên Việt (1951); Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam
(1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955, 1976)... Tuy nhiên, thực chất chỉ là một, đó là tổ
chức chính trị - xã hội rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn
giáo, đảng phái, các tổ chức, cá nhân u nước ở trong và ngồi nước, phấn đấu vì mục
tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.

2.5. Nguyên tắc xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Mặt trận dân tộc thống nhất cần được
xây dựng và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc:
Một là, phải được xây dựng trên nền tảng liên minh cơng - nơng - trí và đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc
của Hồ Chí Minh, từ đó mở rộng Mặt trận, làm cho Mặt trận thực sự quy tụ được cả dân
tộc. Người viết “Lực lượng chủ yếu trong khối đồn kết dân tộc là cơng nơng, cho nên
Liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất” 17. Người chỉ rõ rằng,
sở dĩ phải lấy liên minh cơng nơng làm nền tảng “vì họ là người trực tiếp sản xuất tất cả
mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đơng hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề
hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác” 18.

Người căn dặn, không nên chỉ nhấn mạnh vai trị của cơng nơng, mà còn phải thấy vai
trò và sự cần thiết phải liên minh với các giai cấp khác, nhất là với đội ngũ trí thức. Bên
cạnh đó, lợi ích của Đảng phải gắn liền với lợi ích tồn xã hội, tồn dân tộc. Vai trò lãnh
đạo của Đảng đối với mặt trận thể hiện ở khả năng nắm bắt thực tiễn, phát hiện ra quy
luật khách quan của sự vận động lịch sử để vạch đường lối và phương pháp cách mạng
phù hợp, giúp Mặt trận hoàn thành nhiệm vụ đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng
giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
Hai là phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân. Theo Người, nếu nước độc lập mà
dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì. Vì vậy,
đồn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao động làm
mục tiêu phấn đấu, đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và mẫu số
chung để quy tụ các tầng lớp giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận.
Ba là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Mọi vấn đề của Mặt trận
đều phải được đem ra để tất cả thành viên bàn bạc cơng khai, nhằm đi đến nhất trí, loại
trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Những tư lợi chính đáng, phù hợp với cơng
ích của đất nước, của dân tộc cần được tơn trọng, cịn những gì riêng biệt, không phù
hợp sẽ dần được gỉải quyết bằng cơng ích của dân tộc, bằng sự nhận thức ngày càng
đúng đắn hơn của mỗi người, mỗi bộ phận về mối quan hệ giữa cơng ích và tư lợi.
Bốn là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Trong Mặt trận, vì bên cạnh những điểm tương đồng cịn có những
điểm khác biệt, nên cần có sự bàn bạc để đi đến nhất trí. Hồ Chí Minh nhấn mạnh phải

17
18

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr.417.
Hồ Chí Minh: Những lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch, Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1956, t. III, tr. 301-305.

10



lấy cái chung để hạn chế cái riêng; đồng thời Người nêu rõ: “Đồn kết thực sự nghĩa là
mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa
đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và
phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân” 19 để tạo nên sự đồn kết gắn bó chật
chẽ, lâu dài tạo tiền đề mở rộng khối đại đoàn kết trong mặt trận dân tộc thống nhất.

3. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam dưới sức mạnh đồn kết dân tộc

của Hồ Chí Minh
Suốt 90 năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Dân tộc thống nhất
Việt Nam đã ra sức hoạt động, khơi dậy tinh thần yêu nước, phát huy sức mạnh
vĩ đại của khối đại đoàn kết dân tộc, kết hợp với sức mạnh của thời đại, góp sức
đưa con thuyền cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Như đã trình bày, trong thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc (1930 - 1945), do yêu
cầu, nhiệm vụ cách mạng, tổ chức Mặt trận mang nhiều tên gọi khác nhau, như: Hội
Phản đế đồng minh, Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, Mặt trận Dân
chủ Đông Dương và Việt Nam Độc lập Đồng Minh, gọi tắt là Việt Minh. Mặt trận Việt Minh
đã động viên, tổ chức mọi tầng lớp đoàn kết, làm Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành
công, giành độc lập dân tộc, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Bước vào cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp xâm lược, nhằm
đoàn kết các tầng lớp nhân dân yêu nước, lấy liên minh công nhân - nơng dân - trí
thức làm nền tảng, kết hợp tinh thần yêu nước chân chính với tinh thần quốc tế vô
sản, Việt Minh và Hội Liên hiệp Quốc dân Việt Nam đã hợp nhất thành một mặt trận
dân tộc thống nhất, lấy tên là Mặt trận Liên Việt. Mặt trận Liên Việt ra đời là cơ sở
quần chúng rộng rãi để bảo vệ Đảng và Nhà nước ta, trở thành trụ cột quan trọng
của Nhà nước Dân chủ Nhân dân, tập hợp được sức mạnh to lớn của toàn dân ta,
đưa cuộc kháng chiến, kiến quốc của dân tộc ta đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Sau Hiệp định Genève, ngày 10/09/1955, Đại hội Mặt trận Dân tộc thống nhất quyết

định thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông qua Cương lĩnh Mặt trận, ban hành
chính sách đại đồn kết toàn dân tộc. Ở miền Bắc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã đoàn
kết rộng rãi các giai cấp, các đảng phái, các dân tộc, các tôn giáo, các nhân sĩ, trí thức
yêu nước,… để xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa trở thành hậu phương cho tiền
tuyến miền Nam, đấu tranh thực hiện mục tiêu giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống
nhất nước nhà. Ở miền Nam, ngày 20/12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam ra đời, cơng bố chương trình 10 điểm nhằm đánh đổ chế độ Ngơ Đình Diệm, xây
dựng miền Nam Việt Nam độc lập, dân chủ, hịa bình, trung lập, tiến tới hịa bình, thống
nhất Tổ quốc. Ngày 20/01/1968, Liên minh các Lực lượng Dân tộc Dân chủ và Hoà bình
Việt Nam được thành lập. Đây là tổ chức liên minh to lớn, đoàn kết rộng rãi hơn nữa các
tầng lớp nhân dân miền Nam, thực hiện nhiệm vụ chống Mỹ, cứu nước.

19

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.1, tr.362.

11


Sau ngày miền Nam được hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, Đại
hội Mặt trận Dân tộc Thống nhất họp từ ngày 31/01/1977 đến ngày 04/02/1977 đã
quyết định thống nhất ba tổ chức Mặt trận, lấy tên là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Đại hội thơng qua Chương trình hoạt động và Điều lệ nhằm đoàn kết rộng rãi các
tầng lớp nhân dân cả nước, cùng nhau xây dựng một nước Việt Nam hồ bình,
độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.

Hình 2.3. Đại hội Mặt trận thống nhất Việt Nam được tổ chức tại TP Hồ Chí Minh từ
ngày 31/01 - 04/02/1977, hợp nhất 3 tổ chức: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Mặt trận Dân
tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hồ
bình Việt Nam, lấy tên là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. – Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam


Ở mỗi thời kỳ cách mạng, chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cần
phải điều chỉnh để phù hợp với các nhóm đối tượng cho phù hợp, song đồn kết và
đại đồn kết dân tộc ln được Hồ Chí Minh xác định là chiến lược sống cịn, là yêu
cầu khách quan của cách mạng, là chân lý của thời đại. Người dạy rằng, “Dân ta xin
nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh”. Đó chính là con đường
đưa dân ta tới độc lập, tự do. Một dân tộc dù nhỏ, đất không rộng người khơng đơng,
nhưng nếu biết đồn kết chặt chẽ dưới sự lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân
chính thì nhất định sẽ đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ II Mặt trận tổ quốc Việt Nam (05/1983), Thủ tướng Phạm Văn Đồng thay mặt
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam phát biểu: “Hồ Chủ tịch và Đảng
ta luôn luôn thấy ở mỗi người Việt Nam một người yêu nước và Mặt trận là sự tập
hợp và nhân lên gấp bội tinh thần yêu nước đó”.

12


AI. GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐỒN KẾT DÂN TỘC

ĐỐI VỚI Q TRÌNH XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
1. Bối cảnh hiện nay
1.1. Quốc tế
Thế giới đang trải qua một thời kỳ có nhiều biến động nhanh chóng, phức tạp và khó
lường. Bên cạnh những hợp tác, thỏa hiệp phát triển, các hình thức đấu tranh quyết liệt
để giành vị thế và lợi ích diễn ra dưới những hình thức mới, gay gắt hơn, gây ra tình hình
phức tạp tại nhiều khu vực và nhiều nước. Ngoài thảm họa y tế, dịch bệnh COVID-19 đã
đẩy thế giới vào một cuộc suy thoái kinh tế nghiêm trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
toàn cầu năm 2020 sụt giảm tới 4% - 5%; nhiều quốc gia buộc phải “đóng cửa” cả trong
lẫn ngồi biên giới khiến cho chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu cũng như sự giao lưu,

hợp tác giữa các quốc gia rối loạn, ách tắc. Ngoài việc phải mất một khoản chi phí lớn để
phịng, chống COVID-19, các quốc gia buộc phải đưa ra hàng loạt gói cứu trợ trị giá bằng
khoảng 12% GDP, nhằm bảo đảm thanh khoản, ổn định hệ thống tài chính - ngân hàng,
duy trì sản xuất và việc làm, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, đầu tư vào hạ tầng y tế,
nghiên cứu vaccine chống COVID-19..., đã tạo nên khoản nợ công lớn gấp nhiều GDP
của tất cả các nước cộng lại. Tác động xã hội cũng không kém phần nghiêm trọng, với
hàng chục triệu người lao động trong hầu hết các lĩnh vực ở mỗi nước bị mất việc làm,
thu nhập bị giảm sút hoặc khơng cịn thu nhập, rơi vào cảnh đói nghèo, tội phạm gia
tăng, hố sâu ngăn cách giàu - nghèo ngày càng trầm trọng, cả một thế hệ thanh - thiếu
niên khơng được đi học bình thường...

Dịch bệnh COVID-19 cịn làm gia tăng mối bất hòa giữa một số nước, thúc
đẩy sự chuyển dịch sức mạnh giữa các quốc gia, đồng thời buộc nhiều chính
quyền trên thế giới phải điều chỉnh ưu tiên chính sách đối nội và đối ngoại, làm
thay đổi phương thức vận hành của quan hệ quốc tế và chính trị thế giới.
Châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục duy trì vị trí quan trọng và là một trọng điểm
cạnh tranh địa - chính trị và địa - kinh tế giữa các nước lớn. Chính sách của Mỹ ở
khu vực có thể sẽ là phiên bản mới pha trộn giữa ý tưởng “xoay trục” của cựu Tổng
thống Barack Obama với ý tưởng Chiến lược Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương tự do
và mở rộng của cựu Tổng thống Donald Trump, trên cơ sở lấy phương châm “an
tồn và thịnh vượng”. Tiểu vùng sơng Mê Kơng tiếp tục là điểm sáng về tăng trưởng
kinh tế nhờ quá trình mở cửa, cải cách, chuyển đổi sang cơ chế thị trường và tăng
cường hợp tác xuyên biên giới; song các vấn đề về ô nhiễm môi trường, khan hiếm
nguồn nước ngọt và nước biển dâng đang là thách thức không nhỏ đối với mục tiêu
phát triển bền vững của các nước trong tiểu vùng.

1.2. Trong nước
Là bộ phận cấu thành của thế giới đương đại, Việt Nam không thể khơng chịu ảnh hưởng
từ những gì diễn ra trên toàn cầu. Những biến động phức tạp và đa chiều của tình


13


hình thế giới, khu vực đã và đang tác động sâu sắc đến mơi trường hịa bình,
an ninh, phát triển của nước ta, đặt ra những thách thức, cơ hội đan xen.
Trong những năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước tiếp tục phát triển với nhịp độ
cao so với các nước khác trong khu vực. Tình hình chính trị của đất nước ln ln giữ
được ổn định. Tình hình xã hội có tiến bộ. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân
không ngừng được cải thiện. Vị thế của đất nước không ngừng được nâng cao trên
trường quốc tế. Thế và lực của đất nước ta mạnh lên rất nhiều so với những năm trước
đổi mới cho phép nước ta tiếp tục phát huy nôi lực kết hợp với tranh thủ ngoại lực để
phát triển nhanh và bền vững; nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ,
kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta
trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao. Mặt khác, Việt Nam đang đứng trước cơ hội
lớn và thách thức lớn đan xen nhau. Sự nghiệp đổi mới của nước ta trong những năm
tới, có cơ hội để phát triển của đất nước. Đó là lợi thế so sánh để phát triển do nhiều yếu
tố, trong đó yếu tố nội lực là hết sức quan trọng.

Tuy vậy, chúng ta cũng đang đứng trước những thách thức, nguy cơ hay
những khó khăn lớn trên con đường phát triển của đất nước. Những ngày qua,
dịch COVID-19 ở nước ta đang diễn biến rất phức tạp. Nguy cơ dịch lây lan đến
cả từ bên ngồi (thơng qua những trường hợp nhập cảnh hợp pháp và bất hợp
pháp) lẫn bên trong (đã có hàng chục ca lây nhiễm cộng đồng). Do vậy, chúng ta
vừa phải tiếp tục ngăn dịch từ bên ngoài, đồng thời huy động mọi lực lượng xử
trí triệt để các ổ dịch mới phát sinh trong cộng đồng...
Nạn tham nhũng, quan liêu cũng như sự suy thối trong tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện
có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, gây bất bình và
làm giảm niềm tin trong nhân dân. Các thế lực phản động không ngừng tìm mọi cách

thực hiện âm mưu "diễn biến hịa bình", chống phá sự nghiệp cách mạng của nhân dân
ta do Đảng lãnh đạo. Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của
nhân dân ta, ln kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân tộc,
tơn giáo hịng li gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Sự nghiệp xây
dựng, phát triển đất nước vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ,
văn minh" đang địi hỏi tồn Đảng, tồn quân và toàn dân thực hiện chiến lược đại đoàn
kết toàn dân tộc ở chiều sâu. Đặc biệt, khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên
minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức được mở rộng hơn, là
nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn

kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay
2. 1. Về lý luận
2. 1.1. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc

14


Đặt vấn đề lợi ích dân tộc lên trên hết không chỉ là một sáng tạo lý luận của Hồ Chí
Minh trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện đặc thù Việt Nam, mà còn là sự
phát triển vượt bậc so với truyền thống chính trị Việt Nam bởi Người đã thực sự biến
“dân làm gốc” trở thành “dân làm chủ”. Với tầm nhìn xa và trí tuệ siêu việt, Người nhận
thức sâu sắc lợi ích của nhân dân là cao nhất, đồng thời chỉ có phục vụ lợi ích của nhân
dân thì Đảng mới huy động được sức mạnh toàn dân để thực hiện mục tiêu cách mạng
thành cơng, giữ vững vai trị lãnh đạo của Đảng. Do đó, Người đã khẳng định: “Có dân là
có tất cả”, tin ở dân, dựa vào dân, tập hợp và phát huy sức mạnh của toàn dân là nguyên
tắc cơ bản trong chiến lược cách mạng của Người. Trọn cuộc đời mình, Người ln kiên
định một mục đích: “Tơi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm

ăn áo mặc, ai cũng được học hành” 20. Đây cũng chính là sự hịa quyện cao nhất lợi ích
của dân tộc và lợi ích của giai cấp mà tồn Đảng, tồn dân ln hướng tới.

Trong suốt dịng chảy lịch sử cách mạng Việt Nam, đại đoàn kết toàn dân tộc, từ
chỗ là tư tưởng của chỉ lãnh tụ Hồ Chí Minh, đã trở thành quan điểm xuyên suốt
đường lối chiến lược của Đảng Cộng sản Việt Nam trong cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân cũng như trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng đó thấm sâu
vào tư tưởng, tình cảm của tất cả những người Việt Nam yêu nước và đã biến thành
hành động cách mạng của hàng triệu, hàng triệu con người, tạo thành sức mạnh vô
địch trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhờ là sợi chỉ đỏ của cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết
dân tộc đã khơi dậy và phát huy đến mức cao nhất sức mạnh dân tộc và sức mạnh quốc
tế, trong đó đặt lợi ích dân tộc của đất nước lên hàng đầu, lấy đó làm cơ sở để xây dựng
các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội. Nếu ở thời chiến, sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân tộc là sức mạnh để chiến thắng giặc ngoại xâm. Thì ngày nay, khi đã

ở thời bình, sức mạnh ấy là sức mạnh để chiến thắng nghèo nàn và lạc

hậu. Chính vì xuất phát từ lợi ích dân tộc, quan hệ hợp tác quốc tế được
mở rộng, mọi khả năng được tranh thủ để xây dựng, phát triển đất nước.
2.1.2. Cương lĩnh, đường lối của Đảng về chính sách đồn kết dân tộc
Từ ngày thành lập đến nay, dưới những hình thức và tên gọi khác nhau, Ðảng đã
năm lần ban hành cương lĩnh hoặc những văn bản có tính cương lĩnh. Mỗi cương
lĩnh đều chứa đựng những giá trị nội dung, ý nghĩa lớn lao riêng và có vai trị lịch sử
trọng đại đối với vận mệnh của dân tộc ta. Tư tưởng chiến lược ngay từ Cương lĩnh
chính trị đầu tiên (02/1930) là đồn kết rộng rãi các lực lượng của toàn dân tộc đấu
tranh cho mục tiêu làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập, để đi tới xã hội cộng sản.
Trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đổi mới toàn diện, cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước tiếp tục nêu cao chiến
lược đại đoàn kết dân tộc trong mọi nội dung đường lối, chính sách và pháp luật. Cương


20

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr. 161-162.

15


lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại hội Đảng XI
thông qua (2011) đã nêu bài học: “Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết
toàn Đảng, đoàn kết toàn dân, đồn kết dân tộc, đồn kết quốc tế. Đó là truyền thống quý
báu và là nguồn sức mạnh to lớn của cách mạng nước ta. Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc. Lấy mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam hịa bình, độc lập, thống
nhất, tồn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm
tương đồng; xóa bỏ mặc cảm, định kiến quá khứ, thành phần giai cấp, chấp nhận những
điểm khác nhau khơng trái với lợi ích chung của dân tộc; đề cao tinh thần dân tộc, truyền
thống nhân nghĩa, khoan dung... để tập hợp, đoàn kết mọi người vào mặt trận chung,
tăng cường đồng thuận xã hội”. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng
cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động tập hợp, đoàn kết nhân dân,
xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền, giám sát và phản biện xã hội.
Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc và cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh
đạo là các tổ chức Đảng được thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Nhận
thức tầm quan trọng của vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc, ngày 02/11/1993, Bộ Chính trị
khóa VII đã ra Nghị quyết “Về đại đồn kết dân tộc và tăng cường Mặt trận dân tộc thống
nhất", phản ánh tập trung nhất sự kế thừa và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về đại
đồn kết trong sự nghiệp đổi mới. Tại Đại hội Đảng VIII (06/1996), vấn đề đại đoàn kết
toàn dân tộc đã được đặt ở một tầm cao hơn, nhằm phát huy sức mạnh của tồn dân
trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
Đại hội Đảng IX, X, XI tiếp tục bổ sung nhấn mạnh hơn vai trò, tầm quan trọng của

đoàn kết dân tộc trong thời đại mới, Đại hội Đảng XII (2016) khẳng định: “Đại đoàn kết
dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to
lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” 21. Để phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc,
bên cạnh việc tiếp tục khẳng định tầm quan trọng của chiến lược đại đoàn kết dân tộc,
nhất là trong bối cảnh đại dịch COVID-19, Đại hội Đảng XIII vừa qua (2021) đã xác định rõ
mục tiêu của chiến lược đại đoàn kết dân tộc là: “Phát huy ý chí và sức mạnh đại đồn
kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh tồn diện, đồng bộ cơng cuộc
đổi mới, cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá; bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường
hịa bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển,
theo định hướng xã hội chủ nghĩa” 22. Đại hội đã đề ra các chủ trương và giải pháp chủ
yếu để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, bao gồm: (1) Thực hiện tốt chính sách
xã hội, tạo điều kiện cho mọi giai cấp, tầng lớp xã hội phát triển vững mạnh, nhất là đội
ngũ doanh nhân và người Việt Nam ở nước ngoài; (2) Phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
gắn với phòng, chống tham nhũng, lãng phí; (3) Phát huy vai trị của cả

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.158.
21

22
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2021, tr.111-112.

16


hệ thống chính trị trong xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc để ln giữ được định
hướng chính trị bền vững; (4) Giải quyết tốt các mối quan hệ, thu hẹp những khác biệt
giữa các bộ phận xã hội trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong tình hình
mới. Qua kì Đại hội này, quan điểm của Đảng về đại đoàn kết dân tộc được đưa lên một

tầm phát triển mới, ngày càng hoàn thiện hơn. Đây chính là cơ sở để khối đại đồn kết
tồn dân tộc ở nước ta khơng ngừng được củng cố, trở thành cội nguồn sức mạnh để
đất nước ta vươn lên phát triển mạnh mẽ, hoàn thành những mục tiêu mà Đảng ta đã xác
định trên con đường phát triển tiếp theo của cách mạng nước ta.
Cùng với việc phát huy tối đa sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, tư tưởng đoàn
kết quốc tế của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã được Đảng vận dụng sáng tạo trong việc hoạch
định chủ trương, đường lối. Từ tuyên bố “muốn là bạn” (Đại hội Đảng VII), “sẵn sàng là
bạn” (Đại hội Đảng VIII), “là bạn và đối tác tin cậy” (Đại hội Đảng IX) đến Đại hội Đảng XII,
Đảng ta khẳng định: “Quan hệ đối ngoại hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, có hiệu
quả. Vì thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được nâng cao” 23. Tinh thần đoàn kết
quốc tế, huy động tối đa sức mạnh toàn dân kết hợp sức mạnh thời đại để bảo đảm lợi
ích quốc gia, giữ vững độc lập, tự chủ, vì hịa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển.
Công cuộc đổi mới đất nước của nhân dân ta đến nay đã được 35 năm (1986 – 2021).
Với đường lối đổi mới đúng quy luật, đầy sáng tạo, hợp lòng dân do Đảng khởi xướng và
lãnh đạo, nhân dân ta đã vượt qua mọi khó khăn, thách thức, giành được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc. Những thành tựu đạt được là kết quả của nhiều yếu tố, trong đó “đổi mới ln
ln qn triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát
huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân;
phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc”. Đó cũng là những tiền đề quan trọng để
tăng cường sự đồng thuận và ổn định xã hội, từ đó khơng ngừng mở rộng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc và Mặt trận dân tộc thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đại đoàn kết dân tộc đi vào cuộc sống.

2.2. Về thực tiễn
2.2.1. Xây dựng Tổ quốc
Sự thật lịch sử đã chứng tỏ rằng, Mặt trận dân tộc thống nhất càng rộng rãi thì liên
minh cơng - nơng - trí càng mạnh, sự lãnh đạo của Đảng càng vững. Đồng thời, khối liên
minh này càng được củng cố, sự lãnh đạo của Đảng càng được tăng cường thì Mặt trận
dân tộc thống nhất càng được mở rộng và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc

càng được nhân lên to lớn hơn. Đại hội XII của Đảng đã khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể nhân dân có đổi mới cả về nội dung và phương thức hoạt
động; phát huy ngày càng tốt hơn vai trị tập hợp, xây dựng khối đại đồn kết tồn dân
tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.59.
23

17


của nhân dân; tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý xã hội;
thường xuyên tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước,
24

góp phần tích cực vào những thành tựu chung của đất nước” .
Sinh thời, Hồ Chủ tịch căn dặn mọi cán bộ, đảng viên phải thấm nhuần quan điểm:

“Nước ta là nước dân chủ
Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.
Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng
chiến, kiến quốc là cơng việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ
trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức
25

nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân” .
Trong sự nghiệp đổi mới, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc tiếp tục
được Đảng vận dụng và phát triển sáng tạo trong bối cảnh mới của thời đại và dân tộc.
Nói cách khác, tư tưởng đồn kết của Đảng từ khi đất nước bước vào đổi mới ln ln

dựa trên nền tảng tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh. Đó là tư tưởng đại đồn kết toàn
dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đại đồn kết dân tộc lấy mục tiêu giữ vững độc lập,
thống nhất của Tổ quốc vì dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh
làm điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, thành
phần, giai cấp, xây dựng tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới tương lai.

Từ sau Đại hội Đảng XII, công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng được đặc biệt
quan tâm, tiến hành trên tất cả các mặt, đã đạt được những kết quả nổi bật.
Cuộc đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí chuyển biến mạnh
mẽ. Tình trạng tham nhũng, tiêu cực từng bước được kiềm chế. Nhiều vụ án
kinh tế, tham nhũng, nhất là các vụ án lớn, nghiêm trọng lần lượt được phát
hiện, điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh, chứng tỏ khơng có vùng cấm, khơng
có ngoại lệ, được cán bộ, nhân dân hoan nghênh, đồng tình và lấy lại niềm tin
trong dân.
Các chủ trương, đường lối nêu trên đã từng bước được thể chế hóa thành luật,
pháp lệnh, chính sách và thể hiện ngày càng rõ nét tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết
dân tộc. Trong quá trình thực hiện, các cấp ủy Đảng đã quan tâm hơn đến sự nghiệp đại
đoàn kết toàn dân tộc, đến cơng tác Dân vận - Mặt trận. Chính quyền các cấp ở nhiều địa
phương đã thật sự có chuyển biến về nhận thức và hành động trong quan hệ với nhân
dân. Quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội được thể chế hóa và từng bước được phát huy. Sự đổi mới tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị, việc tăng cường dân chủ hóa đời sống xã hội, nhất là việc xây dựng Quy
chế dân chủ ở cơ sở, nhằm thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và nhiều
nơi gần đây bổ sung “dân thụ hưởng” đã góp phần quan trọng động viên nhân dân hăng

24
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016, tr.159
25

Hồ Chí Minh: Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011, t.6, tr.232.

18


hái tham gia các sinh hoạt chính trị của đất nước, đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, củng cố an ninh quốc phịng, đặc biệt là
giúp nhau trong khó khăn, gần đây là trong phòng, chống dịch COVID-19.

2.2.2. Bảo vệ Tổ quốc
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, chủ
động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, Đảng, Nhà nước ta chủ trương nêu
cao nguyên tắc độc lập tự chủ, tự lực tự cường, chủ trương phát huy mạnh mẽ sức
mạnh dân tộc, sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ,
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, trên cơ sở sức mạnh bên trong mà tranh thủ và tận
dụng sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của lực lượng bên ngoài.
Trong bối cảnh đất nước chịu tác động nặng nề của cuộc khủng hoảng, suy thối
kinh tế tồn cầu do đại dịch COVID-19; toàn Đảng, toàn dân, toàn quân đã đoàn kết,
chung sức, đồng lòng nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, đạt
được nhiều thành tựu rất quan trọng, khá toàn diện, tạo nhiều dấu ấn nổi bật. Kinh tế vĩ
mô ổn định, lạm phát được kiểm sốt, tăng trưởng được duy trì ở mức khá cao; tiềm lực,
quy mô và sức cạnh tranh của nền kinh tế được nâng lên. Các lĩnh vực xã hội, môi
trường có nhiều tiến bộ. Đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể. Công tác xây dựng,
chỉnh đốn Đảng và xây dựng hệ thống chính trị được đặc biệt chú trọng, triển khai tồn
diện, đồng bộ, hiệu quả. Cơng tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật và đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, tiêu cực chuyển biến mạnh mẽ, có bước đột phá gắn kết chặt chẽ
giữa "xây" và "chống", có hiệu quả, ngày càng đi vào chiều sâu.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ngừng được củng cố vững
mạnh. Công tác lãnh đạo của Đảng với Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội được tăng cường, mối quan hệ phối hợp ngày càng chặt chẽ,

đồng bộ. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phịng, an ninh khơng ngừng được củng cố,
kiên quyết, kiên trì giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, lợi ích
quốc gia, dân tộc; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng và hiệu
quả; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.

Đại hội XII của Đảng đánh giá: Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở
rộng, củng cố và tăng cường trong bối cảnh đất nước có nhiều khó khăn, thách
thức. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân đã đổi mới cả về nội dung
và phương thức hoạt động; phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân; tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước,
quản lý xã hội. Thường xuyên tổ chức các cuộc vận động xã hội, các phong trào thi
đua u nước, góp phần tích cực vào những thành tựu chung của đất nước.
Thực tiễn đã minh chứng, các cuộc vận động, phong trào thi đua do Mặt trận và các
tổ chức thành viên phát động và triển khai thực hiện ngày càng đi vào cuộc sống, được
các tầng lớp nhân dân tích cực hưởng ứng, tạo nên sự gắn kết cộng đồng và cịn góp

19


phần làm cho tư tưởng đại đoàn kết thấm sâu vào các tầng lớp nhân dân, tạo động
lực thúc đẩy phát triển đất nước nhanh và bền vững, phục vụ sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó đồn kết giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói, giảm
nghèo; lá lành đùm lá rách; bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo vệ chăm sóc sức
khỏe của nhân dân; bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; phịng,
chống tệ nạn xã hội; các phong trào “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”,
“Ngày vì người nghèo”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Tồn dân đồn kết xây dựng nơng thơn mới,
đơ thị văn minh”, “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”...
Đặc biệt là tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc được phát huy cao độ trong

phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp COVID-19 vào những tháng đầu
năm 2020. Ngay sau khi dịch bệnh xảy ra và thâm nhập vào nước ta, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều văn bản chỉ đạo, đề ra các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch
COVID-19...và đã nhận được sự đồng thuận rất cao của cả hệ thống chính trị và tồn
thể người dân Việt Nam. Tồn dân đã đồng lịng đồn kết, chia sẻ, khắc phục những
khó khăn, ủng hộ những chủ trương của Chính phủ về phịng, chống dịch bệnh (khai
báo y tế, cách ly, giãn cách xã hội...) và đã có nhiều những đóng góp thiết thực, hiệu
quả trong phòng, chống dịch bệnh và an sinh xã hội. Từ trong khó khăn đó, tinh thần
yêu nước, tinh thần đại đoàn kết toàn dân tộc, tinh thần tương thân tương ái, nhiều
nghĩa cử cao đẹp của người dân Việt Nam lại nở rộ và phát huy. Tại các bệnh viện
tuyến đầu, nơi điều trị các bệnh nhân bị nhiễm virus mới, đội ngũ y, bác sĩ, nhân viên
y tế đã qn mình chăm sóc bệnh nhân, làm việc khơng có ngày nghỉ. Bộ Quốc
phịng, Bộ Cơng an đã phối hợp với ngành y tế thực hiện nghiêm việc giám sát, kiểm
sốt chặt chẽ dịch tại cửa khẩu, các lối mịn biên giới, cảng hàng không, cảng biển,
chia sẻ các thông tin về hành khách nhập cảnh với ngành y tế, tiếp nhận các đối
tượng cách ly, bảo đảm an ninh trật tự, củng cố quốc phòng.
Mặc dù, trước tác động của dịch bệnh, nhiều công ty, doanh nghiệp đang phải
đối mặt với những khó khăn, sản xuất bị đình trệ nhưng vượt qua những khó khăn
đó, Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam đã huy động được số tiền 5 tỷ đồng đủ kinh phí để
sản xuất 10.000 bộ kit phát hiện virus... Nhiều người sẵn lòng nhường cơm sẻ áo,
chia lại số khâu trang ít ỏi của mình cho người khác hoặc bỏ tiền mua khẩu trang
khan hiếm, phát miễn phí. Đặc biệt, có em nhỏ đã lấy tiền mừng tuổi của mình để
mua sắm khẩu trang, nước rửa tay sát khuẩn tặng mọi người, có Mẹ Việt Nam Anh
hùng 90 tuổi ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đã trao tặng cho địa phương 5
triệu đồng dành dụm được trong nhiều năm qua ủng hộ chống dịch COVID-19; có cụ
bà 101 tuổi tại thành phố Hà Tĩnh đã mua 2 tấn gạo (trị giá 26 triệu đồng) ủng hộ
phòng chống dịch COVID-19; hay như phong trào xây dựng “ATM gạo” để phát miễn
phí cho người nghèo, những người ảnh hưởng từ dịch COVID-19 ở khắp ba miền
đất nước;... Những việc làm ý nghĩa trên đã thể hiện bản sắc của tinh thần dân tộc,
tô điểm cho bản lĩnh, khí chất của con người Việt Nam.


20


Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là nội dung mang tính chiến lược
trong tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh - vị lãnh tụ thiên tài của dân tộc
Việt Nam. Tư tưởng và bài học về đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng mang tính
thời sự, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong bối cảnh đất nước ta đang chuyển mình
mạnh mẽ để đón nhận những cơ hội cùng thách thức lớn trong quá trình đổi mới,
phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay.

C. PHẦN KẾT LUẬN
Thông qua những nội dung được đề cập trong tiểu luận này, có thể thấy rằng:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc là sự kết hợp hài hòa giữa tư tưởng
truyền thống dân tộc, chủ nghĩa Mác – Lênin và phẩm cách cá nhân của Người. Đối
với Người, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề mang tính chiến lược, sống cịn cho cách
mạng Việt Nam, và cũng là mục đích hướng đến của cách mạng Việt Nam. Thật
không dễ dàng để tập hợp mọi thành phần người dân Việt Nam, chủ thể của khối đại
đoàn kết dân tộc, trở nên một tập thể duy nhất, nhưng dẫu sao, vẫn phải đặt khối
Mặt trận dân tộc thống nhất ấy trên một nền tảng bền vững là liên minh cơng – nơng
– trí. Khối Mặt trận ấy từng mang rất nhiều tên gọi và đem lại biết bao chiến cơng
suốt dịng lịch sử cách mạng Việt Nam. Khi đặt vào bối cảnh thế giới và đất nước
hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết đã phát huy vô cùng triệt để, nhất là
khi giải quyết một vấn đề cấp thiết, như công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc,
trong thời kì hội nhập quốc tế và đại dịch COVID-19 đang xảy ra.

Đáp lại lời mời gọi đại đồn kết của Chủ tịch Hồ Chí Minh, bản thân em
có thể thực hiện những việc sau:
- Tích cực tham gia các sân chơi: hội thao, ngày lễ truyền thống Kiến
trúc, đêm hội văn hoá, hội thi tiếng hát sinh viên… Qua đó, tạo cơ hội để

bản thân tiếp xúc, giao lưu, chia sẻ với bạn bè.
- Tham gia ít là một câu lạc bộ thuộc Đồn trường hoặc Đồn khoa. Mục đích
là vừa để mỗi bản thân phát huy khả năng của mình, vừa có thêm bạn mới, nâng
cao đời sống tinh thần và phục vụ cho lợi ích Đồn khoa, Đồn trường.
- Đối xử với bạn bè trong lớp bằng tình u thương, lịng độ lượng và chân thành.
Sẵn sàng lắng nghe những khó khăn của bạn bè, nhất là các bạn thực hiện chung bài tập
nhóm. Giải quyết mâu thuẫn với bạn bè trong tinh thần đối thoại hơn là mưu cầu thiệt
hơn, có khi phải gác lại lợi ích bản thân vì sự đồn kết của tập thể lớp.

- Chủ động xố bỏ đi mọi mặc cảm, thành kiến về hoàn cảnh gia đình, về
đặc điểm văn hố vùng miền, về tính cách… để chân thành đồn kết giúp đỡ
nhau vì lợi ích chung, nhất là trong việc học hành, thực hiện đồ án,...
- Vừa tơn trọng cái riêng của mình nhưng đồng thời cũng đề cao cái chung của lớp, của
tập thể. Vì rằng, cuộc sống sẽ khơng có gì q hơn khi được quan tâm, được sẻ chia,

21


được yêu thương, được sống trong hơi ấm của tình bạn, của sự gắn bó,
được hồ mình vào trong niềm vui chung của tập thể lớp.
Sức sống diệu kỳ của tư tưởng đại đồn kết Hồ Chí Minh đã được chứng
minh trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. Phương pháp đại đoàn kết của Người
thực sự là một khoa học, nghệ thuật của sự cảm hố, thu phục lịng người. Đó là
nghệ thuật khơi dậy và nhân lên những điều tốt đẹp, nhân bản trong mỗi con
người dù cho nó đã bùng cháy như ngọn lửa hay đang âm ủ như hịn than trong
đống tro tàn, để nhằm mục đích cuối cùng là phát huy sức mạnh tổng hợp của
toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng.
D.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Hồ Chí Minh (2011), Tồn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Hồ Chí Minh (1958), Những lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch, tập IV, Nxb. Sự

thật, Hà Nội.
3. Hồ Chí Minh (1994): Về đại đồn kết, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Phan Bội Châu (2017), Hải ngoại huyết thư, Nxb. Thanh Niên.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2019), Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh – dành cho bậc
đại học không chuyên ngành lý luận chính trị, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Nguyễn Đăng Tuấn (2020), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và ý nghĩa
thực tiễn trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Thơng tin KH&CN Quảng Bình, số 1

– 2020, t. 65-68.
9. Nguyễn Bảo Minh (2018), “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết dân
tộc”, xem tại: (Cập nhật ngày 15/11/2018)
10. Nguyễn Xuân Thắng (2020), “Tình hình thế giới, khu vực: Cơ hội và thách thức
đối với Việt Nam”, xem tại: (Cập nhật ngày 01/03/2020)
11. Dương Minh Huệ (2020), “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đồn kết,
ủng hộ quốc tế trong cơng cuộc đổi mới hiện nay”, xem tại:
(Cập nhật ngày 20/05/2020)

22




×