Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Ngân hàng nhà nước Việt Nam và ngân hàng nước ngoài – hội và thách thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.94 KB, 39 trang )


Contents


MỞ ĐẦU

Trong quá trình toàn cầu hóa, hội nhập của Việt Nam với thế giới, sự xuất hiện của
các công ty nước ngoài là một phần không thể thiếu. Các công ty này vừa đem đến
cho Việt Nam một làn gió mới, nhưng cũng là một thách thức với nền kinh tế còn có
phần non trẻ của đất nước ta. Chúng ta có thể thấy sự xuất hiện của nhiều tên tuổi
thuộc nhiều ngành lớn trên toàn thế giới, như ngành thực phẩm, gia dụng, … Và
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ cũng không phải là ngoại lệ. Sự xuất hiện của các
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam trong những năm gần đây như thổi một luồng
sinh khí mới vào thị trường tiền tệ nước ta, với những phương thức làm việc mới,
hiệu quả hơn, sôi động hơn và không còn giới hạn ở tiền gửi chỉ là VND.
Từ khi Việt Nam mở cửa, nới lỏng các quy định đối với tài chính nước ngoài,
thị trường ngày càng trở nên sôi động với sự có mặt của hơn 45 chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động chính thức. Các chi nhánh này vừa là cầu
nối cho các luồng đầu tư vô cùng lớn từ nước ngoài đổ vào Việt Nam, tuy nhiên
đồng thời cũng là đối thủ tiềm tàng cho các ngân hàng trong nước. Về việc kiểm
soát hoạt động của các ngân hàng này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng gặp
nhiều khó khăn, thách thức.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự khó khăn trong hoạt động quản lý của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, là sinh viên ngành
Kinh tế, chúng em thấy việc nghiên cứu cụ thể về thách thức này là cần thiết. Vì thế
chúng em lựa chọn đề tài này làm chủ để tiểu luận “Ngân hàng nhà nước Việt Nam
và ngân hàng nước ngoài – cơ hội và thách thức” trong bộ môn Tài chính tiền tệ của
mình. Tiểu luận của chúng em gồm 4 chương:





Chương 1: Lý thuyết kinh tế và các điều luật cơ bản về quản lý ngân hàng

nước ngoài tại Việt Nam


Chương 2: Thực trạng pháp luật về ngân hàng 100% vớn nước ngoài tại Việt

Nam


Chương 3: Thực trạng hoạt đợng của các ngân hàng nước ngoài



Chương 4: Thách thức trong việc quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

với các Ngân hàng nước ngoài
Do hạn chế về mặt thời gian kinh nghiệm nên tiểu luận của chúng em còn nhiều
thiếu sót. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo đề
kiến thức của chúng em được hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng , chúng em xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất tới cô giáo đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong quá trình
thực hiện tiểu luận này.


NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
1) Lý thuyết về tài chính tiền tệ
1.1 Cung cầu tiền tệ
a) Cầu tín dụng.

- Khái niệm : Cầu tiền là lượng tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân
muốn nắm giữ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện tại và tương lai với giá cả và các
biến số kinh tế khác cho trước (Lý thuyết về sự yêu thích tiền mặt của Keynes) . Ký
hiệu: MD
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu:

Nhân tố thay đổi

Cầu vốn

Lãi suất

Lạm phát dự tính

Tăng

Tăng

Tăng

Lợi tức có được khi

Tăng

Tăng

Tăng

Tăng


Tăng

Tăng

đầu tư
Thâm hụt ngân sách

b) Cung tín dụng


- Khái niệm : cung tiền là tiền mặt đang lưu thông ngoài hệ thống nhân hàng và tiền
gửi không kỳ hạn có thể phát hành séc, tiền gửi có kỳ hạn ngắn trong hệ thống ngân
hàng, ký hiệu MS
- Các nhân tố ảnh hưởng đến cung

Nhân tố thay đổi

Cung vốn

Lãi suất

Tăng

Tăng

Giảm

Rủi ro của khoản vay Tăng

Giảm


Tăng

Tỷ suất lợi tức dự

Tăng

Tăng

Giảm

Tăng

Tăng

Giảm

Thu nhập

tính của cơng cụ nợ
Tính lỏng của cơng
cụ nợ
c) Cân bằng thị trường vốn


MS0 : Đường cung tiền
MD0 : Đường cầu tiền
M: Lượng tiền lưu hành
i : Lãi suất
E: Điểm cân bằng thị trường

Thị trường vốn cân bằng tại điểm E có mức giá lãi suất io và lượng vốn là Mo
1.2) Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm: Theo điều 4 luật tổ chức tín dụng 2010 Việt Nam thì:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động ngân
hàng. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc
một số các nghiệp vụ sau đây


+ Nhận tiền gửi
+ Cấp tín dụng
+ Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản
b) Phân loại ngân hàng
- Căn cứ vào hình thức sở hữu : NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, NHTM tư nhân,
NHTM liên doanh
- Căn cứ vào tính chất hoạt động: NHTM chuyên doanh, NHTM đa năng
- Căn cứ vào chiến lược kinh doanh: NHTM bán buôn, NHTM bán lẻ
- Căn cứ vào cơ cấu tổ chức: Ngân hàng sở hữu công ty; công ty sở hữu ngân hàng
c) Chức năng của ngân hàng thương mại
Gồm 3 chức năng chính:
- Chức năng trung gian tín dụng là cầu nối của việc dẫn vốn từ nơi dư thừa tín dụng
đến nơi có nhu cầu tín dụng cao với mọi đơn vị kinh tế ( các hộ gia đình, các doanh
nghiệp, chính phủ, người nước ngoài)
- Chức năng trung gian thanh toán: cung cấp các dịch vụ thanh toán
- Chức năng tạo tiền: ngân hàng tạo thêm phương tiện thanh toán cho toàn nền kinh
tế thông qua nghiệp vụ ngân hàng thương mại (phương tiện thanh toán gồm tiền mặt
và séc)
Dự trữ thực tế r = rrr + rer
rrr: dự trữ bắt buộc;

rer: dự trữ dư thừa



giả sử lượng tiền gửi là M . Lượng tiền được tạo ra từ M là D=
Số nhân tiền gửi (m) đơn giản: m=
d) Vai trò của hệ thống ngân hàng thương mại
- Ngân hàng thương mại là kênh cung ứng vốn chủ yếu cho các doanh nghiệp và cá
hộ gia đình
- Ngân hàng thương mại khắc phục các hạn chế của kênh tài chính trực tiếp, làm
giảm chi phí xã hội
- Tạo ra môi trường để thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW
e) Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại thực hiện 3 nghiệp vụ chủ yếu:
- Nghiệp vụ tài sản nợ: Là nghiệp vụ huy động, tạo nguồn vốn của NHTM. Bao
gồm:
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: bao gồm vốn điều lệ, lợi nhuận để lại không chia, Các quỹ
của NHTM, nguồn vạy nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
+ Nguồn vốn tiền gửi: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, tiền
gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác.
+ Nguồn vốn đi vay: Vay từ ngân hàng trung ưng, vay vốn của các tài chính tín dụng
trong nước và nước ngoài, vay trên thị trường tài chính, vay của công ty mẹ
- Nghiệp vụ tài sản có: là nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM. Bao gồm:
+ Nghiệp vụ về ngân quỹ: bao gồm tiền mặt tại quỹ ngân hàng; tiền gửi tại NHTƯ,
tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tiền mặt trong quá trình thanh toán


+ Nghiệp vụ cho vay: Cho vay ( cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng,
cho vay thấu chi, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn) ,
Chiếu khấu giấy tờ có giá, cho thuê tài chính.
+ Nghiệp vụ ngoại bảng CDKT của NHTM – Nghiệp vụ trung gian : là nghiệp vụ
thanh toán và thực hiện các ủy thác theo yêu cầu của khách hàng để thu phí. bao

gồm : Nghiệp vụ chuyển tiền, nghiệp vụ thanh toán hộ tiền hàng, dịch vụ quản lý tài
sản, cung cấp thông tin và tư vấn kinh doanh, nghiệp vụ ủy thác


Chương 2 : Thực trạng pháp luật về ngân hàng thương mại
nước ngoài tại Việt Nam
Tham khảo luận văn thạc sĩ của th.s Nguyễn Thị Thủy (phụ lục 6) những vấn đề về
pháp luật về ngân hàng thương mại vốn nước ngoài ở Việt Nam được tổng hợp với
những nội dung sau đây.
2.1. Thực trạng pháp luật về thủ tục cấp phép thành lập và hoạt động
đối với ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam
2.1.1. Điều kiện cấp phép thành lập và hoạt động đối với ngân hàng thương mại
100% vốn nước ngoài ở Việt Nam
Các điều kiện chung:
- Ngân hàng nước ngoài không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động
ngân hàng và các quy định pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 3 năm
gần nhất liền kề trước khi xin cấp giấy phép.
- Ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp
loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng từ mức trung bình và ổn định (stable) trở lên.
- Ngân hàng nước ngoài đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, các tỷ lệ bảo đảm an
toàn theo thông lệ quốc tế, tỉ lệ nợ xấu dưới 3% vào năm trước năm xin cấp giấy
phép cho đến thời điểm xem xét hồ sơ; hoạt động có lãi ít nhất trong 3 năm liên tiếp
liền kề trước năm xin cấp giấy phép.
- Cơ quan giám sát, thanh tra có thẩm quyền của nước nguyên xứ có khả năng giám
sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài và đã ký kết cam kết về hợp tác
quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin với Ngân hàng Nhà nước.
Các điều kiện riêng:
- Các điều kiện quy định tại Điều 22 Luật Các tổ chức tín dụng 2004.



- Ngân hàng nước ngoài và các thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài được cơ
quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép tham gia thành lập ngân hàng
100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
- Ngân hàng nước ngoài có tổng tài sản ít nhất là tương đương 10 tỷ đô la Mỹ vào
cuối năm tài chính trước năm xin cấp phép.
- Ngân hàng nước ngoài và các thành viên góp vốn phải có văn bản cam kết với
Ngân hàng Nhà nước về việc hỗ trợ trong hoạt động của ngân hàng thương mại
100% vốn nước ngoài.
- Các tổ chức nước ngoài không phải là ngân hàng nước ngoài tham gia góp vốn
cũng phải là các tổ chức có uy tín, có năng lực tài chính, hoạt động lành mạnh, kinh
doanh hiệu quả, có lãi. Những hạn chế của pháp luật khi quy định về điều kiện cấp
phép thành lập, hoạt động cho ngân hàng thương mại 100% vớn nước ngoài:


Mợt sớ khái niệm mang tính định tính như “vi phạm nghiêm trọng”, và luật
không đưa ra tiêu chuẩn cụ thể đối với một tổ chức xếp loại tín nhiệm q́c tế.



Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP về vốn pháp định thì đến năm 2010, ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài phải có mức vốn là 3.000 tỷ đồng. Ngày
10/5/2010, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã có văn bản số 3417/NHNNTTGSNH yêu cầu tổ chức tín dụng phải đảm bảo tăng vốn theo Nghị định nêu trên.
Tuy nhiên, trong điều kiện hậu khủng hoảng việc tăng vớn pháp định của ngân hàng
khơng phải là dễ dàng..



Để xin cấp phép, theo luật định ngân hàng mẹ phải có tổng tài sản ít nhất là
tương đương 10 tỷ đô la Mỹ là con số quá lớn.





Ngoài ra, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc các tổ chức tín dụng phải cư trú
tại Việt Nam trong thời gian đương nhiệm… là quy định chưa thật sự phù hợp trong
bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và công nghệ thông
tin hiện đại ngày nay.

2.1.2. Trình tự thủ tục cấp phép thành lập, hoạt động đối với ngân hàng thương mại
100% vốn nước ngoài ở Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước là cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động đối
với ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài. Theo Thông tư 03, hồ sơ xin cấp
giấy phép được lập thành 02 bộ, một bộ bằng tiếng Việt, một bộ bằng tiếng Anh và
đáp ứng một số điều kiện quy định tại Thông tư này.


Toàn bợ hờ sơ gớc được lập thêm 02 bản và gửi đến Ngân hàng Nhà nước để
thẩm tra (Vụ các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) và lấy ý kiến các cơ
quan liên quan.



Trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp
giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp
từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản giải thích rõ lý do.



Theo quy định tại Điều 22 Luật Các tổ chức tín dụng 2010 thì thời hạn cấp
giấy phép là 180 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Như vậy, ở nước ta, để được

cấp phép ngân hàng phải qua nhiều bước, nhiều công đoạn và hồ sơ xin cấp phép
quá rườm rà. Vì vậy cần phải sửa đổi để đơn giản hoá vấn đề thủ tục trong cấp phép
thành lập, hoạt động.


2.1.3. Điều kiện hoạt động của ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài ở Việt
Nam
Theo Điều 15 Nghị định 22 của Chính phủ quy định, để khai trương hoạt động, ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 28 Luật Các tổ chức tín dụng 2004 và quy định của Ngân hàng Nhà
nước. Theo đó:
- Có Điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn pháp định và có trụ sở phù
hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng.
- Phần vốn pháp định góp bằng tiền phải được gửi vào tài khoản phong toả không
được hưởng lãi mở tại Ngân hàng Nhà nước trước khi hoạt động tối thiểu 30 ngày.
Số vốn này chỉ được giải toả sau khi ngân hàng hoạt động.
- Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung
quy định trong giấy phép.
- Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài phải có văn bản báo Ngân hàng Nhà
nước và các cơ quan liên quan về ngày khai trương hoạt động. Trong thời hạn 12
tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài
phải khai trương hoạt động. Trường hợp không thể khai trương hoạt động thì có thể
xin gia hạn và Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét. Những quy định về điều kiện hoạt
động của ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài có một số vấn đề bất cập
như: Để đi vào hoạt động, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài vừa phải có
giấy phép của Ngân hàng Nhà nước vừa phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (chính là Giấy chứng nhận đầu tư). Luật quy định phải “có trụ sở phù hợp với
yêu cầu hoạt động ngân hàng” nhưng không đưa ra tiêu chí xác định thế nào là trụ
sở phù hợp.



2.2. Thực trạng pháp luật về hoạt động của ngân hàng thương mại 100%
vốn nước ngoài ở Việt Nam.

2.2.1. Hoạt động huy động vốn
* Huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi Theo cam kết gia nhập WTO, ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được nhận tiền gửi và các khoản tiền khác
từ công chúng dưới mọi hình thức.Việc thực hiện huy động vốn với các loại tiền gửi
đa dạng là điểm đặc thù của ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài. Ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc
theo quy định của pháp luật.
* Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá Điều 46 Luật Các tổ chức
tín dụng 2004 quy định: Tổ chức tín dụng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
* Hoạt động huy động vốn dưới hình thức vay vốn giữa các tổ chức tín dụng
Theo quy định tại Điều 47 Luật Các tổ chức tín dụng 2004 thì: “Các tổ chức tín
dụng được vay vốn của nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài”. Theo quy định tại
Điều 100 Luật Các tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng thương mại được vay vốn của
tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp
luật. Trên thực tế, các ngân hàng chỉ thực hiện vay vốn liên ngân hàng khi thực sự
cần vốn để đảm tính thanh khoản, bởi lãi suất cho vay liên ngân hàng thực tế rất cao.
* Huy động vốn dưới hình thức vay vốn của Ngân hàng Nhà nước Tổ chức tín dụng
là ngân hàng được vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái
cấp vốn. Ngân hàng Nhà nước chỉ thực hiện việc tái cấp vốn cho các ngân hàng theo
những hình thức được quy định tại Điều 17 Luật Ngân hàng Nhà nước 2003.


2.2.2. Hoạt động cấp tín dụng

* Cho vay: Là hoạt động mà ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sở hữu một số vốn
nhất định cho khách hàng trong thời hạn đã thoả thuận và với điều kiện hoàn trả cả
gốc và lãi. Ngân hàng chỉ được cho vay bằng ngoại tệ khi được Ngân hàng Nhà
nước cho phép thực hiện hoạt động ngoại hối. Việc cho vay phải được lập thành hợp
đồng tín dụng trong đó có đầy đủ các nội dung theo Quy định tại Điều 51 Luật Các
tổ chức tín dụng 2004. Lãi suất cho vay hiện nay được áp dụng theo Thông tư số
12/2010/TTNHNN ngày 14/4/2010 là lãi suất thoả thuận.
* Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng 2004 quy định: “Tổ chức tín dụng được chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác cho khách hàng”.
* Bảo lãnh ngân hàng
Ngân hàng có thể bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức: bảo lãnh
vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình
thức bảo lãnh ngân hàng khác. Tuy nhiên chỉ có các ngân hàng được phép thực hiện
thanh toán quốc tế mới được thực hiện bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá
nhân nước ngoài.
* Cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính phải được thực hiện thông qua công ty cho thuê tài
chính.
* Bao thanh toán
Hoạt động bao thanh toán được quy định trong Quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng


số 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/9/2004 và được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định
số 30/2008/QĐ-NHNN. Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối
với bên bán thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán
hàng hoá đã được bên bán hàng và bên mua hàng thoả thuận trong hợp đồng mua,
bán hàng hoá.
2.2.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ

Về mở tài khoản, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được mở tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. Tổ chức tín dụng có
nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì tại đó số
dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước quy
định. Ngân hàng được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và nước ngoài. Về
dịch vụ thanh toán, ngân hàng được thực hiện các dịch vụ thanh toán theo quy định
pháp luật. Ngân hàng được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống
thanh toán liên ngân hàng trong nước. Việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế
phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép. Về dịch vụ ngân quỹ, ngân hàng được
thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
2.2.4. Các hoạt động khác của ngân hàng
Ngoài các hoạt động chính, chủ yếu đã được đề cập ở trên, ngân hàng thương mại
100% vốn nước ngoài còn có các hoạt động khác như: góp vốn, mua cổ phần, tham
gia thị trường tiền tệ, khách hàng vàng, ngoại hối, dịch vụ uỷ thác và đại lý, kinh
doanh bất động sản, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn và các dịch vụ
khác như dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ…Để
thực hiện các hoạt động kinh doanh, ngân hàng có thể thực hiện trực tiếp hoặc thông
qua việc thành lập công ty trực thuộc. Các quy định pháp luật về hoạt động của ngân
hàng thương mại 100% vốn nước ngoài bên cạnh những điểm tích cực, còn tồn tại
một số bất cập:


- Về lãi suất cho vay: Lãi suất thoả thuận đã mang lại nhiều ý nghĩa tích cực, tuy
nhiên, việc cho vay theo lãi suất thoả thuận đã làm cho lãi suất cho vay hiện đã lên
đến 16 - 18%/năm, thậm chí hơn. Trong khi đó lãi suất tiền gửi chỉ được giới hạn ở
mức 10,5%/năm. Do vậy, cần phải có sự xem xét và điều chỉnh cho phù hợp về vấn
đề lãi suất cho vay và huy động vốn.
- Về phạm vi hoạt động, theo Thông tư 03, ngoài các hoạt động được ghi trong giấy
phép thành lập, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được thực hiện các
nghiệp vụ hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận hoặc đã có

pháp luật quy định. Điều đó thể hiện sự phân biệt đối xử với ngân hàng thương mại
100% vốn nước ngoài.
- Các nghiệp vụ, sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng được thực hiện theo quy định của
pháp luật còn nghèo nàn và mang tính truyền thống, thị trường bán lẻ hầu như bị bỏ
ngỏ.
- Ngoài ra, pháp luật ngân hàng nước ta còn thiếu nhiều quy định quan trọng khác,
như những quy định về cho thuê tài chính đối với bất động sản; quy định về quyền
bình đẳng trong việc gửi tiền tiết kiệm…


Chương 3: Thực trạng hoạt động các chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam.
3.1 Lich sư xuất hiện các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam chính thức được phép thành lập là
vào năm 1990 khi hai pháp lệnh về ngân hàng ra đời là pháp lệnh ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và pháp lệnh ngân hàng hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính. Tuy
nhiên, trên thực tế, 2 năm sau đó, các ngân hàng nước ngoài mới thực sự đặt chân
vào nước ta, với sự xuất hiện đầu tiên của ngân hàng Natixis (Pháp) vào ngày
12/6/1992, sau đó các ngân hàng khác liên tiếp mở chi nhánh tại Việt Nam, như
ngân hàng ANZ (Úc), Standard Chartered (Anh),…. Cho đến nay, có thể thống kê
được đã có 45 ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh tại Việt Nam, trong đó một số
ngân hàng mở cả chi nhánh ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Điều này cho chúng ta
thấy về sự bùng nổ về số lượng các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Nội dung
kiến thức được tổng hợp chủ yếu từ luận văn ở phụ lục 1.
1. Thực trạng hoạt động của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
A, Đánh giá chung


Về mức đợ phát triển quy mơ vớn điều lệ:
Theo thống kê của vụ các ngân hàng (ngân hàng nhà nước) trong vòng 10 năm

(1997-2006) mức tăng vốn điều lệ chung của các tổ chức tín dụng đạt gấp 4.96 lần,
tuy nhiên với các tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ đạt gấp 2.35 lần. Điều này cho
thấy sự trầm lắng của các ngân hàng nước ngoài trong khoảng thời gian này.
Tuy nhiên sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì số
lượng các chi nhánh ngân hàng nước ngoài gia tăng đáng kể. Quy mô vốn điều lệ
không tăng nhưng nhờ tiềm lực vốn của các ngân hàng “mẹ” ở nước ngoài và khả
năng huy động vốn, cũng như phương thức sử dụng vốn hiệu quả mà các chi nhánh
ngân hàng này đang trở thành một đối thủ đáng gờm của các ngân hàng thương mại


trong nước. Hoạt động và các dịch vụ của nhóm ngân hàng nước ngoài này càng
ngày càng trở nên đa dạng và phong phú hơn.
Báo cáo của Ngân hàng nhà nước Việt Nam năm 2007 cho thấy sự hoạt động
của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đang diễn ra khá ổn định và có sự tăng
trưởng đều. Các chi nhánh ngân hàng này đều đang có những chiến lược phát triển
về công nghệ hiện đại, các sản phẩm mới tại thị trường Việt Nam. Điều này cho thấy
sự tập trung cao trong việc phát triển thị trường của các ngân hàng nước ngoài vào
nước ta.


Nếu như thời gian trước các ngân hàng tập trung phát triển vào các
dịch vụ huy động vốn và cho vay, tài trợ thương mại,… thì vào thời điểm gần đây,
các ngân hàng đã mở rộng phạm vi hoạt động hơn, chú tâm hơn vào những dịch vụ
như cho vay tiêu dung, cho vay hạn mức thấu chi có đảm bảo, dịch vụ thanh toán và
chuyển tiền,…



Mặc dù cho tới thời điểm hiện tại, thị phần của các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài tại Việt nam còn thấp, tuy nhiên có thể nhận thấy phần trăm thị

phần đang dần tăng lên, đây cũng là một lời cảnh báo về sự cạnh tranh thị phần của
các chi nhánh ngân hàng đó tại nước ta.

B, Hoạt động:
Nhìn chung trong thời gian gần đây các ngân hàng, tổ chức tín dụng có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều có sự phát triển ổn định về hoạt động, tuân thủ
tốt các quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy không thể phủ nhận sự cạnh tranh của
các ngân hàng này với các ngân hàng trong nước nhưng cũng phải khẳng định sự
đóng góp mới mẻ của các ngân hàng này vào thị trường tài chính của Việt Nam. Đây
chính là kênh dẫn truyền nhanh nhất những công nghệ ngân hàng hiện đại, những
thông tệ tốt nhất và là nguồn tài chính bổ sung dồi dào cho thị trường tiềm năng ở
Việt Nam. Đến cuối năm 2006 tổng tài sản của các tổ chứ này đạt hơn 200000 tỉ


VNĐ, tăng hơn 50% so với năm 2005. Thu nhập trước thuế của khối chi nhánh ngân
hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh ước tính đạt hơn 1700 tỉ VNĐ, chiếm hơn
18% tổng thu nhập trước thuế của toàn hệ thống. Trong đó nhóm chi nhánh ngân
hàng nước ngoài là nhóm năng động và có sự phát triển tốt. Với việc phát triển các
dịch vụ của mình, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang khẳng định vị thế của
mình ở thị trường Việt Nam.



Hoạt đợng huy đợng vớn :
Bên cạnh việc nhờ vào vốn được cấp từ ngân hàng mẹ, có thể thấy
trong những năm gần đây các ngân hàng đã có hoạt động huy động vốn đúng đắn, và
cũng nhờ điểm mạnh này mà tính thanh khoản của các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tốt hơn các ngân hàng thương mại trong nước vào năm 2008. Vào năm 2008,
trong khi các ngân hàng thương mại cổ phần phải lao đao về tính thanh khoản thì
các chi nahnhs ngân hàng nước ngoài thậm chí còn có vốn để huy động trên thị

trường lien ngân hàng với lãi suất cao. Để có thanh khoản tốt và một nguồn vốn bền
vững, các ngân hàng phải dựa vào nguồn vốn huy động từ dân cư, và các tổ chức
kinh tế, đặc biệt là các khách hàng có dòng lưu chuyển tiền lớn như xăng dầu, điện,
… thay vì dựa vào nguồn vốn thị trường lien ngân hàng. Vì vậy chính sách khách
hàng phải hướng vào phát triển nguồn vốn . Đó là chính sách ưu việt mà các ngân
hàng đã sử dụng. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài luôn huy động được một nguồn
vốn nhàn rỗi rất lớn từu khách hàng của họ với chi phí rất thấp. Điều này giúp các
ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhu cầu giải ngân cho chính khách hàng của họ. Ngoài
ra điều này còn giúp họ có nguồn vốn để cung cấp cho thị trường liên ngân hàng với
lãi suất cao trong thời gian qua.



Đặc biệt hơn chi nhánh ngân hàng huy động được USD tại thị trường
nước ngoài với lãi suất thấp hơn Việt Nam, sau đó cho các ngân hàng Việt Nam vay
lại đem lại lợi nhuận đáng kể.
Tóm lại chi nhánh ngân hàng nước ngoài không chỉ có chính sách huy động vốn
hợp lí tạo nên tính thanh toán tốt và bền vững mà còn biết tận dụng lợi thế huy động


USD trên thị trường ngoại hối… Chính nhờ thế mà chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đóng vai trò trong thị trường ngoại hối và dần dần trở thành đối thủ cạnh tranh với
các ngân hàng thương mại trong nước trong thời gian tới.
Hoạt động sử dụng vốn: nhìn chung trong những năm gần đây hoạt động sử dụng
vốn của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát triển theo hướng ổn định bền vững.
Để có nguồn vốn lớn và ổn định, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã xây dựng
cho mình một chính sách phát triển hợp lí trên cơ sở cân đối giữa dư nợ và nguồn
vốn theo những tiêu chuẩn quốc tế. Nhờ đó mà họ chủ động về mặt nguồn vốn trước
khi dao dịch xảy ra, tránh trình trạng “nước đến chân mới nhảy”. Các khoản vay của
họ thường là các doanh nghiệp lớn được lựa chọn kĩ càng, được quyết định trên tiêu

chí của thị trường và ít khi bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của cán bộ tín dụng.
Tính đến cuối năm 2006 tổng dư nợ nhóm này tăng hơn 20% so với năm 2005, tổng
giá trị cho vay lên tới 60000 tỷ VND, thị phần khoảng hơn 14% tăng gần 5% so với
năm 2005. Chi nhánh có dư nợ lớn nhất là hơn 9000 tỷ VND.
Như vậy nhìn chung các chi nhánh ngân hàng nước ngoài có khả năng sinh lợi cao
so với ngân hàng trong nước. So với ngân hàng này, sử dụng vốn được cấp và vốn
vay tương đối hiệu quả, mức rủi ro thấp. Bên cạnh đó các ngân hàng còn có nguồn
thu đáng kể từ các hoạt động phi tín dụng, mảng còn yếu với các ngân hàng thương
mại Việt Nam hiện nay.
Dịch vụ thanh toán:
Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài thương đến từ những nước phát triển nơi có
hệ thống ngân hàng tài chính cũng đạt đến trình độ phát triển tương đối cao nên hoạt
động của các chi nhánh này tại Việt Nam cũng được thừa hưởng những ưu thế đó.
Điều này được thể hiện rõ qua các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng chất
lượng phục vụ cũng như cũng như thái độ phục vụ khách hàng. Các chi nhánh ngân
hàng nước ngoài thường tiên phong trong việc áp dụng công nghệ hiện đại, giới
thiệu sản phẩm dịch vụ mới. Do vậy có thể nói các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
thường chiếm ưu thế trong các dịch vụ thanh toán và hoạt động phi tín dụng.


Tài trợ thương mại (mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ): là sản phẩm tín dụng



hỗ trợ doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh. Các chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tài trợ thương mại qua nhiều hình thức khác nhau như
cho vay xuất nhập khẩu, triết khấu tín dụng thư, triết khấu hoá đơn. Hiện nay hầu
hết các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tập trung cung cấp dịch vụ cho các doanh
nghiệp 100% vốn FDI, doanh nghiệp liên doanh và một số công ty nhà nước có
ngành nghề kinh doanh phù hợp với mục tiêu và chiến lược của ngân hàng nước

ngoài tại Việt Nam. Hầu hết đây là những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đủ
mạnh, đây cũng là hoạt động chính và thế mạnh của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài tại Việt Nam.
Bảo lãnh và tái bảo lãnh: một số chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã phát



hàng các loại bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh bảo hiểm
cho các công ty nước ngoài tại Việt Nam Cũng như các công ty Việt Nam để giúp họ
đấu thầu các dự án quốc gia và quốc tế tại Việt Nam. Với uy tín của ngân hàng mẹ
cũng như tiềm lực tài chính vững mạnh nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài ở Việt Nam ngày càng phát triển mở rộng cả với doanh nghiệp trong
nước đặc biệt là bảo lãnh các dịch vụ liên quan đến tín dụng thư, kinh doanh ngoại
hối và các sản phẩm tín dụng ngắn hạn và dài hạn của các ngân hàng thương mại nội
địa.


Tư vấn: Một trong những hoạt động thường xuyên của các ngân hàng nước
ngoài là dịch vụ tư vấn cho khách hàng, ngân hàng mẹ và các chi nhánh ngân hàng
khác những thông tin về tình hình phát triển kinh tế ở Việt Nam, về cơ hội kinh
doanh tại Việt Nam cho các nhà đầu tư nước ngoài, thông tin về các giao dịch tín
dụng thư với các ngân hàng Việt Nam.



Dịch vụ khác: các sản phẩm khác cũng được phát triển như cho vay tiêu
dung, thẻ tín dụng, cho vay thế chấp hướng tới khách hàng cá nhân, tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa,…



Đồng thời sẽ triển khai cung cấp các sản phẩm hiện đại như: Giúp các doanh nghiệp
Việt Nam tiếp cận các nguồn vốn quốc tế; thực hiện các giao dịch hoán đổi, và các
công cụ phái sinh khác đểgiúp khách hàng giảm rủi ro trong hoạt động tài chính, tín
dụng hàng hoá,…


Chương 4 : Thách thức trong việc quản lý các ngân hàng
quốc tế
4.1 Thách thức về vấn đề quản lý hành chính giúp các ngân hàng n ước
ngồi hoạt động hiệu quả tại Việt Nam
Từ những năm 1990 của thế kỷ XX, các ngân hàng nước ngoài đã bắt đầu có mặt ở
Việt Nam dưới hai hình thức: chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên
doanh. Nhưng phải sau khi Việt Nam kí Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO thì ở nước ta mới xuất hiện ngân hàng thương mại
100% vốn nước ngoài.Ngày 08/09/2008, Việt Nam cấp phép đầu tiên cho
StandardChartered Bank được thành lập ngân hàng thương mại 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam và cùng ngày là cấp phép thành lập cho ngân hàng HSBC.
Có thể thấy, sự hình thành của các ngân hàng quốc tế tại Việt Nam còn khá mới mẻ,
vì thế việc quản lý nhà nước bằng các quy định pháp luật còn nhiều điểm hạn chế về
mặt nội dung quy định. Các văn bản pháp luật có nhiều điểm chưa rõ ràng về mặt
khái niệm, và những điều khoản quy định chưa sát với thực tế, gây cản trở sự hoạt
động hiệu quả của các ngân hàng quốc tế tại Việt Nam. Chủ yếu những điểm chưa
được của quản lý pháp luật thể hiện ở những nội dung sau:
+ Thủ tục hành chính rườm rà
+ Quy định quản lý kỹ thuật, điều khoản vốn, giới hạn hoạt động chặt chẽ
+ Nhiều khái niệm chưa làm rõ về mặt nội dung và giải thích cụ thể
- Thủ tục hành chính rườm rà:
Như đã được đề cập đến ở phần một về trình tự cấp phép thành lập, hoạt động đối
với ngân hàng đối với ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam của
tiểu luận, các bước gửi hồ sơ, chấp nhận giấy phép , cấp phép phải trải qua một thời



×