Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Biện pháp thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh môn vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.59 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT VIỆT YÊN SỐ 2
******

BIỆN PHÁP THI GIÁO VIÊN DẠY GIỎI CẤP TỈNH

Tên chuyên đề:

Dạy học chương ”Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển
thể” Vật lí 10 nhằm hình thành và phát triển năng
lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh
trường THPT Việt Yên số 2

Họ và tên: Đỗ Thị Nghiên
Mơn giảng dạy: Vật lí
Trình độ chun mơn: Đại học sư phạm
Chức vụ: Tổ phó chun mơn
Đơn vị công tác: Trường THPT Việt Yên số 2

Trang 1


PHẦN A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu: "Đối với
giáo dục phổ thơng, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực cơng dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục ly


tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn...".
Chương trình hành động số 63 - CTr/TU ngày 08/8/2014 của Tỉnh ủy Bắc
Giang đã đặt ra cho giáo dục phổ thông là: “Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy học, dạy nghề theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học, đáp ứng nhu cầu của xã hội”.
Vận dụng kiến thức vào thực tiễn là mục tiêu hướng tới của q trình dạy
học. Vai trị của vận dụng kiến thức vào thực tiễn không chỉ thể hiện ở chỗ HS có
kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung bài
học mà còn giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng trong cuộc sống. Phát triển kĩ
năng (KN) vận dụng kiến thức (VDKT) vào thực tiễn cho học sinh (HS) sẽ làm
thay đổi cách dạy của giáo viên và cách học của HS theo hướng “học đi đôi với
hành”, lí thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với gia đình và xã hội. Do đó,
trong q trình dạy học hướng tới giúp HS có KNVDKT vào thực tiễn rất quan
trọng, cần thiết. Cách dạy tốt nhất là dạy học gắn với thực tiễn, dạy học qua thực
tiễn và dạy học bằng thực tiễn.
Vật ly là bộ môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với đời sống con người.
Môn Vật lí nghiên cứu những hiện tượng xảy ra trong đời sống và có rất nhiều
ứng dụng thực tế trong cuộc sống hàng ngày, giúp học sinh làm quen với các kiến
thức mới, góp phần vào việc nâng cao hiểu biết của học sinh về các hiện tượng,
Trang 2


sự việc xảy ra trong thực tế cuộc sống và cung cấp những kiến thức cơ bản giúp
các em hiểu được bản chất của các hiện tượng, sự việc một các khoa học, linh
hoạt và giải thích được một số hiện tượng trong cuộc sống như: hiện tượng cầu
vồng trong tự nhiên; việc tra được cái búa vào cán búa; việc giũ quần áo cho sạch
bụi.
Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy ở các trường phổ thông hiện nay, hầu
hết các giáo viên (GV) đang chú trọng nhiều đến việc cung cấp kiến thức lí thuyết

cho học sinh, rèn luyện kĩ năng làm các bài thi, bài kiểm tra bằng các câu hỏi lí
thuyết, việc rèn luyện KN VDKT Vật lí vào thực tiễn đời sống cịn chưa được chú
trọng.
Xuất phát từ các lí do trên, tơi đã tập trung nghiên cứu giải pháp: Dạy học
chương ”Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 nhằm hình thành và phát
triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trường THPT Việt
Yên số 2
II. ĐÓNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Trong thực tế dạy học mơn Vật lí ở các trường THPT hiện nay, bước đầu
các giáo viên đã nhận thức được vai trò rất quan trọng của KN VDKT vào thực
tiễn, nhiều GV đã lồng ghép, tích hợp các vấn đề thực tiễn vào bài học, gắn lí
thuyết với thực hành, thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, đa số GV mới chỉ đang tập
trung vào giải thích một số hiện tượng thực tiễn liên quan thông qua PPDH vấn
đáp, nêu vấn đề, qua các bài tập, tình huống trong giờ học. Các vấn đề thực
tiễn liên quan đến bài học được lồng ghép một cách rời rạc, số vấn đề thực tiễn
lồng ghép cịn ít, chưa có hệ thống, cịn tùy thuộc vào sự hiểu biết của GV dạy.
Biện pháp tôi đã xây dựng hai nhóm biện pháp dạy học nhằm phát triển KN
VDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học mơn Vật lí cấp THPT.

Trang 3


PHẦN B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Thực trạng công tác dạy và học mơn Vật lí ở trường THPT Việt Yên số 2
Để tìm hiểu thực trạng phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy
học Vật lí cấp THPT, chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi,
kết hợp phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số GV và HS để tìm hiểu về mặt
nhận thức, mức độ thực hiện các KN thành phần của KNVDKT vào thực tiễn.
Đối với GV, khảo sát dựa vào phiếu điều tra gồm 6 câu hỏi và tiến hành
trên 25 GV Vật lí THPT trực tiếp đứng lớp ở huyện Việt Yên. Trong 25 phiếu

điều tra thu được, có 22 phiếu GV trả lời đầy đủ các câu hỏi theo u cầu. Các
GV có thời gian cơng tác từ 01 năm đến 26 năm, nhóm GV có thời gian công tác
từ 8 đến 15 năm chiếm ty lệ lớn nhất trên 60%.
Đối với HS, khảo sát trên phiếu điều tra gồm 3 câu hỏi với 820 HS trường
THPT Việt yên Số 2. Trong 820 phiếu điều tra thu được, có 679 phiếu HS trả lời
đầy đủ các câu hỏi theo yêu cầu.
Trên cơ sở kết quả khảo sát của các phiếu điều tra kết hợp với phỏng vấn
trực tiếp một số GV và HS, tôi cho rằng thực trạng phát triển KNVDKT vào thực
tiễn cho HS trong dạy học Vật lí cấp THPT như sau:
* Đối với giáo viên:

- Ưu điểm: Đã có nhiều GV quan tâm xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy
học gắn lí thuyết với thực tiễn, đa dạng hóa các phương pháp tổ chức dạy học, đã
chú y hướng dẫn HS liên hệ lí thuyết bài học để giải thích các VĐTT liên quan.
- Hạn chế: Đa số GV chưa hiểu đầy đủ về KNVDKT vào thực tiễn cho HS.
Trong quá trình thiết kế các hoạt động học tập cho HS, GV chủ yếu tập trung dạy
lí thuyết, bám theo các nội dung của chương trình, sách giáo khoa, chưa chú y
nhiều đến giải quyết các VĐTT địa phương gắn với nội dung bài học. GV cịn
khó khăn trong việc xây dựng và tổ chức các hoạt động dạy học phát triển
KNVDKT vào thực tiễn cho HS. Phần nhiều GV chủ yếu tập trung dạy học ở
mức liên hệ bài học với thực tiễn đời sống, giải thích các vấn đề thực tiễn, số GV
Trang 4


tổ chức các hoạt động trải nghiệm, nghiên cứu khoa học, dạy học gắn với thiên
nhiên, với địa phương còn ít.
* Đối với học sinh

- Ưu điểm: Phần lớn HS mong muốn được học tập mơn Vật lí trong các địa điểm
gắn liền với thực tiễn đời sống, học tập thông qua trải nghiệm, gắn với thiên

nhiên, với địa phương; HS mong muốn trong mỗi chương cần có các VĐTT liên
quan để giải quyết; các em HS mong muốn được giải quyết các VĐTT liên quan
ngay trong hoặc sau buổi học.
- Hạn chế: KNVDKT vào thực tiễn của HS còn thấp, đa số HS mới chỉ dừng lại
ở mức liên hệ kiến thức và giải thích các hiện tượng thực tiễn liên quan; rất nhiều
HS chưa được rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn.
II. CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Phân tích chương ”Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” để xác định các vấn
đề thực
TT
1

tiễn liên quan

Nội dung dạy
Vấn đề thực tiễn liên quan
Chất rắn kết- Giải thích tại sao Kim cương và than chì là các chất rắn
tinh

2

được cấu tạo từ cùng các nguyên tử cacbon nhưng tính

chất vật lí khác nhau?
Sự nở vì nhiệt - Ứng dụng để chế tạo băng kép (bộ phận chính của rơle
của vật rắn

nhiệt)
- Giải thích hiện tượng:
+ Tại sao khi lắp đặt đường ray xe lửa, giữa các thanh ray

thường để hở 1 khe nhỏ?
+ Tại sao khi làm cầu, giữa các nhịp cầu, người ta thường
để hở một đoạn nhỏ?
+ Tại sao phải sử dụng con lăn ở gối cầu của cầu thép.
+ Tại sao gạch lát bị phồng, rộp?
Trang 5


+ Tại sao khung xe đạp hay các cột bằng thép lại được chế
tạo bằng các ống thép rỗng, chứ khơng phải là các ống
thép trịn đặc?
+ Tại sao các thanh ray đường sắt lại được chế tạo bằng
các thanh thép có tiết diện ngang hình chữ I?
+ Tại sao người ta lại đốt nóng vành sắt trước khi lắp nó
vào bánh xe bằng gỗ?
3

Hiện

tượng- Giải thích được tại sao các con nhện nước có thể di

căng bề mặt củachuyển trên mặt nước?
chất lỏng

- Giải thích được tại sao những gọt dầu nổi trên mặt nước
lại có dạng hình cầu?
- Giải thích tại sao nước mưa khơng lọt qua các lỗ nhỏ trên
ô dù hoặc trên tấm vải bạt?
- Giải thích hiện tượng tại sao khi giặt quần áo bằng xà
phịng sẽ làm sạch quần áo?


4

Hiện tượng dính
ướt



tượng

hiện
khơng

dính ướt.

- Giải thích được cơ chế làm giàu quặng bằng phương
pháp “Tuyển nổi”.
- Giải thích được tại sao trên một số lá cây sương có thể
đọng thành những giọt trịn, cịn một số lá cây khác thì ướt
sương?
- Giải thích được tại sao có thể dùng thiếc để hàn sắt mà
khơng hàn nhơm?

5

Hiện tượng mao
dẫn

- Giải thích được tại sao về mùa nắng các cây trồng lâu
năm tuy không được tưới nước nhưng vẫn xanh tươi?

- Giải thích tại sao dầu hỏa có thể ngấm theo các sợ nhỏ
Trang 6


trong bấc đèn lên đến ngọn bấc để cháy?
- Tại sao người ta phải xẻ rãnh nhỏ ở đầu ngòi bút và dọc
theo thân thanh nhựa dùng để nêm chặt ngịi bút với cổ bút
máy?
- Tại sao dầu nhờn có thể thấm qua các lớp phớt hay mút
xốp để bôi trơn liên tục các vòng đỡ trục quay của các
động cơ điện?
- Ứng dụng làm hoa cầu vồng.
6

Sự nóng chảy và
sự đơng đặc

- Một số ứng dụng của nóng chảy:
+ Hiện tượng băng tan
+ Nước đá bị tan khi để ngồi trời nóng
+ Đúc tượng đồng, đúc chi tiết máy
+ Thắp nến sáp
+ Làm đồ trang sức vàng- bạc
+ Làm đồ mỹ nghệ kim loại
+ Luyện gang, thép và các hợp kim khác nhau
- Một số ứng dụng của sự đông đặc:
+ Làm nước đá, kem, rau câu
+ Bảo quản thực phẩm: đông lạnh thịt, cá...

7


Sự bay hơi và

Ứng dụng của sự bay hơi:
Trang 7


sự ngưng tụ
+ Phơi nông sản, phơi hải sản, làm muối, sấy tóc ướt cho
khơ,...
+ Chưng cất rượu, nước cất và một số hóa chất.
+ Làm khơ mực trong q trình in ấn, khơ sơn...
+ Làm muối
+ Được sử dụng trong kĩ thuật làm lạnh ( bay hơi amôniac,
frêôn)
+ Giải thích hiện tượng tại sao khi để băng phiến trong tủ
quần áo. sau một thời gian thì băng phiến biến mất?
+ Giải thích tại sao về mùa hè nhiệt độ của mặt nước hồ ao
lại lại thấp hơn nhiệt độ của khơng khí ở phía trên mặt
nước?
Ứng dụng của sự ngưng tụ:
+ Hiện tượng sương mù, sương muối, băng tuyết....
+ Nhà đổ mồ hôi (nồm)...
+ Chưng cất rượu, nước cất và một số hóa chất.
+ Hơi nước ngưng tụ thành mây, mưa (vịng tuần hồn của
nước)
+ Giải thích hiện tượng tại sao bên ngoài cốc thủy tinh
đựng nước chanh đá lại có giọt nước bám vào?
+ Giải thích hiện tượng vào mùa đơng khi nhiệt xuống thấp
ta có thể nhìn thấy hơi thở của mình.

8

Sự sơi

- Ứng dụng của sự sơi trong việc đảm bảo vệ sinh, an tồn
thực phẩm.
- Giải thích hiện tượng tại sao ở trên núi cao tại sao ta
Trang 8


khơng thể luộc trứng chín được?
9

Độ

ẩm

khơng khí

của

- Giải thích được tại sao trong những ngày hè nóng bức thì
về ban đêm lại có nhiều sương?
- Giải thích được tại sao giếng khơi về mùa Hè lại mát, cịn
về mùa Đơng thì ấm?
- Giải thích được tại sao khi nấu bằng nồi áp suất thức ăn
sẽ nhanh nhừ hơn so với nấu bình thường?

Hai nhóm biện pháp phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học
bài “Sự chuyển thể của các chất” Vật lí 10 THPT

1. Biện pháp 1: Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn
- Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn có bản chất là GV sử dụng các tình huống

thực tiễn để liên hệ nội dung bài học với thực tiễn thông qua tổ chức hoạt động
dạy học. HS giải quyết các tình huống thực tiễn, qua đó vừa chiếm lĩnh được kiến
thức khoa học, vừa có thể giải thích được các vấn đề thực tiễn địa phương liên
quan hoặc đánh giá các vấn đề thực tiễn, đề xuất các biện pháp khả thi để giải
quyết vấn đề.
- Để đạt được mục đích trên, GV tổ chức các hoạt động học tập trong lớp học, tại

các phòng thực hành và sử dụng các biện pháp chủ yếu như: Tình huống có vấn
đề; bài tập thực tiễn; bài tập thực nghiệm; đóng vai. GV cũng có thể tổ chức
các buổi ngoại khóa về các vấn đề thực tiễn liên quan.
- Ưu điểm của các biện pháp dạy học này là trong giờ học GV đã tạo được hứng

thú cho người học, kích thích sự ham muốn được khám phá cho người học, GV
chủ động trong việc tổ chức dạy học và không mất nhiều thời gian.
- Hạn chế của biện pháp dạy học này là chưa gây được xúc cảm cao cho người học

và người học cần phải có khả năng liên tưởng, quan sát, tư duy trừu tượng và khái
quát hóa tốt; một số vấn đề thực tiễn tích hợp nhiều kiến thức liên quan nên mất
Trang 9


nhiều thời gian để giải thích, chứng minh.
Một số ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Dạy học bằng tình huống có vấn đề
Dạy học bài “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” (Vật lí 10), sử dụng tình huống có vấn
đề như sau:
Sân trường THPT Việt Yên số 2 được lát gạch khang trang sạch đẹp,

tuy nhiên chỉ sau một thời gian ngắn sử dụng thì có một số vị trí trên sân gạch bị
phồng rộp, nứt vỡ. Nhà trường đã cho thợ sửa chữa nhiều lần, tuy nhiên tình trạng
này vẫn chưa được khắc phục. Theo em những nguyên nhân nào dẫn đến tình
trạng trên?
Ví dụ 2: Dạy học bằng bài tập thực tiễn
- Dạy học bài “Độ ẩm của khơng khí” (Vật lí 10). GV sử dụng bài tập thực
tiễn như sau: Ra Tết, thời tiết tại miền Bắc xuất hiện tình trạng mưa phùn, nồm
ẩm và khiến cho nhiều người cảm thấy khó chịu. PGS.TS Nguyễn Thị Diệu Thúy,
Trưởng Bộ môn Nhi, Trường ĐH Y Hà Hội cũng cho biết, khi thời tiết nồm
ẩm trở thành nguyên nhân chính gây ra các bệnh ly hơ hấp, tiêu chảy hay cảm
cúm,... ở con người1. Giải thích tại sao?
- Dạy học phần “Hiện tượng dính ướt. Hiện tượng khơng dính ướt” (bài Sự
chuyển thể của các chất-Vật lí 10). GV sử dụng bài tập thực tiễn như sau: Khi
quan sát lá Sen, chúng ta thường thấy vào buổi sáng sớm trên tán lá sen có những
giọt nước long lanh hình cầu. Tại sao những giọt nước đọng trên lá sen lại có hình
cầu?
Ví dụ 3: Dạy học bằng bài tập thực nghiệm
Dạy học phần “Hiện tượng bề mặt của chất lỏng” (bài Sự chuyển thể của các
chất-Vật lí 10), sử dụng tình huống có vấn đề như sau: Quan sát thí nghiệm chiếc
kim khâu và dao lam nổi trên mặt nước khi đặt nằm ngang nhưng lại chìm trên
mặt nước khi đặt nằm nghiêng. Tại sao lại có sự kì lạ đó?
Bước 1: Làm nảy sinh vấn đề và phát biểu vấn đề cần giải quyết
1 Những bệnh ly dễ mắc khi thời tiết nồm ẩm - Báo Phụ nữ Việt Nam (09/ 3/ 2021)
Trang 10


- Quan sát thí nghiệm cho vấn đề tìm tịi, khám phá: Vì sao chiếc kim khâu
và dao lam nổi trên mặt nước khi đặt nằm ngang? Lực nào giữa cho chúng như
vậy? Lực giữ các vật trên bề mặt chất lỏng là lực gì và có đặc điểm như thế nào?
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết: Lực căng bề mặt của chất lỏng là gì? Lực

căng bề mặt có đặc điểm gì? Cơng thức xác định độ lớn của lực căng bề mặt của
chất lỏng?
Bước 2: Đề xuất giải pháp GQVĐ:
Học sinh thảo luận nhóm để trả lời các câu hỏi
+ Có thể nêu được các khái niệm và đặc điểm lực căng bề mặt nhờ kiến
thức cũ không?
+ Hãy liệt kê các kiến thức đã học liên quan đến vấn đề cần giải quyết?
+ Từ những kiến thức ấy em, em hãy suy luận và đề xuất giả thuyết.
Bước 3: Lập kế hoạch cho thí nghiệm chứng minh giả thuyết
-

GV yêu cầu các nhóm HS thiết kế thí nghiệm chứng minh giả thuyết của mình.

-

Với phương án thiết kế cần có dụng cụ gì?

-

Trong các phương án thiết kế, theo em phương án nào là tối ưu? Vì sao?

-

GV chú y các hoạt động nhóm: HS phân công nhiệm vụ, giải quyết mâu thuẫn,
xác định trách nhiệm của mỗi thành viên, giải quyết nhiệm vụ,…

Bước 4: Thực hiện thí nghiệm đã thiết kế
Bước 5: Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện thí nghiệm

2. Biện pháp 2: Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn

- Dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn có bản chất là HS được trải nghiệm ngồi

thực tiễn thơng qua thực hiện các dự án, nghiên cứu thực địa, điều tra khảo sát,
thực hiện đề tài khoa học. Qua trải nghiệm thực tiễn, HS vừa chiếm lĩnh kiến thức
vừa phát triển được các kĩ năng khoa học, kĩ năng giải thích các vấn đề trong thực
tiễn. Đồng thời, HS có thể qua tìm hiểu thực tiễn nhằm giải thích, đánh giá các
Trang 11


vấn đề thực tiễn và cịn có thể đề xuất được một số giải pháp, mơ hình nhằm giải
quyết vấn đề thực tiễn gắn với địa phương.
- Để đạt được mục đích trên, GV có thể tổ chức các hoạt động dạy học bằng các

biện pháp chủ yếu như: Dạy học dự án; Tổ chức nghiên cứu đề tài khoa học; Giáo
dục theo định hướng STEM.
- Ưu điểm của cách tiếp cận này là: q trình giáo dục có thể phát triển tối đa mọi

tiềm năng trong mỗi con người, giúp họ làm chủ được những tình huống, đương
đầu với những thách thức sẽ gặp phải trong cuộc sống và hoạt động nghề nghiệp,
phát triển được tính tự chủ, khả năng sáng tạo trong việc giải quyết vấn đề.
- Hạn chế của cách tiếp cận này là: HS cần phải có khả năng tư duy bậc cao, có sự

hợp tác, có năng lực nghiên cứu khoa học; Tổ chức các hoạt động dạy học cần
nhiều thời gian và kinh phí; Mức hồn thành mục tiêu khơng cao.
Ví dụ: Giáo dục theo định hướng STEM
Tơi đã áp dụng quy trình ứng dụng STEM rèn luyện KNVDKT vào thực
tiễn cho HS trong một nghiên cứu trước [4] để xây dựng và tổ chức chủ đề: “Xây
dượng quy trình làm nến thơm từ sáp thực vật và tinh dầu thiên nhiên” theo
các bước sau:
Tên các bước


Nhiệm vụ của HS
- Tìm hiểu về các loại sáp sử dụng để làm nến: Sáp paraffin,

sáp đậu nành, sáp cọ, sáp ong... và ưu điểm, nhược điểm cuả
Bước 1: Nêu vấn mỗi loại sáp này.
đề thực tiễn

- Tìm hiểu về các loại tinh dầu thường được sử dụng để làm

nến, tác dụng của chúng.
- Đặt tên vấn đề thực tiễn cần giải quyết: Xây dượng quy
trình làm nến thơm từ sáp thực vật và tinh dầu thiên nhiên
Bước 2: Đặt câu Trả lời các câu hỏi:
hỏi, hình thành - Để làm một cây nến thơm cần có những nguyên liệu nào?
giả thuyết định - Cách chọn các nguyên liệu như thế nào để không ảnh hưởng
hướng giải
quyết vấn đề

đến sức khỏe?
- Từ các nguyên liệu tái chế làm thế nào để tại ra khuôn nến
Trang 12


thực tiễn

tiện lợi, đẹp mắt, phù hợp với không gian sử dụng.
- Đưa ra giả thuyết vấn đề: Xây dựng quy trình làm nến thơm

từ sáp thực vật và tinh dầu thiên nhiên

Bước 3: Tìm tịi, - HS tìm hiểu tài liệu từ SGK Vật lí 10, internet... về đặc
huy động kiến

điểm của sự nóng chảy và sự đơng đặc. Ứng dụng của sự

thức liên quan,

nóng chảy và đơng đặc trong đời sống và sản xuất.

xây

dựng

kế - Tìm hiểu về các loại sáp thực vật có thể sử dụng để làm

hoạch giải quyết

nến: sáp đó được làm từ nguyên liệu nào? Sáp đó là chất rắn

vấn đề thực tiễn

kết tinh hay chất rắn vơ định hình? Nhiệt độ nóng chảy của
sáp.
- Tìm hiểu mơ hình một cây nến.

Bước 4: Giải
quyết vấn đề

- Vẽ phác thảo bản thiết kế quy tình các bước làm nến thơm.
- Tổ chức làm nến thơm từ sáp thực vật và tinh dầu thiên


thực tiễn bằng nhiên.
cách xây dựng + Chuẩn bị sáp thực vật, tinh dầu thiên nhiên, bấc nến, khn
mơ hình STEM

nến (làm từ những vật liệu tái chế), màu.
+ Sử dụng nồi để đun cách thủy sáp nến cho nóng chảy
hồn tồn, cho màu, cho tinh dầu
+ Cố định bấc nến trong khuôn nến, đổ hỗn hợp vào khuôn.
+ Chờ sáp đông và nguội.
- Hoàn thiện sản phẩm, chuẩn bị nội dung báo cáo kết quả.
- Trên cơ sở bản thiết kế đã xây dựng, HS tổ chức cho các

bạn HS khác trải nghiệm, hoàn thiện sản phẩm, sử dụng
PowerPoint để xây dựng bản thuyết minh cho nhóm.
- Báo cáo kết quả đạt được, rút kinh nghiệm.
+ Giá thành sản phẩm của nhóm và so sánh với giá bán ngoài
Bước 5: Kết

thị trường.

luận, báo cáo

+ Nhóm đã làm gì để tạo nên sự khác biệt ở sản phẩm này?

kết quả

+ Nhóm sẽ bổ xung cải tiến như thế nào để sản phẩm có thể
tốt hơn?
+ Nến thơm được làm từ sáp thực vật và tinh dầu thiên

Trang 13


nhiên có tác dụng gì trong đời sống?
- Đề xuất cải tiến, ứng dụng quy trình vào thực tiễn đời sống.

Trang 14


PHẦN C. MINH CHỨNG VỀ HIỆU QUẢ CỦA BIỆN PHÁP
(Liệt kê và đính kèm các văn bản, báo cáo, số liệu…về sự tiến bộ của học sinh).
I. Phiếu khảo sát
KHẢO SÁT VIỆC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO
THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC THPT
(Dành cho Giáo viên)
Để phục vụ cho việc nghiên cứu “Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT”. Xin Thầy/Cơ vui lịng
cho ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô ()
phù hợp hoặc viết vào chỗ trống (…) trong phần (…).
Xin trân trọng cảm ơn.
PHẦN 1. Thông tin chung (Thầy cơ có thể ghi hoặc khơng ghi mục 1 và 2)
1. Họ và tên: ………………………………………………………
Email: …………………………………………….
2. Đơn vị cơng tác: Trường ……………………………………………
Quận/Huyện ………………………………….
Tỉnh/Thành phố: ………………………..
3. Giới tính: Nữ Nam
PHẦN 2. Các nội dung khảo sát

4. Số năm giảng dạy:.....................năm


Câu 1: Trong q trình dạy học Vật lí, Thầy/Cô thường rèn luyện cho HS những kĩ
năng (KN) ở các mức độ nào sau đây?
Kĩ năng

Mức độ rèn luyện
Rất thường Thường Thỉnh Hiếm khi Chưa
xuyên
xuyên thoảng
bao giờ

1. KN liên hệ bài học với các vấn đề
thực tiễn
2. KN vận dụng kiến thức bài học
để giải thích vấn đề thực tiễn
3. KN nêu giả thuyết của vấn đề
4. KN lập kế hoạch giải quyết vấn
đề
5. KN thiết kế thí nghiệm, thực
nghiệm
6. KN làm thí nghiệm, thực nghiệm
7. KN quan sát/ghi chép/vẽ hình
8. KN điều tra thực địa/thu thập
Trang 15


mẫu vật
9. KN phân tích dữ liệu/viết báo cáo
10. KN đánh giá
11. KN nêu vấn đề mới

12. KN vận dụng kiến thức vào giải
quyết các vấn đề thực tiễn tại địa
phương (trường, huyện, tỉnh của
thầy/cô đang công tác)
Câu 2: Trong q trình dạy học Vật lí, Thầy/Cơ thường tổ chức các hoạt động học tập
sau đây ở mức độ nào?
Hoạt động học tập

Mức độ sử dụng
Rất Thường
Thỉnh Hiếm
thường xuyên
thoảng khi
xuyên

Chưa
bao giờ

1. Tổ chức cho HS nghiên cứu sách
giáo khoa, tài liệu
2. Liên hệ kiến thức lí thuyết bài học
với thực tiễn địa phương
3. Mơ phỏng bằng sơ đồ, tranh, mơ
4.
5.
6.
7.

hình
Xem phim, băng hình

Tổ chức trị chơi, đóng vai
Sử dụng thí nghiệm, thực hành
Nêu và giải quyết tình huống gắn

với thực tiễn
8. Thảo luận vấn đề khoa học, vấn đề
liên quan đến thực tiễn
9. Hoạt động trải nghiệm
10. Dạy học dự án
11. Nghiên cứu đề tài khoa học kĩ
thuật
12. Mơ hình STEM
Câu 3: Các thầy/cô tổ chức hoạt động học tập cho HS trong các môi trường khác
nhau ở mức độ nào sau đây?
Nội dung

Mức độ
Rất Thường Thỉnh Hiếm
thường xuyên thoảng khi
xuyên

Trong lớp học
Trang 16

Chưa
bao giờ


Tại phịng thí nghiệm
Tự học ở nhà

Tại các cơ sở sản xuất
Trải nghiệm thực tiễn ở địa phương
Câu 4: Thầy/ Cơ vui lịng tích dấu (X) vào các mức độ tham gia của HS trong dạy
học Vật lí gắn lí thuyết với thực tiễn.
Mức độ sử dụng
Rất Thường Thỉnh Hiếm Chưa
thường xuyên thoảng khi
bao giờ
xuyên

Nội dung

GV nêu vấn đề thực tiễn, lên kế hoạch hoạt
động và hướng dẫn HS trong quá trình giải
quyết vấn đề thực tiễn, GV đánh giá kết quả
hoạt động của HS.
GV nêu vấn đề thực tiễn, lên kế hoạch hoạt
động, HS tổ chức thực hiện, GV đánh giá kết
quả
GV nêu vấn đề thực tiễn, HS lên kế hoạch
tổ chức thực hiện, GV đánh giá kết quả
HS tham gia cùng GV từ khâu nêu vấn đề thực
tiễn, xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức
hoạt động và kiểm tra đánh giá.
HS tự nêu vấn đề thực tiễn, xây dựng kế hoạch,
chuẩn bị thực hiện, tiến hành thực hiện hoạt
động học tập, đánh giá kết quả thực hiện. GV
chỉ là người định hướng, giúp đỡ HS trong quá
trình hoạt động.
- Ý kiến khác (xin ghi rõ):

………………………………….......................................................................................
.....................................................................................……………………….................
Câu 5: Thầy/ Cô đánh giá thế nào về các nguyên nhân gây khó khăn cho việc tổ chức
dạy học phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức Vật lí vào thực tiễn cho HS:
Mức độ đồng y
Nội dung

(1- không đồng y, 5 - hoàn toàn đồng y)
1
2
3
4
5

Chất lượng HS thấp
Trang 17


Tính tích cực chủ động của HS cịn chưa
cao.
Điều kiện, cơ sở vật chất chưa đáp ứng.
Khơng có tài liệu hướng dẫn cụ thể về dạy
học phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn
Khó xác định được vấn đề thực tiễn liên
quan kiến thức bài học
Không đủ thời gian để tổ chức giải quyết
vấn đề thực tiễn liên quan.
Chưa được tập huấn về dạy học giải quyết
các vấn đề thực tiễn.

Thầy/cơ cho biết thêm các khó khăn khác (nếu có):
…………………………………………………………………………………………………
…………...………………………………………………..
……………………………………………………...
………………………………………………..………………
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy/Cô!
KHẢO SÁT VIỆC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC KĨ NĂNG
VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THPT
(Dành cho học sinh)
Để phục vụ cho việc nghiên cứu “Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn cho học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT”, các em vui lịng cho y
kiến của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô (vuông) phù
hợp hoặc viết vào chỗ ... trong câu, xin cảm ơn.
I. Thơng tin chung (Các em có thể khơng ghi vào mục 1)
1. Họ và tên: ……………………………………………………...
2. Học sinh khối: ………………………
II. Các nội dung khảo sát
Câu 1. Em thích được học mơn Vật lí ở các địa điểm nào sau đây (đánh dấu X vào tất
cả các nội dung, mỗi nội dung chọn 1 mức độ phù hợp nhất)
Nội dung

Mức độ
Rất
thích
Trang 18

Thích

Bình
thường


Khơng
thích


1. Tại lớp học
2. Tại phịng thí nghiệm
3. Tự học ở nhà
4. Tại các cơ sở sản xuất
5. Trải nghiệm thực tiễn ở địa phương
Câu 2. Trong quá trình học tập mơn Vật lí, các hoạt động học tập sau đây em đã thực
hiện ở mức độ nào? (đánh dấu X vào tất cả các nội dung, mỗi nội dung chọn 1 mức độ
phù hợp nhất)
Hoạt động học tập

Mức độ sử dụng
Rất
Thường
thường
xuyên
xuyên

Thỉnh
thảng

Hiếm
khi

1. Nghiên cứa sách giáo khoa
2. Nghiên cứu tài liệu tham khảo

3. Sử dụng thí nghiệm thực hành
4. Xem phim, băng hình (video) liên
quan kiến thức bài học
5. Tổ chức trị chơi, đóng vai
6. Liên hệ kiến thức bài học với vấn
đề thực tiễn trong cuộc sống
7. Vận dụng kiến thức đề giải quyết
các hiện tượng thực tiễn
8. Vận dụng kiến thức đề giải quyết
các vấn đề thực tiễn ở địa phương
9. Tham gia các đề tài, dự án nghiên
cứu khoa khọc kĩ thuật
Câu 3. Hãy đánh dấu (X) vào hoạt động mà em thích nhất trong giờ học Vật Lí
Các hoạt động

Mức độ
Rất
thích

1. Nghe giáo viên giảng và ghi chép
2. Đọc trong sách giáo khoa để trả lời
câu hỏi
3. Làm thí nghiệm hoặc thực hành
4. Xem phim, băng hình (video) liên
quan kiến thức bài học
5. Trao đổi, thảo luận với bạn để giải
quyết vấn đề nào đó
6. Giải quyết vấn đề học tập dựa vào
tính huống thực tế
7. Vận dụng kiến thức thực tế để giải

quyết các vấn đề thực tiễn đời sống và
Trang 19

Thích

Bình
thường

Khơng
thích

Chưa
bao
giờ


kĩ thuật
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các em!

II. Kết quả khảo sát thực trạng về dạy học phát triển KNVDKT vào thực
tiễn của GV Vật lí THPT
Bảng 1. Mức độ rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS trong dạy học Vật lí
Mức độ rèn luyện (%)
Rất Thường Thỉnh Hiếm Chưa
Kĩ năng
thường xuyên thoảng
khi bao giờ
xuyên
1. Liên hệ bài học với các vấn đề thực tiễn 6,88
70,04 22,27 0,81

0,00
2. Vận dụng kiến thức bài học để giải thích 6,48
65,59 27,94 0,00
0,00
VĐTT
3. Nêu giả thuyết của vấn đề
4. Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
5. Thiết kế thí nghiệm, thực nghiệm
6. Làm thí nghiệm, thực nghiệm
7. Quan sát/ghi chép/vẽ hình
8. Điều tra thực địa/thu thập mẫu vật
9. Phân tích dữ liệu/viết báo cáo
10. Đánh giá
11. Nêu vấn đề mới

6,88
2,83
1,21
1,21
20,65
1,62
0,81
8,50
4,86

40,08
32,79
13,77
30,36
55,87

9,72
22,67
52,63
38,87

46,96
54,25
65,99
60,32
22,27
52,23
57,09
31,58
44,94

12. Vận dụng kiến thức vào giải quyết các

6,07

50,61

35,22 5,67

5,67
8,50
14,98
6,88
1,21
29,15
16,60

6,48
8,91

0,40
1,62
4,05
1,21
0,00
7,29
2,83
0,81
2,43
2,43

VĐTT tại địa phương
Như vậy, KNVDKT vào thực tiễn đã được các GV quan tâm rèn luyện, phát
triển cho HS nhưng chủ yếu dừng lại ở mức liên hệ kiến thức bài học với thực tiễn,
giải thích các sự vật, hiện tượng mà chưa đề xuất và thực hiện được các giải pháp giải
quyết các vấn đề thực tiễn.

Bảng 2. Mức độ mong muốn được học mơn vật lí trong các địa điểm
Nội dung
Trong lớp học
Tại phịng thí nghiệm
Tự học ở nhà
Tại các cơ sở sản xuất
Trải nghiệm thực tiễn ở địa phương

Rất
thích

14,14
35,94
13,44
29,31
51,40
Trang 20

Mức độ (%)
Thích Bình
thường
37,41
46,10
41,53
19,00
26,14
48,01
34,90
28,13
29,01
16,49

Khơng
thích
2,36
3,53
12,41
7,66
3,09



Kết quả trên cho thấy phần nhiều HS mong muốn được học tập mơn Vật lí
trong các địa điểm gắn liền với thực tiễn đời sống, học tập thông qua trải nghiệm, gắn
với thiên nhiên, với địa phương.
Bảng 3. Mức độ thực hiện các hoạt động học tập
Mức độ sử dụng (%)
Rất Thường
Thỉnh Hiếm khiChưa
Hoạt động học tập
thường xuyên
thoảng
bao giờ
xuyên
Nghiên cứu sách giáo khoa
25,48
44,33
22,83
4,86
2,50
Nghiên cứu tài liệu tham khảo khác
5,45
17,82
56,41
17,08 3,24
Sử dụng thí nghiệm, thực hành
3,68
16,94
47,57
25,92 5,89
Chơi trị chơi, đóng vai minh họa
3,83

9,43
30,04
29,75 26,95
Xem phim, băng hình liên quan
663
21,35
46,39
17,53 8,10
Liên hệ kiến thức bài học với các vấn 13,99
41,09
30,34
10,90 3,68
đề thực tiễn trong cuộc sống
Thảo luận vấn đề khoa học, vấn đề liên 10,31

29,60

34,61

19,00

6,48

quan đến thực tiễn
Vận dụng kiến thức kiến thức để giải 13,70

33,58

36,82


12,52

3,39

thích các hiện tượng thực tiễn
Vận dụng kiến thức kiến thức để giải

6,19

21,35

39,03

21,65

11,78

4,86
1,18

19,88
4,42

31,52
16,64

27,10
20,18

16,64

57,58

quyết các vấn đề thực tiễn ở địa
phương
Hoạt động trải nghiệm thực tiễn
Tham gia các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học kĩ thuật
Kết quả trên phản ánh việc tổ chức dạy học gắn với thực tiễn rất khó
khăn, số GV thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học gắn với giải quyết các vấn đề thực
tiễn cịn ít, rất nhiều HS chưa được rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn.

III. Thực nghiệm sư phạm
Mục đích thực nghiệm sư phạm
Kiểm chứng lại giá trị của các biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Vật lí cấp THPT.
Nội dung và thời gian thực nghiệm sư phạm
Nội dung
Trang 21


- Trong đề tài nghiên cứu của mình, tơi đã tiến hành thực nghiệm
giảng dạy các bài trong chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí
10.
- Đánh giá KNVD kiến thức vào thực tiễn của HS trong dạy học Vật
lí THPT
- Mỗi lớp được chọn tiến hành dạy gồm các nội dung sau:
TT
1

Tên bài

Sự nở vì nhiệt của vật rắn
Các hiện tượng bề mặt của chất lỏng

2
3

Thời gian thực hiện
01 tiết trên lớp
02 tiết trên lớp
02 tiết tại phịng thực

hành
Mơ hình STEM: Xây dượng quy trình 01 tiết trên lớp tìm
làm nến thơm từ sáp thực vật và tinh 01 tuần thực hiện

3

dầu thiên nhiên

01 tiết báo các kết quả

Thời gian
Thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm từ tháng 4/2020- 5/2021.
Phương pháp thực nghiệm :
Ở đây chúng tôi tiến hành thực nghiệm theo mục tiêu (không có lớp đối
chứng), tiến hành trên 4 lớp với số lượng 168 học sinh.
- Trước TN chúng tôi cho học sinh làm 1 bài kiểm tra với các câu hỏi cần kĩ năng

vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Trong q trình TN sư phạm, chúng tơi tiến hành kiểm tra 2 lần với 2 đề nhằm


kiểm tra các tiêu chí đã đề ra qua dạy - học Vật lí.
Kết quả thực nghiệm
Thông qua việc lên lớp, dự giờ, trao đổi với giáo viên bộ môn và học sinh,
qua việc phân tích chất lượng lĩnh hội của học sinh ở những bài kiểm tra, chúng
tôi nhận thấy:
- Việc sử dụng hai nhóm biện pháp luyện KNVD kiến thức vào thực tiễn cho

HS trong dạy học Vật lí đã có tác dụng tích cực hố hoạt động nhận thức của
học sinh trong học tập bộ môn. Cụ thể:
Trang 22


+ Khơng khí lớp học sơi nổi trước các câu hỏi, bài tập tình huống mang
tính thực tiễn được nêu ra. Đa số học sinh được lôi cuốn vào nội dung bài học,
các em tranh luận rất sôi nổi, hứng thú, chủ động tìm ra kiến thức mới.
+ Các kiến thức liên hệ thực tiễn đã kích thích được tính tích cực suy
nghĩ, tìm tịi, sáng tạo của học sinh, gắn việc "học đi đôi với hành".
+ Ở giai đoạn sau thực nghiệm, bên cạnh cải thiện được KNVD kiến thức,
HS còn phát triển được các kĩ năng khác như phân tích – tổng hợp, suy luận,
khái qt hố, đặc biệt là phát triển được kĩ năng tự học, kĩ năng sáng tạo. Các
em biết cách lập luận, trình bày vấn đề logic hơn, ngắn gọn hơn nhưng đầy đủ.
Các em đã biết cách đặt cho mình các câu hỏi tại sao?, vì sao? và tính liên tưởng
giữa lí thuyết và thực tiễn được đặt ra thường xuyên trong quá trình học tập.
+ Kết quả kiểm tra HS về các kiến thức cơ bản liên quan đến 3 chủ đề
thực nghiệm có 97,02% đạt yêu cầu, trong đó loại giỏi 36,9%, loại Khá 46,43%.
* Tóm lại: Việc sử dụng các giải pháp để phát triển KNVD kiến thức cho
HS trong dạy- học Vật lí bước đầu đã đem lại hiệu quả.

PHẦN D. CAM KẾT

Tôi khẳng định đây là đề tài do chính tơi tự nghiên cứu khơng sao chép
hoặc vi phạm bản quyền; các biện pháp đã triển khai thực hiện và minh chứng
về sự tiến bộ của học sinh là trung thực.
Việt Yên, ngày 01 tháng 10 năm 2021
GIÁO VIÊN
Trang 23


(ký và ghi rõ họ tên)

Đỗ Thị Nghiên
PHẦN E. ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT CỦA NHÀ TRƯỜNG
1. Đánh giá, nhận xét của tổ/ nhóm chun mơn
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
.......................................................................................................
……………………………………………………………………………………
.………...........
TỔ/NHĨM TRƯỞNG CHUN MƠN
(ký và ghi rõ họ tên)

2. Đánh giá, nhận xét, xác nhận của Hiệu trưởng
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
.……… .......................................................................................................
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(ký và đóng dấu)

Trang 24




×