TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2021 - 2022
Đề tài bài tập lớn: Anh (chị) hãy trình bày nội dung phân tích cân bằng
tài chính dưới góc độ ổn định nguồn tài trợ. Vận dụng phân tích cân
bằng tài chính thông qua chỉ tiêu “vốn hoạt động thuần” và phân tích
tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh tại một cơng ty
cổ phần có niêm yết trên thị trường chứng khốn. Đề xuất và phân tích
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn tại Công ty.
Họ và tên học viên/sinh viên: ĐINH THU TRANG
Mã học viên/ sinh viên: 1911011674
Lớp: ĐH9KE5
Tên học phần: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Giảng viên hướng dẫn: LƯƠNG MINH HẰNG
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2022
MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................... i
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH
DƯỚI GĨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA NGUỒN TÀI TRỢ ..................................... 1
1.1. Đặc điểm nguồn vốn .............................................................................. 1
1.2. Chỉ tiêu phân tích ................................................................................... 1
PHẦN 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH THƠNG
QUA CHỈ TIÊU “VỐN HOẠT ĐỘNG THUẦN” VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SEAREFICO ................................................................ 5
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần SEAREFICO........................ 5
2.1.1. Thông tin chung về Cơng ty Cổ phần SEAREFICO ...................... 5
2.1.2. Q trình hình thành và phát triển .................................................. 5
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh .................................................................. 6
2.1.4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần SEAREFICO ............ 7
2.2. Phân tích cân bằng tài chính thơng qua chỉ tiêu “vốn hoạt động thuần”
và phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh donah tại Công ty
Cổ phần SEAREFICO................................................................................... 9
2.3. Đề xuất giải pháp ................................................................................. 11
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 12
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 13
BCTC 2021 ..................................................................................................... 13
i
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH
DƯỚI GĨC ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA NGUỒN TÀI TRỢ
1.1. Đặc điểm nguồn vốn
Xét trên góc độ ổn định về nguồn tài trợ tài sản, toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ bởi nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.
Nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn tài trợ mà doanh nghiệp được phép sử dụng
thường xuyên, ổn định và lâu dài vào HĐKD. Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn tài
trợ mà doanh nghiệp tạm thời được phép sử dụng vào HĐKD trong một khoảng
thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ thường xuyên trong doanh nghiệp bao gồm
toàn bộ số VCSH của doanh nghiệp cùng toàn bộ số nợ dài hạn trong hạn. Nợ dài
hạn (gồm vay dài hạn và nợ dài hạn) là số vốn vay và nợ phải trả mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải thanh tốn trên 1 năm hay ngồi 1 chu kỳ kinh doanh
bình thường, như: vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng; vay dài hạn
bằng cách phát hành trái phiếu; nợ dài hạn người bán, người cung cấp, người
nhận thầu;...
Thuộc nguồn tài trợ tạm thời trong doanh nghiệp bao gồm các khoản vay
ngắn hạn, nợ ngắn hạn (gọi chung là nợ ngắn hạn) mà doanh nghiệp có trách
nhiệm phải thanh tốn trong vịng 1 năm hay 1 chu kỳ kinh doanh bình thường.
Nguồn tài trợ tạm thời bao gồm nguồn tài trợ tạm thời hợp pháp (vay ngắn hạn
trong hạn, nợ ngắn hạn trong hạn) và nguồn tài trợ tạm thời bất hợp pháp (vay
quá hạn, nợ quá hạn; các khoản chiếm dụng bất hợp pháp mang tính chất lừa
đảo).
1.2. Chỉ tiêu phân tích
Dưới góc độ này, cân bằng tài chính được thể hiện qua đẳng thức:
TSNH + TSDH =
Nguồn tài trợ
+
Nguồn tài trợ tạm
thường xuyên
thời
Tiếp tục biến đổi ta được
TSNH
Nguồn tài trợ tạm
thời
Nguồn tài trợ
thường xuyên
=
-
TSDH
Về thực chất, “Nguồn tài trợ tạm thời” chính là chỉ tiêu “Nợ ngắn hạn”
trên
BCĐKT. Vì thế, đẳng thức trên có thể được biến đổi thành:
TSNH
-
Nợ ngắn hạn
=
Nguồn tài trợ
thường xuyên
1
-
TSDH
Phần chênh lệch giữa số TSNH với nợ ngắn hạn chính là chỉ tiêu "Vốn
hoạt động thuần”. Vốn hoạt động thuần là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp mà qua đó, nó phản ánh mức độ ổn định về
nguồn tài trợ cũng như mức độ ổn định trong HĐKD của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn cần thiết phải duy trì một mức
vốn hoạt động thuần hợp lý để thoả mãn việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
và dự trữ hàng tồn kho. Vốn hoạt động thuần của doanh nghiệp càng lớn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, khi vốn hoạt động thuần
giảm sút, doanh nghiệp mất dần khả năng thanh toán.
Cân bằng tài chính cho thấy, vốn hoạt động thuần có thể tính theo 2 cách
sau:
Vốn hoạt động thuần = TSNH - Nợ ngắn hạn [1]
Và:
Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên - TSDH [2]
Cân đối [1] và [2] phản ánh cân bằng tài chính của doanh nghiệp trong các
trường hợp khác nhau cũng như tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn hoạt động
thuần. Ở cân đối [1], vốn hoạt động thuần được tài trợ chủ yếu cho TSNH là
những tài sản có tính thanh khoản cao (tiền và tương đương tiền, đầu tư tài chính
ngắn hạn, nợ phải thu ngắn hạn, HTK,...). Ngược lại, ở cân đối [2], vốn hoạt
động thuần lại phản ánh quan hệ tài trợ giữa nguồn tài trợ thường xuyên, ổn định
với TSDH (những tài sản có thời gian luân chuyển dài). Trị số của vốn hoạt động
thuần càng lớn khi mức chênh lệch giữa TSNH so với nợ ngắn hạn hoặc mức
chênh lệch giữa nguồn tài trợ thường xuyên so với TSDH càng lớn. Khi đó, mức
độ ổn định của nguồn tài trợ càng cao và ngược lại.
Như vậy, về thực chất, phân tích cân bằng tài chính theo mức độ ổn định
nguồn tài trợ chính là phân tích chỉ tiêu vốn hoạt động thuần. Trị số của vốn hoạt
động thuần và xu hướng biến động của vốn hoạt động thuần sẽ phản ánh mức độ
ổn
định về nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp.
TH1: Vốn hoạt động thuần < 0 -> TSNH < Nguồn vốn tạm thời, TSDH>
Nguồn vốn thường xuyên
Nguồn vốn thường xuyên không đủ tài trợ cho TSDH nên doanh nghiệp
phải sử dụng 1 phần nợ ngán hạn để bù đắp -> Đặt doanh nghiệp vào tình trạng
chịu áp lực về thanh toán nợ ngắn hạn dẫn đến cân bằng thanh toán mất cân
bằng (cân bằng xấu )
TH2: Vốn hoạt động thuần = 0
2
Nguồn vốn thường xuyên chỉ đủ tài trợ TSDH, Nguồn vốn tạm thời đủ tài
trợ cho TSNH -> cân bằng tài chính ổn định -> doanh nghiệp có thể mất cân
bằng tài chính có thể dẫn đến cân bằng xấu
TH3: Vốn hoạt động thuần >0
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp khơng những đủ để tài trợ cho
TSDH mà cịn được sử dụng tài trợ cho 1 phần tài sản ngắn hạn -> doanh nghiệp
đảm bảo khả tăng thanh toán tốt, cân bằng tài chính tốt
Như vậy phân tích vốn hoạt động thuần sẽ xem xét được khả năng thanh
toán của doanh nghiệp, vốn hoạt động càng cai -> khả năng thanh tốn cao và
ngược lại
Ngồi ra, khi phân tích tình hình bảo đảm vốn cho HĐKD, để có nhận xét
xác đáng và chính xác về tình hình bảo đảm vốn và mức độ ổn định của nguồn tài
trợ, các nhà phân tích cịn tính ra và so sánh các chỉ tiêu bổ sung sau:
- Hệ số tài trợ thường xuyên:
"Hệ số tài trợ thường xuyên" là chỉ tiêu cho biết: so với tổng nguồn tài trợ
tài sản của doanh nghiệp (nguồn vốn), nguồn tài trợ thường xuyên chiếm mấy
phần. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, tính ổn định và cân bằng tài chính của
doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Nguồn tài trợ thường xuyên
Hệ số tài trợ thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn
- Hệ số tài trợ tạm thời:
“Hệ số tài trợ tạm thời” cho biết: so với tổng nguồn tài trợ tài sản của
doanh nghiệp (nguồn vốn), nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ
tiêu này càng nhỏ, tính ổn định và cân bằng tài chính của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại, trị số của chỉ tiêu này càng lớn, tính ổn định và cân bằng tài chính
của doanh nghiệp càng thấp.
Nguồn tài trợ tạm thời
Hệ số tài trợ thường xuyên
=
Tổng nguồn vốn
- Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với TSDH:
Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên
so với TSDH
=
Nguồn tài trợ thường xuyên
TSDH
Chỉ tiêu này cho biết, mức độ tài trợ TSDH bằng nguồn vốn thường xuyên
(nguồn tài trợ thường xuyên). Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn một (>1), tính
ổn định và bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao. Ngược lại, khi trị
số của chỉ tiêu này nhỏ hơn một (<1), nguồn tài trợ thường xuyên không đủ bù
3
đắp TSDH, doanh nghiệp phải sử dụng một phần nợ ngắn hạn. Vì thế, doanh
nghiệp càng bị áp lực nặng nề trong thanh toán nợ ngắn hạn, cân bằng tài chính ở
trong
tình
trạng
xấu,
khơng
ổn
định.
- Hệ số giữa nguồn vốn tạm thời so với TSNH:
Nguồn tài trợ tạm thời
Hệ số giữa nguồn vốn tạm thời so với
=
TSNH
TSNH
" Hệ số giữa nguồn vốn tạm thời so với TSNH " cho biết mức độ tài trợ TSNH
bằng nguồn tài trợ tạm thời hay nợ ngắn hạn. Khi trị số của chỉ tiêu này nhỏ hơn
một (<1), TSNH của doanh nghiệp được tài trợ bởi cả nguồn tài trợ tạm thời và
nguồn tài trợ thường xuyên nên tính ổn định và bền vững về tài chính của doanh
nghiệp cao, TSNH của doanh nghiệp bảo đảm và có thừa để trang trải nợ ngắn
hạn. Trị số của chỉ tiêu càng nhỏ hơn một (<1), mức độ ổn định và bền vững tài
chính càng cao và ngược lại; khi trị số của chỉ tiêu này lớn hơn một (>1), phần
chênh lệch giữa nguồn tài trợ tạm thời > TSNH đã được doanh nghiệp đầu tư vào
TSDH. Vì thế, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh tốn - đặc biệt là thanh
tốn nợ ngắn hạn, TSNH hiện có tại doanh nghiệp không đủ để trang trải nợ ngắn
hạn, cân bằng tài chính ở trong tình trạng "cân bằng xấu".
4
PHẦN 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH CÂN BẰNG TÀI CHÍNH THƠNG
QUA CHỈ TIÊU “VỐN HOẠT ĐỘNG THUẦN” VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH ĐẢM BẢO NGUỒN VỐN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN SEAREFICO
2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần SEAREFICO
2.1.1. Thông tin chung về Công ty Cổ phần SEAREFICO
Ngày 18/11/1977, tiền thân của công ty là Xưởng cơ khí Phú Lâm được
thành lập. 01/04/1993, Cơng ty Kỹ nghệ Lạnh (SEAREFICO) được thành lập
theo Quyết định số 95/TS/QĐTC. Từ tháng 11/1996 Bộ Thủy sản ra quyết định
sáp nhập Xí nghiệp Cơ Điện Lạnh Đà Nẵng (SEAREE) thuộc Công ty Thủy sản
Miền trung (Seaprodex Danang) vào Công ty Kỹ nghệ Lạnh trực thuộc Tổng
công ty Thủy sản Việt Nam. Năm 1999, Công ty Kỹ nghệ Lạnh được cổ phần
hóa
Địa chỉ: Lầu 14, Centec Tower, 72-74 Nguyễn Thị Minh Khai, phường 6,
quận 3, T.P Hồ Chí Minh
Điện thoại: (028) 3822 7260 - Fax: (028) 3822 6001
Người công bố thông tin: Bà Nguyễn Thị Thanh Hường - TGĐ
Email:
Website: />2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 18/11/1977, tiền thân của cơng ty là Xưởng cơ khí Phú Lâm được
thành lập.
Ngày 01/04/1993, Công ty Kỹ nghệ Lạnh (SEAREFICO) được thành lập
theo Quyết định số 95/TS/QĐTC là doanh nghiệp nhà nước loại 1 trực thuộc
Tổng công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Việt Nam (Seaprodex Vietnam);
Từ tháng 11/1996 Bộ Thủy sản ra quyết định sáp nhập Xí nghiệp Cơ Điện
Lạnh Đà Nẵng (SEAREE) thuộc Công ty Thủy sản Miền trung (Seaprodex
Danang) vào Công ty Kỹ nghệ Lạnh trực thuộc Tổng công ty Thủy sản Việt
Nam;
Năm 1999: Công ty Kỹ Nghệ Lạnh được cổ phần hóa với vốn điều lệ 12
tỷ đồng và đổi tên thành Công ty Cổ phần Kỹ Nghệ Lạnh, tên giao dịch là
SEAREFICO.
Năm 2005: Tái cấu trúc Cơng ty với 4 đơn vị kinh doanh chính: Khối
M&E, Khối Lạnh công nghiệp, Nhà máy Panel và SEAREE Đà Nẵng.
Năm 2007: Phát hành IPO cho Cổ đông hiện hữu, cán bộ công nhân viên
và Đối tác chiến lược thông qua hình thức bán đấu giá, tăng vốn điều lệ lên 46,4
tỷ đồng.
5
Năm 2009: Ngày 21/10/2009, niêm yết và giao dịch 8.020.066 cổ phiếu
SRF tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE).
Năm 2010: Thành lập Công ty con ARICO với 100% vốn đầu tư của
SEAREFICO.
Năm 2013: Phát hành cổ phiếu thưởng tỷ lệ 1:1 tăng vốn điều lệ lên
162,5 tỷ đồng. Ký kết hợp tác chiến lược với Taisei Oncho – Top 3 Nhà thầu
M&E Nhật Bản. Taisei Oncho trở thành Cổ đông chiến lược của SEAREFICO.
Năm 2014: Phát hành cổ phiếu thưởng tỷ lệ 2:1 tăng vốn điều lệ lên 243,7
tỷ đồng. Mua 36% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế
(HCC). HCC trở thành Công ty liên kết của SEAREFICO.
Năm 2015: Doanh thu tồn Cơng ty vượt mốc 1.000 tỷ đồng.
Năm 2017: Hoàn tất chuyển đổi Công ty TNHH MTV Kỹ Nghệ Lạnh Á
Châu (ARICO) thành Công ty Cổ phần. Phát hành cổ phiếu thưởng tỷ lệ 3:1 tăng
vốn điều lệ lên 324,9 tỷ đồng.
Năm 2018: Doanh thu tồn Cơng ty đạt mốc cao nhất hơn 1.700 tỷ
đồng. Thành lập Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh SEAREE. Thành lập Công ty
Cổ phần GREENPAN.
Năm 2019: Đánh dấu bước chuyển giao thế hệ thành công và chuyển đổi
mơ hình hoạt động sang Holdings Company. Thành lập Công ty Cổ phần Kỹ
thuật và Xây dựng SEAREFICO (SEAREFICO E&C) trên cơ sở chuyển đổi toàn
bộ hoạt động hiện tại của mảng M&E. Thành lập Công ty Cổ phần Bất động sản
SEAREAL.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Tư vấn, khảo sát thiết kế cơng trình lạnh cơng nghiệp, điều hịa khơng khí,
hệ thống điện, phịng chống cháy, thang máy, cấp thốt nước, cơ khí thuộc các
ngành cơng nghiệp và dân dụng;
Sản xuất chế tạo máy móc, thiết bị, vật liệu cơ điện lạnh;
Thi cơng xây dựng, trang trí nội ngoại thất các cơng trình dân dụng và
cơng nghiệp trong và ngồi nước;
Dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị cơ điện lạnh, các phương
tiện vận tải;
Thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu, quyền xuất khẩu quyền nhập khẩu trực
tiếp các loại vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị các cơng trình lạnh cơng nghiệp,
điều hịa khơng khí, hệ thống điện, phịng chống cháy, thang máy, cấp thốt
nước, cơ khí thuộc ngành cơng nghiệp và dân dụng;
Xây dựng dân dụng và công nghiệp;
2.1.4. Đặc điểm kinh doanh của Công ty Cổ phần SEAREFICO
6
Hoạt động của Công ty bao gồm 02 lĩnh vực chính là Lạnh cơng nghiệp và
Dịch vụ cơ điện cơng trình.
Lạnh cơng nghiệp
Các dịch vụ của SEAREFICO trong lĩnh vực Lạnh công nghiệp bao gồm
tư vấn, thiết kế, cung cấp, lắp đặt và bảo trì các hệ thống lạnh cơng nghiệp, các
hệ thống thiết bị điện động lực, điều khiển tự động, các thiết bị công nghệ chế
biến và cấp đông trong các ngành thủy hải sản, thực phẩm, nước giải khát, hệ
thống thiết bị lạnh, bảo quản trong các ngành y, dược, ... với địa bàn hoạt động
trên toàn lãnh thổ Việt nam và xuất khẩu ra nước ngoài. SEAREFICO được đánh
giá là đơn vị dẫn đầu trong cả nước trong lĩnh vực Lạnh công nghiệp và là đơn vị
đi tiên phong trong việc nghiên cứu, sản xuất những thiết bị thế hệ mới cho
ngành chế biến thủy sản. Việc SEAREFICO chế tạo thành công băng chuyền cấp
đông nhanh IQF các loại được khách hàng trong nước đánh giá cao và tin dùng
do chất lượng sản phẩm tương đương với sản phẩm ngoại nhập trong khi giá
thành rẻ hơn 40% – 50%.
Khách hàng truyền thống của Công ty là các doanh nghiệp chế biến thủy
sản. Ngồi ra cịn có khách hàng trong ngành thực phẩm rau quả và nước giải
khát. Cơng ty có lợi thế trong việc đấu thầu thiết kế, cung cấp thiết bị và lắp đặt
trọn gói cho các nhà máy chế biến thủy hải sản, rau quả, sữa, bia, nước giải khát,
các hệ thống kho lạnh cho thuê. Các sản phẩm thuộc lĩnh vực Lạnh công nghiệp
bao gồm:
Thiết bị cấp đông tấm phẳng siêu tốc (Impingement Steel Belt IQF): có
nhiều ưu điểm so với các thiết bị cấp đông thông thường như rút ngắn được thời
gian cấp đông
một nửa so với cấp đông thông thường, giảm được hao hụt trọng lượng của sản
phẩm, đảm bảo được chất lượng của sản phẩm cấp đông và không bị biến dạng;
phù hợp để cấp đông nhanh các sản phẩm như cá filet, mực nguyên con,
hamburger,...; thuận tiện cho vận hành, vệ sinh và bảo trì bảo dưỡng.
Thiết bị cấp đơng IQF lưới siêu tốc (Impingement Mesh Belt IQF): có
nhiều ưu điểm so với các thiết bị cấp đông thông thường như rút ngắn được thời
gian cấp đông một nửa so với cấp đơng thơng thường, kích thước rất gọn nhẹ,
giảm được ½ mặt bằng bố trí so với các loại IQF truyền thống; cho phép cấp
đông nhiều loại sản phẩm (trong ngành chế biến thủy sản hay thực phẩm) có
nhiều kích cỡ khác nhau; tỷ lệ hao hụt trọng lượng sản phẩm thấp; thuận tiện cho
vận hành, vệ sinh và bảo trì bảo dưỡng.
Thiết bị cấp đơng IQF tơm tẩm bột: chuyên dùng để cấp đông tôm tẩm
bột. Thiết bị này là sáng kiến của Bộ phận nghiên cứu phát triển của Công ty,
phù hợp với nhu cầu thị trường của các nhà máy chế biến tôm tẩm bột.
7
SEAREFICO đã xuất khẩu 04 bộ IQF loại này cho các nhà máy chế biến và cấp
đông tôm tẩm bột của Nhật tại Indonesia.
Thiết bị cấp đông IQF tầng sôi (Fluidized Belt Freezer): chuyên dùng để
cấp đông rau quả: dứa cắt khoanh, dứa vuông cờ, đu đủ, dưa, đậu,….
Thiết bị cấp đông IQF lưới thẳng: được thiết kế chuyên dụng để cấp đơng
các loại sản phẩm như tơm, nghêu, sị điệp, bạch tuộc, ....
Thiết bị cấp đông IQF kiểu xoắn ốc: ngồi những ưu điểm như các thiết bị
cấp đơng kể trên, thiết bị cấp đông IQF kiểu xoắn ốc cịn thể giảm được hơn nửa
diện tích lắp đặt; hướng vào/ra của sản phẩm có thể thay đổi phù hợp với mặt
bằng công nghệ.
Băng chuyền hấp - làm mát: là thiết bị hấp các sản phẩm thủy sản và rau
quả được sử dụng trong dây chuyền sản xuất thức ăn nhanh, hàng giá trị gia tăng.
Hiện tại, thiết bị này được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy thủy sản, chế biến
thực phẩm….
Dây chuyền tẩm bột - chiên: là sản phẩm mới của Công ty bao gồm thiết
bị tẩm bột ướt, tẩm bột khô, tẩm bột gai và thiết bị chiên; toàn bộ được điều
khiển bằng thiết bị vi xử lý. Thiết bị được sử dụng để sản xuất hàng thủy sản,
thực phẩm giá trị gia tăng như tôm tẩm bột, cá tẩm bột,….
Dàn ngưng tụ bay hơi cưỡng bức bằng thép không rỉ: là sản phẩm mới
của Công ty được sử dụng để giải nhiệt cho các hệ thống lạnh. Thiết bị này đáp
ứng được yêu cầu sử dụng ở các nhà máy tại các vùng gần biển hoặc nơi bị
nhiễm mặn, nước bị phèn, nước cứng làm giảm tuổi thọ của thiết bị và hệ thống
lạnh.
Máy đá vảy: được sản xuất bằng thép không rỉ, công suất đến 40
tấn/ngày, đạt tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, hiệu quả kinh tế, tiết kiệm và an tồn.
Tủ đơng gió: được sử dụng để cấp đông thủy sản và thực phẩm. Ưu điểm
của sản phẩm này là thời gian cấp đông nhanh, tiết kiệm điện năng do các ngăn
cấp đông được thiết kế độc lập, có thể hoạt động riêng lẻ và cho phép xoay vòng
sản phẩm, vận hành đơn giản và dễ dàng lắp đặt bổ sung vào hệ thống lạnh sẵn
có.
Tấm pannel cách nhiệt bằng vật liệu Polyurethane (PU): được sản xuất
trên dây chuyền hiện đại theo công nghệ của Âu Châu, hồn tồn được tự động
hóa từ khâu ra tơn đến khâu đóng gói thành phẩm. Sản phẩm có qui cách, kích
thước theo tiêu chuẩn hiện nay của thế giới, có khả năng cách nhiệt cao gấp hai
lần xốp trắng, giữ nhiệt lâu và ổn định, chống cháy, không thấm nước hoặc hơi
nước, khả năng chịu nén cao, tuổi thọ trên 20 năm. Chất lượng được kiểm soát
theo tiêu chuẩn của Châu Âu.
8
Dàn lạnh: được sử dụng trong ngành lạnh công nghiệp và điều hịa khơng
khí, phù hợp với khí hậu nhiệt đới. Dàn lạnh được sử dụng cho phòng lạnh, kho
lạnh, kho mát, hầm cấp đơng, hệ thống điều hịa khơng khí trung tâm làm lạnh
bằng nước.
Một số sản phẩm khác: tủ đông tiếp xúc, thiết bị mạ băng, băng chuyên
nạp liệu, bình áp lực, bình ngưng ống chùm….
Dịch vụ cơ điện cơng trình (M&E)
Trong lĩnh vực Dịch vụ cơ điện cơng trình (M&E), SEAREFICO là một
trong những nhà thầu chính hàng đầu của Việt Nam có khả năng thắng thầu quốc
tế và thi cơng các cơng trình có vốn đầu tư nước ngoài theo những tiêu chuẩn kỹ
thuật khắt khe nhất, với hơn 60% các cao ốc và cơng trình trọng điểm tại trung
tâm TPHCM đều do Công ty thực hiện trong nhiều năm qua. SEAREFICO nhận
thầu trọn gói từ khâu tư vấn, thiết kế, cung cấp thiết bị, thi cơng và bảo trì những
cơng trình có quy mơ lớn. Các hệ thống M&E do SEAREFICO cung cấp bao
gồm:
Lĩnh vực cơ (M): Hệ thống điều hịa khơng khí và thơng gió trung tâm, Hệ
thống chữa cháy, Hệ thống cấp thốt nước, xử lý nước, Hệ thống gas trung tâm,
Hệ thống thang máy và thang cuốn.
Lĩnh vực điện (E): Hệ thống điện động lực và điều khiển, Hệ thống thông
tin liên lạc và âm thanh nội bộ, Hệ thống an ninh và camera quan sát, Hệ thống
báo cháy, Hệ thống chiếu sáng bên trong và bên ngồi tịa nhà, Hệ thống theo dõi
giám sát và tự động hóa, điều khiển tịa nhà (BMS).
Khách hàng của Công ty trong lĩnh vực cơ điện cơng trình M&E là các
chủ đầu tư cơng trình, các quỹ đầu tư, nhà thầu chính (trong và ngồi nước).
Công ty tập trung vào phân khúc thị trường cao cấp bao gồm các dự án có quy
mơ lớn, chất lượng cao, yêu cầu kỹ thuật khắc khe như: cao ốc văn phòng, khách
sạn, khu nghỉ mát cao cấp 4 – 5 sao, căn hộ cao cấp, siêu thị và trung tâm thương
mại, các nhà máy dược phẩm GMP và bệnh viện.
Giá bán một số sản phẩm
Tên sản phẩm
Giá bán (VNĐ)
Tủ cấp đông
4.850.000
Băng chuyền hấp
10.566.000
Dây chuyền tấm bột
278.445.000
Dàn ngưng tụ
45.154.000
Tủ đơng gios
14.546.000
2.2. Phân tích cân bằng tài chính thơng qua chỉ tiêu “vốn hoạt động thuần”
và phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh donah tại Công ty
Cổ phần SEAREFICO
9
Bảng 1. Bảng phân tích chỉ tiêu “vốn hoạt động thuần” và tình hình dảm
bảo vốn
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch 2021/2020
Chỉ tiêu
31/12/2020 31/12/2021
+/Tỷ lệ (%)
1. Vốn hoạt động thuần (1 =
110.339
149.680
39.341
35,65
2-5 = 4-3)
2. TSNH
1.442.694 1.332.532
-110.162
-7,64
3. TSDH
513.662
520.729
7.067
1,38
4. Nguồn tài trợ thường
624.001
670.409
46.408
7,44
xuyên
Nợ dài hạn
87.254
96.728
9.474
10,86
Vốn chủ sở hữu
536.747
573.681
36.934
6,88
5. Nguồn tài trợ tạm thời
1.332.354 1.182.853
-149.501
-11,22
6. Hệ số tài trợ thường
0,319
0,362
0,043
13,41
xuyên (=4/(4+5))
7. Hệ số tài trợ tạm thời
0,681
0,638
-0,043
-6,28
(=5/(4+5))
8. Hệ số giữa nguồn vốn
thường xuyên so với TSDH
1,215
1,287
0,073
5,98
(=4/3)
9. Hệ số giữa nguồn vốn tạm
0,924
0,888
-0,036
-3,88
thời so với TSNH (=5/2)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của cơng ty)
Ta thấy vốn hoạt động thuần cuối năm 2021 đạt 149.680 triệu đồng,trong
khi đó cuối năm 2020 là 110.339 triệu đồng. Như vậy cuối năm 2021 vốn hoạt
động thuần của Công ty đã tăng mạnh 39.341 triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng
35,65%. Nhìn chung Cơng ty có được nguồn tài trợ dồi dào, không bị sức ép về
các khoản công nợ do đó tình trạng cân bằng tài chính ổn định hơn.
Hệ số tài trợ thường xuyên của công ty tăng nhẹ, cuối năm 2020 đạt 0,319
lần thì đến cuối năm 2021 tăng 0,043 lần, tốc độ tăng 13,41%, cho thấy công ty
đã tăng sử dụng nguồn tài trợ thường xuyên cho hoạt động kinh doanh. Nhưng trị
số của chỉ tiêu này nhỏ thể hiện nguồn vồn thường xuyên nhỏ. Điều này cịn
được tái khẳng định thơng qua chỉ tiêu hệ số tài trợ tạm thời khá lớn.
Hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với TSDH khá lớn. Cuối năm
2021 đạt 1,287 lần, tức đã tăng 0,073 lần hay tăng 5,98% và lớn hơn 1 lần nhiều
10
nên thể hiện cơng ty có đủ khả năng tài trợ cho TSDH. Điều này cịn được khẳng
định thơng qua chỉ tiêu hệ số giữa nguồn vốn tạm thời và TSNH nhỏ hơn 1 lần.
Qua phân tích ta thấy tình hình cân bằng tài chính tốt, tình hình đảm bảo
vốn của công ty ổn định, công ty đang tăng cường sử dụng nhiều VCSH để tài trợ
cho hoạt động kinh doanh.
2.3. Đề xuất giải pháp
Cơng ty cần phải có chính sách thu hồi công nợ chiến lược, đưa ra những
điều khoản thanh tốn và tín dụng linh hoạt cho bên nợ, để khách hàng có thể
tăng doanh thu.
Tuy nhiên cũng phải đưa ra các điều khoản cứng rắn về xử phạt nếu bên
nợ chậm thanh toán so với hợp đồng đã ký kết. Nhằm mục đích thu hồi và quay
vịng vốn nhanh, tạo điều kiện cho những cơ hội đầu tư khác.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Phân tích báo cáo tài chính, trường Đại học Tài ngun và Mơi
trường Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Cơng (2016), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB
ĐH Kinh tế Quốc dân.
3. Các tài liệu của Công ty Cổ phần SEAREFICO
12
PHỤ LỤC
BCTC 2021
13
14
15
16
17