CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ
DỤNG CỤ CỦA CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây các Doanh nghiệp Việt Nam đã và đang có
bước phát triển mạnh mẽ cả về hình thức, quy mơ và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước cùng với chính sách mở cửa,
các Doanh nghiệp đã có một nền tảng vững chắc để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và khó khăn.
Chính vì thế việc thực hiện hạch tốn trong cơ chế mới địi hỏi các Doanh
nghiệp phải tự lấy thu nhập của mình để bù đắp các chi phí bỏ ra và có lãi. Để
thực hiện được những yêu cầu đó các Doanh nghiệp phải quan tâm tới tất cả
các khâu trong quá trình sản xuất kể từ khi bỏ vốn ra cho tới khi thu vốn về để
đảm bảo thu nhập cho đơn vị. Đồng thời phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
với Nhà nước và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các Doanh nghiệp
phải tổng hồ nhiều biện pháp trong đó cơng tác quản lý NVL có vị trí hết
sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất cơng
nghiệp, sản phẩm của ngành xây dựng là những cơng trình, hạng mục có quy
mơ lớn, có kết cấu phức tạp mang những đặc trưng riêng của ngành xây dựng.
Bởi vậy cần tập chung quản lý chặt chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các
khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu….nhằm hạ thấp chi phí
tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.Do đó cơng tác quản lý
NVL một cách hợp lý, có kế hoạch ngày càng được các doanh nghiệp coi
trọng.
Là một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Xây Dựng, trong nền kinh
tế thị trường cạnh tranh gay gắt, Công ty đang đứng trước một bài toán nan
giải là làm sao để quản lý có hiệu quả nhất về vật liệu. Vì tiết kiệm chi phí sản
xuất ln được coi là chìa khố mở cánh cửa của sự tăng trưởng và phát triển.
Để đạt được mục tiêu này thì tất yếu các Doanh nghiệp phải quan tâm tới các
yếu tố đầu vào của sản xuất đó là NVL. Chỉ cẩn một biến đổi rất nhỏ về chi
phí vật liệu cũng là ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của Doanh
nghiệp. Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải theo sát những biến động về vật
liệu để làm thế nào quản lý và sử dụng hiệu quả nhất đồng thời tìm được
phương hướng để đưa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ vừa linh hoạt nhưng
cũng phù hợp với điều kiện riêng của Doanh nghiệp.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn,
em thấy được tầm quan trọng của vật liệu và những vấn đề chưa được
hồn thiện trong cơng tác quản lý ngun vật liệu, Chính vì vậy, em đã
lựa chọn đề tài: “Cơng tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của
công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn” cho báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
PHẦN I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT
LIỆU,CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG.
PHẦN II
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ - DỤNG CỤ
TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN.
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QUẢN LÝ NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG
BẮC SƠN.
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ, DỤNG
CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.
1.1. Khái niệm về Nguyên vật liệu, công cụ - dụng cụ
Nguyên vật liệu là đối tượng của lao động đã qua sự tác động của con
người. Trong đó vật liệu là những nguyên liệu đã trải qua chế biến. Vật liệu
được chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ và nguyên liệu gọi tắt là nguyên
vật liệu. Việc phân chia nguyên liệu thành vật liệu chính, vật liệu phụ khơng
phải dựa vào đặc tính vật lý, hố học hoặc khối lượng tiêu hao mà là sự tham
gia của chúng vào cấu thành sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.Vật liệu được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như mua ngoài, tự sản xuất…. Khác với
vật liệu, công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động khơng có đủ tiêu chuẩn
quy định về giá trị và thời gian sử dụng của tài sản cố định.
1.2 Vai trị của Ngun vật liệu, cơng cụ – dụng cụ trong doanh nghiệp XD
Đối với bất kì một doanh nghiệp nào hoạt động trong ngành xây dựng thì
khơng thể thiếu được tư liệu sản xuất. Ngun vật liệu là một bộ phận trọng
yếu của tư liệu sản xuất. Trong quá trình thi cơng xây dựng cơng trình, chi phí
sản xuất cho ngành xây dựng gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu,
máy móc và thiết bị thi cơng và trong q trình đó vật liệu là một trong ba yếu
tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm
cơng trình.
Chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70% trong tổng
giá trị cơng trình. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ kịp
thời hay không có ảnh hưởng to lớn đến việc thực hiện kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp. Ngoài ra việc cung cấp ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ cịn
cần quan tâm đến chất lượng, chất lượng các cơng trình phụ thuộc trực tiếp
vào chất lượng của vật liệu mà chất lượng cơng trình là một điều kiện tiên
quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường. Trong cơ chế thị
trường hiện nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều
kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Chính vì vậy các doanh nghiệp
cần nắm rõ những khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu để từ đó có cơ sở đưa
ra những biện pháp quản lý tốt hơn nguồn ngun vật liệu trong q trình xây
dựng.
1.3 Vị trí của vật liệu, công cụ - dụng cụ đối với quá trình xây dựng
Trong q trình thi cơng xây dựng cơng trình, thơng qua cơng tác quản
lý ngun vật liệu cơng cụ, dụng cụ từ đó có thể đánh giá những khoản chi
phí chưa hợp lý, lãng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt
chẽ vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và
sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm hạ thấp chi phí sản xuất sản phẩm
trong chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao vật liệu, cơng cụ dụng cụ
trong sản xuất cịn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội.
Nói tóm lại, ngun vật liệu- cơng cụ, dụng cụ có vị trí hết sức quan
trọng đối với doanh nghiệp, nếu thiếu ngun vật liệu - cơng cụ dụng cụ thì
doanh nghiệp không thể tiến hành được các hoạt động sản xuất vật chất nói
chung và qúa trình thi cơng xây dựng nói riêng.
1.4 .Những yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ
trong doanh nghiệp xây dựng.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất mang tính chất cơng nghiệp,
sản phẩm của ngành xây dựng là những cơng trình, hạng mục cơng trình có
quy mơ lớn, kết cấu phức tạp và thường cố định ở nơi sản xuất còn các điều
kiện khác đều phải di chuyển theo địa điểm xây dựng. Từ đặc điểm riêng của
ngành xây dựng làm cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ
phức tạp vì chịu ảnh hưởng lớn của mơi trường bên ngoài nên cần xây dựng
định mức cho phù hợp với điều kiện thi công thực tế.
Để làm tốt công tác quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi
chúng ta phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ thu mua, bảo quản tới khâu dự
trữ và sử dụng. Nhà quản lý cần có quyết định đúng đắn ngay từ đầu trong
việc lựa chọn nguồn vật tư, địa điểm giao hàng, thời hạn cung cấp, phương
tiện vận chuyển và nhất là về giá mua, cước phí vận chuyển, bốc dỡ cần phải
dự toán những biến động về cung cầu và giá cả vật tư trên thị trường để đề ra
biện pháp thích ứng. Đồng thời thơng qua thanh toán kế toán vật liệu cần
kiểm tra lại giá mua vật liệu, cơng cụ dụng cụ, các chi phí vận chuyển và tình
hình thực hiện hợp đồng của người bán vật tư, người vận chuyển. Việc tổ
chức tổ kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
vật liệu, công cụ dụng cụ tránh hư hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn
cũng là một trong các yêu cầu quản lý vật liệu, cơng cụ dụng cụ. Trong khâu
dự trữ địi hỏi doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu
để đảm bảo cho q trình thi cơng xây dựng được bình thường, khơng bị
ngừng trệ, gián đoạn do việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng
vốn do dự trữ quá nhiều.
Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao và dự tốn chi phí
có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm nhằm tăng lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp . Do vậy trong
khâu sử dụng cẩn phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất vật
liệu, cơng cụ dụng cụ đúng trong sản xuất kinh doanh. Định kỳ tiến hành việc
phân tích tình hình sử dụng vật liệu, cơng cụ dụng cụ cũng là những khoản chi
phí vật liệu cho q trình sản xuất sản phẩm nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn
đến tăng hoặc giảm chi phí vật liệu cho một đơn vị sản phẩm, khuyến khích
việc phát huy sáng kiến cải tiến, sử dụng tiết kiệm vật liệu, công cụ dụng cụ,
tận dụng phế liệu.
2. PHÂN LOẠI,ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ, DỤNG CỤ
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các doanh nghiệp sản xuất vật liệu công cụ dụng cụ, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nhiều chủng
loại và nhiều mẫu mã phong phú.Có giá thành kinh tế và tính năng lý hố học
khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới từng
loại vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho kế hoạch quản trị,doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.
2.1 Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Trước hết đối với vật liệu, căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trị của chúng
trong q trình thi cơng xây dựng, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp thì nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây dựng, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật
kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vật liệu này đều là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục cơng trình
xây dựng nhưng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của
ngành công nghiệp chế biến được sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên
sản phẩm như hạng mục cơng trình, cơng trình xây dựng như gạch, ngói, xi
măng, sắt, thép. Vật kết cấu là những bộ phận của cơng trình xây dựng mà
đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây
dựng của đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản
phẩm xây dựng của đơn vị mình như thiết bị vệ sinh, các thiết bị nội thất.
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào q trình sản xuất, khơng
cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ trong quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: Làm tăng chất lượng vật liệu chính và sản phẩm,
phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi cơng, cho nhu cầu cơng nghệ kỹ thuật
bao gói sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ phục vụ cho
quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu: Về thực thể là một loại vật liệu phụ, nhưng có tác dụng
cung cấp nhiệt lượng trong qúa trình thi cơng, kinh doanh tạo điều kiện cho
qúa trình chế tạo sản phẩm có thể diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn
tại ở thể lỏng, khí, rắn như: xăng, dầu, than củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm, cho các phương tiện máy móc, thiết bị hoạt
động.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật tư, sản phẩm dùng để thay thế,
sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ dụng cụ sản xuất.
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp,
cơng cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào các cơng trình xây dựng cơ
bản.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình thi cơng xây lắp
như gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố
định. Tuỳ thuộc vào yêu quản lý và công ty kế toán chi tiết của từng doanh
nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,
từng thứ một cách chi tiết hơn bằng cách lập sổ danh điểm vật liệu.
2.2 Phân loại và đánh giá công cụ,dụng cụ
- Đối với công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp bao gồm các loại
dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý,
bảo hộ lao động, lán trại tạm thời để phục vụ cơng tác quản lý tồn bộ công cụ
dụng cụ được chia thành:
- Công cụ dụng cụ
- Bao bì luân chuyển
- Đồ dùng cho thuê
3. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT
LIỆU,CÔNG CỤ- DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
3.1 Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
- Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho.
Tuỳ theo nguồn nhập mà giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ được
xác định như sau:
+) Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngồi thì giá thực tế nhập kho:
= + + +) Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế
biến:
= +
+) Đối với công cụ dụng cụ th ngồi gia cơng chế biến:
= + +
+ Đối với trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu, cơng
cụ dụng cụ thì giá thực tế vật liệu cơng cụ dụng cụ nhận vốn góp liên doanh là
giá do hội đồng liên doanh đánh giá và công nhận.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi được đánh giá theo giá ước tính.
- Giá thực tê vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho.
Vật liệu, công cụ dụng cụ được thu mua và nhập kho thường xuyên từ
nhiều nguồn khác nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không
giống nhau. Khi xuất kho kế tốn phải tính tốn xác định được giá thực tế
xuất kho cho từng đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá
thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán. Để tính
giá trị thực tế của vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất kho có thể áp dụng một trong
các phương phap sau:
+ Phương pháp tính theo đơn giá thực tế bình quân tồn đầu kỳ: Theo phương
pháp này giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính trên cơ sở số
liệu vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất dùng và đơn giá bình quân vật liệu, công cụ
dụng cụ tồn đầu kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân vật liệu,
CCDC tồn đầu kỳ.
=
+ Phương pháp tính theo đơn giá bình qn tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
về cơ bản phương pháp này giống phương pháp trên nhưng đơn giá vật liệu
được tính bình qn cho cả số tồn đầu kỳ nhập trong kỳ.
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá bình quân
Đơn giá bình quân =
+ Phương pháp tính theo giá thực tế: Phương pháp này thường được áp
dụng đối với các loại vật liệu, công cụ dụng cụ có giá trị cao, các loại vật tư đặc
chủng. Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được căn cứ vào đơn giá
thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số
lượng xuất kho theo từng lần.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập trước - xuất trước: Theo
phương pháp này phải xác định được đơn giá nhập kho thực tế của từng lần
nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho tính giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc và tính theo giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc
lần nhập trước. Số còn lại (tổng số xuất kho - số xuất thuộc lần nhận trước)
được tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy giá thực tế của vật
liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
thuộc các lấn mua vào sau cùng.
+ Phương pháp tính theo giá thực tế nhập sau - xuất trước: Ta cũng phải xác
định đơn giá thực tế của từng lần nhập nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất
và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau đó mới lần lượt đến các lần nhập trước
để tính giá thực tế xuất kho. Như vậy giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ tính theo đơn giá của các
lần nhập đầu kỳ.
3.2 Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ theo giá hạch tốn.
Đối với các doanh nghiệp có quy mơ lớn, khối lượng, chủng loại vật liệu,
công cụ dụng cụ nhiều, tình hình xuất diễn ra thường xuyên. Việc xác định giá
thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày rất khó khăn. Giá hạch tốn là
loại giá ổn định được sử dụng thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài
có thể là giá kế hoạch của vật liệu, công cụ dụng cụ. Như vậy hàng ngày sử dụng
giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất. Cuối kỳ phải
điều chỉnh giá hạch tốn theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ
kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực
tế tiến hành như sau:
Trước hết xây dựng hệ số giữa giá thực tế và giá hạch tốn của vật liệu,
cơng cụ dụng cụ (H)
H
=
Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ số
giá:
Giá thực tế vật liệu, cơng cụ dụng cụ xuất kho = giá hạch tốn xuất kho x hệ
số giá
PHẦN II
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU,CÔNG CỤ - DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY TNHH
XÂY DỰNG BẮC SƠN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên đầy đủ của công ty : Công ty TNHH XÂY DỰNG BẮC SƠN
Trụ sở cơng ty:
Văn phịng : số 3- Trần Xuân Soạn- Hai Bà Trưng- Hà Nội
Điện thoại: 04.9713647
Fax:
04.9713647
Đại diện đơn vị:
1) Nguyễn Danh Tuấn: Kỹ sư xây dựng
Chức vụ: Giám đốc.
2) Ngô Thế Phong: Giáo sư- Tiến sĩ
Chức vụ: Phó Giám đốc
3) Lê Thị Yến
Chức vụ: Kế tốn trưởng
Cơng ty TNHH xây dựng Bắc Sơn là một cơng ty TNHH có năng lực tài
chính như sau:
Vốn kinh doanh được xác nhận:
Tổng số: 2.521.000.000 VNĐ
Trong đó
Vốn cố định: 211.000.000 VNĐ
Vốn lưu động: 2.300.000.000 VNĐ
Đăng kí tài khoản: số tài khoản
03001010011777
Tại ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Hà Nội
Công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn là một công ty TNHH trực thuộc uỷ
ban nhân dân thành phố Hà Nội. Công ty được thành lập năm 1995 theo quyết
định Số 22115/GB-UB cấp ngày 22/12/1995 của UBND thành phố Hà Nội
cấp. Giấy đăng ký kinh doanh số 049820-UBKH Thành phố Hà Nội cấp ngày
30/12/1995.
Từ ngày 22 -12 - 1995 Công ty hoạt động với tên gọi Công ty TNHH Bắc
Sơn có trụ sở giao dịch tại số 2 - 219 Ngã tư vọng - Quận Hai Bà Trưng - Hà
Nội.
Với số vốn điều lệ là : 1.721.000.000 đồng
Đến ngày 28 - 9 - 2000 Công ty đổi tên thành Công ty TNHH Xây Dựng
Bắc Sơn .Trụ sở giao dịch chuyển đến số 3 phố Trần Xn Soạn,phường Ngơ
Thì Nhậm, quận Hai Bà Trưng - HN
Với số vốn điều lệ là : 2.521.000.000
Cơng ty TNHH Xây Dựng Bắc Sơn có đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm nhiệt tình và tâm huyết với nghề là các giáo sư, tiến sĩ các giảng viên
của trường Đại học có uy tín và danh tiếng nên ln giữ được chữ tín với các
nhà đầu tư và khách hàng
Mặc dù trong những năm vừa qua có những biến đổi đáng kể của ngành
xây dựng và cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, sự cạnh tranh trong cơ
chế thị trường ngày càng quyết liệt, công ty TNHH xây dựng Bắc Sơn đã hoạt
động và trải qua nhiều biến đổi thăng trầm vươn lên để tự khẳng định mình và
hồ nhập với nền kinh tế năng động không ngừng phát triển. Để đứng vững
trên thị trường và tạo lập được uy tín của mình như hiện nay khơng thể khơng
nói đến sự chỉ đạo sáng suốt của Ban lãnh đạo Công ty và sự cố gắng và nỗ
lực không ngừng của các thành viên trong Công ty.
Mới thành lập năm 1995, nhưng trong suốt 11 năm qua công ty TNHH
xây dựng Bắc Sơn đã tham gia xây dựng và hồn thành bàn giao nhiều cơng
trình trên khắp các tỉnh trong cả nước.Các cơng trình Công ty thi công đều
đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế, đạt yêu cầu kĩ thuật, mỹ thuật được giao,được
các chủ đầu tư đánh giá cao.Trong đó phải kể đến 1 số cơng trình quan trọng
thuộc các cơ quan nhà nước.
STT Tên Hợp Đồng
Giá
trị
hợp Năm hồn
đồng
1
Thi cơng cơng trình thuộc công ty may Đức 1.622.719.000
thành
2000
Giang
2
Thi công nhà máy sản xuất thuộc công ty may 1.300.000.000
2001
Chiến Thắng
3
Nâng cấp quốc lộ 2km 235+ 700 Huyện bắc 2.800.000.000
2003
Giang tỉnh Hà Giang
4
Xây dựng các cơng trình thuộc Khách Sạn 5 1.500.000.000
2003
sao Hịn Tre
5
Thi cơng các cơng trình cho cơng ty FPT
1.300.000.000
2005
6
Thi cơng hệ thống cơng trình nội bộ trung tâm 1.200.000.000
2005
viễn thơng khu vực 1
7
Thi cơng cải tạo cơng trình cho ban tài chính 700.000.000
quản trị TW
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
1.2.1 Chức năng:
2005
- Xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, hạ
tầng kỹ thuật
- Trang trí nội thất, ngoại thất
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực xây dựng
- tư vấn xây dựng
1.2.2 Nhiệm vụ:
Mục đích kinh doanh thực hiện theo đúng quy định thành lập của doanh
nghiệp và kinh doanh các mặt hàng dịch vụ đã đăng ký cụ thể .
Với tinh thần tự lực tự cường, với quyết tâm vươn lên để tồn tại và phát
triển được là do sự chỉ đạo sát sao có hiệu quả của các phịng ban lãnh đạo
trong cơng ty và sự hưởng ứng nhiệt tình của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên
nhằm mục đích xây dựng cơng ty TNHH xây dựng Bắc Sơn có uy tín và thu
được lợi nhuận cao , nhằm mục đích thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước như
nộp thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
Cơng ty phải bảo tồn và phát triển tốt số vốn đã được góp của các cổ đơng
vào cơng ty.
Cơng ty phải tổ chức tốt quá trình quản lý lao động,bảo đảm an tồn trong
lao động.
Cơng ty phải có trách nghiệm thực hiện đúng hợp đồng đã kí kết:
- Thi cơng đúng quy trình, quy phạm của nhà nước,đảm bảo cơng trình đạt
chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật .
- Thực hiện bảo hành cơng trình theo quy định của nhà nước .
- Thực hiện và hồn thành khối lượng cơng trình theo tiến độ đã đề ra
II. CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1/ Tổ chức bộ máy quản lý :
Công ty TNHH đầu tư xây dựng Bắc Sơn có bộ máy quản lý nhỏ gọn .
Bộ máy quản lý được cụ thể hoá qua sơ đồ dưới đây.
Giám đốc
P.Giám đốc
P.K
Doanh
Bộ phận
Chăm
sóc
KH
P. Kế tốn
Kế
Tốn
Trưởng
Thủ
Quỹ
P. Kĩ thuật
Đội
XD
Số
1
Đội
XD
Số
2
Đội
XD
Số
3
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
* Giám đốc: Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong cơng ty:
Có quyền quyết định về cơng tác tổ chức nhân sự tồn công ty, quản trị
và xây dựng cơ bản.Đưa ra các phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuấtkinh doanh và chủ trương lớn của công ty.Quyết định việc hợp tác đầu tư,
liên doanh liên kết của công ty, và các vấn đề về tổ chức điều hành để đảm
bảo hiệu quả cao.Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động kinh doanh và đời sống của toàn bộ công nhân viên , chỉ đạo chủ trương
tổ chức , ký kết các hợp đồng chịu trách nhiêm về pháp lý .Đối với doanh
nghiệp kinh doanh tổng hơp như trên thì nhiêm vụ quản lý và lãnh đạo càng
trở nên khó khăn địi hỏi giám đốc có chính sách và sách lược thât chu đáo
cho từng bộ phận kinh doanh khác nhau.
* Phó giám đốc cơng ty: Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc
uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn,
chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc công ty về phần việc được phân
cơng.Chịu trách nhiệm phối hợp, điều hồ kế hoạch sản xuất kinh doanh
của các đơn vị trực thuộc về tình hình hoạt động, tình hình sử dụng vốn, sổ
sách kế tốn và các chứng từ kinh tế có trách nhiệm nghiên cứu, cải tiến kỹ
thuật, tổng hợp báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh cho Giám đốc .
*Phịng kĩ thuật: là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý cơng nhân , máy móc
thiết bị . và tổ chức sản xuất nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý công nhân.
Đội I và đội II : là đội trực tiếp xây dựng phần thơ của cơng trình thực
hiện đầy đủ mọi quy định về bảo hộ an toàn lao động .
Đội III : có nhiệm vụ hồn thiện cơng trình như: sơn, bả,trang trí , hồn
thiện phần điện nước,trang trí nội thất…..
Phịngkinh doanh:
Tổ chức thực hiện quảng cáo , giới thiệu công ty mở rộng mạng lưới xây
dựng , mở rộng thị trường .
Tổ chức thực hiện điều tra thị trường , tham mưu giúp giám đốc điều chỉnh
giá , chất
lượng sản phẩm cho phù hợp với từng thị trường xây dựng
* Bộ phận chăm sóc khách hàng:
Có trách nhiệm tư vấn, giúp khách hàng lựa chọn được những kiến trúc
phù hợp
*Bộ phận kế toán ;
Bộ máy kế tốn của cơng ty của cơng ty : được gọi là phịng tài chính kế
tốn , gồm 3 người.Gồm 1 kế toán trưởng và 1 kế toán viên, 1 thủ quỹ.
Năng lực cán bộ:
TT
Cán bộ chuyên môn và kỹ Số lượng
Thâm niên trong
thuật theo nghề
nghề
1
2
3
4
Giáo sư , thạc sỹ
03
Kỹ sư xây dựng
11
Kiến trúc sư
05
Kỹ sư điện nước
08
5
Cử nhân kinh tế
04
6
Trung Cấp
05
7
Công nhân
255
Cộng
291
III.BỘ MÁY SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
>15
>15
>7
>10
>07
>10
<07
Khâu đầu tiên tham gia là đấu thầu xây dựng ; công ty coi khâu này hết
sức quan trọng vì nếu biết được thị yếu nhu cầu của khách hàng thì cơng ty
mới có khả năng chúng thầu và được nhận các cơng trình xây dựng.Các kiến
trúc sư có kinh nghiệm có trách nhiệm thu thập các thơng tin hay u cầu từ
khách hàng để hồn thiện bản vẽ thiết kế.
Sau khi trúng thầu, các hợp đồng xây dựng được kí kết thì bộ phận sản
xuất bắt tay vào xây dựng ,thu mua NVL,bố trí mặt bằng xây dựng,và phân bổ
cơng nhân hợp lý
Trong q trình thi cơng xây dựng ,cử người giám sát cơng trình xây
dựng, có trách nhiệm thực hiện đúng các yêu cầu trong hợp đồng cũng như
Thiết
các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật trong
bảnkếthiết kế.
và
Cuối cùng là nghiệm thu và hồn
bàn giao cơng trình.
thiện
Sơ đồ sản xuất xây dựng
bản
vẽ
Kí kết
hợp
đồng
XD
Tập hợp
nhân
cơng
Chuẩn bị
mặt
bằng
SX
Tổ chức
thi công
Bàn giao
và
Chuẩn bị
nguyên
vật
liệu
thu
IV THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG BẮC SƠN
1.1 Tình hình NVL tại cơng ty
Là một doanh nghiệp xây dựng nên nguyên vật liệu có rất nhiều loại,
đơn giản như cọc tre, gỗ, nứa... cho tới những nguyên vật liệu chỉ chuyên
dùng trong ngành xây dựng như sắt , thép….. Tuy nhiên, tại công ty chưa
phân loại nguyên vật liệu theo một tiêu thức nào ( như ngun vật liệu
chính, ngun vật liệu phụ...)
Tại cơng ty TNHH xây dựng Bắc Sơn,
NVL được sử dụng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau, có tính năng cơng
dụng khác nhau.
Q trình thu mua NVL, cơng ty thuờng tìm đến những bạn hàng tin cậy,có
uy tín.Như xi măng mua của cơng ty xi măng Hồng Thạch.Cát , sỏi mua
tại bãi Sông Hồng……
Việc tổ chức tổ kho tàng, bến bãi công ty luôn thực hiện đúng chế độ bảo
quản đối với từng loại vật liệu, công cụ dụng.Kho tàng ,bến bãi có mái che,
lng thơng thống và đảm bảo an tồn phịng cháy. Trong khâu dự trữ doanh
nghiệp đã xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho q
trình thi cơng xây dựng được bình thường, không bị ngừng trệ, gián đoạn do
việc cung ứng vật tư không kịp thời hoặc gây ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều
Do vậy, tổ chức thu mua, xuất dùng và hạch tốn chi ph í NVL ln luôn
phải gắn chặt với nhau. Do xác định được tầm quan trọng như vậy, công ty
luôn chú trọng tới việc quản lý, sử dụng nguyên vật liệu từ khâu thu mua, vận
chuyển cho tới khi đưa vào sử dụng và cả trong q trình lưu thơng.Cơng ty
thường sử dụng bảng tổng hợp NVL theo từng quý để kiểm tra va theo dõi
tình hình sử dụng NVL.
BẢNG TỔNG HỢP NVL TRONG QUÝ 1
STT –Mã Tên NVL
Số lưọng mua
Số
lượng Đơn vị
Tồn kì trc
sdụng
01 – XM
Xi măng HT
516
612
Tấn
93
02 – CM
Cát mịn
13.175
16.948
m3
9.663
03 – GL
Gạch lát G-
4.594.473
5 .865.120 Viên
923.907
81
04 – TV
Thép vòng
949.572
860.691
kg
32.115
05 – CM
Sỏi, đá
10.556
12.580
m3
8.937
06 – CT
Gạch XD
12.595.472
20.848.223
07 – PG
Phụ gia
1.387
1.425
Viên
kg
1.572.012
499
2/ Phân loại nguyên vật liệu.
Trong các doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại,
thứ, với nội dung kinh tế, cơng dụng, tính năng lý hố và yêu cầu quản lý
khác nhau. Vì vậy, để quản lý từng loại, thứ nguyên vật liệu phục vụ cho
công tác quản trị doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại nguyên vật
liệu.
Nguyên vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham gia
vào q trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp
như gạch, cát, sỏi, xi măng...
Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
khơng cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với
ngun liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề
ngồi của sản phẩm...
Nhiên liệu: gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than, củi,
hơi đốt.
Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết bộ phận dùng để thay thế sửa chữa
máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
Vật liệu và thiết bị xây dựng thiết bị cơ bản: Bao gồm các thiết bị như
cơng cụ khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các cơng trình xây dựng cơ
bản.
Phế liệu: là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản
phẩm như gỗ, thép, sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá
trình thanh lý TSCĐ.
STT
TÊN NHÃN HIỆU QUI CÁCH ĐƠN Vị
1
NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
Nguyên vật liệu chính
1.1
Sắt, hoa sắt
Kg
1.2
1.3
Thép
Cát mịn
Kg
m3
1.4
1.5
Sỏi , đá
Xi măng
m3
Tấn
1.6
1.7
1.8
2.
2.1
3.1
3
3.1
3.2
Gạch.gạch hoa
Thiết bị vệ sinh
Thiết bị điện
Vật liệu phụ
Sơn, vơi
Phụ gia
Nhiên liệu
Xăng
Dỗu
Viên
ĐƠN GIÁ
Kg
Kg
lít
lít
3/ Phương pháp tính giá.
Dựa trên kế hoạch cung ứng vật tư, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
cần lấy báo giá vật tư, lập bảng dự trù mua NVL về nhập kho, sau đó cấp
cho các đội thi công.
Ngồi vật tư cấp phát từ cơng ty để phục vụ cho q trình thi cơng, các
đội có nhu cầu mua NVL sử dụng thì lập giấy tạm ứng kèm theo hợp đồng
mua bán cung cấp vật tư hoặc giấy báo giá vật tư cho phịng kế tốn. Phịng
kế tốn căn cứ vào dự tốn thi cơng để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của nội
dung tạm ứng, sau đó chuyển tiền cho đơn vị bán hàng. Hiện nay, các
Doanh Nghiệp chủ yếu sử dụng phương thức mua chuyển thẳng NVL tới
chân cơng trình theo tiến độ thi cơng thực tế tại công trường trên cơ sở báo
về của đội trưởng. Giá vật liệu sử dụng cho việc tính chi phí vật liệu trực
tiếp của các cơng trình là giá thực tế của vật liệu.
3.1 Nguyên vật liệu xuất thẳng cho cơng trình:
Đối với ngun vật liệu do các đội thi cơng mua xuất
thẳng cho cơng trình, giá ngun vật liệu được tính như sau:
Giá vật liệu xuất dùng sử
dụng cho cơng trình
=
Giá mua theo
hố đơn
+
Chi phí thu mua vận
chuyển
3.2 Giá thực tế nhập kho.
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế nhập kho của nguyên
vật liệu, cụ thể:
a) Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
dùng vào hoạt động xây lắp thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Trị giá thực
Trị giá mua
tế của
ghi trên hố
ngun vật
= đơn (khơng
liệu nhập
bao gồm
kho trong kỳ
thuế GTGT)
Thuế
+
nhập
khẩu
(nếu có)
Chi phí
trực tiếp
+ phát sinh trong
khâu mua
Các
khoản
giảm giá
và trị giá
hàng mua
trả lại
b) Đối với nguyên vật liệu tự gia công chế biến.
Trị giá thực tế của nguyên = Trị giá thực tế của vật + Chi phí
vật liệu gia công nhập kho
liệu xuất gia công chế
chế biến
trong kỳ
biến
c) Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu gia
công
nhập
kho
trong kỳ
Trị giá thực tế của
Chi phí
= vật liệu xuất gia +
giao nhận
cơng chế biến
+
Tiền cơng
gia cơng
Ta có mẫu phiếu nhập kho của công ty như sau
Đơn vị: CTTNHHXD Bắc Sơn
Mẫu số 01-VT
Địa chỉ: 3 Trần Xuân Soạn-Hà Nội
Theo
PHIẾU NHẬP KHO
QĐ:1141TC/QD/CD/KT
ngày 01 tháng 11năm1995
Ngày 21 tháng 12 năm 2002
của bộ tài chính
Nợ TK 152.. Số: 645
Có
TK
331...
- Họ, tên người giao hàng: Nguyuễn Hữu Khải
- Theo HĐGTGT số 053624 ngày 22 tháng 11 năm 2002 của
doanh nghiệp tư nhân Phúc Nguyên
Nhập tại kho: cơng trình
Tên, nhãn hiệu,quy
cáchphẩm chất vật Mã Đơn
ST
tư (sản phẩm, hàng số
vị
T
A
1
2
3
4
5
6
7
….
hố)
B
Vơi cục
Phèn chua
Cát mịn
Ve màu
Hoa sắt
Gạch lát 20X20
Gạch lát 30X30
…….
Cộng
tính
D
Kg
Kg
M3
Kg
M2
Hộp
Hộp
C
Số lượng
Theo Thực
CT
nhập
1
4250
50
25
110
200
300
120
2
4250
50
25
110
200
300
120
Đơn
Thành
giá
tiền
3
396
11880
39105
38610
147894
70000
85000
4
1683000
59400
977625
4247100
29578800
21000000
10200000
67745925