Thuật hứng(bài 24)
-Nguyễn Trãi Công danh đã được hợp về nhàn,
Lành dữ âu chi thế nghị khen.
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đìa thanh phát cỏ ương sen.
Kho thu phong nguyệt đầy qua nóc,
Thuyền chở yên hà nặng vạy then.
Bui* có một lịng trung lẫn hiếu,
Mài chăng**khuyết, nhuộm chăng đen.
(Trích Luận đề về Nguyễn Trãi, NXB Thanh Niên, 2003, tr.87)
*Bui: duy, chỉ có; **chăng: chẳng, khơng
Câu 1. Nêu tên thể thơ của văn bản trên./( Xác định phương thức biểu đạt chính của văn
bản?)
Câu 2. Chỉ ra những hình ảnh của thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ trên?)
Câu 3. Hiểu như thế nào về 2 câu thơ:
Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đìa thanh phát cỏ ương sen.
Câu 4. Nêu tên một biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu luận.
Câu 5. Anh/Chị hãy nhận xét về cách sử dụng ngôn ngữ trong thơ nôm của
Nguyễn Trãi
Câu 6: Tâm sự của tác giả trong 2 thơ: Bui* có một lòng trung lẫn hiếu,/Mài
chăng**khuyết, nhuộm chăng đen. gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc bài ca dao:
Hơm qua tát nước đầu đình,
Bỏ qn chiếc áo trên cành hoa sen.
Em được thì cho anh xin,
Hay là em để làm tin trong nhà?
Áo anh sứt chỉ đường tà,
Vợ anh chưa có, mẹ già chưa khâu,
Áo anh sứt chỉ đã lâu,
Mai mượn cô ấy về khâu cho cùng.
Khâu rồi anh sẽ trả công,
Đến lúc lấy chồng, anh sẽ giúp cho,
Giúp em một thúng xơi vị
Một con lợn béo, một vị rượu tăm,
Giúp cho đơi chiếu em nằm,
Đơi chăn em đắp, đôi trằm em đeo,
Giúp cho quan tám tiền cheo,
Quan năm tiền cưới, lại đèo buồng cau.
(Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam, Vũ Ngọc Phan,
NXB Văn học, 2005, tr. 271)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định thể thơ của bài ca dao.
Câu 2. Chàng trai trong bài ca dao bỏ quên áo trong hoàn cảnh nào?
Câu 3. Theo lời chàng trai trong bài ca dao, hồn cảnh gia đình của anh như thế nào?
Câu 4. Anh/Chị hiểu như thế nào về từ “cô ấy” được chàng trai nói đến câu “Mai mượn cơ
ấy về khâu cho cùng”?
Câu 5. Những lễ vật mà chàng trai hứa trả cơng cho người khâu áo giúp anh có ý nghĩa gì?
Câu 6. Anh/Chị có nhận xét gì về cách bày tỏ tình cảm của chàng trai trong bài ca dao?
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc bài thơ:
Cuốc kêu cảm hứng
(Nguyễn Khuyến)
Khắc khoải đưa sầu giọng lửng lơ,
Ấy hồn Thục đế* thác bao giờ
Năm canh máu chảy đêm hè vắng,
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ,
Có phải tiếc xuân mà đứng gọi,
Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ.
Thâu đêm ròng rã kêu ai đó,
Giục khách giang hồ dạ ngẩn ngơ.
(Thơ Nguyễn Khuyến, NXB Văn học, 2016, tr. 28)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra 03 từ diễn tả tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Câu 3. Nêu hiệu quả của phép đối được sử dụng trong hai câu thơ:
Năm canh máu chảy đêm hè vắng,
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ
Câu 4. Hiể như thế nào về hai câu thơ: Có phải tiếc xuân mà đứng gọi/ Hay là nhớ nước
vẫn nằm mơ
Câu 6: Tâm sự của tác giả trong bài thơ gợi cho anh/chị suy nghĩ gì?
PHẦN ĐỌC HIỂU: ( 4 ĐIỂM)
CÂU 1,2,3: (0,5 điểm); câu 4,5 (0,75 điểm); câu 6( 1 điểm)
Nhận biết:
- Xác định được phương thức biểu đạt, thể thơ của văn bản/đoạn trích thơ Đường luật
trung đại Việt Nam.
- Xác định được đề tài; chi tiết, hình ảnh nghệ thuật đặc sắc của văn bản/ đoạn trích.
- Chỉ ra được thơng tin trong văn bản/đoạn trích.
Thơng hiểu:
- Hiểu được đặc sắc về nội dung của văn bản/đoạn trích: bức tranh thiên nhiên, đời sống;
tâm sự của tác giả,...
- Hiểu được đặc sắc về nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: hình ảnh, ngơn ngữ, biện pháp
tư từ,...
- Hiểu được một số đặc trưng của thơ Đường luật trung đại Việt Nam/ thể hiện trong văn
bản/đoạn trích.
Vận dụng:
- Nhận xét ý nghĩa, giá trị của các yếu tố nội dung, hình thức của văn bản/đoạn trích.
- Rút ra được thông điệp, bài học cho bản thân từ nội dung văn bản/đoạn trích.