Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

XÂY DỰNG tổ CHỨC THEO lý THUYẾT cơ học HAY lý THUYẾT hữu cơ (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.36 KB, 23 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

CHỦ ĐỀ 3:
“TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY NÊN ƯU TIÊN XÂY DỰNG TỔ
CHỨC THEO LÝ THUYẾT CƠ HỌC HAY LÝ THUYẾT HỮU CƠ.”
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Tổ chức học
Mã phách:

Hà Nội – 2021


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG LÝ THUYẾT CƠ HỌC
TRONG XÂY DỰNG TỔ CHỨC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY”
BÀI TẬP LỚN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Tổ chức học
Mã phách:

Hà Nội – 2021


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.

HĐND: Hội đồng nhân dân



2.

UBND: Uỷ ban Nhân dân

3.

MTTQ: Mặt trận tổ quốc


MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh hiện nay đang đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với khu vực cơng, địi
hỏi lãnh đạo khu vực cơng phải có những năng lực cần thiết để đáp ứng xã hội
hiện tại.Việc xây dựng bộ máy tổ chức theo lý thuyết tổ chức cơ học sẽ giúp cho
bộ máy làm việc nhanh hơn, tinh gọn hơn. Có thể vận dụng nhiều ưu điểm trong
xã hội hiện nay. Chính vì lý do trên nên tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng
vận dụng lý thuyết cơ học trọng xây dựng tổ chức tại UBND tỉnh Thái
nguyên hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về lý thuyết tổ chức cơ học, nhằm
đưa ra cái nhìn tổng quan về thức trạng từ đó đề xuất giải pháp hiệu nâng cao
hiệu quả xây dựng tổ chức tại UBND tỉnh Thái Nguyên
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số khái niệm liên quan về cơ sở lý luận lý thuyết tổ
chức cơ học

Trình bày và đánh giá thực trạng xây dựng tổ chức tại UBND tỉnh Thái
Nguyên
Đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng tổ UBND tỉnh Thái
Nguyên
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu
Phương pháp phân tích, đánh giá
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
- Ý nghĩa lý luận: Tìm hiểu và nghiên cứu về nội dung cơ sở lý thuyết tổ
chức cơ học
- Ý nghĩa thực tiễn: Chỉ ra những sai lầm trong quá trình xây dựng tổ chức
tại UBND tỉnh Thái Nguyên và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
5


NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT TỔ CHỨC CƠ HỌC
1.1. Khái niệm “Tổ chức”
Tổ chức thường được hiểu như là tập hợp của nhiều người cùng làm việc
vì những mục đích chung trong hình thái cơ cấu ổn định. Đó có thể là một
trường học, một bệnh viện, một doanh nghiệp, một cơ quan nhà nước, một đơn
vị quân đội, một hiệp hội, một nhà thờ.
1.2. Nguồn gốc của lý thuyết tổ chức cơ học
Một tổ chức ít khi mang trong nó mục tiêu tự thân, mà chỉ là một công cụ
được tạo dựng nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức mà thơi, điều đó được thể
hiện ngay trong định nghĩa về tổ chức nói trên. Và vì vậy, mục tiêu là khái niệm
cơ bản của tổ chức, để tiến đến mục tiêu cần định ra nhiệm vụ của mình, từ đó
xác định cơ cấu, bố trí nguồn lực và lựa chọn cách đi ngắn nhất đến mục tiêu
sớm nhất và hiệu quả nhất.
Như vậy ý niệm về công cụ gắn liền với khái niệm về tổ chức. Cuộc cách

mạng công nghiệp ở Châu Âu đã làm cho nền sản xuất được cơ khí hố và nhờ
đó mà nền kinh tế thế giới có sự phát triển vượt bậc đem lại lợi ích to lớn cho
nhân loại. Việc sử dụng máy móc đồi hỏi con người gắn bó với máy móc, tổ
chức thích nghi với nhu cầu của máy móc và quản lý theo lý thuyết cơ học.
Cùng với sự phát triển của cuộc cách mạng cơng nghiệp ta thấy sự hình thành
và phát triển lý thuyết tổ chức cơ học. Nhiều doanh nghiệp, gia đinh, cùng nhiều
thợ thủ công tự do đã từ bỏ quyền tự chủ và sự tự do của mình để vào làm việc
trong các xí nghiệp cơng nghiệp. Cùng lúc đó các chủ nhà máy thấy cần có
những thay đổi trong quản lý và giám sát lao động để dâm bảo hiệu quả hoạt
động của xí nghiệp. Nhu cầu đó thúc đẩy sự phân công lao động triệt để hơn và
sử dụng nhân lực hiệu quả hơn và người lao động dần chấp nhận được lối mòn
của các thao tác và sự phân công quản lý khắt khe.
Ở Châu Âu suốt thế kỷ XIX các chủ doanh nghiệp đã cố tìm ra hình thức
tổ chức phù hợp với cơ giới hóa công việc. Năm 1832 Charles Babbage một
6


trong những người phát minh ra máy tính cơ học đã công bố 1 chuyên luận ca
tụng cách tiếp cận khoa học đối với việc tổ chức và quản lý, nhấn mạnh tầm
quan trọng của kế hoạch hoá và phân công lao động. Max Weber - một nhà xã
hội học Đức có đóng góp rất quan trọng cho lý thuyết này khi đơi chiếu giữa cơ
khí hố và hình thành máy móc của tổ chức, tổ chức cơ học coi trọng tính chính
xác, tính nhanh chóng, tính sáng sủa, tính đều đặn, độ tin cậy và xây dựng các
quy chế hoạt động rất chi tiết. Cũng theo ông tổ chức cơ họe đồng nghĩa với tổ
chức quan liêu, với tổ chức ấy bệnh quan liêu thật khó tránh và ngày càng trở
nên trầm trọng, nó xói mịn nến dân chủ và biển tư duy con người trở nên quan
liêu. Bên cạnh lo ngại của Weber thì nhiêu nhà lý luận tổ chức tìm thấy sự hữu
hiệu của loại hình tổ chức này và các nhà lý luận quản lý xây dựng trường phái
lý thuyết quản lý cho loại hình tổ chức cơ học và quan liêu đó. Họ xây dựng nên
"Trường phái lý thuyết cổ điển về quản lý”.

Phái này đã biện hộ mạnh mẽ cho tình trạng quan liêu hoá khi thực thi
quản lý tổ chức cơ học với những nguyên lý và phương pháp ngày càng hoàn
thiện và từ đó các nguyên tắc tổ chức máy móc dần dần chiếm vị trí quan trọng
trong mọi suy nghĩ của chúng ta.
1.3. Đặc trưng của tổ chức cơ học
Tổ chức cơ học được xem như một tập hợp các vị trí cơng tác được xác
định rõ ràng, sắp xếp thành thú bậc và quy định rõ mối quan hệ giữa chúng. Tổ
chức này rõ ràng được xem như một cỗ máy và người ta thiết kế nó như một cỗ
máy. Trong tổ chức các bộ phận chức năng được chia nhỏ thành mạng lưới và
sắp xếp trật tự theo thứ bậc. Loại hình tổ chức này thường có những đặc trưng
sau:
Sự phân công lao động tỉ mỉ và chặt chẽ, vị trí cơng tác của từng cá nhân
được phân định chính xác, nhiệm vụ chính thức mà tổ chức giao cho họ cùng
đồng thời cũng là những công việc hàng ngày. Những nhiệm vụ này được quy
định rõ ràng, cụ thể thường bằng văn bản hành chính. Số lượng các vị trí được
cập trong quy định rõ ràng và chúng ta thường được hiếu đó là khái niệm "định
7


biên" trong tổ chức. Khi khuyết một vị trí, người quản lý thay vào đó một nhân
viên có đủ điều kiện và tiêu chuẩn như người tiền nhiệm không khác gì thay thế
một chi tiết trong cố máy.
Cấu trúc bậc thang quyền lực: Các thành viên được sắp xếp vào các vị trí
cơng tác theo đẳng cấp của bậc thang cấu trúc của tổ chức cùng đồng thời là bậc
thang quyền lực. Mỗi thành viên chịu sự chi đạo của một thành viên ở cấp cao
hơn, đồng thời lại chỉ đạo một số thành viên ở cấp thấp hơn. Mô hình quyền lực
điều phối mọi hoạt động của tổ chức, nó làm cho mệnh lệnh ở cấp cao nhất sẽ đi
xuyên suốt tổ chức một cách chính xác đến người thực hiện tạo ra hiệu quả cao
của việc thực hiện quyết định. Tuy nhiên với mơ hình bậc thang nhiều nấc nên
nhiều khi quyết định đến người thực hiện bị sai lệch do sự điều chỉnh hoặc

truyền đạt thiếu chính xác của cấp trung gian. Cũng vì điều này, người lãnh đạo
giảm nấc trung gian nhưng do sự phát triển của tổ chức nên lại rất cần nhiều nấc
trung gian. Sự mâu thuẫn này chính là mâu thuẫn của sự phát triển, giải pháp
duy nhất khắc phục mâu thuẫn này là nâng cao trình độ lãnh đạo và quản lý của
cấp cao nhất trong hệ thống.
Mọi hoạt động và quan hệ của bộ máy được xác định rõ ràng bằng văn
bản, mọi sự thay đổi phải do người ra văn bản đó thực hiện. Điều hành máy
bằng văn bản và dựa theo các văn bản đã quy định, các cấp và đến nhân viên
thực hiện báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo yêu cầu bằng văn bản "bệnh quan
liêu giấy tờ" là đặc trưng cho tổ chức này, nếu khơng có giấy tờ th khơng cịn là
tổ chức máy móc nữa. Nếu lãnh đạo ngại đọc văn bản và ra và bản, cấp dưới và
nhân viên ngại làm văn bản thì khơng nên làm việc ở loại hình tổ chức này. Đây
là cơ quan hành chính nền hành chính bao giờ cũng gắn với giấy tờ. Mọi thủ tục
hoạt động trong tổ chức này được quy định rõ ràng chặt chẽ và qua nhiều cấp vì
vậy cải cách thủ tục hành chính bao giờ cũng được đặt ra song mỗi ngày một
phức tạp hơn lại có nhu cầu cải cách cao hơn.
Thăng tiến nghề nghiệp cá nhân thường được gắn với viên leo lên bậc cao
hơn trong cấu trúc bậc thang quyền lực., Nhưng do sổ vị trí ở mỗi nấc thang đã
8


được xác định nên việc thăng tiến theo chiều thẳng đứng có nhiều khó khăn vì
khi trống một chỗ người ta phải tổ chức thi tuyển, chỉ trong trường hợp đặc biệt
mới cất nhắc một người nào đó ở cấp thấp hơn. Việc thăng tiến nghề nghiệp
trong tổ chức này thuận lợi cho nhân viên là tăng bậc nhưng không tăng ngạch,
tuy điều này khơng thực hấp dẫn vì sẽ có thêm thu nhập khơng có thêm quyền
lực cịn thăng tiến theo chiều thẳng đứng thì được cả hai. Thăng tiến nghề
nghiệp trong tổ chức này vừa là động cơ làm việc tốt hơn cho tổ chức nhưng
cũng đề ra khơng ít điều phiền tối cho tổ chức.
Trong tổ chức cơ học người quản lý và người bị quản lý đều xác định

được rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn và hành động của mình. Điều này tạo ra cấu
trúc hành chính ổn định và đốn trước được. Mọi cá nhân hành động theo quy
định phụ thuộc vào những nguyên tắc đã được xác định trong các luật lệ được
ban hành trong tổ chức chú không phụ thuộc vào mong muốn của người có địa
vị cao hơn trong tổ chức. Người lãnh đạo cũng được xác định rõ quyền hạn của
mình, không thể tùy tiến hành động hoặc ban hành quyết định vượt quá thẩm
quyền cho phép. Như vậy rõ ràng quan hệ giữa người lãnh đạo và bị lãnh đạo
không phải là quan hệ cá nhân giữa hai con người ma là quan hệ của cơng việc.
Vì thế việc phục tùng mệnh lệnh của cá nhân trong tổ chức không phải đổi với
một con người mà là đối với cấp dưới trong bộ máy. Cân phải làm rõ điều này
mới hiểu được tính nhân quyền của con người trong tổ chức học. Song không
phải lúc nào điều này cũng được người ta hiêu và tơn trọng.
Vì vậy trong bất kỳ tổ chức nào, vấn đề văn hóa tổ chức khơng chỉ dừng lại
ở văn bản với những thiết chế thành văn mà những quan hệ phi chính thức hay
những thiết chế bất thành văn nhằm tạo ra sắc thái văn hoá của tổ chức là rất
quan trọng.
Các phương tiện và tài sản phục vụ cho công việc (công vụ) là của bộ máy
chứ không phải của cá nhân nào dù cho là người lãnh đạo cao nhất của tổ chức.
Cá nhân cịn khơng được sử dụng cương vị của mình vào mục đích riêng tư.
1.4. Đánh giá lý thuyết tổ chức cơ học
9


1.4.1 Ưu điểm
Với những đặc trưng trên ta thấy rõ tổ chức cơ học có nhiều ưu điểm:
- Mục tiêu của tổ chức được xác định rõ ràng bao gồm cả hệ thống từ mục
tiêu chiến lược đến những mục tiêu ngắn hạn làm cơ sở khoa học cho sự phát
triển bền vững của tổ chức.
- Tổ chức được thiết kế hợp lý, xuất phát từ mục tiêu phải đạt đến của tổ
chức mà xác định chức năng, nhiệm vụ của tổ chức từ đó thiết kế cơ cấu tổ chức

hợp lý nhất và hiệu quả nhất. Cơ cấu tổ chức được thiết kế chặt chẽ nên rất ít
biến động trong quá trình vận hành.
- Từng con người trong tổ chức được sắp xếp một cách hợp lý vào vị trí
nhất định, họ hiểu về việc mình phải làm, trách nhiệm và quyền hạn được quy
định rõ ràng nên rất thuận lợi khi họ thi hành nhiệm vụ và thuận lợi cho việc
quản lý.
- Tổ chức được vận hành chính xác với độ tin cậy cao vì cả quy trình vận
hành được xác lập hoàn hảo và chặt chẽ ngay khi thiết kế tổ chức, mọi trục trặc
dù nhỏ trong khi vận hành nhanh chóng được phát hiện để khắc phục hoặc điều
chỉnh. Sự vận hành của bộ máy không phụ thuộc vào ý muốn cá nhân của bất kỳ
ai dù là người lãnh đạo cao nhất vì vậy nên sự thay đổi nhân sự khơng có ảnh
hưởng gì đến hoạt động của tổ chức. Sản phẩm của tổ chức đảm bảo đồng đều
với chất lượng như thiết kế.
- Hiệu quả hoạt động của tổ chức cao do câu trúc hợp lý, phân công, phân
nhiệm rõ ràng, ý thức phục tùng cao, vận hành trơn tru rất ít khi phải sửa chữa
nên loại hình này thường tiêu tốn ít "năng lượng”.
- Quản lý tổ chức cơ học tương đối dễ và lại càng thuận lợi khi đã hình
thành lý luận quản lý khá hồn chỉnh đối với loại hình tổ chức này. Tổ chức cơ
học thực sự mạnh khi có đầy đủ các điều kiện.
1.4.2 Hạn chế
Tổ chức cơ học dẫn đến:
- Một loại hình tổ chức rất khó thích nghi với môi trường.
10


-Quan liêu thiến cận và cứng nhắc.
- Có hiệu quả bất ngờ ngồi mong muốn như lợi ích của nhân viên làm
việc trong tổ chức đứng trên mục tiêu mà tổ chức cần đạt được.
- Có tác dụng phản nhân tính đối với nhân viên nhất là những người ở cuối
bậc thang ngơi thứ.

Các tổ chức cơ học rất khó thích nghi với mơi trường vì nó được thiết kế
nhằm mục tiêu định trước chứ không nhằm đổi mới và khi mục tiêu thay đổi thì
tổ chức lại được thiết kế lại. Khi mơi trường thay đổi địi hỏi tổ chức phải có
phản ứng, tính linh hoạt, khả năng thực hiện những hoạt động sáng tạo trở nên
quan trọng hơn sự hiệu quả và chặt chẽ vốn đã được định trước. Nhiêu người
cho rằng phải làm cái cần phải làm một cách kịp thời và thích hợp hơn.

11


2. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG TỔ CHỨC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN HIỆN NAY
2.1. Tổng quan về Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thái Nguyên là cơ quan hành chính nhà
nước nằm trong hệ thống hành chính Cộng hịa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây
là cơ quan hành chính nhà nước địa phương ở tỉnh Thái Nguyên, cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng này và cơ quan nhà nước ở Trung ương. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên bầu ra và được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
2.1.1. Quyết định phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2021 – 2026
Cụ thể, tại Quyết định số 1018/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn
kết quả bầu chức vụ Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2021 - 2026
đối với đồng chí Trịnh Việt Hùng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Phó Bí thư Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2020 - 2025, Chủ tịch UBND tỉnh
Thái Nguyên nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả
bầu chức vụ Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2021 - 2026 đối
với các đồng chí: Đặng Xuân Trường, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó

Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2016 - 2021; Lê
Quang Tiến, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ
2016 - 2021; Dương Văn Lượng, Tỉnh ủy viên, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thái
Nguyên nhiệm kỳ 2016-2021.
Trước đó, ngày 21/6, Kỳ họp thứ nhất HĐND tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ
2021 - 2026 đã thực hiện quy trình bầu các chức danh thuộc thẩm quyền của
HĐND tỉnh. Các đồng chí cán bộ lãnh đạo chủ chốt UBND tỉnh được bầu với số
phiếu tín nhiệm tuyệt đối, gồm: Đồng chí Trịnh Việt Hùng, Ủy viên dự khuyết
BCH Trung ương Đảng, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh khóa XIII,
12


nhiệm kỳ 2016 - 2021, đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV đã trúng cử chức Chủ
tịch UBND tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021 - 2026 với 66/66 phiếu, đạt 100%;
đồng chí Đặng Xn Trường, Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực
UBND tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016 - 2021, đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV đã
trúng cử chức Phó Chủ tịch UBND tỉnh khóa XIV, nhiệm kỳ 2021 - 2026 với
66/66 phiếu, đạt 100%; đồng chí Lê Quang Tiến, Phó Chủ tịch UBND tỉnh khóa
XIII, nhiệm kỳ 2016 - 2021, Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh
khóa XIV đã trúng cử Phó Chủ tịch UBND tỉnh khóa khóa XIV, nhiệm kỳ 2021
- 2026 với 66/66 phiếu, đạt 100%; đồng chí Dương Văn Lượng, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016 - 2021, Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh, đại
biểu HĐND tỉnh khóa XIV đã trúng cử Phó Chủ tịch UBND tỉnh khóa XIV,
nhiệm kỳ 2021 - 2026 với 66/66 phiếu, đạt 100%.
2.1.2 Chức danh lãnh đạo UBND và ủy viên UBND tỉnh Thái Nguyên
Khóa XIV, nhiệm kỳ 2021-2026
* Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, nhiệm kỳ
2021 – 2026:
1. Đồng chí Trịnh Việt Hùng, Ủy viên dự khuyết BCH Trung ương Đảng,
Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Đồng chí Đặng Xuân Trường, Ủy viên BTV Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
3. Đồng chí Dương Văn Lượng, Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
4. Đồng chí Lê Quang Tiến, Ủy viên BCH Đảng bộ tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh.
* Ủy viên UBND tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, nhiệm kỳ 2021 – 2026:
1. Đồng chí Nguyễn Bá Chính, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Giám đốc Sở Cơng Thương.
2. Đồng chí Phạm Quốc Chính, Giám đốc Sở Khoa học và Cơng nghệ.

13


3. Đồng chí Hà Văn Dương, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Chánh
Thanh tra tỉnh.
4. Đồng chí Nguyễn Văn Đồng, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
5. Đồng chí Phạm Việt Đức, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Đồng chí Bùi Đức Hải, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Giám đốc
Cơng an tỉnh.
7. Đồng chí Vũ Thị Lệ Hằng, Giám đốc Sở Tư pháp.
8. Đồng chí Đỗ Xn Hịa, Giám đốc Sở Thơng tin và Truyền thơng.
9. Đồng chí Đặng Ngọc Huy, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Giám
đốc Sở Y tế.
10. Đồng chí Nguyễn Thị Quỳnh Hương, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
11. Đồng chí Hoàng Đức Khánh, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Giám đốc Sở Xây dựng.

12. Đồng chí Nguyễn Linh, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
13. Đồng chí Nguyễn Đức Lực, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ.
14. Đồng chí Nguyễn Thị Mai, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
15. Đồng chí Nguyễn Thành Minh, Chánh Văn phịng Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
16. Đồng chí Nguyễn Thái Nam, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh.
17. Đồng chí Nguyễn Minh Quang, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Giám đốc Sở Tài chính.
18. Đồng chí Phạm Văn Sỹ, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14


19. Đồng chí Nguyễn Thanh Tuấn, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
20. Đồng chí Nguyễn Đình Việt, Giám đốc Sở Ngoại vụ.
21. Đồng chí Lê Văn Vịnh, Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Giám
đốc Sở Giao thông vận tải.
2.1.3. Các lĩnh vực UBND tỉnh quản lý
Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên có nhiệm vụ và quyền hạn thực hiện
giám sát và quản lý trong các lĩnh vực sau:
- Trong lĩnh vực kinh tế.
- Trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thuỷ lợi và đất đai.
- Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Trong lĩnh vực xây dựng, quản lý và phát triển đô thị.
- Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.

- Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Trong lĩnh vực văn hoá, thông tin, thể dục thể thao.
- Trong lĩnh vực y tế và xã hội.
- Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
- Trong lĩnh vực quốc phịng, an ninh và trật tự, an tồn xã hội.
- Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
- Trong lĩnh vực thi hành pháp luật.
- Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính.
2.2. Thực trạng xây dựng tổ chức tại uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên hiện nay
2.2.1 Thực hiện Đề án đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ VI
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII), ngày 29/01/2018, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy Thái Nguyên đã ban hành Đề án số 09-ĐA/TU về thực hiện tiếp tục đổi
15


mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả (gọi tắt là Đề án 09). Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức bộ
máy, biên chế của tỉnh hiện nay, Đề án nêu rõ các quan điểm, mục tiêu, nguyên
tắc, nhiệm vụ giải pháp và lộ trình sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị và tinh giản biên chế đến năm 2021 và năm 2030, theo đó đến năm 2021, cơ
bản hồn thành việc sắp xếp, kiện toàn một số tổ chức và các đầu mối bên trong
của từng tổ chức theo hướng tinh giản đầu mối, giảm tối đa cấp trung gian, giảm
cấp phó; thực hiện thí điểm một số mơ hình mới về tổ chức bộ máy và kiêm
nhiệm chức danh để tinh gọn đầu mối, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động;
sắp xếp thu gọn hợp lý các đơn vị hành chính cấp xã chưa đạt 50% tiêu chuẩn
theo quy định về quy mơ dân số, diện tích tự nhiên và giảm số lượng thôn, tổ
dân phố; giảm tối thiểu 10% biên chế so mới năm 2015.

Thực hiện bố trí, sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị đảm bảo
nguyên tắc “một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một
việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì và chịu trách nhiệm chính”: Bố trí số
lượng biên chế, cơ cấu lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, hợp lý, hiệu quả; sắp xếp,
tổ chức lại các đơn vị có chức năng, nhiệm vụ tương đồng theo hướng tinh gọn;
tổ chức lại các chi cục, trung tâm và tương đương, các phịng chun mơn có
cùng chức năng, nhiệm vụ; từng bước tách dịch vụ công ra khỏi chức năng quản
lý nhà nước; thực hiện nghiêm về số lượng lãnh đạo cấp phó. Đề án cũng nêu rõ
nguyên tắc cụ thể đối với các cơ quan thuộc Tỉnh ủy, cơ quan Đảng, tổ chức
chính trị - xã hội; cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Trong năm 2018, một số nhiệm vụ cần tập trung triển khai thực hiện như:
Thực hiện thống nhất Văn phòng Tỉnh ủy phục vụ chung các cơ quan tham
mưu, giúp việc Tỉnh ủy; thực hiện Trưởng ban Tuyên giáo đồng thời là Giám
đốc Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; cơ bản hợp nhất văn phòng cấp
ủy với văn phòng HĐND, UBND cấp huyện ở những nơi có đủ điều kiện; kết
thúc hoạt động của Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh; chuyển chức năng tham
mưu vận động về công tác dân tộc, tôn giáo ở cấp tỉnh, cấp huyện về Mặt trận
16


Tổ quốc; thực hiện Trưởng ban Dân vận đồng thời là Chủ tịch MTTQ cấp tỉnh
và huyện; rà soát, sắp xếp tổ chức bên trong của các sở, ngành theo hướng tinh
gọn đầu mối, kiên quyết cắt giảm số lượng, sắp xếp lại phòng, chi cục, trung
tâm và đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc; sắp xếp tổ chức bộ máy MTTQ và
các đồn thể chính trị - xã hội; sắp xếp, tổ chức lại hoặc giải thể các đơn vị sự
nghiệp hoạt động không hiệu quả.Thực hiện tinh giản biên chế 10% cán bộ,
công chức, viên chức từ năm 2018 đến năm 2021.
2.2.2.Đã ban hành quyết định số 2300/QĐ-UBND về quy định quy chế
làm việc của UBND cấp tỉnh Thái Nguyên nhiệm kỳ 2016-2021
Phạm vi và đối tượng thực hiện:

- Phạm vi thực hiện: Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách
nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết cơng việc và quan hệ cơng tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
- Đối tượng thực hiện: Các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của
Quy chế này.
Nguyên tắc làm việc được quy định cơ bản như sau:
- Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa
bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân, vừa đề cao
trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo đảm đúng quy chế làm việc của Tỉnh
ủy và sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, giám sát chỉ đạo của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ
quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không
làm thay công việc của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân
17


và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về
tiến độ và kết quả cơng việc được phân cơng.
- Bảo đảm tn thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo
đúng quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
- Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức, viên
chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc
và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.

- Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
2.3. Đánh giá thực trạng xây dựng tổ chức tại Uỷ ban nhân dân tỉnh
Thái Nguyên hiện nay
2.3.1 Kết quả đạt được
Qua quá trình thực hiện nghiêm túc, một số kết quả đạt được như sau:
- Các cơ quan, đơn vị đã quan tâm chỉ đạo, phổ biến, triển khai đầy đủ các
quy định về quy chế làm việc, nguyên tắc làm việc theo Quyết định của UBND
tỉnh Thái Nguyên Ban hành.
- Các bộ phận thuộc UBND tỉnh quản lý thực hiện tương đối tốt đề án đổi
mới, sắp xếp tổ chức hệ thống chính trị tinh gọn.
- Qua quá trình thực hiện, các đề án đã thấy được những hiệu quả nhất định
nhất là trong việc rút gọn quy trình làm việc giúp cho xử lí cơng việc được
nhanh hơn.
- Khi xây dựng các đề án đã quan tâm đến những đặc biệt về vùng miền,
dân tộc để phù hợp với tình hình tỉnh hiện nay. Điều này giúp cho các cán bộ
nắm bắt và thực hiện linh hoạt các yêu cầu đã đề ra.
- Nhân sự tại UBND tỉnh thực hiện tuân thủ thực hiện tốt các quy định về
hoạt động trong tác phong và trong khi thực hiện nhiệm vụ.
- UBND tỉnh Thái Nguyên vận hành chính xác, đúng theo quy định. Đồng
thời là nơi được nhân dân tin tưởng.

18


2.3.2 Hạn chế còn tồn tại
Một số hạn chế còn tồn tại như sau:
- Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay là yếu tố khách
quan tác động đến các hoạt động quản lý, triển khai thực hiện các đề án.
- Hiện nay, tình trạng quan liêu, tham ơ, tham nhũng vẫn cịn tồn tại trong
tổ chức.

- Các nhân viên ở những cấp thấp vẫn vi phạm các quy định, quy chế.
- Quy trình làm việc mặc dù được rút gọn nhưng vẫn còn những hạn chế
nhất định. Cấu trúc tổ chức vẫn cịn đâu đó làm nhụt đi tính chủ động của cơng
chức, viên chức.

19


3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
XÂY DỰNG TỔ CHỨC TẠI UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1 Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nhà nước nâng cao công tác xây
dựng tổ chức tại ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Tăng cường sự lãnh đạo của ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên; thường
xuyên tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh giá đúng ưu điểm, hạn chế, bất cập trong
thực hiện chủ trương, chính sách xây dựng tổ chức. Lãnh đạo các ngành, đoàn
thể các cấp trên địa bàn tỉnh cần phối hợp thực hiện nhiệm xây dựng bộ máy tổ
chức tại ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan thực hiện chính
sách xây dựng tổ chức của hệ thống chính trị cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh. Tập
trung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng lực
triển khai các chủ trương, chính sách cho đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ. Kịp thời
phát hiện và khắc phục những sai sót, khó khăn, vướng mắc trong cơng tác xây
dựng tổ chức ủy ban nhân dân tỉnh thái nguyên
3.2. Nâng cao tính đồn kết đồng thuận trong mọi chủ trương của ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
Trong công cuộc đổi mới đất nước, đường lối, chủ trương của Ðảng, Nhà
nước về ĐĐK toàn dân tộc ngày càng được hoàn thiện và thể chế hóa bằng các
chính sách, pháp luật. Các tầng lớp nhân dân đã nỗ lực chung sức, chung lịng
cùng Ðảng, Nhà nước vượt qua khó khăn, thử thách, giữ vững sự ổn định chính

trị, phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và tiếp tục nâng cao vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế. Điều này khơng nằm ngồi chủ trương của ủy
ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Các tổ chức đoàn thể cần tăng cường tập trung trí tuệ, dân chủ, quyết tâm
cao và đoàn kết đồng thuận để thực hiện tốt mục tiêu, chủ trương, đường lối,
chính sách của đảng và Nhà nước, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
3.3. Chống tham ô, tham nhũng trong bộ máy chính trị
20


Việc chống tham ô tham nhũng là một việc vô cùng quan trọng. UBND
tỉnh Thái Nguyên ta đã nêu rõ: “Quan liêu, tham nhũng, lãng phí vẫn cịn
nghiêm trọng, với những biểu hiện tinh vi, phức tạp, chưa được ngăn chặn, đẩy
lùi, gây bức xúc xã hội. Mặc dù UBND đã thực hiện nhiều biện pháp khắc phục
và tình trạng đang có dấu hiệu giảm. Có thể thấy, những biện pháp phòng,
chống các tệ nạn này trong những năm qua ở tỉnh Thái Nguyên dường được
quan tâm, được thực hiện từ một cách hợp lý và cụ thể với các hình thức như:
tăng cường chỉnh đốn cán bộ bằng việc đẩy mạnh phê bình và tự phê bình; đẩy
mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thi hành pháp luật
nghiêm minh, trừng trị kẻ tham nhũng hay kiên quyết thu hồi tài sản tham
nhũng. Thực tế cho thấy, với các biện pháp như vậy hiệu quả chưa cao. Bởi
chúng chỉ tương tự như các biện pháp cắt đi các “ngọn”, “cành” của các tệ nạn
đó. Các biện pháp đó chỉ có thể hạn chế được một cách tức thời, tức “chống” là
chính chứ chưa phải là các biện pháp “phòng” để hạn chế về lâu dài.
Do vậy, để phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí có hiệu quả, giải
pháp thiết thực nhất hiện nay chính là phải được thực hiện từ gốc như Hồ Chí
Minh đã từng chỉ ra. Nghĩa là, cần phải tiếp tục thực hiện đổi mới chính trị mà
cụ thể là đổi mới thể chế về mặt nhà nước và xã hội đồng thời với đổi mới kinh
tế.
3.4. Giảm tải hành chính thủ tục trong làm việc.

Trong thời gian Ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã giảm tải thủ túc
hành chính song vẫn cịn nhiều thủ tục khó khăn vướng mắc gây khó khăn trong
q trình làm việc và làm hạn chế khả năng của người thực hiện. Chính vì thế
cần phải có những quy định giải pháp nhằm cụ thể hóa thủ tục hành chính để
mọi người có thể tiếp cận một cách dễ dàng. Mang lại hiệu quả cao trong quá
trình làm việc.

21


KẾT LUẬN
Phát triển nhanh và bền vững đang là mục tiêu quan trọng trong cải cách
kinh tế - xã hội của đất nước ta. Bên cạnh việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
công tác xây dựng tổ chức được coi là một bộ phận quan trọng của mục tiêu
phát triển. Trong những năm qua, Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tựu
trong cải cách kinh tế, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người dân trong đó Hiện nay trong xu thế hội nhập tồn cầu, việc xây dựng tổ
chức là một việc vô cùng quan trong. Cần phải vận dụng lý thuyết xây dựng tổ
chức cơ học để áp dụng vào thực tiễn hiện tại để đạt được hiệu quả tổ nhất trong
quá trình xây dựng tổ chức.
Trong bài tập lớn tơi đã trình bày cơ sở lý luận về tổ chức cơ học để
người đọc hiểu được vai trò, ý nghĩa của tổ chức cơ học. Và tơi đã vận dụng nó
vào trong một địa phương cụ thể, đó là ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên nhằm
chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, những nguyên nhân dẫn tới hạn chế và từ đó tơi
đề xuất giải pháp nâng cao q trình xây dựng tổ chức tại ủy ban nhân dân tỉnh
Thái Ngun.
Chính vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá thực trạng vận dụng lý
thuyết cơ học trong xây dựng tổ chức tại UBND tỉnh Thái Nguyên hiện nay”
làm bài tập lớn kết thúc học phần nhằm mục đích có thể chỉ ra thực trạng xây
dựng tổ chức tại UBND tỉnh Thái nguyên và đề xuất một số giải pháp nâng cao

hiệu quả xây dựng tổ chức.

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Phạm Duy Tiến (2013), Tổ chức học đại cương.

2.

Nguyễn Bá Dương – Phạm Hồng Thuý (Đồng chủ biên) (2018), Giáo trình
khoa học tổ chức, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật, Hà Nội.

3.

Nguồn: />
4.

Nguồn: />
5.

Nguồn: />
23



×