T
BÀI THẢO LUẬN
Học phần: Phương pháp nghiên cứu khoa học
Đề tài: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có được việc làm của
của sinh viên sau khi tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
Hà Nội, ngày 8 tháng 05 năm 2021
Mục lục
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2 Mục đích nghiên cứu
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
1.5 Giả thuyết nghiên cứu
1.6 Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
1.7 Phương pháp tiếp cận
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
2.2 Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
2.3 Khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu
3.2 Nghiên cứu sơ bộ
3.3 Nghiên cứu chính thức
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
3.3.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo
3.3.4 Phân tích nhân tố khám phá
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU
4.1 Thông tin cá nhân
4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo
4.2.1 Thang đo về chuyên môn
4.2.2 Thang đo về bằng cấp
4.3.3 Thang đo kinh nghiệm
4.2.5 Thang đo vị thế xã hội
4.2.4 Thang đo kỹ năng mền
4.2.6 Thang đo khả năng xin việc thành cơng
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3 Phân tích hồi quy
Chương 5. Giải pháp nâng cao khả năng tìm được việc làm của sinh viên SAU
KHI TỐT NGHIỆP
5.1 Giải pháp
5.2 Kết luận
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2
1.1 Lý do chọn đề tài
- Mỗi năm có hàng chục trường đại học ở Việt Nam đào tạo ra những thế hệ
sinh viên mới. Những nỗi lo khơng có việc làm ln đau đáu trong lịng mỗi bạn sinh
viên bởi công việc ngày càng cần sự khéo léo, tỉ mỉ và chuyên môn cao. Họ không chỉ
cần cạnh tranh với bạn cùng thế hệ mà còn phải đấu lại với sự tự động hóa của nền
cơng nghiệp 4.0. Vậy trong tương lai sinh viên cần những phẩm chất nào để có thể tìm
được cơng việc? Để giúp sinh viên và người làm công tác quản lý và giảng viên trong
nhà trường có cái nhìn cụ thể về khả năng xin việc của sinh viên trong bối cảnh kinh tế
hiện tại, bài viết sẽ nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng có việc của sinh
viên sau khi tốt nghiệp
1.2 Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu về khả năng xin việc, những yếu tố ảnh hưởng đến cơ hội tìm kiếm
việc làm của sinh viên hiện nay. Từ kết quả thu được, muốn đóng góp một vài giải
pháp, đưa ra nhưng gợi ý kiến nghị tìm được cơng việc phù hợp với khả năng của sinh
viên
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm ra nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có việc làm của sinh viên sau khi tốt
nghiệp.
- Và tìm ra mối quan hệ giữa các nhân tố nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có
việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi chung: Những yếu tố nào tác động đến khả năng có được việc làm của sinh
viên? Yếu tố nào là tác động lớn nhất đến khả năng có được việc làm của sinh viên sau
khi tốt nghiệp?
- Câu hỏi riêng :
+ Yếu tố chuyên môn ảnh hưởng như thế nào đến khả năng có được việc làm của sinh
viên sau khi tốt nghiệp?
+ Yếu tố bằng cấp ảnh hưởng như thế nào đến khả năng có được việc làm của sinh
viên sau khi tốt nghiệp ?
+ Yếu tố kinh nghiệm ảnh hưởng như thế nào đến khả năng có được việc làm của sinh
viên sau khi tốt nghiệp?
+ Yếu tố kỹ năng mềm ảnh hưởng như thế nào đến khả năng có được việc làm của
sinh viên sau khi tốt nghiệp?
+ Yếu tổ vị thế xã hôi ảnh hưởng như thế nào đến khả năng có được việc làm của sinh
viên sau khi tốt nghiệp?
1.5 Giả thuyết nghiên cứu
3
- Giả thuyết 1: Chun mơn có thể là nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng có được việc
làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Giả thuyết 2: Bằng cấp có thể là nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng có được việc
làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Giả thuyết 3: Kinh nghiệm có thể là nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng có được
việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Giả thuyết 4: Kỹ năng mềm có thể là nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng có được
việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Giả thuyết 5: Vị thế xã hội có thể là nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng có được
việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
1.6 Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có được việc làm viên
sau khi tốt nghiệp.
- Khách thể nghiên cứu: là sinh viên sắp tốt nghiệp hoặc đã tốt nghiệp các trường đại
học kinh tế trên địa bàn Hà Nội.
- Thời gian: Thời gian thực hiện nghiên cứu này là tháng 3,4/2022
1.7 Phương pháp tiếp cận
Trong nghiên cứu này, tập trung nghiên cứu định lượng và định tính các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng xin việc phù hợp của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Nghề nghiệp ( hay còn gọi là việc làm ) là một vấn đề được nhiều ngành khoa
học quan tâm và nghiên cứu. Nó là vấn đề quan trọng và cấp thiết đối với tất cả các
tầng lớp trong xã hội không riêng gì một tầng lớp nào, đặc biệt là tầng lớp các sinh
viên sau khi tốt nghiệp. Hiện nay đã có rất nhiều bài báo, bài nghiên cứu lớn nhỏ được
thực hiện cả trong và ngoài nước được đăng tải. Do khuôn khổ bài nghiên cứu và thời
gian nên chỉ xin đề cập một vài tài liệu như sau:
2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước
Luận án Phó tiến sĩ khoa học kinh tế “Một số vấn đề về việc làm và thất nghiệp
ở Việt Nam” [31, 34 - 78] của tác giả Phạm Quang Vinh năm 2008. Tác giả đã hệ
thống hóa và làm rõ những vấn đề chung về việc làm và thất nghiệp đặc biệt là phân
tích các lý thuyết về việc làm và thất nghiệp từ trước đến nay. Đặc biệt, tập trung phân
tích thực trạng của vấn đề việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam, tìm ra ngun nhân của
tình trạng này. Từ đó, luận án đã giải quyết và đề xuất một số quan điểm về mục tiêu,
hình thức và phương pháp tạo cơng ăn việc làm, chống thất nghiệp ở Việt Nam.
Đề tài “nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của sinh
viên đại học Ngoại Thương “ của tác giả Lê Phương Lan, Chu Thị Mai Phương,
4
Nguyễn Thị Khánh Trinh năm 2016. Tác giả đã hệ thống và làm rõ những yếu tố ảnh
hưởng tới khả năng có việc làm sau khi tốt nghiệp của sinh viên Đại học Ngoại
Thương như Điểm trung bình tích lũy tốt nghiệp, điểm tiếng Anh năm cuối, gia đình
có điều kiện kinh tế, việc tham gia hoạt động ngoại khóa của sinh viên, có mối quan hệ
thân thiết với những người có chức vụ trong xã hội. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tất cả
yếu tố trên đều có tác động tới khả năng có việc làm của sinh viên Ngoại Thương sau
tốt nghiệp. Các biến số như điểm đầu vào, điểm tốt nghiệp, điểm tiếng Anh, xếp loại
bằng tốt nghiệp đều có tác động cùng chiều tới xác suất với có việc làm của sinh viên
sau khi tốt nghiệp, tức là khi các đầu điểm này càng cao thì xác suất có việc làm của
sinh viên sau khi tốt nghiệp càng cao. Bên cạnh đó, kết quả cũng chỉ ra, những sinh
viên trong q trình đi học có tham gia hoạt động ngoại khóa, tham gia các khóa học
kỹ năng mềm và đi làm thêm trước khi tốt nghiệp, thì xác suất mà sinh viên đó có việc
làm sẽ cao hơn sinh viên không tham gia hoạt động trên.
Luận văn “Định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc sau tốt nghiệp của
sinh viên ngồi cơng lập hiện nay” (Nghiên cứu Trường Đại học Đông Ðô) [22,56 72] của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương năm 2009. Tìm hiểu định hướng nghề
nghiệp trước khi thi đại học và định hướng nghề nghiệp sau khi học tập từ năm thứ
nhất đến năm thứ tư. Định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc của sinh viên đại
học đơng đơ. tìm hiểu định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc sau tốt nghiệp của
sinh viên đại học đông đô. Giả thuyết 1: lựa chọn ngành học của sinh viên đại học
đông đô hiện nay khác khá xa so với định hướng. nghề nghiệp ban đầu của họ. Giả
thuyết 2: sinh viên có xu hướng tìm việc làm khu vực liên doanh và các đô thị lớn do
môi trường làm việc và các quyền lợi khác. Giả thuyết 3: định hướng nghề nghiệp có
liên quan chặt chẽ tới năng lực thực tế của sinh viên. Giả thuyết 4: vị thế xã hội của gia
đình giúp sinh viên dễ dàng tiếp cận được những cơ hội việc làm lớn. Từ đó có một
nhận định khách quan hơn về sự định hướng về nghề nghiệp và khu vực làm việc của
sinh viên và cũng từ đó có hỗ trợ nhất định về định hướng nghề nghiệp và cách tiếp
cận thị trường lao động cho những sinh viên năm cuối đại học .
2.2 Các cơng trình nghiên cứu nước ngồi
Các nghiên cứu của Blattberg and Nilsen (1998), nhận định là xếp loại tốt
nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm. Kết quả này cũng được minh
chứng trong nghiên cứu của Lưu Tiến Thuận và cộng tác viên (2005) rằng bằng cấp
có ảnh hưởng đến việc làm của sinh viên khi ra trường. Cụ thể là, sinh viên có kết quả
tốt nghiệp giỏi và xuất sắc dễ có việc làm hơn sinh viên khá và trung bình. Nghiên cứu
của Pandey và cộng sự (2014) cho thấy việc thành thạo ngôn ngữ nước ngồi có thể
giúp ứng viên để lại ấn tượng ban đầu tốt, có cơ hội cao hơn để có được vị trí mà ứng
5
viên đang ứng tuyển. Trình độ ngoại ngữ có tác động tích cực đến việc có việc làm của
sinh viên sau khi tốt nghiệp. Yếu tố Kỹ năng cứng như kỹ năng chuyên môn, kỹ năng
nghiệp vụ cũng tác động đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên. Nghiên cứu
của Kantar và cộng sự (2015) đã chỉ ra rằng kỹ năng chuyên môn, kiến thức, khả năng
lập kế hoạch cũng là các yếu tố quan trọng trong nhu cầu của nhà tuyển dụng đối với
nhân viên. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu Kantana và cộng sự (2015) cũng cho thấy ý
thức trong công việc, đặc biệt là yếu tố trung thực là một trong những yếu tố quan
trọng trong nhu cầu của nhà tuyển dụng đối với nhân viên.
Luận văn nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp
của sinh viên ” của tác giả Mei Tang, Wei Pan và Mark D.Newmeyer, 2008. Mei Tang,
Wei Pan và Mark D.Newmeyer đã áp dụng mô hình lý thuyết phát triển xã hội nghề
nghiệp (SCCT, Lent, Brown và Hackett, 1994) để khảo sát các yếu tố tác động đến lựa
chọn nghề nghiệp của sinh viên. Những phát hiện của nghiên cứu này chứng minh tầm
quan trọng của các yếu tố: kinh nghiệm học tập, tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, lợi
ích, và kết quả mong đợi trong quá trình phát triển nghề nghiệp của sinh viên.
"Factors Affecting Employment and Unemployment for Fresh Graduates in
China" viết bởi Kong Jun năm 2016. Tác giả sử dụng các phương pháp tiếp cận tham
số, bán tham số và phi tham số tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm của sinh viên
trẻ tốt nghiệp tại Trung Quốc thành hai loại riêng biệt. Một loại nghiên cứu ảnh hưởng
của danh tiếng của trường đại học và loại thứ hai đi sâu vào hai yếu tố cá nhân đó là
giới tính và các chuyên ngành được học tại trường đại học. Kết quả nghiên cứu chỉ ra
rằng sinh viên tốt nghiệp ngành kinh tế và quản lý, và kỹ sư tìm được việc làm dễ dàng
hơn. Hơn nữa, sinh viên tốt nghiệp tìm được việc làm nhanh hơn nếu họ đến từ các
trường đại học mang tính chất nghiên cứu. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tìm kiếm
việc làm của sinh viên tốt nghiệp bao gồm uy tín của trường, các lĩnh vực chun mơn
chính, một số yếu tố liên quan, đó là kết quả hoạt động, thực tập, trình độ học vấn của
sinh viên. Và khơng có khoảng cách đáng kể giữa sinh viên nữ và sinh viên nam tốt
nghiệp tức giới tính khơng tác động nhiều đến khả năng có việc làm của sinh viên .
Các luận văn trên đã nghiên cứu và đã hệ thống hóa và làm rõ những vần đề
chung về việc làm và thất nghiệp đặc biệt là phân tích các lý thuyết về việc làm và thất
nghiệp. Đồng thời các tác giả cũng đã đưa ra được các giải pháp phương pháp tạo công
ăn việc làm, chống thất nghiệp ở Việt Nam. Các bài nghiên cứu cũng chỉ ra được các
yếu tố trên có tác động tới khả năng có việc làm của sinh viên Ngoại Thương sau tốt
nghiệp. Và định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc của sinh viên. Tuy nhiên các
bài nghiên cứu và luận văn vẫn cịn mang tính chất riêng lẻ chỉ áp dụng cho một nhóm
sinh viên cụ thể và mang nặng lý thuyết, chưa gắn chặt với thực tế tình hình hiện tại và
6
ít đáp ứng được nhu cầu của sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Hơn thế nữa, việc làm sau
khi tốt nghiệp luôn là vấn đề bức xúc không chỉ đối với bản thân sinh viên mà cả đối
với gia đình, nhà trường và xã hội. Có một việc làm đúng với ngành nghề đào tạo luôn
là mơ ước của hầu hết không chỉ đối với các sinh viên tốt nghiệp ra trường mà ngay cả
đối với các em còn ngồi trên ghế giảng đường đại học. Mỗi thời điểm khác nhau thì sẽ
có các việc làm phù hợp cho sinh viên và tìm việc ở các doanh nghiệp là khác nhau do
mỗi thời điểm sẽ có những đặc điểm về môi trường, cách xã hội hoạt động khác nhau.
Đặc biệt là trong thời kỳ đầy biến động và cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay
các lý luận kia khơng cịn phù hợp đối với tình hình hiện tại. Lựa chọn nghề nghiệp
đúng nhằm điều hoà mối quan hệ cung - cầu trên thị trường lao động từ đó có thể
hoạch định những chính sách đảm bảo cho người lao động được xếp đặt vào đúng vị
trí thích hợp với chuyên môn và năng lực của họ. Để từ đó, đảm bảo cho cơ cấu nghề
nghiệp của xã hội được tái sản xuất và vận hành một cách suôn sẻ. Xuất phát từ những
mong muốn trên chúng em chọn đề tài:’’Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng có được việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp ” nhằm góp phần hồn thiện
hơn và có cái nhìn cụ thể về khả năng xin việc phù hợp của sinh viên trong bối cảnh
kinh tế hiện tại. Đề tài mong muốn góp phần làm sáng tỏ thực trạng, những yếu tố tác
động và xu hướng chọn nghề của tầng lớp sinh viên.
2.3 Khái niệm có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Thông qua việc tổng quan tài liệu này nhận thấy trong các nghiên cứu trước
đây, những suy nghĩ về “ có khả năng nhận được việc ” thưởng xun bị nhầm lẫn với
“ thành cơng trong tìm việc ” .
Thành cơng trong tìm việc có nghĩa là sinh viên tìm được việc làm sau khi tốt
nghiệp hoặc tìm kiếm được cơng việc với một mức lương cao (Pandey và cộng sự,
2014 ). Ngược lại, có khả năng nhận được việc chủ yếu là khái niệm về các kỹ năng và
các thuộc tính cá nhân được coi là quan trọng bởi ngành nghề và cần thiết cho sinh
viên tốt nghiệp để đảm bảo tìm được việc làm cụ thể là một số khái niệm sau:
+ Chuyên môn là khả năng áp dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ tham gia hiệu
quả và nhất quán theo thời gian vào trong môi trường doanh nghiệp, việc làm. Các kỹ
năng và kiến thức cần thiết được sử dụng hiệu quả và điều chỉnh để hồn thành tốt
nhiệm vụ có liên quan tới tới yếu tố chuyên môn
+ Chứng chỉ bằng cấp là một loại giấy chứng nhận trình độ học vấn hoặc năng
lực hành nghề của người sở hữu nó. Để đánh giá đúng thực chất về trình độ học vấn
7
hoặc năng lực hành nghề đối với mọi loại bằng cấp thì cần có sự đồng thuận về nhận
thức trong toàn hệ thống giáo dục về chuẩn đánh giá các loại bằng cấp này.
+ Kinh nghiệm là tri thức, sự am hiểu của mỗi con người về một vấn đề mà
chính họ đã trải qua, đã đối mặt nghiệm trực tiếp với nó. Nói một cách đầy đủ hơn,
kinh nghiệm là tập hợp các tri thức cảm tính, chúng được con người thu thập thông
qua những hoạt động thực tiễn.
+ Kỹ năng mềm là một thuật ngữ xã hội học chỉ những kỹ năng có liên quan đến
việc sử dụng ngơn ngữ, khả năng hịa nhập xã hội, thái độ và hành vi ứng xử áp dụng
vào việc giao tiếp giữa người với người. kỹ năng mềm là những kỹ năng có liên quan
đến việc hịa mình vào, sống với hay tương tác với xã hội, cộng đồng, tập thể hoặc tổ
chức.
+ Vị thế xã hội là vị trí xã hội với những trách nhiệm và quyền lợi gắn kèm theo
(địa vị xã hội). Nói cách khác, vị thế xã hội của mỗi cá nhân chính là địa vị và thứ bậc
của cá nhân đó trong cơ cấu tổ chức xã hội được xã hội thừa nhận ở từng thời kỳ nhất
định. Vị thế xã hội thể hiện qua ba đặc trưng cơ bản của nó là quyền lực xã hội, quyền
lợi và trách nhiệm.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Quy trình nghiên cứu:
3.2 Nghiên cứu sơ bộ
Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính với 10 sinh viên theo học khối
ngành kinh tế đã tốt nghiệp tại thành phố Hà Nội. Đối tượng phỏng vấn là các cựu sinh
viên trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Nhóm khảo sát tiến hành phỏng vấn nhóm theo các câu hỏi được soạn sẵn và
8
ứng biến theo diễn biến cuộc thảo luận. Sau thảo luận, nhóm rút ra những yếu tố nào
cần chỉnh sửa, bổ sung để phù hợp với mục đích nghiên cứu. Từ đó đưa ra bảng câu
hỏi chính thức. Nghiên cứu sơ bộ giúp nhóm tìm ra được những khuyết điểm trong
thang đo, các yếu tố và biến quan sát ảnh hưởng tới việc lưa chọn việc làm của sinh
viên ngành kinh tế sau khi ra trường tại thành phố Hà Nội mà nhóm nghiên cứu chưa
đề cập tới.
Kết quả nghiên cứu định tính cho thấy, các yếu tố từ mơ hình để xuất đều có ảnh
hưởng tới quyết định lựa chọn công việc của sinh viên sau khi ra trường. Yếu tố cá
nhân sinh viên và yếu tố kỹ năng mền được cho là có ảnh hưởng lớn nhất tới quyết
định của họ, thể hiện ít tác động nhất là ảnh hưởng từ yếu tố vị thế xã hội.
Ngoài ra, phần lớn đáp viên trả lời rằng khó khăn mà họ gặp phải trong quá trình
ra quyết định lựa chọn việc làm chính là việc kiến thức từ nhà trường khơng gắn liền
với thực tế.
3.3 Nghiên cứu chính thức
3.3.1 Thiết kế mẫu nghiên cứu
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng
thông qua bảng khảo sát với mẫu nghiên cứu được lấy ngẫu nhiên. Đối tượng khảo sát
là những sinh viên năm cuối hoặc đã tốt nghiệp khối ngành kinh tế tại thành phố Hà
Nội đã có việc làm với các đặc điểm khác nhau Cách chọn mẫu nghiên cứu được tham
khảo theo các quan điểm:
-
Tabachnick và Fidenll (1996): Tổng mẫu nghiên cứu là N = 8*m + 50; với m là
số biến nghiên cứu độc lập.
Đối với cỡ mẫu lớn, không biết tổng thể dùng cơng thức:
Trong đó:
o n là cỡ mẫu
o z là giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì
giá trị z là 1,96…)
o p là ước tính tỷ lệ % của tổng thể
o q = 1 - p: thường tỷ lệ p và q được ước tính 50% / 50% đó là khả năng lớn nhất
có thể xảy ra của tổng thể.
e = sai số cho phép (3%; 4%; 5%...)
Tham khảo từ những cách chọn cỡ mẫu trước đây, nhóm nghiên cứu đề tài “Nghiên
cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng có được việc làm của của sinh viên sau khi
tốt nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” với độ tin cậy 95%, sai số cho phép 5%
chọn số mẫu nghiên cứu chung là 261.
3.3.2 Thiết kế bảng câu hỏi
Bảng 1 Các biến trong mơ hình
Ký hiệu
CM1
A.Chun mơn
Tơi có trình độ chun mơn vừa đủ đáp ứng u cầu của nhà tuyển dụng.
9
CM2
Tơi tự nhận thấy bản thân có trình độ chun môn ổn định vượt hơn yêu cầu
của nhà tuyển dụng.
CM3
Tôi có khả năng chịu áp lực cơng việc cao.
CM4
Tơi được đào tạo kĩ về chun mơn khi cịn học ở trong trường.
CM5
Kiến thức chuyên môn của tôi từ việc đi làm part time, tự học, hoạt động
ngoại khóa ý nghĩa hơn kiến thức tại trường đại học.
B Bằng cấp
BC1
Tôi tốt nghiệp ở trường đại học top đầu về kinh tế của cả nước.
BC2
Tôi tốt nghiệp ở những trường top dưới về kinh tế của cả nước.
BC3
Tôi tốt nghiệp bằng giỏi – xuất sắc.
BC4
Tơi tốt nghiệp bằng trung bình - khá.
BC5
Tơi có chứng chỉ từ các tổ chức bên ngồi (IELTS, SAPP, CFA,. …)
C Kinh nghiệm
KM2
Tơi có kinh nghiệm làm việc ở những vị trí tương đương ở những cơng ty
khác.
Tơi đã từng làm ở vị trí cao hơn ở các công ty khác.
KM3
Tôi từng làm trong công ty đang tuyển dụng nhưng ở vị trí thấp hơn.
KM4
Có kinh nghiệm ở vị trí tương đương sau khi tham gia các cuộc thi.
KM1
D Kĩ năng mềm
KNM1
Tơi có khả năng giao tiếp, ứng xử linh hoạt với mọi người xung quanh.
KNM2
Tơi có kỹ năng làm việc nhóm tốt.
KNM3
Tơi có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin tốt, sử dụng thành thạo các phần
mềm, trang thiết bị của cơng ty.
KNM4
Trình độ ngoại ngữ của tơi rất tốt, có thể giao tiếp thành thạo.
KNM5
Tơi có khả năng tiếp thu và hịa nhập với mơi trường mới nhanh chóng
E Vị thế xã hội
VTXH1
Gia đình tơi có điều kiện kinh tế .
VTXH2
Có người trong gia đình làm chức vụ quan trọng trong các cơ quan tuyển
dụng.
VTXH3
Gia đình tơi mối quan hệ thân thiết với những người có chức vụ trong xã hội.
VTXH4
Bản thân tơi có quen biết với những người làm trong cơ quan tuyển dụng
( bạn bè , người yêu , .. )
F Khả năng xin việc thành cơng
KNTC1
Trình độ chun mơn của tơi tốt thì sẽ xin được việc làm ổn định.
KNTC2
Bằng cấp của tơi cao thì khả năng xin được việc.
10
KNTC3
Có người hỗ trợ đằng sau nên khả năng xin việc của tơi thành cơng là rất lớn.
KNTC4
Có nhiều kinh nghiệm tôi tự tin và khả năng xin việc sau khi ra trường
3.3.3 Kiểm định độ tin cậy thang đo
Độ tin cậy của thang đo trong đề tài này được đánh giá bằng phương pháp nhất
quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha. Sử dụng phương pháp kiểm định qua hệ số
Cronbach Alpha và hệ số tương quan biến tổng đối với những nghiên cứu còn mới đối
với người trả lời thì hệ số Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể là có thể sử dụng
được. Cịn theo Nuaanally và Berstein (1994) thì hệ số Cronbach Alpha từ 0.8 đến 1 là
tốt nhất, từ 0.7 đến 0.8 là sử dụng được và hệ số tương quan biến tổng của các biến
quan sát lớn hơn 0.3 được xem là thích hợp cho nghiên cứu (theo tác giả Nguyễn Đình
Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009). Dựa trên những cơ sở trên, sau khi kiểm định
nhóm nghiên cứu sẽ giữ lại những biến quan sát có hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0.6
và xem xét hệ số tương quan biến tổng phải trên 0.3.
3.3.4 Phân tích nhân tố khám phá
Phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để rút gọn tập hợp gồm nhiều biến
quan sát thành một số nhân tố ít hơn để chúng có ý nghĩa hơn (Hair et al, 1998). Phân
tích EFA đạt yêu cầu khi chỉ số KMO thuộc khoảng từ 0,5 đến 1,0, kiểm định Bartlett
có ý nghĩa khi P value nhỏ hơn 0,05, hệ số Eigenvalue lớn hơn 1 và phương sai trích
lớn hơn 50%. Các nhân tố chung có thể được diễn tả như những kết hợp tuyến tính của
các biến quan sát: Fi = Wi1X1 + Wi2X2 + Wi3X3 + ... + WikXk
3.3.5 Phân tích hồi quy
Phân tích Hồi quy Binary Logistic được sử dụng để phân tích mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi ra trường. Các nhân
tố ảnh hưởng bao gồm các nhóm nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA. Mơ hình
ước lượng như sau:
Yi = log[(=1) (=0)] = β0 + β1*X1+ ... + βi*Xi
Trong đó, Yi là khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi ra trường (Yi = 1
đang có việc làm; Yi = 0 chưa có việc làm), βi là hệ số của các biến giải thích (Xi).
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN NGHIÊN CỨU
4.1 Thông tin cá nhân
Bài nghiên cứu khảo sát 261 sinh viên năm cuối và sinh viên đã ra trường, bao
gồm sinh viên năm cuối (chiếm 74,6%), đã tốt nghiệp (chiếm tỷ lệ 25,4%).
11
Với mẫu là 261 người tham gia khảo sát hợp lệ được đưa vào bộ dữ liệu sơ cấp. Sau
đây là kết quả khảo sát về trường học: Trường ĐH thương mại chiếm tỷ lệ cao nhất với
45%, tiếp theo là trường ĐH Hà Nội với 8.4%, cịn có rất nhiều trường ĐH, CĐ khác
đào kinh tế như kinh tê quốc dân, đại học quốc gia,…. chiếm 46,6%
Các ngành học kinh tế được khảo sát bao gồm: Logistic chiếm 20,4% và marketing
chiếm 11,9%, tiếp đến là quản trị kinh doanh chiếm 6,8%, Luận chiếm 5,1%,Du lịch
và quản trị lữ hành chiếm 3,4%, Còn lại các ngành khác chiếm 52,4%.
Kết quả thống kê dưới dạng biểu đồ
Đáp ứng được phỏng vấn đa số là nữ giới chiếm tỷ lệ 68,9% và nam giới chiếm tỷ lệ
31,1%
4.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo
4.2.1 Thang đo về chuyên môn
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,805
5
12
Scale Mean if
Item Deleted
CM1
CM2
CM3
CM4
CM5
13,54
13,93
13,49
13,75
13,61
Item-Total Statistics
Scale
Corrected
Cronbach's
Variance if
Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation
Deleted
9,486
,537
,787
9,529
,670
,744
11,554
,466
,804
9,255
,660
,746
8,643
,650
,750
Các kỹ năng chuyên môn, khả năng cần thiết để thực hiện một cơng việc cụ thể.
Có nền tảng Chun môn vững chắc sinh viên sẽ càng được đánh giá cao từ nhà tuyển
dụng và khả năng có việc làm sẽ gia tăng. Trong xã hội để có được những kiến thức
chuyên môn cho công việc phải trải qua một q trình học tập lâu dài mà thơng thường
được giáo dục và đào tạo bởi gia đình, nhà trường
4.2.2 Thang đo về bằng cấp
Reliability Statistics
Item-Total Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
Scale Mean if
Scale
Corrected
Cronbach's
Item
if
Item-Total Alpha if Item
,555Deleted Variance
5
Item Deleted Correlation
Deleted
BC1
12,49
7,421
,500
,401
BC2
13,08
8,643
,170
,582
BC3
12,38
7,805
,383
,463
BC4
12,82
7,517
,225
,494
BC5
11,98
7,916
,350
,541
Hệ số Cronbach's Alpha 0,555<0,6 xem xét thấy 2 biến BC2 và BC4 có total Correlation<
Reliability Statistics
0,3 loại
Cronbach's N of Items
Alpha
Item-Total Statistics
,650
3Scale
Scale Mean if
Corrected
Item Deleted
BC1
BC3
BC5
Variance if
Item Deleted
7,02
2,950
6,90
3,523
6,51
3,087
Cronbach's
Item-Total Alpha if Item
Correlation
Deleted
,652
,308
,397
,635
,372
,697
13
Kết quả nghiên cứu cho thấy kiến thức chuyên ngành mà các trường đại học
cung cấp cho sinh viên trong quá trình học tập là yếu tố cung quyết định lớn đến khả
năng được tuyển dụng trong tương lai. Theo thuyết cung cầu thì cung về nhân lực phải
có trình độ nhất định sẽ dẫn đến khả năng được tuyển dụng cao hơn. Cùng với sự cạnh
tranh của các trường với nhau về rút ngắn chương trình đào tạo của ngành TC-KT từ 4
năm xuống còn 3,5 năm theo Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân mới do Thủ
tướng phê duyệt.
4.2.3 Thang đo kinh nghiệm
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Item-Total Statistics
Alpha
Scale Mean if
Scale
Corrected
,753
4
Item Deleted Variance if
Item-Total
KM1
KM2
KM3
KM4
9,38
9,57
9,56
9,46
Item Deleted
6,139
6,182
6,184
6,652
Correlation
,549
,580
,559
,507
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
,695
,678
,689
,717
Kinh nghiệm ở đây là sự kết hợp của việc sinh viên không những trau dồi về
những kiến thức lý thuyết mà còn cần sự quan sát và những trải nghiệm thực tế cuộc
sống. Nếu mục đích của các trường ĐH là giúp sinh viên có kiến thức chun ngành
thì khả năng đáp ứng ở đây nghĩa là giúp sinh viên cần phát triển tầm nhìn, giúp họ có
những sự lựa chọn đúng đắn và các lợi thế trong khi tìm việc làm. Đây sẽ là yếu tố
quan trọng giúp sinh viên ghi điểm trong các đợt tuyển dụng tại Trường và có được lời
mời từ các nhà tuyển dụng.
4.2.4 Thang đo kỹ năng mền
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Item-Total Statistics
Alpha
Scale
Corrected
Cronbach's
,820Mean if 5 Scale
Item Deleted Variance if
Item-Total Alpha if Item
Item Deleted Correlation
Deleted
KNM
14,49
8,854
,759
,737
1
KNM
14,61
10,109
,622
,782
2
KNM
14,30
10,178
,682
,767
3
KNM
14,21
10,470
,461
,834
4
KNM
14,26
10,763
,573
,796
5
14
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các tổ chức, cụ thể là các công ty, doanh nghiệp
liên doanh hoặc có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ln địi hỏi nhân viên có trình độ
ngoại ngữ nhất định để đáp ứng các u cầu của cơng việc. Vì vậy, trình độ ngoại ngữ
càng cao sẽ càng là lợi thế để tìm được việc làm của sinh viên.
4.2.5 Thang đo vị thế xã hội
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,827
4
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale
Corrected
Item Deleted Variance if
Item-Total
Item Deleted Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
Trên thực tế
cho thấy rằng bên
cạnh tài năng thực
VTXH
9,05
8,448
,624
,794 sự nếu như sinh viên
1
khơng có mối quan
VTXH
hệ, và sự hỗ trợ của
8,98
7,983
,777
,730
gia đình trong q
2
trình tìm việc thì để
VTXH
8,89
7,903
,632
,792 xin được một cơng
3
ăn việc làm tại
VTXH
8,89
8,103
,595
,809 doanh nghiệp là khó
4
khăn. Do vậy, ngồi
việc Nhà trường hiện nay đã thực hiện các lễ ký kết về cam kết có việc làm sau khi tốt
nghiệp, thì đối với các DN cần tiếp tục duy trì và củng cố hơn nữa mối quan hệ này
trên mọi phương diện hợp tác. Để làm được điều này Khoa và Trường cần có một lộ
trình và kế hoạch hoạt động cụ thể theo từng tháng, từng quý, từng năm từ đó, khơng
chỉ gia tăng hình ảnh quảng bá về Trường một cách thiết thực mà còn là cơ sở đảm bảo
niềm tin của sinh viên trong tuyển dụng khi tốt nghiệp.
4.2.6 Thang đo khả năng xin việc thành công
Reliability Statistics
Cronbach's N of Items
Alpha
,791
4
15
Item-Total Statistics
Scale Mean if
Scale
Corrected
Item Deleted Variance if
Item-Total
Item Deleted Correlation
KNTC
1
KNTC
2
KNTC
3
KNTC
4
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
9,97
5,099
,739
,662
10,23
6,546
,510
,780
10,21
5,770
,555
,764
9,87
6,049
,609
,735
Kết quả phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha cho các thành phần Chuyên
môn (CM), Bằng cấp (BC), Kinh nghiêm (KM), Kỹ năng mềm (KNM), Vị thế xã hội
(VTXH); Khả năng xin việc thành cơng (KNTC) đều có hệ số Cronbach’s alpha cao
hơn 0,6. Trong nhóm bằng cấp, có 2 biến bị loại là “Tôi tốt nghiệp ở những trường top
dưới về kinh tế của cả nước (BC2)” do có hệ số tương quan biến tổng là 0,17 < 0,3 và
Tơi tốt nghiệp bằng trung bình - khá(BC4) là 0,225<0,3. Sau khi loại biến BC2 và
BC4 và tiến hành chạy lại Cronbach’s alpha của nhóm Bằng cấp, các biến còn lại đảm
bảo đủ điều kiện để tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA.
4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo, nhóm tác giả tiến hành
phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy,
hệ số KMO là 0,811 thỏa mãn tính thích hợp của phân tích nhân tố, hệ số Sig = 0,000
cho thấy có các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể có ý nghĩa thống kê,
do đó các quan sát phù hợp cho việc phân tích nhân tố, Phương sai trích là 71,469%
thích hợp cho phân tích nhân tố, cho biết 6 nhóm nhân tố giải thích được 71,469% độ
biến thiên của dữ liệu. Ma trân xoay nhân tố :
KNM3
CM3
KNM1
1
,775
,716
,709
Rotated Component Matrixa
Component
2
3
4
5
6
16
KNTC
,707
4
CM5
,679
KM1
,648
KM2
,556
KNM5
,550
KNM2
CM1
KNTC
2
BC3
,842
CM4
,818
CM2
,736
BC1
,560
KNTC
,834
3
KNTC
,690
1
VTXH
,665
4
VTXH
,556
1
KNM4
,791
BC5
,781
VTXH
,887
3
VTXH
,730
2
KM3
,731
KM4
,655
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 7 iterations.
Qua kết quả phân tích, có 6 nhóm nhân tố được hình thành, bao gồm :
Nhân tố Chuyên Môn(CM) gồm 4 biến quan sát:
CM2
Tôi tự nhận thấy bản thân có trình độ chun mơn ổn định vượt hơn u cầu
của nhà tuyển dụng.
CM3
Tơi có khả năng chịu áp lực công việc cao.
CM4
Tôi được đào tạo kĩ về chun mơn khi cịn học ở trong trường.
Kiến thức chuyên môn của tôi từ việc đi làm part time, tự học, hoạt động
ngoại khóa ý nghĩa hơn kiến thức tại trường đại học.
Nhân tố bằng cấp (BC) gồm 4 biến quan sát:
CM5
17
BC1
Tôi tốt nghiệp ở trường đại học top đầu về kinh tế của cả nước.
BC3
Tôi tốt nghiệp bằng giỏi – xuất sắc.
BC5
Tơi có chứng chỉ từ các tổ chức bên ngoài (IELTS, SAPP, CFA,. …)
Nhân tố Kinh nghiệm (KM) gồm 4 biến quan sát:
KM2
Tơi có kinh nghiệm làm việc ở những vị trí tương đương ở những cơng ty
khác.
Tơi đã từng làm ở vị trí cao hơn ở các cơng ty khác.
KM3
Tôi từng làm trong công ty đang tuyển dụng nhưng ở vị trí thấp hơn.
KM4
Có kinh nghiệm ở vị trí tương đương sau khi tham gia các cuộc thi.
KM1
Nhân tố Kỹ năng mềm (KNM) gồm 4 biến quan sát:
KNM1
Tôi có khả năng giao tiếp, ứng xử linh hoạt với mọi người xung quanh.
KNM3
Tơi có kỹ năng sử dụng cơng nghệ thông tin tốt, sử dụng thành thạo các phần
mềm, trang thiết bị của cơng ty.
KNM4
Trình độ ngoại ngữ của tơi rất tốt, có thể giao tiếp thành thạo.
KNM5
Tơi có khả năng tiếp thu và hịa nhập với mơi trường mới nhanh chóng
Nhân tố Vị thế xã hội (VTXH) gồm 4 biến quan sát:
VTXH1
Gia đình tơi có điều kiện kinh tế .
VTXH2
Có người trong gia đình làm chức vụ quan trọng trong các cơ quan tuyển
dụng.
VTXH3
Gia đình tơi mối quan hệ thân thiết với những người có chức vụ trong xã hội.
Bản thân tơi có quen biết với những người làm trong cơ quan tuyển dụng
( bạn bè , người yêu , .. )
Nhân tổ khả năng xin việc thành cơng(KNTC) gồm 3biến quan sát:
VTXH4
KNTC1
Trình độ chun mơn của tơi tốt thì sẽ xin được việc làm ổn định.
KNTC3
Có người hỗ trợ đằng sau nên khả năng xin việc của tơi thành cơng là rất lớn.
KNTC4
Có nhiều kinh nghiệm tơi tự tin và khả năng xin việc sau khi ra trường
4.3 Phân tích hồi quy
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA, tiến hành phân tích hồi quy Binary Logistic
để biết được yếu tố ảnh hưởng và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến khả
năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi ra trường. Theo kết quả hồi quy cho
thấy, mơ hình hồi quy được xây dựng có ý nghĩa thống kê vì kết quả kiểm định Chi
bình phương có giá trị Sig.=0,000 <0,05. Hệ số Pseudo R2 = 0,570, cho thấy 57% sự
thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi 5 biến độc lập trong mơ hình, cịn lại là
do các yếu tố khác. Mặt khác, chỉ tiêu -2LL (-2 log likelihood) = 151,218 và khả năng
18
dự đốn cao của mơ hình (84,5%) cho thấy thể hiện độ phù hợp khá tốt của mơ hình
tổng thể.Kết quả kiểm định cho thấy, hệ số hồi qui với Sig nhỏ hơn mức ý nghĩa 1% và
Bằng cấp (BC) có hệ số hồi qui với Sig nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% tức là có ý nghĩa
thống kê.
Nhóm yếu tố Kinh nghiệm có mức độ ảnh hưởng cao nhất đến việc tìm được việc làm
của sinh viên sau khi ra trường. Nhân tố Kỹ năng cứng với hệ số Beta 1,216 với mức ý
nghĩa 1%, tác động biên là 0,1794, nó có ảnh hưởng 17,94% đến việc tìm được việc
làm của sinh viên sau khi ra trường. Khi yếu tố này tăng thêm 1 đơn vị tính thì xác
suất tìm được việc làm của sinh viên sau khi ra trường sẽ tăng 17,94%. Điều này là
hoàn toàn hợp lý, vì cựu sinh viên đánh giá kiến thức chun mơn được đào tạo và Kỹ
năng xử lý nghiệp vụ liên quan công việc là quan trọng, ảnh hưởng đến việc tìm được
việc làm sau khi ra trường.
Yếu tố Kỹ năng mềm có mức độ ảnh hưởng cao thứ hai đến việc tìm được việc làm
của sinh viên sau khi ra trường. Với hệ số Beta 0,977 ở mức ý nghĩa 1%, tác động biên
là 0,1442, yếu tố này ảnh hưởng 14,42% đến việc tìm được việc làm của sinh viên sau
khi ra trường. Khi yếu tố Kỹ năng mềm tăng 1 đơn vị trong thang đo thì xác suất tìm
được việc làm tăng thêm 14,42%. Điều này là hợp lý, vì kỹ năng mềm như giao tiếp,
làm việc nhóm, xử lý vấn đề là những yêu cầu cơ bản của tổ chức đối với nhân viên,
việc có được những kỹ năng này thì mới thực hiện tốt các cơng việc được đặt ra.
Yếu tố chun mơn cũng có mức độ ảnh hưởng đến việc tìm được việc làm của sinh
viên sau khi ra trường, thông qua hệ số Beta 0,963 với mức ý nghĩa 1%, khi yếu tố
Khả năng làm việc tăng 1 đơn vị thì việc tìm được việc làm của sinh viên sau khi ra
trường sẽ tăng với xác suất 14,21% (tác động biên 0,1421). Điều này là phù hợp, sinh
viên có khả năng làm việc cao như thích nghi được với mơi trường làm việc tại tổ
chức, chịu được áp lực công việc, tự học hỏi, phấn đấu và rèn luyện, khắc phục nhược
điểm của cá nhân sẽ dễ dàng tìm được việc làm và đáp ứng được các yêu cầu của tổ
chức.
Yếu tố vị thế xã hội, với hệ số Beta 0,774 ở mức ý nghĩa 1%, tác động biên là 0,1142,
nó có ảnh hưởng 11,42% đến việc tìm được việc làm của sinh viên. Khi yếu tố vị thế
xã hội tăng hơn 1 đơn vị trong thang đo thì xác suất tìm được việc làm của sinh viên
sau khi ra trường tăng thêm 11,42%.
Yếu tố Bằng cấp có mức độ ảnh hưởng thấp nhất đến việc tìm được việc làm của sinh
viên sau khi ra trường, với hệ số Beta 0,483 ở mức ý nghĩa 5%, tác động biên là
0,0712, nó có ảnh hưởng 7,12% đến việc tìm được việc làm của sinh viên. Khi yếu tố
Kết quả học tập tăng hơn 1 đơn vị trong thang đo thì xác suất tìm được việc làm của
sinh viên sau khi ra trường tăng thêm 7,12%. Điều này là hợp lý, vì kết quả học tập
19
phản ánh quá trình học tập tại Trường, là cơ sở tham khảo để doanh nghiệp đánh giá
trình độ năng lực chun mơn của người xin việc làm. Nếu có kết quả học tập và rèn
luyện tốt, sẽ là một trong những ưu thế khi xin việc làm.
Chương 5. Giải pháp nâng cao khả năng tìm được việc làm của sinh viên SAU
KHI TỐT NGHIỆP
5.1 Giải pháp
Thứ nhất, nhóm giải pháp đối với sinh viên, đó là sinh viên cần có định hướng nghề
nghiệp cho bản thân, khơng ngừng trau dồi kiến thức, nắm vững chuyên môn ngành
nghề, rèn luyện thái độ học tập và làm việc, tham gia tích cực các hoạt động rèn luyện
kỹ năng trong các hoạt động của nhà trường và bên ngoài xã hội, đồng thời tìm hiểu và
tích cực tham gia các khóa học rèn luyện kỹ năng mềm, tận dụng những tiết giảng trên
giảng đường và các hoạt động ngoại khóa để phát triển kỹ năng mềm cho bản thân, sau
cùng là tự học để nâng cao trình độ ngoại ngữ thơng qua các khóa học tại trường, câu
lạc bộ Tiếng Anh, các kênh truyền thống hoặc thông qua các kênh hiện đại.
Thứ hai, nhóm giải pháp đối với Nhà trường, đó là chương trình đào tạo cần có tính
phù hợp, các mơn học phải phù hợp với ngành nghề đào tạo và cung cấp các kiến thức
về nghiệp vụ mà doanh nghiệp cần. Bên cạnh đó, Nhà trường cần có các giải pháp để
nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới các hình thức đào tạo, tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho từng cá nhân học tập theo kế hoạch riêng, đẩy mạnh việc đi tham quan thực tế
và thực hành nghiệp vụ chuyên môn tại doanh nghiệp, tăng cường thời gian thực tập
tại doanh nghiệp, có thể bố trí một số môn học chuyên ngành yêu cầu sinh viên thực
tập tại doanh nghiệp trong thời gian một tháng để viết báo cáo so sánh giữa lý thuyết
và thực tế tại doanh nghiệp. Song song đó, Nhà trường cần tăng cường sự kết nối giữa
nhà trường với doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra,
tạo điều kiện cho sinh viên có nhiều cơ hội để giao lưu, làm việc với các doanh nghiệp
để họ có dịp tiếp xúc với các nhà tuyển dụng học hỏi kinh nghiệm, kiến thức nghề
nghiệp, xác định mục tiêu phấn đấu rõ ràng hơn. Đồng thời, phối hợp giữa các ngành,
tổ chức giải quyết việc làm cho sinh viên tốt nghiệp. Nhà trường cũng cần thường
xuyên tổ chức câu lạc bộ tuổi trẻ sáng tạo, chú trọng giáo dục cho sinh viên những kỹ
năng mềm về giao tiếp, xử lý tình huống, ngoại ngữ, tin học, khuyến khích sinh viên
tham gia nghiên cứu khoa học...
Thứ ba, nhóm giải pháp đối với Nhà tuyển dụng, cần thường xuyên tham vấn, kết nối
với Nhà trường trong khâu tuyển dụng và đào tạo, phối hợp với Nhà trường xây dựng
các chương trình đào tạo đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn nhu cầu việc làm vừa phù
hợp với các qui định và chương trình khung của các bộ ngành quản lý cơng tác giáo
dục và đào tạo như: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
20
Nhà tuyển dụng, các doanh nghiệp cũng cần tích cực hỗ trợ cho học sinh, sinh viên
tiếp cận được với người thật, cơng việc thật tại đơn vị.
5.2 Kết luận
Nhóm nghiên cứu tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được
việc làm của sinh viên sau khi ra trường dựa trên số liệu khảo sát 261 sinh viên năm
cuối và đã tốt nghiệp. Trước khi tiến hành hồi quy, nhóm nghiên cứu thực hiện một số
thống kê mơ tả trên bộ số liệu đã có để phân tích về thực trạng việc làm của sinh viên
sau khi ra trường. Mơ hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến việc tìm
được việc làm của sinh viên gồm 6 yếu tố độc lập. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy
mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng đến việc tìm được việc làm của sinh
viên là khác nhau. Cụ thể, yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất là Kinh nghiệm, tiếp đến là
các yếu tố Kỹ năng mềm, chuyên môn, bằng cấp và vị thế xã hội. Kinh nghiệm là yếu
tố quan trọng nhất để sinh viên tìm được việc làm sau khi ra trường, kinh nghiệm càng
tăng thì khả năng tìm được việc làm của sinh viên càng cao.
Bài nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế, chỉ áp dụng cho một nhóm sinh viên cụ thể,
vẫn cịn mang tính chất riêng lẻ chỉ áp dụng cho một nhóm sinh viên cụ thể, chưa đủ
độ sâu.
Danh mục tham khảo
Đề tài “nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của sinh viên đại
học Ngoại Thương “ của tác giả Lê Phương Lan, Chu Thị Mai Phương, Nguyễn Thị
Khánh Trinh năm 2016
Luận án Phó tiến sĩ khoa học kinh tế “Một số vấn đề về việc làm và thất nghiệp ở Việt
Nam” [31, 34 - 78] của tác giả Phạm Quang Vinh năm 2008.
Luận văn “Định hướng nghề nghiệp và khu vực làm việc sau tốt nghiệp của sinh viên
ngồi cơng lập hiện nay” (Nghiên cứu Trường Đại học Đông Ðô) [22,56 - 72] của tác
giả Nguyễn Thị Minh Phương năm 2009.
Các nghiên cứu của Blattberg and Nilsen (1998), nhận định là xếp loại tốt nghiệp có
ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm.
Huỳnh Lê Uyên Minh, Nguyễn Thị Mỹ Dung, Trần Kim Hương. Vấn đề việc làm sau
khi tốt nghiệp của sinh viên ngành tin học ứng dụng khóa 2010, Đại học Đồng Tháp,
Hội Nghị NCKH Khoa Sư phạm Toán-Tin, tháng 05/2015
Luận văn nghiên cứu “Các yếu tố tác động đến xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của
sinh viên ” của tác giả Mei Tang, Wei Pan và Mark D.Newmeyer, 2008.
21
"Factors Affecting Employment and Unemployment for Fresh Graduates in China"
viết bởi Kong Jun năm 2016.
22